Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG VĂN GIỮA KÌ II
ĐỀ CƯƠNG VĂN GIỮA KÌ II
2. Kĩ năng tạo câu chia theo mục đích trong đoạn văn nghị luận.
III – Câu hỏi ôn luyện:
1. Nêu tác giả, HCRĐ, thể loại, mạch cảm xúc của các bài thơ:
- Nhớ rừng
- Ông đồ
- Quê hương
- Khi con tu hú
- Tức cảnh Pác Bó
- Đi đường
2. Lập bảng hệ thống hóa kiến thức chi tiết hoặc vẽ sơ đồ tư duy
chi tiết cho từng khổ thơ của từng bài
3. Nêu cách viết mở đoạn, kết đoạn của đoạn văn TPH, quy nạp
nghị luận về đoạn thơ
4. Nêu dàn ý của đoạn văn NLXH.
Bài làm
Câu 1:
1. Nhớ rừng:
- Tác giả: Thế Lữ
- HCRĐ: năm 1934, khi đất nước ta đang bị thực dân Pháp xâm
lược, chịu cảnh một cổ hai tròng.
- Thể loại: thơ 8 chữ
- Mạch cảm xúc:
+ khổ 3: bức tranh tứ bình thời hoàng kim trong nỗi nhớ rừng
thời quá khứ của con hổ
2. Ông đồ:
- Tác giả: Vũ Đình Liên
- HCRĐ: năm 1936, khi thực dân Pháp đã bình ổn việc xâm lược
nước ta; thời kì này một số nét đẹp văn hóa truyền thống dân tộc bị
mai một.
- Thể loại: thơ 5 chữ
- Mạch cảm xúc: bài thơ được khơi nguồn từ nỗi niềm bâng
khuâng tiếc nhớ một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc bị mai
một
+ 2 khổ thơ đầu: thời kì hoàng kim đắt khách xin chữ của
ông đồ
+ 2 khổ tiếp: thời kì ế khách không còn người xin chữ của
ông đồ
+ Khổ cuối: nỗi niềm bâng khuâng, tiếc nhớ của nhà thơ
trước sự vắng bóng của ông đồ.
3. Quê hương:
- Tác giả: Tế Hanh
- HCRĐ: năm 1939, khi nhà thơ xa quê ra Huế học; được rút ra từ
tập thơ “Nghẹn ngào”
- Thể loại: thơ 8 chữ
- Mạch cảm xúc: bài thơ được khơi nguồn từ tình yêu và nỗi nhớ
quê của nhà thơ vì lúc này ông đang xa quê học ở Huế.
+ Khổ 1: lời giới thiệu giản dị về vị trí địa lí và nghề truyền
thống của quê hương
+ Khổ 2: bức tranh làng chài quê hương ra khơi đánh cá được
tái hiện qua nỗi nhớ và trí tưởng tượng của nhà thơ
+ Khổ 3: bức tranh làng chài quê hương trở về bến cá được tái
hiện qua nỗi nhớ và trí tưởng tượng của nhà thơ
+ Khổ 4: nỗi nhớ quê luôn thường trực trong lòng nhà thơ
4.
Câu 2:
1. Văn bản: “Nhớ rừng”
Câu thơ Tín hiệu nghệ thuật Tác dụng
2,4,6,8 phép điệp đại từ “ta” khắc họa tâm thê, tư
thế làm chủ, chúa sơn
lâm của con hổ
1 -> 8 điệp cấu trúc câu hỏi khắc họa tâm trạng
tu từ “Nào đâu”, đau đớn, bi thương
“Đâu” và kết thúc của con hổ vì quá
các cặp câu bằng dấu nhớ rừng, quá khao
“?” khát tự do, quá tiếc
nuối thời vàng son
của chúa sơn lâm
Câu 3:
- Cách viết kết đoạn cho đoạn văn quy nạp và tổng phân hợp:
+ Cách 1: Nói tóm lại, khổ thơ X trong bài thơ Y là khổ thơ kết
tinh tài năng và tấm lòng của tác giả Z bởi qua bài thơ, người đọc
thấm thía (cảm nhận)… (thông điệp).
+ Cách 2: Nói tóm lại, khổ thơ X trong bài thơ Y của tác giả (thi
nhân) Z đã thể hiện (khắc họa) vô cùng chân thực và sinh động (vô
cùng xúc động, vô cùng thành công, vô cùng tinh tế,…) vấn đề G.
Qua đây, mỗi người đọc chúng ta cảm nhận sâu sắc thông điệp mà
nhà thơ gửi gắm:…
+ Cách 3: Khổ thơ đã khép lại nhưng mở ra trong lòng người
đọc những dư âm (suy tư, suy ngẫm, rung cảm,…) sâu sắc về…
(thông điệp).
- Cách viết mở đoạn cho đoạn văn diễn dịch và tổng phân hợp:
Đoạn thơ X trong tác phẩm Y của tác giả Z (nhà thơ, thi nhân hoặc
không cần nói danh từ chung mà chỉ cần tên riêng của tác giả) đã thể
hiện (khắc họa) vô cùng chân thực và sinh động (vô cùng xúc động,
vô cùng thành công, vô cùng tinh tế,…) vấn đề.
Câu 4:
Dàn ý cho đoạn văn nghị luận xã hội:
* Mở đoạn: giới thiệu vấn đề (gói gọn một câu).
* Thân đoạn:
- Giải thích vấn đề.
- Khẳng định và chứng minh ý nghĩa (tác hại) của vấn đề.
-> Phải có dẫn chứng.
+ Cá nhân.
+ Gia đình.
+ Trường học.
+ Xã hội.
- Thực trạng của vấn đề, hậu quả.
- Giải pháp (lan tỏa điều tốt đẹp, hạn chế điều tiêu cực).
* Kết đoạn: Liên hệ bản thân.