You are on page 1of 6

THU HỨNG

( Cảm xúc mùa thu)

- Đỗ Phủ-

I. Tác giả văn bản Thu hứng

- Đỗ Phủ (712 - 770), tự Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng, là một nhà thơ nổi tiếng của
Trung Quốc thời nhà Đường.

- Ông làm quan trong một thời gian rất ngắn nhưng gần như sống trong cảnh
đau khổ, bệnh tật.

- Năm 755, tướng An Lộc Sơn nổi dậy chống lại triều đình. Vì không được
trọng dụng và cũng muốn tránh khỏi hiểm họa, ông cáo quan về quê ở cùng
tây Nam.

- Đỗ Phủ cùng với Lý Bạch là hai nhà thơ vĩ đại và có ảnh hưởng nhất trong
lịch sử Trung Quốc.

- Một số sáng tác tiêu biểu như:

+ Tập thơ Ngao du nam bắc (731 - 745)


+ Tập thơ Trường An khốn đốn (746 - 755)

+ Tập thơ Lưu vong làm quan (756 - 759)

+ Tập thơ Phiêu bạc tây nam (760 - 770)

II. Tìm hiểu tác phẩm Thu hứng


1. Thể loại: Bài thơ "Cảm xúc mùa thu" được viết theo thể thất ngôn bát cú.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu.

- Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa
thu là bài thơ thứ nhất. Ông được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.

3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả

4. Nội dung chính: Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của Đỗ Phủ nhưng cũng
chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.

5. Bố cục:

Gồm 2 phần:

- Phần 1: 4 câu đầu. Bức tranh vào mùa thu.

- Phần 2: 4 câu còn lại. Tình cảm qua khung cảnh mùa thu.

6. Giá trị nội dung:

- Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng,
sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo
của nhà thơ trong cảnh loạn li: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương
và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

7. Giá trị nghệ thuật:

- Tứ thơ trầm lắng, u uất

- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện
- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình

- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thu hứng


1. Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu

a) Hai câu đề:

- Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở
Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”

+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu
cả một rừng phong.

+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu

- “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung
Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.

- “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm

→ Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.

b) Hai câu thực

- Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống
lòng sông và bao quát theo chiều rộng.

- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa
sầm xuống mặt đất (cao – thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều
chiều:

+ Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất

+ Chiều sâu: sâu thẳm

+ Chiều xa: cửa ải

→ Không gian hoành tráng, mĩ lệ


⇒ Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ
dội.

⇒ Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm
u

2. Bốn câu còn lại: Tình thu

a) Hai câu luận

- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:

+ Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu

+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt
nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.

→ Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của
tác giả

+ “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân
phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.

- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:

+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại

+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.

+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li
hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê

- Tác giả đã đồng nhất giữ tình và cảnh trong hai câu thơ

→ Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác
giả.

b) Hai câu kết

- Hình ảnh:
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét

+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông

- Âm thanh: tiếng chày đập vải

→ Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng
lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê

⇒ Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng
ngày trở về quê hương.

Câu hỏi: Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn Thu hứng (thông qua bản
dịch nghĩa), từ đó, chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết
sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn.
Trả lời:
- Bản dịch của Nguyễn Công Trứ

+ Câu đầu tiên, tác giả chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương”- đây là tính từ
nhưng lại đóng vai trò làm động từ trong câu thơ. Cần phải diễn đạt được
sắc thái tàn phá khắc nghiệt của sương đối với rừng phong.

+ Câu 3: Chữ “thẳm” diễn đạt chưa trọn vẹn nghĩa, nó khiến âm hưởng bài
thơ bị kéo xuống

+ Câu 5, khi dịch “Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ”, tác giả làm mất từ
“lưỡng khai” quan trọng, từ này có ý nghĩa nhấn mạnh vào sự lặp lại

+ Câu 6: “con thuyền buộc chặt mối tình nhà”, tác giả không truyền tải được
hết sự trống trải, cô đơn của kẻ li hương trong chữ “cô” phần phiên âm.

- Bản dịch của Khương Hữu Dụng

+Câu 2: “Vu sơn, Vu giáp khí thu dày”, tác giả dịch chưa sát với “khí tiêu
sâm” – khí thu hiu hắt, gợi ra một không gian ảm đạm, trầm buồn

+ Câu 4: “Đầu ải mây sà mặt đất bay”, tác giả dịch chưa làm nổi bật được cái
âm u nơi mặt đất
+ Câu 6: “Lòng quê buộc một chiếc thuyền đây”, tác giả dịch mất chữ “cố”,
không nổi bật được nỗi nhớ quê xưa

+ câu 8: “Bạch Đế thành hôm rộn tiếng chày”, tác giả dịch mất khoảng thời
gian buổi chiều, gợi khoảnh khắc lao động lúc ngày tàn.

You might also like