You are on page 1of 3

Câu hỏi Câu trả lời

Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố  Bố cục có thể chia thành 4 phần: đề - thực – luận – kết.
cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) được - Cách gieo vần: vần bằng ở câu 1-2-4-6-8: lâm - sâm –
thể hiện trong bài thơ Thu hứng. âm – tâm – châm.
- Luật bằng – trắc: tiếng thứ 2 thanh bằng thì tiếng thứ 4
thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng và dòng tiếp theo
ngược lại:
Câu 1: T T B B T T B (v)
Câu 2: B B T T T B B (v)
Câu 3: B B T T B B T
Câu 4: T T B B T T B (v)
Câu 5: T T B B B T T
Câu 6: B B T T T B B (v)
Câu 7: B B T T B B T
Câu 8: T T B B T T B (v)
Ví dụ: Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
           T             B                  T
Những hình ảnh và từ ngữ nào được dùng để gợi + Những hình ảnh và từ ngữ được dùng để gợi không
không khí cảnh thu trong bốn câu đầu của bài thơ? khí cảnh thu trong bốn câu đầu:
Khung cảnh mùa thu này có thể gợi cho bạn những ấn   - “Rừng phong lác đác, hạt móc sa”: gợi vẻ xơ xác,
tượng gì? tiêu điều.
  - “Vu sơn, Vu giáp”: hẻm Vu hiểm trở, hùng vĩ dựng
đứng nên ánh mặt trời khó lọt xuống lòng sông.
  - “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm.
- Hình ảnh đối lập: sóng vọt lên tận lưng trời - mây sa
sầm xuống mặt đất: chuyển động từ trên cao xuống
thấp.
=> Bức tranh thu rộng lớn nhưng xơ xác, tiêu điều.
+ Khung cảnh mùa thu này gợi ấn tượng về một mùa
thu xơ xác, thiên nhiên dữ dội, hoang dã cùng với tâm
trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực
tiêu điều, âm u.
 Qua các từ ngữ và hình ảnh ở hai câu thơ 5-6, người Nhân vật trữ tình được thể hiện qua:
đọc có thể nhận biết được điều gì về nhân vật trữ tình. + Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:
  - Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu.
  - Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm
cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt
nước mắt.
  - “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố
viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi
của tác giả.
+ Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:
  - “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ
đến hiện tại.
  - “Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc
mối tình nhà của tác giả.
  - “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân
phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà
thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê.
Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai  Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai
câu thơ kết có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện câu thơ kết có ý nghĩa trong việc thể hiện cảm xúc của
cảm xúc của nhân vật trữ tình? nhân vật trữ tình: Hai câu thơ cuối với âm thanh dồn
dập của tiếng chày đập vải bên sông trong bóng hoàng
hôn đã đen đến cho bức tranh sinh hoạt nơi đây một
chút niềm vui về sự sống. Nhưng niềm vui ấy không
làm cho tâm hồn thi sĩ vui vẻ, mà trái lại, nó lại làm thi
sĩ nhớ nhà, nhớ quê hương da diết.
=> Việc mô tả khung cảnh này có ý nghĩa rất lớn trong
việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của hu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của
cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện cuộc đời Đỗ Phủ. Bài thơ được làm vào năm 766, khi
nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ? ông đang đưa cả gia đình đi chạy loạn. Nhưng, bài thơ
không chỉ thể hiện nỗi niềm, thân phận cá nhân của
riêng nhà thơ. Bài thơ là tiếng lòng, là lời nói đầy tha
thiết về nỗi buồn tủi của những con người xa quê, nhớ
quê hương sâu sắc. Đỗ Phủ đã thay biết bao những con
người, thốt lên nỗi lòng đau đớn.
Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể    Trong bài thơ, câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện
hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong
trong mùa thu. Bạn nghĩ gì về ý kiến này? mùa thu là không chính xác. Ta có thể thấy, 4 câu thơ
đầu tác giả miêu tả khung cảnh mùa thu, nhưng 4 câu
sau, lại là những nỗi niềm tâm sự của thi nhân. Đó cũng
là tâm sự, ước mơ của bao người nghèo khổ bởi cuộc
sống loạn lạc phải rời quê xa xứ.
Dàn ý phân tích bài Thu hứng của Đỗ Phủ

I. Mở bài ⇒ Bốn câu thơ vẽ lên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều,
– Khái quát về để tài mùa thu trong thơ Đường: Đây là đề mênh mông, rợn ngợp chao đảo. Đó phải chăng cũng là
tài quen thuộc trong thơ Đường được khai thác nhiều. bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thời loạn lạc bất
– Giới thiệu tác giả Đỗ Phủ và bài thơ thu hứng: Đỗ Phủ là an, chao đảo
nhà thơ nổi tiếng được mệnh danh là “thi thánh”. Thu ⇒ Tâm trạng buồn, cô đơn, chênh vênh lo lắng của tác giả
hứng là bài thơ đầu tiên trong tập thơ cùng tên gồm 8 bài trước thời cuộc.
nói lên nỗi lòng của tác giả với quê hương. 2.     Bốn câu thơ sau: Tình thu
II. Thân bài a.     Câu 3 và 4
1.    Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu – Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ:
a.    Câu 1 và 2 + Khóm cúc nở hoa – tuôn dòng lệ: Có hai cách hiểu
– Hình ảnh: ngọc lộ, phong thụ lâm – Là những hình ảnh khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra
quen thuộc của mùa thu Trung Quốc: giọt nước mắt.
+ “Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm → Dù hiểu theo cách nào cùng thấy được tâm sự buồn của
tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong. Bản dịch thơ dịch tác giả.
thanh thoát nhưng chưa truyền tải đầy đủ nội dung, ý + Cô chu – con thuyền cô độc
nghĩa thần thái của nguyên tác. → Hình ảnh gợi sự trôi nổi, lưu lạc của con người. Là
+ “Phong thụ lâm”: hình ảnh thường được dùng để tả cảnh phương tiện để nhà thơ gửi gắm khát vọng về quê.
sắc mùa thu và nỗi sầu li biệt – Từ ngữ:
– “Núi vu, kẽm vu”: Là hai địa danh cụ thể ở Trung Quốc, + “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến
vào mùa thu khí trời âm u, mù mịt. Bản dịch thơ là “ngàn hiện tại
non”: Đánh mất hai địa danh cụ thể lại không diễn tả được + “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối
hết không khí của mùa thu. tình nhà của tác giả.
– “Khí tiêu sâm”: Hơi thu hiu hắt, ảm đạm + “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận
→ Không gian thiên nhiên vừa có chiều cao vừa có chiều của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại
rộng và chiều sâu, không gian lạnh lẽo xơ xác, tiêu điều, vì nỗi nhớ quê (Lạc Dương), nhớ nước (Trường An – kinh
ảm đạm đô nhà Đường).
→ Diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo của tác giả. – Sự đồng nhất giữa các sự vật, hiện tượng:
b.    Câu 3 và 4 + Tình – cảnh: Nhìn cúc nở hoa mà lòng buồn tuôn giọt lệ
– Điểm nhìn từ lòng sông đến miền quan ải, không gian + Quá khứ hiện tại: Hoa cúc nở hai lần năm ngoái – năm
được nới theo ba chiều rộng, cao và xa: nay mà không thay đổi
+ Tầng xa: là ở giữa dòng sông thăm thẳm là “sóng vọt lên + Sự vật – con người: Sợi dây buộc thuyền cũng là sợi dây
tận lưng trời” buộc chặt tâm hồn người.
+ Tầng cao: Là miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm → Hai câu thơ đặc tả nỗi lòng đau buồn, tha thiết, dồn nén
giáp mặt đấy. vì nỗi nhớ quê không thể giải tỏa của nhà thơ.
+ Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình b.     Câu 7 và 8
dung về không gian rộng lớn. – Hình ảnh
– Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp + Mọi người nhộn nhịp may áo rét
– cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp) + Giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông tới
→ Sự vận động trái chiều của những hình ảnh không gian → Không khí chuẩn bị cho mùa đông, gấp gáp, thúc giục.
kì vĩ, tráng lệ. – Âm thanh: Tiếng chày đập vải
→ Tâm trạng con người ngột ngạt, bí bách
→ Âm thanh báo hiệu mùa đông sắp đến, đồng thời diễn
tả sự thổn thức, ngổn ngang, mong chờ ngày về quê của
tác giả.
⇒ Bốn câu thơ khắc sâu tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, – Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.
trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương. III. Kết bài
3.    Nghệ thuật – Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ
– Tứ thơ trầm lắng, u uất – Mở rộng: Cảm thức quê nhà trong thơ Đường vô cùng
– Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện phổ biến và đặc sắc: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh(Lí
– Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình bạch), Hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu).

You might also like