You are on page 1of 11

TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)

PHẦN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả (1921 – 1988)
- Là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc... Nhưng người đọc
biết đến ông nhiều hơn với tư cách là một nhà thơ xứ Đoài
- Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa – đặc biệt
khi viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác và một số nét khái quát về đoàn quân Tây Tiến
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ 1948 khi Quang Dũng rời đơn vị cũ chưa lâu
+ tại làng Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ)
+ In trong tập “Mây đầu ô” (1986)
- Khái quát về đoàn binh Tây Tiến:
+ Năm thành lập: đầu năm 1947
+ Thành phần chủ yếu: học sinh sinh viên Hà Thành (như Quang Dũng)
+ Nhiệm vụ: đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp và tuyên truyền cách
mạng
+ Địa bàn hoạt động: một số tỉnh vùng Tây Bắc (Sơn La, Lai Châu, Hòa
Bình), miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nưa (Lào) => địa bàn hiểm trở, nhiều
núi cao, vực sâu
+ Hoàn cảnh sống và chiến đấu: thiếu thốn, gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành
dữ dội
+ Tinh thần chiến đấu: lạc quan và dũng cảm
b. Nhan đề
- Ban đầu là “Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành “Tây Tiến”
+ Khiến cho mạch cảm xúc không bị lộ
+ Nhấn mạnh vào hai từ “Tây Tiến” – cái tên máu thịt, gắn liền với những dư
âm không dứt về một đời chiến binh
+ Giọng điệu trở nên khỏe khoắn, hào hùng.
- Cảm hứng chủ đạo:
Bài thơ là nỗi nhớ mênh mang, da diết về thiên nhiên Tây Bắc (hùng vĩ mà
thơ mộng) và chân dung người lính Tây Tiến (hào hoa mà bi tráng)
PHẦN II. PHÂN TÍCH CHI TIẾT
1. 14 câu đầu
* Hai câu đầu: Khơi gợi mạch cảm xúc cho toàn bộ thi phẩm
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Câu 1: giống như một tiếng gọi tha thiết
+ Hình ảnh sông Mã: nhân chứng lịch sử, gắn với bao kỉ niệm tươi đẹp,
thiêng liêng của người lính. Nó còn là dòng sông cảm xúc, mang nỗi nhớ đầy
vơi
+ Hai chữ “xa rồi” kết hợp với từ “ơi” gợi cảm xúc vừa tiếc nuối, hụt hẫng
vừa khao khát được trở về miền kí ức thân thương cùng đồng đội và mảnh đất
Tây Bắc.
- Câu 2:
+ Sử dụng điệp từ “nhớ” chia câu thơ thành hai vế khiến nỗi nhớ dào dạt như
những lớp sóng dâng lên mãnh liệt trong lòng
+ Tác giả nhớ về “rừng núi” – đặc trưng thiên nhiên Tây Bắc. “Nhớ chơi vơi”
gợi sự chông chênh, bồng bềnh trong không gian bao la, thời gian xa thẳm.
Đó là nỗi nhớ của dòng hoài niệm
1. 14 câu đầu
* Hai câu tiếp: nỗi nhớ được đánh thức bởi các địa danh
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
- Sài Khao, Mường Lát: gợi sự hoang vu, buốt giá. Đây cũng là những tên đất,
tên mường gắn bó với đoàn quân Tây Tiến
- Nghệ thuật đối, thủ pháp tương phản, bút pháp tả thực + bút pháp lãng mạn
tạo nên hình ảnh thơ vừa gân guốc vừa mềm mại
+ Sài Khao: gắn với hình ảnh “sương lấp đoàn quân mỏi” => khắc họa hình
ảnh đoàn quân mỏi mệt đi trong sương với cái giá lạnh cắt da cắt thịt của núi
rừng Tây Bắc
+ Mường Lát: gắn với hình ảnh “hoa về trong đem hơi”. “Hoa” có thể là
những bông hoa rừng hoặc “hoa” chỉ những ngọn đuốc trong những đêm mịt
mù sương khói. Câu thơ chủ yếu là thanh bằng diễn tả tâm trạng lâng lâng
như sương, như hoa, rất đỗi đa tình của người lính
=> Đằng sau bức tranh về Sài Khao, Mường Lát hoang sơ, dữ dội nhưng cũng
giàu chất thơ là vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn của người lính.
1. 14 câu đầu
* Câu 5 – câu 8: các chiều không gian Tây Bắc (chiều cao, chiều rộng, chiều
sâu)
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Câu 5:
+ Sử dụng chủ yếu thanh trắc => con đường hành quân hiểm trở, gian khó
+ Điệp từ “dốc” chia câu thành hai vế, gợi địa hình hiểm trở chỉ có dốc và
dốc, cao sâu đủ hình đủ loại
+ Sử dụng 2 từ láy giàu giá trị tạo hình: “Khúc khuỷu” – hình thế quanh co,
gập ghềnh; “thăm thẳm” – độ sâu không cùng
=> Hình ảnh thơ như được chạm nổi thành một bức phù điêu hùng vĩ.
1. 14 câu đầu
- Câu 6:
+ “heo hút”: từ láy gợi sự vắng vẻ, hiu quạnh
+ “súng ngửi trời”: hình ảnh thơ thú vị và táo bạo
 Bắt nguồn từ hiện thực: người lính Tây Tiến hành quân trên những đỉnh
núi cao, họ đi trong sương trong mây tưởng như súng chạm đến mây
trời
 Khắc họa sự hùng vĩ, dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc. Câu thơ không
nói đến người lính mà ta vẫn thấy người lính, không nói núi cao mà ta
vẫn thấy núi rất cao => bút pháp gợi mà không tả khắc họa hình ảnh
người lính ở chót vót trên đỉnh núi, đi giữa ngàn mây
 Nghệ thuật nhân hóa + hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho thấy nét
tính cách tinh nghịch, tếu táo của những chàng lính trẻ; đồng thời câu
thơ còn cho thấy tư thế, khí phách của người lính. Họ vượt qua đèo dốc
để tỏa sáng một tư thế lồng lộng giữa đất trời Tây Bắc
 - Câu 7:
 + Ngắt nhịp 4/3, sử dụng nghệ thuật tiểu đối “lên cao – xuống (thấp)” +
điệp từ “ngàn thước” => câu thơ như bẽ gãy làm đôi, miêu tả hai chiều
không gian Tây Bắc: cao chót vót và sâu thăm thẳm
 + Người đọc như được thể nghiệm một trò chơi bập bênh đến chóng
mặt => thêm một lần nữa ta thấy được vẻ hoang sơ, dữ dội của thiên
nhiên Tây Bắc.
 - Câu 8:
 + Khắc họa hình ảnh người lính sau những chặng đường hành quân
vượt dốc, ngồi nghỉ trên một đỉnh đèo nào đó, phóng tầm mắt ra xa để
cảm nhận vẻ đẹp của những ngôi nhà Pha Luông đang bồng bềnh trong
mưa rừng, sương núi
 + Bên cạnh những nét vẽ gân guốc, khỏe khoắn ở những câu trước, đến
đây hình ảnh thơ trở nên mềm mại, tình tứ. Nếu những câu thơ trước có
điểm nhìn lên và nhìn xuống thì câu thơ này có điểm nhìn ngang và xa.
Nếu những câu thơ trước chật chội giữa những thanh trắc thì câu thơ
này hạ xuống toàn thanh bằng => khắc họa không gian mênh mông và
cảnh sắc thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên Tây Bắc.
 * Câu 9-10: Vẻ đẹp bi tráng của người lính trên chặng đường hành
quân
 “Anh bạn dãi dầu không bước nữa
 Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
 - Hai chữ “anh bạn”: tình cảm gắn bó, chân thành, tình đồng đội sâu sắc
 - “dãi dầu”, “gục”: diễn tả những khó khăn trên chặng đường hành
quân
 + Có thể hiểu người lính mỏi mệt, ngủ gục trên súng mũ
 + Cũng có thể hiểu người lính đã hy sinh vì Tổ quốc, chết mà vẫn cầm
chắc tay súng
 - “không bước nữa”, “bỏ quên đời”: mang khẩu khí ngang tàng, phong
trần. Cách nói giảm nói tránh khiến cho cái chết của những người lính
trở nên nhẹ nhàng, thanh thản như một giấc ngủ nồng say giữa thiên
nhiên Tây Bắc.
 * Câu 11, 12: Hình ảnh thiên nhiên bí hiểm trong thời gian
 “Chiều chiều oai linh thác gầm thét
 Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
 - “Chiều chiều”, “đêm đêm”: sự khắc nghiệt của thiên nhiên được lặp
đi lặp lại như một vòng quay bất biến với tiếng gầm thét của thác dữ,
cọp beo
 - Địa danh Mường Hịch có cảm giác như tiếng chân cọp đi trong đêm
khuya. Hai chữ “Hịch” và “cọp” với hai dấu nặng xoáy xuống giữa câu
thơ gợi sự ghê rợn.
 - Hiểm nguy là vậy nhưng người lính vẫn tếu táo “cọp trêu người” =>
sức mạnh kì diệu của người lính, sự thắng thế của con người trước
thiên nhiên.
 * Câu 13, 14: Tình quân dân thắm thiết
 “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
 Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
 - Câu thơ bắt đầu bằng 2 chữ “nhớ ôi” tạo giọng điệu cảm thán. Câu
thơ có 3 thanh trắc cách quãng đều đặn tạo âm điệu vút lên với nỗi nhớ
ở cung bậc cao nhất => gợi hình ảnh làn khói bay lên từ mái bếp của
người dân Tây Bắc làm ấm cả rừng chiều
 - Câu thơ cuối: hình ảnh người lính dừng chân ở Mai Châu giữa mùa
lúa chín, đón nhận bát xôi nếp đầu mùa chất chứa nghĩa tình quân dân.
2 chữ “mùa em” được sử dụng thật đắt: “mùa” gợi sự no đủ, ăm ắp sự
sống; “em”: sự xuân sắc của người thiếu nữ
 => Cảm giác xao xuyến của những chàng trai Hà Thành lãng mạn trước
vẻ đẹp và ân tình của con người Tây Bắc
 * Tiểu kết:
 - 14 câu khắc họa bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội
vừa thơ mộng, trữ tình. Trên nền bức tranh ấy là vẻ đẹp hào hùng,
phong trần, tươi trẻ của người lính Tây Tiến
 - Đoạn thơ mang giọng điệu hào hùng như một khúc quân hành
 + Thủ pháp đối lập được sử dụng triệt để
 + Hình ảnh thơ vừa gân guốc, khỏe khoắn vừa mềm mại, trữ tình
 + Những vần thơ đậm chất nhạc, chất họa
 => Xuân Diệu: “Đọc thơ Quang Dũng như ngậm nhạc trong miệng”
2. Phần 2 (8 câu tiếp)
a. Bốn câu đầu: Cảnh liên hoan lửa trại
* Câu đầu: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”
- “Doanh trại”: nâng hiện thực giản dị thành cái lớn lao bởi những ngày đầu
cuộc kháng chiến chống Pháp sinh hoạt vật chất rất thiếu thốn, không thể có
những doanh trại hoành tráng như vậy
- “Hội đuốc hoa”
+ Nghĩa gốc của từ “đuốc hoa”: ngọn đèn thắp trong đêm tân hôn
+ Nhà thơ lấy tình cảm đằm thắm của tình yêu để ngợi ca tình quân dân son
sắt
- “bừng”:
 ánh sáng ngọn lửa đuốc đẩy lùi bóng tối
 diễn tả âm thanh tiếng cười, tiếng hát vang lên tưng bừng, rộn rã
=> gợi ra bữa tiệc ánh sáng, một đêm hội hoa đăng giữa rừng sâu Tây Bắc
2. Phần 2 (8 câu tiếp)
a. Bốn câu đầu: Cảnh liên hoan lửa trại
* Câu 2: “Kìa em xiêm áo tự bao giờ”
- “Kìa em”: cảm xúc vui sướng, ngạc nhiên. Nó như tiếng reo vui khi bắt gặp
nét thi vị của cuộc sống
- Câu thơ có hai cách hiểu:
+ Theo nhà thơ Trần Lê Văn, “em” chính là người lính Tây Tiến. Họ giả trang
làm con gái để diễn kịch => nét tinh nghịch của những chàng lính trẻ
+ “em” là những cô gái miền sơn cước. Hai chữ “xiêm áo” gợi sự lộng lẫy =>
vẻ đẹp tươi tắn, rạng rỡ đồng thời khắc họa sự duyên dáng, e ấp của người
sơn nữ.
=> Dù hiểu theo cách nào ta cũng thấy nét thi vị của cuộc sống đời thường,
xua ta sự khắc nghiệt trên chặng đường hành quân của người lính.
2. Phần 2 (8 câu tiếp)
a. Bốn câu đầu: Cảnh liên hoan lửa trại
* Câu 3: “Khèn lên man điệu nàng e ấp”
- Khèn là một nhạc cụ độc đáo của người dân Tây Bắc
- “man điệu”: vừa gợi âm thanh vừa gợi vũ điệu của sơn nữ
=> Câu thơ cho thấy vẻ đẹp của âm thanh và vũ điệu
* Câu 4: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Câu thơ có sáu thanh bằng khiến nhạc thơ rung lên nhẹ nhàng, diễn tả tâm
hồn người lính bay bổng, phiêu du đến những miền đất xa xôi (Viên Chăn) =>
dệt nên những ý thơ xây mộng thanh bình, hướng về một tương lai khải hoàn,
chiến thắng
=> Bốn câu thơ khắc họa bức tranh vừa phong phú về đường nét vừa đa dạng
về âm thanh; đồng thời cho thấy niềm lạc quan, yêu đời của những người lính
Tây Tiến.
2. Phần 2 (8 câu tiếp)
b. Bốn câu tiếp: bức tranh Châu Mộc chiều sương mĩ lệ, huyền ảo
- Châu Mộc: một địa danh quen thuộc của Sơn La, nơi có những cánh đồng cỏ
bát ngát, có dãy núi Pha Luông cao ngất trời, có bản Pha Luông sầm uất của
người Thái. Quang Dũng và đồng đội đã từng gắn bó với mảnh đất ấy.
- Vẻ đẹp bức tranh Châu Mộc gợi lên qua những nét vẽ điển hình:
+ chiều sương: gợi không khí huyền ảo khiến cảnh vật như một bức tranh
thủy mặc cổ điển => vẻ tĩnh lặng, nguyên sơ của núi rừng
+ Hồn lau nẻo bến bờ: lau mọc khắp triền sông, vách đá => lau thường gợi
cảm giác buồn vắng, nhạt nhòa như sương khói
=> nghệ thuật nhân hóa diễn tả thần thái của cảnh vật, thiên nhiên Tây Bắc
như có linh hồn phảng phất trong gió, trong mây và đọng lại trong kí ức của
người lính.
b. 4 câu tiếp: bức tranh Châu Mộc chiều sương
- Dáng người trên độc mộc:
+ Độc mộc: là một loại thuyền dài và hẹp, phù hợp với sông nước vùng cao
+ Dáng người trên độc mộc: vừa gợi vẻ đẹp mềm mại, duyên dáng vừa gợi sự
khỏe khoắn trong công việc
- “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” là một câu thơ đa nghĩa:
+ Nghĩa thực: hình ảnh những bông hoa rừng như muốn làm duyên trên dòng
nước lũ
+ Nghĩa biểu tượng: gợi sự hô ứng. Dáng người trên độc mộc ở câu thơ trên
như những bông hoa đong đưa trên dòng nước lũ
+ “Đong đưa” khác với “đung đưa”. “Đung đưa” thuần túy tả chuyển động
mang tính vật lý. “Đong đưa” vừa tả cảnh vừa tả tình. Chữ “trôi” gợi sự nhẹ
nhàng, thanh thoát => dòng nước lũ dữ dằn trở thành suối thơ suối mộng tỏa
sáng vẻ đẹp con người
=> Bốn câu thơ xuất hiện liên tiếp hai câu hỏi tu từ “Có thấy...”, “Có nhớ...”;
các vần chân, vần lưng, điệp âm, điệp thanh “ấy – thấy”, “mộc – độc”, “dòng
– đong”... khắc họa vẻ đẹp duyên dáng, mộng mơ của mảnh đất và con người
Tây Bắc.
3. Phần 3 (8 câu tiếp): Bức tượng đài người lính Tây Tiến
a. Ngoại hình hào hùng (2 câu đầu):
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- “Đoàn binh”: từ Hán Việt tạo âm điệu khỏe khoắn, gợi khí thế xung trận
mạnh mẽ
- “không mọc tóc”:
+ Gợi nhắc căn bệnh sốt rét rừng – một hiện thực quen thuộc trong thơ ca
kháng chiến (Chính Hữu, Tố Hữu...)
+ Cách diễn đạt chuyển thế bị động thành chủ động, làm như người lính
không thèm mọc tóc vậy => khẩu khí ngang tàng, kiêu hùng rất lính
- “xanh màu lá”: chứ không phải “xanh xao”. Màu xanh của áo lính, màu
xanh của lá rừng ngụy trang => sức mạnh đoàn quân Tây Tiến hòa trong
những cánh rừng linh thiêng, bạt ngàn
=> Vẻ đẹp ngoại hình của người lính được khắc họa với nét khỏe khoắn,
mang bóng dáng của những tráng sĩ thuở xưa. Khí phách của họ đè bẹp bệnh
tật khiến những chàng trai tái xanh do sốt rét vẫn “dữ oai hùm”.
3. Phần 3 (8 câu tiếp): Bức tượng đài người lính Tây Tiến
b. Vẻ đẹp tâm hồn hào hoa (câu 3,4)
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Câu 3:
+ “Mắt trừng”: đôi mắt mở to dữ dội, ngùn ngụt ý chí và lòng căm thù => cho
thấy nội lực của người lính
+ “gửi mộng” qua biên giới tới các đồng chí nước bạn Lào anh em. Đó là giấc
mộng chiến thắng, hòa bình cho quê hương, đất nước.
- Câu 4:
+ Người lính mơ về thành đô hoa lệ, nơi họ giã biệt ra đi
+ “dáng kiều thơm” gợi bóng dáng của người Hà Nội thanh lịch. Chữ “thơm”
khiến cái đẹp tỏa hương ngan ngát, gợi sự e ấp, nâng niu => tâm hồn đa tình
của người lính, khát vọng rất nhân bản của những chàng lính trẻ.
c. Câu 5 – 8: Lý tưởng lên đường và cái chết bi tráng
* Câu 5: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”
- Từ láy “rải rác” kết hợp với ba chữ “mồ viễn xứ” đem đến cho ta cảm giác
không phải một cái chết mà nhiều cái chết. Người lính Tây Tiến đã ngã xuống
nơi biên ải xa xôi
- Sử dụng chủ yếu các từ Hán Việt (5/7 chữ): nói về bi thương nhưng không
bi lụy, tạo sắc thái trang trọng khiến những nấm mồ hoang biên giới trở nên
tôn nghiêm, vĩnh hằng.
* Câu 6: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
- Khắc họa tư thế lên đường của người lính vang lên thành lời thề sông núi
“quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
+ “Đời xanh”: chỉ tuổi thanh xuân mơn mởn, tràn đầy sức sống
+ “chẳng tiếc”: ném xuống giữa dòng thơ một cách dứt khoát => người lính
coi sinh mệnh của Tổ quốc lớn hơn tính mệnh của chính mình
* Câu 7,8:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Tái hiện hình ảnh tử sĩ nằm xuống không đủ manh chiếu để liệm. Họ được
chôn cất trong chính chiếc áo của mình
+ “Áo bào”: một hình ảnh ước lệ => người lính phảng phất dáng nét tráng sĩ
thuở xưa với tư thế hiên ngang lẫm liệt. => giây phút đau đớn tiễn đưa người
đồng đội được thiêng liêng hóa, vĩnh viễn hóa.
+ “Anh về đất”: giảm nhẹ sự mất mát, đau thương
- Câu thơ cuối rung chuyển cả một vùng trời đất, vang dội như khúc nhạc kì
vĩ của thiên nhiên. Chữ “gầm” gợi sự bi hùng như khúc chiêu hồn tử sĩ => Cái
chết lớn cần một sự tiễn đưa lớn.
=> Tám câu thơ có kết cấu thật lạ: bốn câu đầu nói về cõi sống, bốn câu sau
nói về cõi chết. Cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng làm cho cả chuyện
sống và chuyện chết đều trở nên độc đáo, khác thường. Bút pháp bi tráng của
Quang Dũng không né tránh cái “bi” mà nhìn thẳng vào những gian khổ, hi
sinh của người lính bằng nét bút rất độc đáo.
4. Phần 4 (4 câu cuối)
* Câu 1: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”
- Có thể hiểu người lính Tây Tiến ra đi không hẹn ước ngày trở lại => Lý
tưởng lên đường vang lên thành lời thề sông núi “quyết tử cho Tổ quốc quyết
sinh”, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng
- Cũng có thể hiểu những người lính tuy không hẹn ước với nhau nhưng vẫn
quy tụ về miền đất Tây Bắc để hợp thành một đoàn binh với cái tên kiêu hãnh
“Tây Tiến”
* Câu 2: “Đường lên thăm thẳm một chia phôi”
- “Thăm thẳm”, “chia phôi” vừa tái hiện con đường hành quân gian khổ với
dốc đứng, đèo cao, mưa nguồn, suối lũ vừa ngụ ý chỉ sự xa cách về không
gian thăm thẳm giữa chiến trường khói lửa với mảnh đất Hà Thành
- Câu thơ như một lời nhắc nhở, đánh thức tâm trạng thi sĩ: Tây Tiến nay đã
trở thành quá khứ
4. Phần 4 (4 câu cuối)
* Hai câu cuối:
“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
- “Ai” là đại từ phiếm chỉ, có thể là người lính Tây Tiến hoặc nhà thơ
- “Mùa xuân ấy”:
+ Mùa xuân năm 1947 – năm thành lập đoàn quân Tây Tiến
+ Rộng hơn là mùa xuân tuổi trẻ, một đoạn đời tươi đẹp của người lính Tây
Tiến
- Câu thơ cuối có hai cách hiểu:
+ Người lính Tây Tiến đã hi sinh sẽ ở lại mãi với chiến trường Tây Bắc
+ Người lính Tây Tiến dẫu có về xuôi nhưng tâm hồn còn lưu luyến ở Sầm
Nưa
=> Tây Tiến mãi là miền tâm hồn không thể lãng quên của người lính.
III. Tổng kết
Giá trị nội dung:
- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc: vừa hùng vĩ, dữ dội vừa hoang sơ, bí hiểm
và thơ mộng, trữ tình
- Bức tượng đài người lính Tây Tiến: vừa hào hùng vừa hào hoa => vẻ đẹp
người lính thời chống Pháp, vẻ đẹp của những tráng sĩ thuở trước
Giá trị nghệ thuật:
- Bút pháp bi tráng kết hợp hài hòa với cảm hứng lãng mạn
- Câu thơ giàu hình ảnh và nhạc điệu (thi trung hữu họa, thi trung hữu nhạc)
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật, các từ láy giàu giá trị tạo hình
và biểu cảm, cách gieo vần (vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách)...
=>“Tây Tiến” như một thứ quả lạ trái mùa trong thơ ca kháng chiến. Bài
thơ góp vào nền thi ca hiện đại Việt Nam hình tượng người lính hào hoa,
thanh lịch, lãng mạn mang đậm chất Hà Thành.

You might also like