Thông n chung Vị trí Phần 2: Gia biến và lưu lạc Văn bản PTBĐ: Biểu cảm, Miêu tả Thể loại: Truyện thơ Nôm
Cánh buồm lẻ loi nơi cửa bể chiều hôm
Cảnh vật Là dấu hiệu của sự sống chỉ thấp thoáng vè ở xa xa Thời gian Chiều hôm - Nỗi nhớ nhà của người xa quê Hai câu đầu Âm điệu sầu thương: Đại từ "ai" Ẩn dụ cho cảnh ngộ và thân phận nhỏ bé, cô đơn của Thúy Kiều Nỗi buồn tủi, cô đơn; nỗi nhớ nhà, khát khao sum Hình ảnh Sự chơi vơi giữa dòng đời, không biết khi nào có họp Kiều ở lầu Ngưng Bích ngày trở về Bông hoa bé nhỏ bị vùi dập giữa dòng nước xoáy, không biết đi đâu về đâu Cảnh vật Ẩn dụ cho số phận bấp bênh, chìm nổi của Kiều giữa dòng đời chảy trôi 2 câu ếp Nỗi buồn về thân phận trôi nổi, vô định: Hình ảnh "hoa trôi man mác" Là niềm tự thương, ếng thở dài cho số phận của Tâm trạng Lo lắng, âu lo, bất an về quãng đời phía trước: Từ nàng láy + Câu hỏi tu Nội cỏ trải dài từ chân mây tới mặt đất với màu xanh mỏi mắt Cảnh vật Tâm trạng của kiều qua cảnh vật Sắc cỏ nhuốm màu héo úa Nội dung chính 2 câu ếp Hình ảnh gợi trong lòng Kiều nỗi chán ngán về chuỗi ngày tẻ nhạt, vô vị, không bao giờ kết thúc Chán ngán, buồn tẻ về một tương lai mờ mịt Tâm trạng Nỗi buồn về tương lai héo úa, mịt mờ Trời tối, không rõ cảnh vật, chỉ nghe thấy âm thanh Cảnh tượng hãi hùng - Âm thanh dữ dội của thiên Cảnh vật nhiên: Đảo ngữ "Ầm ầm" Xa -> Gần Nỗi đau đớn, đồng vọng với thiên nhiên dữ dội, đầy kinh hãi Miêu tả Nhạt -> Đậm Nỗi buồn man mác, âu lo, kinh sợ 2 câu cuối Tĩnh -> Động Kinh hoàng, hoảng sợ, dự cảm về một tương lai đầy Tâm trạng bão tố sắp ập xuống đời nàng Trở thành điệp khúc của tâm trạng, như những đợt sóng trong lòng Kiều Điệp ngữ "Buồn trông" Câu thơ tả cảnh ngụ nh NT Buồn nên trông nhưng càng trông thì càng buồn 2 câu hỏi tu từ, đảo ngữ, từ láy "khóa xuân": Khóa kín tuổi xuân, bị giam lỏng Hình ảnh lầu cao chơi vơi giữa biển trời mênh mông Không phù hợp với logic lí trí nhưng phù hợp với tâm lí NV "non xa", "trăng gần" Tưởng như có thiên nhiên bầu bạn nhưng chỉ là nỗi cô đơn vì trăng, núi chỉ là những vật vô Sự đối lập, tương phản giữa cái "bát ngát" của tri, không thể hiểu nỗi lòng nàng không gian với sự nhỏ bé của con người => Khắc sâu nỗi cô đơn của Kiều Không gian Sự rợn ngợp của không gian "Bồn bề bát ngát xa trông" Khung cảnh mênh mông, hoang vắng đến lạ Khắp nơi chỉ có độc những cồn cát nhấp nhô Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và bụi hồng mù mịt "Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia" "nọ", "kia": Không gian rộng thêm Vòng thời gian tuần hoàn khép kín Thời gian: "mây sớm đèn khuya" Sớm như khuya, ngày như đêm, thui thủi một Bị giam hãm trong cả không gian và thời gian mình, lẻ loi, không có người bầu bạn Nhấn mạnh cảm xúc xấu hổ, tủi thẹn của Kiều "Bẽ bàng" khi bị đẩy vào lầu xanh Tâm trạng Chữ "chia": Tâm trạng đau đớn, cõi lòng như "Nửa nh nửa cảnh như chia tấm lòng" bị xé làm hai của Kiều Không gian và thời gian giam hãm con người, Kiều phải chịu nỗi cô đơn tuyệt đối Tiểu kết Khung cảnh thiên nhiên nhuốm màu tâm Kiều ở lầu Ngưng Bích Nội dung trạng của Kiều qua bút phát tả cảnh ngụ nh Đã hi sinh mối nh đầu đẹp đẽ để cứu gia đình -> Phần nào báo hiếu Với Kim Trọng, luôn thấy hối lỗi vì đã phụ nh Trình tự nỗi nhớ: Kim Trọng -> Cha mẹ Trình tự nỗi nhớ hợp lí với tâm lí của người con gái trong mối nh đầu Nhớ về đêm thề nguyền Thể hiện nỗi nhớ Chữ "tưởng" Sự hình dung, tưởng tượng về bóng dáng Tấm lòng thủy chung Kiều dành cho Kim Trọng K.Trọng trong nỗi nhớ da diết của Kiều Thấm thía cảnh ngộ bơ vơ, trống trải Nuổi ếc kỉ niệm đẹp đẽ, trong sáng của mối Nỗi nhớ Kim Trọng Tấm thân bị hoen ố, hết cứu nh đầu Nỗi nhớ thương của Kiều Từ "Tấm son" Tấm lòng chung thủy, son sắt của Kiều với Kim Ý thức sâu sắc về "tấm son" chẳng thể gột rửa Trọng không bao giờ bị phai nhòa theo thời gian Thấm thía cảnh ngộ bơ vơ nơi đất khách quê người, xa xôi cách trở Từ "xót": Đau đớn, xót xa khi nghĩ tới cảnh cha mẹ đứng cửa ngóng n con Lo lắng cho cha mẹ không có ai bên cạnh khi Day dứt, dằn vặt về già Nỗi nhớ cha mẹ Tưởng tượng sự thay đổi của quê hương, đặc Hiếu thảo biệt là sự già yếu của cha mẹ Đáng lẽ phải thương mình thì lại thương cha Vị tha mẹ