You are on page 1of 13

Sự khác biệt về kinh tế

chính trị giữa các quốc


gia
Chương 2
Kinh doanh quốc tế

NỘI DUNG CHƯƠNG

● Sự khác biệt về hệ thống chính trị

● Sự khác biệt về hệ thống pháp lý

● Sự khác biệt về hệ thống kinh tế


● Sự khác biệt về mức phát triển kinh tế và xu hướng thay đổi

KINH TẾ CHÍNH TRỊ LÀ GÌ?

Kinh tế chính trị của một quốc gia thể hiện sự phụ thuộc của hệ thống chính trị, hệ thống
kinh tế, và hệ thống pháp lý của một quốc gia.

● Các hệ thống này có tác động qua lại lẫn nhau


● Các hệ thống này ảnh hưởng đến mức độ phát triển của một quốc gia

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

- Là hệ thống chính quyền của một quốc gia


- Có thể đánh giá qua hai tiêu chí:
+ Thứ nhất, mức độ mà chính phủ chú trọng đến cá nhân hay tập thể

1
+ Thứ hai, mức độ dân chủ và chuyên chế
1. Chủ nghĩa tập thể hóa
● Hệ thống chính trị ưu tiên quyền lợi tập thể so với với lợi ích và tự do cá nhân
● Quyền của cá nhân có thể bị giới hạn để đạt được lợi ích của xã hội
● Xuất phát từ triết lý của Plato: quyền lợi cá nhân có thể hy sinh vì mục
đích chung, tài sản nên sở hữu chung
● Chủ nghĩa xã hội xuất phát từ triết lý này -> chủ nghĩa cộng sản và chủ
nghĩa dân chủ xã hội
● Chủ nghĩa cộng sản: Trung Quốc, Cuba, Việt Nam, Bắc Triều Tiên
2. Chủ nghĩa cá nhân
● Xuất phát từ triết lý của Aristotle: sự khác biệt của cá nhân và sở hữu tư
nhân nên được tôn trọng
● Sở hữu tư nhân hiệu quả hơn và nó sẽ kích thích tiến bộ xã hội
● Chủ nghĩa cá nhân thể hiện ở hai vấn đề chính:
○ Tự do cá nhân và tự thể hiện
○ Lợi ích xã hội chỉ đạt được tốt nhất khi cho phép các cá nhân tự
theo đuổi lợi ích kinh tế của mình
● Một số nước dân chủ xã hội như Anh, Thụy Sỹ… cũng chuyển sang chủ
nghĩa cá nhân
3. Dân chủ và chuyên chế
● Dân chủ: chính phủ vì người dân và được bầu bởi người dân hoặc thông
qua đại cử tri
● Chuyên chế: một người hoặc một đảng chính trị nắm quyền, đảng đối lập
bị cấm hoạt động
● Chế độ dân chủ:
○ Dân chủ thuần túy: Tất cả ngườic dân tham gia
○ Dân chủ đại nghị: thông qua cá nhân đại diện, thỏa mãn 5 quyền tự
do:
■ Quyền phát ngôn

■ Bầu cử theo nhiệm kỳ

■ Quyền của các dân tộc thiểu số

■ Quyền sở hữu và quyền công dân

■ Quyền tự quyết

2
● Chế độ chuyên chế/độc quyền:
○ Có quyền lực thông qua áp đặt
○ Thiếu sự đảm bảo từ hiến pháp
○ Sự tham gia hạn chế của người dân

4. Mối quan hệ giữa các cách phân loại:


○ Dân chủ -> chủ nghĩa cá nhân
○ Độc quyền -> chủ nghĩa tập thể
○ Dân chủ - chủ nghĩa tập thể
○ Độc quyền - chủ nghĩa cá nhân
5. Mối liên hệ giữa tư tưởng chính trị và hệ thống kinh tế:
● Chủ nghĩa tập thể -> kinh tế tập trung
● Chủ nghĩa cá nhân -> kinh tế thị trường

HỆ THỐNG KINH TẾ

● Hiện nay có 3 loại chính:


○ Kinh tế thị trường: tất cả các hoạt động sản xuất là do tư nhân sở hữu, sản
xuất được quyết định theo quan hệ cung cầu trên thị trường
○ Kinh tế kế hoạch hóa tập trung: loại hàng hóa và dịch vụ, số lượng và giá
cả được sản xuất theo kế hoạch của chính phủ
○ Kinh tế hỗn hợp: một số lĩnh vực thuộc quyền sở hữu cá nhân và một số
lĩnh vực thuộc sở hữu nhà nước, theo kế hoạch của nhà nước

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT


● Là những quy tắc hay luật lệ điều khiển hành vi mà thông qua đó luật pháp được
thực thi và các vi phạm bị trừng phạt
● Vấn đề quan trọng không kém đó chính là sức mạnh của thể chế để thực thi
pháp luật
● Ảnh hưởng đến kinh doanh quốc tế:
○ Cách thức các giao dịch được thực hiện
○ Quyền lợi và nghĩa vụ các bên
● Yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật:
○ Hệ thống chính trị

3
○ Hệ thống kinh tế
○ Lịch sử và truyền thống: hệ thống thông luật áp dụng tại các nước Anh
Mỹ và hệ thống thuộc địa
○ Văn hóa

CÁC HỆ THỐNG LUẬT

● Thông luật (Common Law System):

○ Là hệ thống luật dựa vào án lệ, lịch sử pháp lý và áp dụng vào từng tình

huống cụ thể
■ Thẩm phán có thể áp dụng các quy định pháp lý cho từng tình
huống cụ thể
■ Các phán xét này trở thành án lệ cho các phán xét tiếp theo
■ Luật có thể thay đổi dựa trên các án lệ này
● Dân luật (Civil Law System): hệ thống luật Pháp, hệ thống luật Đức, hệ thống
luật Bắc Âu
○ Là hệ thống luật dựa vào các điều khoản luật qui định chi tiết trong các bộ
luật
○ Thẩm phán phán quyết dựa trên qui định của luật
● Luật tôn giáo (Theocratic Law System): các nước theo đạo Hồi hoặc Hindu
○ Luật dựa vào các điều răn dạy của tôn giáo
■ Luật Hồi giáo thực ra là các tiêu chuẩn đạo đức điều chỉnh các
hành vi trong đời sống hằng ngày
■ Cách xếp loại này còn chưa thống nhất
■ Các quốc gia theo đạo Hồi có hệ thống luật pha trộn giữa hệ thống
thông luật hoặc luật dân sự với luật hồi giáo
● Ảnh hưởng của các hệ thống luật đến hoạt động kinh doanh
○ Luật hợp đồng
○ Ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp, đến sự phát triển
của thị trường tài chính

○ Mọi cá nhân đều gắn với gia đình, tập thể làm việc, nhóm xã hội, nhóm
giải trí…
● Xã hội nhìn nhận giá trị khác nhau về tập thể

4
● Xã hội phương Tây, tập trung vào cá nhân

○ Thành tích cá nhân là quan trọng


○ Mức độ cao của tố chất kinh doanh, tính sáng tạo

-> Sự năng động của nền kinh tế Mỹ

● Nhưng, gây ra sự thiếu trung thành và thất bại trong việc thu kiến thức đặc
trưng đối với một công ty
○ Cạnh tranh giữa các cá nhân trong công ty hơn là xây dựng nhóm
○ Ít khả năng phát triển một mạng lưới quan hệ mạnh mẽ trong công ty
● Trong nhiều xã hội Châu Á, tập thể là đơn vị cơ bản của cấu trúc xã hội – vị thế
cá nhân được xác lập bởi vị thế của tập thể mà ng đó là thành viên
○ Các cá nhân nỗ lực làm việc cùng nhau vì sự tốt đẹp chung -> hợp tác
trong việc giải quyết vấn đề kinh doanh (giữa các cá nhân trong công ty
và giữa các công ty với nhau)
○ Không khuyến khích chuyển đổi công việc giữa các công ty
○ Hệ thống công việc trọn đời
● Nhưng, có thể hạn chế sự sáng tạo và sáng kiến cá nhân

SỰ PHÂN TẦNG XÃ HỘI


● Mọi xã hội đều bị phân tầng theo một cơ sở thứ bậc thành các thành phần trong
xã hội hoặc tầng lớp xã hội (social strata)
○ Các cá nhân được sinh ra trong một tầng lớp nhất định
● Cần xem xét

1. Sự dịch chuyển giữa các tầng lớp xã hội (Social mobility) – phạm vi mà
các cá nhân có thể di chuyển khỏi một tầng lớp xã hội mà từ đó họ được
sinh ra
● Hệ thống đẳng cấp (caste system) - hệ thống phân tầng khép kín
trong đó vị trí xã hội được xác định bởi gia đình mà từ đó một
người được sinh ra
○ Thay đổi vị trí thường là không thể trong suốt cuộc đời của
một cá nhân
● Hệ thống giai cấp (class system) - một dạng phân tầng mở

5
○ Vị trí một người có được khi ra đời có thể thay đổi thông qua
thành công hoặc may mắn
2. Tầm quan trọng gắn với tầng lớp xã hội trong các bối cảnh kinh doanh

● Ý thức giai cấp (class consciousness) – điều kiện mà trong đó mọi người có xu
hướng nhận thức bản thân dựa trên xuất thân giai cấp, và điều này định hình
các mối quan hệ của họ với thành viên của các tầng lớp khác
● Mối quan hệ đối kháng giữa quản lý và tầng lớp lao động làm gia tăng chi phí
sản xuất ở các quốc gia có sự khác biệt giai cấp sâu sắc

CÁC HỆ THỐNG TÔN GIÁO VÀ ĐẠO ĐỨC


● Tôn giáo (Religion) – một hệ thống các nghi lễ và niềm tin chung có liên quan tới

phạm trù linh thiêng

● Bốn tôn giáo thống trị xã hội

1. Cơ đốc giáo (Christianity)


- Tôn giáo lớn nhất trên thế giới

- Phổ biến ở châu Âu, châu Mỹ và những quốc gia có người châu Âu sinh sống
- Hai cuộc Đại ly giáo

6
+ Thế kỉ 11: Phương Đông Chính Thống giáo tách ra từ Công giáo La Mã
+ Thế kỉ 16: hình thành đạo Tin Lành
- Triết lý làm việc của tín đồ Tin lành (the Protestant work ethic) (Max Weber,
1804) có mối liên hệ với tinh thần của chủ nghĩa tư bản:
+ Lao động chăm chỉ
+ Tích lũy của cải (để vinh danh Chúa)
+ Sự tiết chế (kiêng khem các lạc thú thế gian) đầu tư
+ Sự thoát ly khỏi hệ thống thứ bậc trong tôn giáo

-> Mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản châu Âu và Mỹ

2. Hồi giáo (Islam)


- Tôn giáo lớn thứ hai thế giới khởi nguồn từ năm 610 sau Công nguyên
- Chỉ có duy nhất 1 Thiên chúa toàn năng thực sự
- Lối sống chi phối trọn vẹn đời sống của một người Hồi giáo: nghi lễ cầu nguyện,
quy cách ăn mặc của phụ nữ, cấm tiêu dùng thịt lợn và rượu
- Được giới truyền thông phương Tây đánh đồng với các chiến binh, những kẻ
khủng bố và những cuộc bạo động
+ Tuy nhiên, Hồi giáo dạy về hòa bình, sự công bằng và lòng khoan dung
(xem các nguyên tắc Đạo Hồi – slide tiếp theo)
- Những người theo trào lưu chính thống đã giành được quyền lực chính trị và đổ
lỗi cho Phương Tây đối với nhiều vấn đề xã hội
- Chỉ tôn thờ một Thiên Chúa (tiếng Á Rập là Allah).

- Vinh danh và kính trọng cha mẹ.

- Tôn trọng quyền của người khác.

- Hãy bố thí rộng rãi cho người nghèo.


- Cấm giết người, ngoại trừ trường hợp đặc biệt (*).
- Cấm ngoại tình.

- Hãy bảo vệ và chu cấp trẻ mồ côi.

- Hãy cư xử công bằng với mọi người.

- Hãy trong sạch trong tình cảm và tinh thần.

- Hãy khiêm tốn


- Hệ quả của Hồi giáo đối với hoạt động kinh doanh:

7
+ Con người không sở hữu tài sản, mà chỉ đóng vai trò như người quản lý
thay cho Thiên chúa: có quyền thu lợi nhuận từ tài sản nhưng cần sử
dụng một cách chính đáng, có lợi cho xã hội
+ Nghĩa vụ bố thí
+ Ủng hộ kinh doanh, nhưng cách thức các doanh nghiệp kinh doanh thì
được quy định chặt chẽ:
- Hoạt động của doanh nghiệp phải phù hợp với đạo đức Hồi giáo (chống lại các
hành vi bóc lột, lừa dối, phá vỡ cam kết hợp đồng)
- Cấm việc chi trả lãi/nhận lãi suất phương pháp kinh doanh của ngân hàng Hồi
giáo: hợp đồng Mudarabah và Murabahah
3. Ấn Độ giáo (Hinduism)
- Đa số tín đồ sinh sống trên tiểu lục địa Ấn Độ
- Tập trung vào tầm quan trọng của việc đạt được sự tăng trưởng và phát triển về
tâm linh, mà có thể yêu cầu tự thân chối bỏ vật chất và thể chất
- Người Ấn Độ giáo được đánh giá bởi những thành tựu về tinh thần hơn là những
thành tựu về vật chất
- Thăng tiến và tiếp nhận những trách nhiệm mới có lẽ không quan trọng, hoặc
có lẽ không khả thi vì lý do đẳng cấp của nhân viên
4. Phật giáo (Buddhism)
- Khoảng 350 triệu tín đồ
- Nhấn mạnh đến sự phát triển tâm linh và kiếp sau hơn là việc đạt được những
thành tựu ở thế giới đang sống
- Không coi trọng việc tạo ra của cải
- Hành vi kinh doanh không được coi trọng
- Không ủng hộ hệ thống đẳng cấp, mỗi cá nhân có khả năng dịch chuyển và có
thể làm việc với những người đến từ các tầng lớp khác nhau

8
5. Nho giáo (Confucianism) ảnh hưởng đáng kể tới hành vi và văn hóa ở nhiều vùng của Châu Á
- Hệ tư tưởng được tuân thủ chủ yếu ở Trung Quốc
- Dạy về tầm quan trọng của việc cứu rỗi linh hồn bản thân thông qua hành động
đúng đắn
- Đạo đức cao, hành vi có đạo đức và lòng trung thành đối với người khác được coi
trọng
- 3 giá trị trung tâm của hệ tư tưởng Nho giáo – lòng trung thành, nghĩa vụ tương
hỗ, và sự trung thực – có thể dẫn đến việc giảm chi phí kinh doanh ở những xã
hội Nho giáo
- Lòng trung thành: trung thành với lãnh đạo, với tổ chức. Lòng trung thành giúp
làm giảm xung đột giữa quản lý và lao động, giảm chi phí nhân sự, chi phí giải
quyết các xung đột nội bộ...
- Sự tương hỗ (guanxi): mối quan hệ qua lại, giúp đỡ lẫn nhau. Nghĩa vụ tương hỗ
giúp duy trì uy tín của hai bên, đặt nền tảng cho sự giúp đỡ lẫn nhau (quan hệ
kinh doanh) lâu dài trong tương lai, nhờ đó giảm được các chi phí giải quyết
công việc...
- Sự trung thực: là một trong các căn cứ bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ
trong hợp đồng, giúp giảm chi phí thuê luật sư để giải quyết tranh chấp; trong
xã hội có lòng trung thực cao, các bên đối tác sẽ bớt e dè khi quyết định sử dụng
nhiều nguồn lực hơn cho các thương vụ mạo hiểm...
● Hệ thống đạo đức (Ethical systems) – một tập hợp các nguyên tắc hoặc giá trị
luân lý được sử dụng để dẫn dắt và định hình hành vi
○ Tôn giáo và đạo đức thường quyện chặt vào nhau
○ Ví dụ: Đạo đức Thiên chúa giáo hay đạo đức Hồi giáo

9
VAI TRÒ CỦA NGÔN NGỮ ĐỐI VỚI TÔN GIÁO
● Ngôn ngữ - ngôn ngữ nói và các phương tiện liên lạc không lời (giao tiếp phi ngôn

ngữ như biểu hiện khuôn mặt, không gian cá nhân, và cử chỉ tay)
● Các quốc gia có nhiều hơn 1 ngôn ngữ thường có nhiều hơn 1 nền văn hóa
○ Canada, Bỉ, Tây Ban Nha
● Ngôn ngữ là một trong những đặc điểm cơ bản định hình một nền văn hóa
○ Tiếng Trung là ngôn ngữ mẹ đẻ của nhiều người nhất trên thế giới
○ Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới
○ Tiếng Anh đang dần trở thành ngôn ngữ của kinh doanh quốc tế
○ Tuy nhiên, hiểu biết về ngôn ngữ địa phương vẫn mang lại nhiều lợi ích,
và trong một vài trường hợp, nó là nhân tố quan trọng cho việc kinh
doanh thành công
○ Việc thất bại khi “giải mã” các dấu hiệu không lời của một nền văn hóa
khác có thể dẫn đến thất bại trong giao tiếp
● Giáo dục chính quy là phương thức mà qua đó các cá nhân tiếp thu nhiều kỹ
năng từ ngôn ngữ, nhận thức, tới toán học mà không thể thiếu trong xã hội hiện
đại
○ Quan trọng trong việc xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia.
○ Sự thành công thời hậu chiến của Nhật có thể được giải thích bởi hệ
thống giáo dục ưu việt
● Mức độ phổ cập giáo dục chung có thể là một chỉ số hữu hiệu để xác định những
loại sản phẩm nào có thể bán ở quốc gia đó.
○ Ví dụ: ảnh hưởng của tỉ lệ biết chữ

VĂN HÓA VÀ NƠI LÀM VIỆC


● Quy trình và thông lệ quản trị phải thích nghi với các giá trị liên quan đến công
việc được xác định bởi văn hóa
● Geert Hofstede đã nghiên cứu văn hóa bằng việc sử dụng dữ liệu thu thập được
từ năm 1967 đến 1973 từ 100,000 nhân viên của IBM
○ Hofstede xác định được 4 khía cạnh giúp khái quát các nền văn hóa khác
nhau
● Các khía cạnh của văn hóa theo Hofstede:
1. Khoảng cách quyền lực (Power distance)- cách thức một xã hội đối mặt

10
với thực tế rằng mọi người là bất bình đẳng về khả năng thể chất và trí
tuệ
2. Chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể (Individualism versus
collectivism)- mối quan hệ giữa cá nhân và đồng loại
3. Né tránh rủi ro (Uncertainty avoidance)– mức độ mà các thành viên của
các nền văn hóa khác nhau thích nghi với những tình huống không rõ
ràng và chấp nhận các yếu tố không chắc chắn
4. Nam tính và nữ tính (Masculinity versus femininity)– mối quan hệ giữa giới

tính và vị trí công việc, giá trị nam tính: thành công, cạnh tranh, thực thi

quyền lực…
● Hofstede mở rộng nghiên cứu ban đầu, bổ sung khía cạnh thứ 5 “Động lực Nho
giáo (Confucian dynamism)” hay “Định hướng dài hạn (long-term
orientation)”
○ Nắm bắt thái độ đối với thời gian, sự kiên trì, trật tự địa vị, giữ thể diện,
tôn trọng truyền thống, và báo đáp quà tặng và ân huệ
○ Nhật Bản, Hong Kong, và Thái Lan đạt điểm cao trong khía cạnh này
○ Hoa Kỳ và Canada ghi điểm thấp

ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU HOFSTEDE


● Nghiên cứu của Hofstede bị chỉ trích vì một số điểm
○ Giả định rằng có mối quan hệ tương quan 1 đối 1 giữa văn hóa và thực thể
quốc gia
○ Nghiên cứu có thể đã bị ràng buộc theo văn hóa
○ Sử dụng IBM như là nguồn cung cấp thông tin duy nhất
○ Văn hóa không đứng yên, nó có biến chuyển
● Tuy nhiên, nó là một xuất phát điểm cho sự hiểu biết các nền văn hóa khác nhau
như thế nào, và hệ quả mang lại của những sự khác biệt này đối với các nhà
quản trị

SỰ THAY ĐỔI VỀ VĂN HÓA


● Văn hóa biến chuyển theo thời gian
- Những thay đổi trong các hệ thống giá trị có thể chậm chạp và khá vất vả
đối với một xã hội

11
● Sự bất ổn xã hội – một kết quả tất yếu của sự thay đổi văn hóa
- Khi các quốc gia trở nên mạnh hơn về mặt kinh tế, văn hóa thay đổi là
điều bình thường
○ Sự tiến bộ kinh tế khuyến khích sự chuyển dịch từ chủ nghĩa tập thể sang
chủ nghĩa cá nhân
- Toàn cầu hóa cũng mang lại sự thay đổi văn hóa

HÀM Ý QUẢN TRỊ


1. Phát triển sự hiểu biết đa văn hóa

Các công ty thiếu thông tin về các thông lệ của nền văn hóa khác thường khó thành
công

● Tránh việc thiếu thông tin


- Xem xét tuyển dụng người dân địa phương
- Thường xuyên luân chuyển giám đốc điều hành ra nước ngoài
● Nhà quản lý cũng phải cảnh giác chống lại hành vi vị chủng (ethnocentrism)
- Niềm tin vào sự ưu việt của một văn hóa nhất định
2. Có sự kết nối giữa văn hóa và lợi thế cạnh tranh quốc gia
● Cho thấy những nước nào có khả năng tạo ra các đối thủ cạnh tranh đáng gờm
nhất
● Có ý nghĩa quan trọng đối với việc lựa chọn các quốc gia để đặt cơ sở sản xuất và
kinh doanh

12
13

You might also like