You are on page 1of 77

KHÓA HỌC

ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỌNG TÂM

TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)


Giáo viên: Lê Mai Phương
PHẦN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
TÁC GIẢ
1. Tác giả (1921 – 1988)
- Là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc...
Nhưng người đọc biết đến ông nhiều hơn với tư cách là
một nhà thơ xứ Đoài
- Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài
hoa – đặc biệt khi viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài
(Sơn Tây) của mình
- Tác phẩm chính: “Mùa hoa gạo” (tập truyện ngắn, 1950),
“Đường lên Châu Thuận” (tập bút kí, 1964), “Mây đầu ô” (thơ,
1986), “Thơ văn Quang Dũng” (tuyển thơ văn, 1988)...
TÁC PHẨM HOÀN CẢNH RA ĐỜI

2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác và một số nét khái quát về đoàn quân Tây
Tiến
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ 1948 khi Quang Dũng rời đơn vị cũ chưa lâu
+ tại làng Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ)
+ In trong tập “Mây đầu ô” (1986)
TÁC PHẨM ĐOÀN QUÂN TÂY TIẾN

- Khái quát về đoàn binh Tây Tiến:


+ Năm thành lập: đầu năm 1947
+ Thành phần chủ yếu: học sinh sinh viên Hà Thành (như Quang Dũng)
+ Nhiệm vụ: đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp và tuyên truyền
cách mạng
+ Địa bàn hoạt động: một số tỉnh vùng Tây Bắc (Sơn La, Lai Châu, Hòa
Bình), miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nưa (Lào) => địa bàn hiểm trở,
nhiều núi cao, vực sâu
+ Hoàn cảnh sống và chiến đấu: thiếu thốn, gian khổ, bệnh sốt rét
hoành hành dữ dội
+ Tinh thần chiến đấu: lạc quan và dũng cảm
TÁC PHẨM NHAN ĐỀ

b. Nhan đề
- Ban đầu là “Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành “Tây Tiến”
+ Khiến cho mạch cảm xúc không bị lộ
+ Nhấn mạnh vào hai từ “Tây Tiến” – cái tên máu thịt, gắn
liền với những dư âm không dứt về một đời chiến binh
+ Giọng điệu trở nên khỏe khoắn, hào hùng.
- Cảm hứng chủ đạo:
Bài thơ là nỗi nhớ mênh mang, da diết về thiên nhiên Tây
Bắc (hùng vĩ mà thơ mộng) và chân dung người lính Tây
Tiến (hào hoa mà bi tráng)
TÁC PHẨM BỐ CỤC

c. Bố cục: 4 phần
- Phần 1 (14 câu đầu, từ đầu => “Mai Châu mùa em thơm
nếp xôi”): Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường
hành quân của người lính Tây Tiến
- Phần 2 (8 câu tiếp): Đêm liên hoan lửa trại và bức tranh
Châu Mộc chiều sương
- Phần 3 (8 câu tiếp): Bức tượng đài bi tráng của những
người lính Tây Tiến
- Phần 4 (4 cầu cuối): Lời hẹn ước với mảnh đất Tây Bắc và
đoàn quân Tây Tiến
PHẦN II. PHÂN TÍCH CHI TIẾT
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT

1. 14 câu đầu
* Hai câu đầu: Khơi gợi mạch cảm xúc cho toàn bộ thi phẩm
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Câu 1: giống như một tiếng gọi tha thiết
+ Hình ảnh sông Mã: nhân chứng lịch sử, gắn với bao kỉ niệm tươi đẹp,
thiêng liêng của người lính. Nó còn là dòng sông cảm xúc, mang nỗi nhớ đầy
vơi
+ Hai chữ “xa rồi” kết hợp với từ “ơi” gợi cảm xúc vừa tiếc nuối, hụt hẫng vừa
khao khát được trở về miền kí ức thân thương cùng đồng đội và mảnh đất
Tây Bắc.
- Câu 2:
+ Sử dụng điệp từ “nhớ” chia câu thơ thành hai vế khiến nỗi nhớ dào dạt như
những lớp sóng dâng lên mãnh liệt trong lòng
+ Tác giả nhớ về “rừng núi” – đặc trưng thiên nhiên Tây Bắc. “Nhớ chơi vơi”
gợi sự chông chênh, bồng bềnh trong không gian bao la, thời gian xa thẳm.
Đó là nỗi nhớ của dòng hoài niệm
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT

1. 14 câu đầu
* Hai câu tiếp: nỗi nhớ được đánh thức bởi các địa danh
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
- Sài Khao, Mường Lát: gợi sự hoang vu, buốt giá. Đây cũng là những tên
đất, tên mường gắn bó với đoàn quân Tây Tiến
- Nghệ thuật đối, thủ pháp tương phản, bút pháp tả thực + bút pháp lãng mạn
tạo nên hình ảnh thơ vừa gân guốc vừa mềm mại
+ Sài Khao: gắn với hình ảnh “sương lấp đoàn quân mỏi” => khắc họa hình
ảnh đoàn quân mỏi mệt đi trong sương với cái giá lạnh cắt da cắt thịt của núi
rừng Tây Bắc
+ Mường Lát: gắn với hình ảnh “hoa về trong đem hơi”. “Hoa” có thể là
những bông hoa rừng hoặc “hoa” chỉ những ngọn đuốc trong những đêm mịt
mù sương khói. Câu thơ chủ yếu là thanh bằng diễn tả tâm trạng lâng lâng
như sương, như hoa, rất đỗi đa tình của người lính
=> Đằng sau bức tranh về Sài Khao, Mường Lát hoang sơ, dữ dội nhưng
cũng giàu chất thơ là vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn của người lính.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT

1. 14 câu đầu
* Câu 5 – câu 8: các chiều không gian Tây Bắc (chiều cao, chiều rộng,
chiều sâu)
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Câu 5:
+ Sử dụng chủ yếu thanh trắc => con đường hành quân hiểm trở, gian
khó
+ Điệp từ “dốc” chia câu thành hai vế, gợi địa hình hiểm trở chỉ có dốc
và dốc, cao sâu đủ hình đủ loại
+ Sử dụng 2 từ láy giàu giá trị tạo hình: “Khúc khuỷu” – hình thế quanh
co, gập ghềnh; “thăm thẳm” – độ sâu không cùng
=> Hình ảnh thơ như được chạm nổi thành một bức phù điêu hùng vĩ.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
1. 14 câu đầu
- Câu 6:
+ “heo hút”: từ láy gợi sự vắng vẻ, hiu quạnh
+ “súng ngửi trời”: hình ảnh thơ thú vị và táo bạo
 Bắt nguồn từ hiện thực: người lính Tây Tiến hành quân trên
những đỉnh núi cao, họ đi trong sương trong mây tưởng như
súng chạm đến mây trời
 Khắc họa sự hùng vĩ, dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc. Câu thơ
không nói đến người lính mà ta vẫn thấy người lính, không nói
núi cao mà ta vẫn thấy núi rất cao => bút pháp gợi mà không tả
khắc họa hình ảnh người lính ở chót vót trên đỉnh núi, đi giữa
ngàn mây
 Nghệ thuật nhân hóa + hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho
thấy nét tính cách tinh nghịch, tếu táo của những chàng lính trẻ;
đồng thời câu thơ còn cho thấy tư thế, khí phách của người lính.
Họ vượt qua đèo dốc để tỏa sáng một tư thế lồng lộng giữa đất
trời Tây Bắc
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
- Câu 7:
+ Ngắt nhịp 4/3, sử dụng nghệ thuật tiểu đối “lên cao – xuống (thấp)” +
điệp từ “ngàn thước” => câu thơ như bẽ gãy làm đôi, miêu tả hai chiều
không gian Tây Bắc: cao chót vót và sâu thăm thẳm
+ Người đọc như được thể nghiệm một trò chơi bập bênh đến chóng
mặt => thêm một lần nữa ta thấy được vẻ hoang sơ, dữ dội của thiên
nhiên Tây Bắc.
- Câu 8:
+ Khắc họa hình ảnh người lính sau những chặng đường hành quân
vượt dốc, ngồi nghỉ trên một đỉnh đèo nào đó, phóng tầm mắt ra xa để
cảm nhận vẻ đẹp của những ngôi nhà Pha Luông đang bồng bềnh
trong mưa rừng, sương núi
+ Bên cạnh những nét vẽ gân guốc, khỏe khoắn ở những câu trước,
đến đây hình ảnh thơ trở nên mềm mại, tình tứ. Nếu những câu thơ
trước có điểm nhìn lên và nhìn xuống thì câu thơ này có điểm nhìn
ngang và xa. Nếu những câu thơ trước chật chội giữa những thanh
trắc thì câu thơ này hạ xuống toàn thanh bằng => khắc họa không gian
mênh mông và cảnh sắc thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên Tây Bắc.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
* Câu 9-10: Vẻ đẹp bi tráng của người lính trên chặng đường hành
quân
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
- Hai chữ “anh bạn”: tình cảm gắn bó, chân thành, tình đồng đội sâu
sắc
- “dãi dầu”, “gục”: diễn tả những khó khăn trên chặng đường hành
quân
+ Có thể hiểu người lính mỏi mệt, ngủ gục trên súng mũ
+ Cũng có thể hiểu người lính đã hy sinh vì Tổ quốc, chết mà vẫn
cầm chắc tay súng
- “không bước nữa”, “bỏ quên đời”: mang khẩu khí ngang tàng,
phong trần. Cách nói giảm nói tránh khiến cho cái chết của những
người lính trở nên nhẹ nhàng, thanh thản như một giấc ngủ nồng
say giữa thiên nhiên Tây Bắc.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
* Câu 11, 12: Hình ảnh thiên nhiên bí hiểm trong thời gian
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
- “Chiều chiều”, “đêm đêm”: sự khắc nghiệt của thiên nhiên
được lặp đi lặp lại như một vòng quay bất biến với tiếng gầm
thét của thác dữ, cọp beo
- Địa danh Mường Hịch có cảm giác như tiếng chân cọp đi
trong đêm khuya. Hai chữ “Hịch” và “cọp” với hai dấu nặng
xoáy xuống giữa câu thơ gợi sự ghê rợn.
- Hiểm nguy là vậy nhưng người lính vẫn tếu táo “cọp trêu
người” => sức mạnh kì diệu của người lính, sự thắng thế
của con người trước thiên nhiên.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
* Câu 13, 14: Tình quân dân thắm thiết
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Câu thơ bắt đầu bằng 2 chữ “nhớ ôi” tạo giọng điệu cảm
thán. Câu thơ có 3 thanh trắc cách quãng đều đặn tạo âm
điệu vút lên với nỗi nhớ ở cung bậc cao nhất => gợi hình
ảnh làn khói bay lên từ mái bếp của người dân Tây Bắc làm
ấm cả rừng chiều
- Câu thơ cuối: hình ảnh người lính dừng chân ở Mai Châu
giữa mùa lúa chín, đón nhận bát xôi nếp đầu mùa chất chứa
nghĩa tình quân dân. 2 chữ “mùa em” được sử dụng thật
đắt: “mùa” gợi sự no đủ, ăm ắp sự sống; “em”: sự xuân sắc
của người thiếu nữ
=> Cảm giác xao xuyến của những chàng trai Hà Thành
lãng mạn trước vẻ đẹp và ân tình của con người Tây Bắc
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
* Tiểu kết:
- 14 câu khắc họa bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng
vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình. Trên nền bức tranh ấy là
vẻ đẹp hào hùng, phong trần, tươi trẻ của người lính Tây
Tiến
- Đoạn thơ mang giọng điệu hào hùng như một khúc quân
hành
+ Thủ pháp đối lập được sử dụng triệt để
+ Hình ảnh thơ vừa gân guốc, khỏe khoắn vừa mềm mại,
trữ tình
+ Những vần thơ đậm chất nhạc, chất họa
=> Xuân Diệu: “Đọc thơ Quang Dũng như ngậm nhạc trong
miệng”
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
2. Phần 2 (8 câu tiếp)
a. Bốn câu đầu: Cảnh liên hoan lửa trại
* Câu đầu: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”
- “Doanh trại”: nâng hiện thực giản dị thành cái lớn lao bởi những
ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp sinh hoạt vật chất rất thiếu
thốn, không thể có những doanh trại hoành tráng như vậy
- “Hội đuốc hoa”
+ Nghĩa gốc của từ “đuốc hoa”: ngọn đèn thắp trong đêm tân hôn
+ Nhà thơ lấy tình cảm đằm thắm của tình yêu để ngợi ca tình quân
dân son sắt
- “bừng”:
 ánh sáng ngọn lửa đuốc đẩy lùi bóng tối
 diễn tả âm thanh tiếng cười, tiếng hát vang lên tưng bừng, rộn rã
=> gợi ra bữa tiệc ánh sáng, một đêm hội hoa đăng giữa rừng sâu
Tây Bắc
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
2. Phần 2 (8 câu tiếp)
a. Bốn câu đầu: Cảnh liên hoan lửa trại
* Câu 2: “Kìa em xiêm áo tự bao giờ”
- “Kìa em”: cảm xúc vui sướng, ngạc nhiên. Nó như tiếng reo
vui khi bắt gặp nét thi vị của cuộc sống
- Câu thơ có hai cách hiểu:
+ Theo nhà thơ Trần Lê Văn, “em” chính là người lính Tây
Tiến. Họ giả trang làm con gái để diễn kịch => nét tinh nghịch
của những chàng lính trẻ
+ “em” là những cô gái miền sơn cước. Hai chữ “xiêm áo” gợi
sự lộng lẫy => vẻ đẹp tươi tắn, rạng rỡ đồng thời khắc họa sự
duyên dáng, e ấp của người sơn nữ.
=> Dù hiểu theo cách nào ta cũng thấy nét thi vị của cuộc sống
đời thường, xua ta sự khắc nghiệt trên chặng đường hành
quân của người lính.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
2. Phần 2 (8 câu tiếp)
a. Bốn câu đầu: Cảnh liên hoan lửa trại
* Câu 3: “Khèn lên man điệu nàng e ấp”
- Khèn là một nhạc cụ độc đáo của người dân Tây Bắc
- “man điệu”: vừa gợi âm thanh vừa gợi vũ điệu của sơn nữ
=> Câu thơ cho thấy vẻ đẹp của âm thanh và vũ điệu
* Câu 4: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Câu thơ có sáu thanh bằng khiến nhạc thơ rung lên nhẹ
nhàng, diễn tả tâm hồn người lính bay bổng, phiêu du đến
những miền đất xa xôi (Viên Chăn) => dệt nên những ý thơ
xây mộng thanh bình, hướng về một tương lai khải hoàn,
chiến thắng
=> Bốn câu thơ khắc họa bức tranh vừa phong phú về đường
nét vừa đa dạng về âm thanh; đồng thời cho thấy niềm lạc
quan, yêu đời của những người lính Tây Tiến.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT

2. Phần 2 (8 câu tiếp)


b. Bốn câu tiếp: bức tranh Châu Mộc chiều sương mĩ lệ, huyền
ảo
- Châu Mộc: một địa danh quen thuộc của Sơn La, nơi có những
cánh đồng cỏ bát ngát, có dãy núi Pha Luông cao ngất trời, có bản
Pha Luông sầm uất của người Thái. Quang Dũng và đồng đội đã
từng gắn bó với mảnh đất ấy.
- Vẻ đẹp bức tranh Châu Mộc gợi lên qua những nét vẽ điển hình:
+ chiều sương: gợi không khí huyền ảo khiến cảnh vật như một
bức tranh thủy mặc cổ điển => vẻ tĩnh lặng, nguyên sơ của núi
rừng
+ Hồn lau nẻo bến bờ: lau mọc khắp triền sông, vách đá => lau
thường gợi cảm giác buồn vắng, nhạt nhòa như sương khói
=> nghệ thuật nhân hóa diễn tả thần thái của cảnh vật, thiên nhiên
Tây Bắc như có linh hồn phảng phất trong gió, trong mây và đọng
lại trong kí ức của người lính.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
b. 4 câu tiếp: bức tranh Châu Mộc chiều sương
- Dáng người trên độc mộc:
+ Độc mộc: là một loại thuyền dài và hẹp, phù hợp với sông nước vùng cao
+ Dáng người trên độc mộc: vừa gợi vẻ đẹp mềm mại, duyên dáng vừa gợi sự
khỏe khoắn trong công việc
- “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” là một câu thơ đa nghĩa:
+ Nghĩa thực: hình ảnh những bông hoa rừng như muốn làm duyên trên dòng
nước lũ
+ Nghĩa biểu tượng: gợi sự hô ứng. Dáng người trên độc mộc ở câu thơ trên
như những bông hoa đong đưa trên dòng nước lũ
+ “Đong đưa” khác với “đung đưa”. “Đung đưa” thuần túy tả chuyển động mang
tính vật lý. “Đong đưa” vừa tả cảnh vừa tả tình. Chữ “trôi” gợi sự nhẹ nhàng,
thanh thoát => dòng nước lũ dữ dằn trở thành suối thơ suối mộng tỏa sáng vẻ
đẹp con người
=> Bốn câu thơ xuất hiện liên tiếp hai câu hỏi tu từ “Có thấy...”, “Có nhớ...”; các
vần chân, vần lưng, điệp âm, điệp thanh “ấy – thấy”, “mộc – độc”, “dòng –
đong”... khắc họa vẻ đẹp duyên dáng, mộng mơ của mảnh đất và con người
Tây Bắc.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
3. Phần 3 (8 câu tiếp): Bức tượng đài người lính Tây Tiến
a. Ngoại hình hào hùng (2 câu đầu):
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- “Đoàn binh”: từ Hán Việt tạo âm điệu khỏe khoắn, gợi khí thế xung trận
mạnh mẽ
- “không mọc tóc”:
+ Gợi nhắc căn bệnh sốt rét rừng – một hiện thực quen thuộc trong thơ ca
kháng chiến (Chính Hữu, Tố Hữu...)
+ Cách diễn đạt chuyển thế bị động thành chủ động, làm như người lính
không thèm mọc tóc vậy => khẩu khí ngang tàng, kiêu hùng rất lính
- “xanh màu lá”: chứ không phải “xanh xao”. Màu xanh của áo lính, màu
xanh của lá rừng ngụy trang => sức mạnh đoàn quân Tây Tiến hòa trong
những cánh rừng linh thiêng, bạt ngàn
=> Vẻ đẹp ngoại hình của người lính được khắc họa với nét khỏe khoắn,
mang bóng dáng của những tráng sĩ thuở xưa. Khí phách của họ đè bẹp
bệnh tật khiến những chàng trai tái xanh do sốt rét vẫn “dữ oai hùm”.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
3. Phần 3 (8 câu tiếp): Bức tượng đài người lính Tây Tiến
b. Vẻ đẹp tâm hồn hào hoa (câu 3,4)
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Câu 3:
+ “Mắt trừng”: đôi mắt mở to dữ dội, ngùn ngụt ý chí và lòng căm
thù => cho thấy nội lực của người lính
+ “gửi mộng” qua biên giới tới các đồng chí nước bạn Lào anh em.
Đó là giấc mộng chiến thắng, hòa bình cho quê hương, đất nước.
- Câu 4:
+ Người lính mơ về thành đô hoa lệ, nơi họ giã biệt ra đi
+ “dáng kiều thơm” gợi bóng dáng của người Hà Nội thanh lịch.
Chữ “thơm” khiến cái đẹp tỏa hương ngan ngát, gợi sự e ấp, nâng
niu => tâm hồn đa tình của người lính, khát vọng rất nhân bản của
những chàng lính trẻ.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT

c. Câu 5 – 8: Lý tưởng lên đường và cái chết bi tráng


* Câu 5: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”
- Từ láy “rải rác” kết hợp với ba chữ “mồ viễn xứ” đem đến cho ta
cảm giác không phải một cái chết mà nhiều cái chết. Người lính Tây
Tiến đã ngã xuống nơi biên ải xa xôi
- Sử dụng chủ yếu các từ Hán Việt (5/7 chữ): nói về bi thương nhưng
không bi lụy, tạo sắc thái trang trọng khiến những nấm mồ hoang
biên giới trở nên tôn nghiêm, vĩnh hằng.
* Câu 6: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
- Khắc họa tư thế lên đường của người lính vang lên thành lời thề
sông núi “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
+ “Đời xanh”: chỉ tuổi thanh xuân mơn mởn, tràn đầy sức sống
+ “chẳng tiếc”: ném xuống giữa dòng thơ một cách dứt khoát =>
người lính coi sinh mệnh của Tổ quốc lớn hơn tính mệnh của chính
mình
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
* Câu 7,8:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Tái hiện hình ảnh tử sĩ nằm xuống không đủ manh chiếu để liệm.
Họ được chôn cất trong chính chiếc áo của mình
+ “Áo bào”: một hình ảnh ước lệ => người lính phảng phất dáng nét
tráng sĩ thuở xưa với tư thế hiên ngang lẫm liệt. => giây phút đau
đớn tiễn đưa người đồng đội được thiêng liêng hóa, vĩnh viễn hóa.
+ “Anh về đất”: giảm nhẹ sự mất mát, đau thương
- Câu thơ cuối rung chuyển cả một vùng trời đất, vang dội như khúc
nhạc kì vĩ của thiên nhiên. Chữ “gầm” gợi sự bi hùng như khúc chiêu
hồn tử sĩ => Cái chết lớn cần một sự tiễn đưa lớn.
=> Tám câu thơ có kết cấu thật lạ: bốn câu đầu nói về cõi sống, bốn
câu sau nói về cõi chết. Cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng làm
cho cả chuyện sống và chuyện chết đều trở nên độc đáo, khác
thường. Bút pháp bi tráng của Quang Dũng không né tránh cái “bi”
mà nhìn thẳng vào những gian khổ, hi sinh của người lính bằng nét
bút rất độc đáo.
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
4. Phần 4 (4 câu cuối)
* Câu 1: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”
- Có thể hiểu người lính Tây Tiến ra đi không hẹn ước ngày trở lại
=> Lý tưởng lên đường vang lên thành lời thề sông núi “quyết tử
cho Tổ quốc quyết sinh”, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng
- Cũng có thể hiểu những người lính tuy không hẹn ước với nhau
nhưng vẫn quy tụ về miền đất Tây Bắc để hợp thành một đoàn
binh với cái tên kiêu hãnh “Tây Tiến”
* Câu 2: “Đường lên thăm thẳm một chia phôi”
- “Thăm thẳm”, “chia phôi” vừa tái hiện con đường hành quân
gian khổ với dốc đứng, đèo cao, mưa nguồn, suối lũ vừa ngụ ý chỉ
sự xa cách về không gian thăm thẳm giữa chiến trường khói lửa
với mảnh đất Hà Thành
- Câu thơ như một lời nhắc nhở, đánh thức tâm trạng thi sĩ: Tây
Tiến nay đã trở thành quá khứ
TÁC PHẨM PHÂN TÍCH CHI TIẾT
4. Phần 4 (4 câu cuối)
* Hai câu cuối:
“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
- “Ai” là đại từ phiếm chỉ, có thể là người lính Tây Tiến hoặc nhà thơ
- “Mùa xuân ấy”:
+ Mùa xuân năm 1947 – năm thành lập đoàn quân Tây Tiến
+ Rộng hơn là mùa xuân tuổi trẻ, một đoạn đời tươi đẹp của người
lính Tây Tiến
- Câu thơ cuối có hai cách hiểu:
+ Người lính Tây Tiến đã hi sinh sẽ ở lại mãi với chiến trường Tây
Bắc
+ Người lính Tây Tiến dẫu có về xuôi nhưng tâm hồn còn lưu luyến ở
Sầm Nưa
=> Tây Tiến mãi là miền tâm hồn không thể lãng quên của người lính.
TÂY TIẾN

Giá trị nội dung: Giá trị nghệ thuật:


- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc: vừa - Bút pháp bi tráng kết hợp hài hòa với
hùng vĩ, dữ dội vừa hoang sơ, bí cảm hứng lãng mạn
hiểm và thơ mộng, trữ tình - Câu thơ giàu hình ảnh và nhạc điệu (thi
- Bức tượng đài người lính Tây Tiến: trung hữu họa, thi trung hữu nhạc)
vừa hào hùng vừa hào hoa => vẻ - Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ
đẹp người lính thời chống Pháp, vẻ thuật, các từ láy giàu giá trị tạo hình và
đẹp của những tráng sĩ thuở trước biểu cảm, cách gieo vần (vần chân, vần
lưng, vần liền, vần cách)...

“Tây Tiến” như một thứ quả lạ trái mùa trong thơ ca kháng chiến.
Bài thơ góp vào nền thi ca hiện đại Việt Nam hình tượng người
lính hào hoa, thanh lịch, lãng mạn mang đậm chất Hà Thành.
PHẦN III. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ CƠ BẢN
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1

Đề 1. Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:


Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
...
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019,
tr.88)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về khung cảnh thiên nhiên
và hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên.
1. Mở bài
- Dẫn dắt nêu tên tác giả, tác phẩm
- Nêu vấn đề đề bài: khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh
người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân
- Nhận định khái quát về vấn đề: bức tranh thiên nhiên vừa
hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình đã làm nổi bật bức
tượng đài người lính hào hùng, hào hoa.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1

2. Thân bài
a. Giới thiệu chung
- Khái quát về nhà thơ Quang Dũng và giới thiệu tác
phẩm Tây Tiến (Hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng sáng
tác – đoàn quân Tây Tiến, nhan đề, chủ đề)
- Giới thiệu chung về đoạn trích:
+ Đoạn trích là 14 câu mở đầu bài thơ Tây Tiến.
+ Trong đoạn trích này, Quang Dũng đã tập trung khắc
họa bức tranh thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường
hành quân của người lính Tây Tiến. Bức tranh ấy đã trở
thành phông nền làm bật lên vẻ đẹp của những chàng
lính trẻ vừa hào hùng vừa hào hoa.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1

2. Thân bài
a. Giới thiệu chung
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài. Ông vẽ tranh, sáng tác
nhạc, viết văn xuôi… nhưng người đọc nhớ đến Quang Dũng
nhiều hơn với tư cách là một nhà thơ xứ Đoài. Trong thế giới
nghệ thuật Quang Dũng luôn có hình ảnh một cái tôi lãng mạn,
hào hoa, thanh lịch, có khả năng cảm nhận và diễn tả một cách
tinh tế vẻ đẹp thiên nhiên, con người, quê hương đất nước.
“Tây Tiến” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Quang Dũng.
Bài thơ được sáng tác năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh (thuộc
tỉnh Hà Đông cũ) khi Quang Dũng rời đơn vị cũ chưa lâu. Ban
đầu, bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến”, sau đó đổi thành “Tây Tiến”.
Cách đặt nhan đề là “Tây Tiến” khiến mạch thơ không bị lộ, đồng
thời nhấn mạnh vào hai chữ “Tây Tiến” – cái tên máu thịt, trở
thành một dư âm không dứt của đời chiến binh. Giọng điệu thơ vì
vậy cũng trở nên khỏe khoắn, hào hùng hơn.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1
2. Thân bài
a. Giới thiệu chung
Tác phẩm khơi nguồn cảm hứng từ đoàn quân Tây Tiến –
một đơn vị bộ đội thành lập vào mùa xuân năm 1947. Đơn vị này
hoạt động ở một vùng rộng lớn bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu,
Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả bên kia biên giới Việt – Lào, có
nhiệm vụ vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa tuyên truyền vận
động nhân dân kháng chiến. Lính Tây Tiến phần lớn là thanh niên Hà
Nội thuộc nhiều tầng lớp, lần đầu đến với miền Tây – một vùng rừng
núi hiểm trở, hoang sơ, khí hậu khắc nghiệt, điều kiện sinh hoạt rất
thiếu thốn. Hầu hết chiến sĩ Tây Tiến đều bị sốt rét và không ít người
đã hy sinh vì ốm đau, bệnh tật nhưng họ vẫn hết sức lạc quan, thể
hiện vẻ đẹp hào hùng và hào hoa của tuổi trẻ.
Đoạn trích là 14 câu mở đầu bài thơ “Tây Tiến”. Trong đoạn
trích này, Quang Dũng đã tập trung khắc họa bức tranh thiên nhiên Tây Bắc
trên chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Bức tranh ấy đã trở
thành phông nền làm bật lên vẻ đẹp của những chàng lính trẻ vừa hào hùng
vừa hào hoa.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1
2. Thân bài
b. Phân tích vấn đề
Có hai cách triển khai vấn đề:
* Cách 1:
- Phân tích nỗi nhớ khái quát toàn bài trong 2 câu thơ đầu
- Phân tích bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở
gắn với chặng đường hành quân của lính Tây Tiến trong 6
câu thơ tiếp (câu 3-8)
- Phân tích sự hy sinh của lính Tây Tiến trong 2 câu thơ tiếp
theo (câu 9-10)
- Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, bí hiểm
trong 2 câu tiếp (câu 11-12)
- Phân tích vẻ đẹp tình quân dân Tây Bắc trong 2 câu cuối
bài (Câu 13-14)
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1
2. Thân bài
b. Phân tích vấn đề
Có hai cách triển khai vấn đề:
* Cách 2:
- Phân tích nỗi nhớ khái quát toàn bài trong 2 câu thơ đầu
- Phân tích bức tranh thiên nhiên Tây Bắc theo chiều không
gian và thời gian:
+ Không gian: gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ. Sài Khao,
Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch Mai Châu… để đưa
người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại với
sương núi mịt mờ, dốc đứng, núi cao, vực sâu, mưa rừng...
+ Thời gian: chiều chiều, đêm đêm với thác gầm thét, cọp
trêu người... (câu 9-10)
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1
* Cách 2:
- Phân tích hình ảnh đoàn quân Tây Tiến
+ Những gian khổ, hy sinh: Địa hình hiểm trở của núi rừng đã gợi ra
sự vất vả, hơi thở nặng nhọc của người lính Tây Tiến. Đoàn quân
không chỉ có lúc mỏi mệt “Sài Khao sương lập đoàn quân mỏi”, mà
còn có không ít những mất mát, hi sinh: “Anh bạn dãi dầu không
bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
+ Sự lạc quan, yêu đời, khỏe khoắn:
 Súng ngửi trời: sự tếu táo, tư thế hiên ngang của người lính giữa
lồng lộng đất trời
 Cọp trêu người: sự thắng thế của con người trước thiên nhiên
hoang sơ, bí hiểm
+ Sự bay bổng, lãng mạn: Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây
Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên thơ.
 Hoa về trong đêm hơi: xua tan cái giá lạnh cắt da cắt thịt
 Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi: những ngôi nhà ẩn hiện trong
mưa rừng sương núi...
+ Tình quân dân thắm thiết (câu 13-14)
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1

c. Đánh giá vấn đề


- 14 câu đầu bài “Tây Tiến” thể hiện cái “tôi” tràn đầy cảm xúc nhớ
thương miền đất Tây Bắc và binh đoàn Tây Tiến của nhà thơ. Bức
tranh thiên nhiên Tây Bắc được khắc họa bằng bút pháp lãng mạn
hiện lên thật hùng vĩ, dữ dội những cũng rất thơ mông, trữ tình. Trên
nền bức tranh thiên nhiên ấy là vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, phong
trần, hồn nhiên, tươi trẻ của người lính Tây Tiến – một vẻ đẹp mang
đậm màu sắc lãng mạn, bi tráng. Hơn nữa, tình cảm quân dân cũng
được nhà thơ thể hiện thật gần gũi, ấm áp, nồng nàn như tình yêu lứa
đôi.
- Đoạn thơ mang giọng điệu như một khúc quân hành. Thủ pháp tương
phản đối lập – đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn được sử dụng một
cách triệt để, phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng những yếu tố
cường điệu, phóng đại để tô đậm vẻ đẹp khác thường của người lính.
Hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ vừa gân guốc, khỏe khoắn vừa mềm mại,
trữ tình. Những vần thơ đậm chất nhạc và chất họa đúng như Xuân
Diệu từng nhận xét: “Đọc thơ Quang Dũng như ngậm nhạc trọng
miệng”.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 1

3. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề
- Nhấn mạnh sức sống tác phẩm
Mẫu:
Như vậy, qua việc phân tích đoạn trích, chúng ta đã thấy
được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên Tây Bắc trên chặng
đường hành quân của người lính Tây Tiến. Thiên nhiên
hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thơ mộng, trữ tình đã làm nổi
bật vẻ đẹp của những chàng lính trẻ trung, tếu táo, lãng
mạn, hào hoa, đầy phong trần và khí phách ngang tàng.
Chắc chắn với những giá trị về nội dung và nghệ thuật, bài
thơ Tây Tiến sẽ sống mãi trong lòng bạn đọc nhiều thế hệ.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 2

Đề 2. Trong bài thơ Tây Tiến, tác giả Quang Dũng viết:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.88-
89)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên, từ đó,
nhận xét cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn
thơ.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 2

a. Luận điểm 1: Nhận xét chung


- Giới thiệu khái quát tác giả Quang Dũng
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác,
nhan đề, cảm hứng chủ đạo
- Giới thiệu vị trí, nội dung của đoạn trích (thuộc phần 2 bài thơ.
Trước đó, tác giả đã khắc họa bức tranh thiên nhiên Tây Bắc trên
chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Đến phần này,
nhà thơ tái hiện cảnh liên hoan đêm lửa trại đằm thắm nghĩa tình
quân dân và bức tranh Châu Mộc chiều sương mĩ lệ, huyền ảo.
b. Luận điểm 2: Phân tích
- Phân tích vẻ đẹp bức tranh đêm liên hoan văn nghệ ấm áp tình
quân dân trong 4 câu thơ đầu qua các hình ảnh thơ: “hội đuốc
hoa”, “kìa em xiêm áo từ bao giờ”, “khèn lên man điệu”…
- Phân tích vẻ đẹp bức tranh mây trời sông nước Tây Bắc ở 4 câu
thơ cuối qua các hình ảnh thơ: “chiều sương”, “hồn lau”, “nước lũ
hoa đong đưa”, “dáng người trên độc mộc”…
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 2

c. Luận điểm 3: Đánh giá vấn đề


Đoạn thơ mang đậm màu sắc lãng mạn trong thơ Quang Dũng:
+ Cảm hứng lãng mạn trong văn học giai đoạn 1945 – 1975 có
biểu hiện tập trung nhất là khẳng định lý tưởng của cuộc sống
mới, tôn vinh vẻ đẹp con người, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
+ Trong bài thơ “Tây Tiến” cảm hứng lãng mạn được xây dựng
bằng nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với binh đoàn Tây Tiến. Và
đến khổ thơ thứ hai, nó gắn với khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc
xinh đẹp, hư ảo. Cảnh núi non hoang vu, dữ dội ở khổ thơ thứ
nhất đã nhường chỗ cho cảnh sông nước mây trời đậm chất
nhạc, họa của thơ ca phương Đông cùng kỉ niệm say mê, ấm áp
của tình quân dân.
+ Đặt trong hoàn cảnh của cuộc kháng chiến chống Pháp ác liệt,
gian khổ mới thấy những vần thơ của Quang Dũng đem lại sinh
khí mới quý giá. Cảm hứng lãng mạn đã đẩy lùi khói lửa chiến
tranh để người lính thêm sức mạnh vào cuộc viễn chinh.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 3

Đề 3. Phân tích đoạn thơ sau đề thấy được vẻ đẹp hào


hoa, bi tráng của hình tượng lính Tây Tiến
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá, dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng, SGK Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.88)
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 3

Mở bài
“Đường lên Tây Bắc vút xa mờ. Đường lên Tây Bắc mây trắng
bồng bềnh như mơ... Gặp lại dấu chân cha ông, gặp lại chín
năm gian khổ”. Những giai điệu trong bài hát “Hành quân lên
Tây Bắc” của nhạc sĩ Nguyễn An Thuyên đã hơn một lần đưa
ta ngược thời gian, vượt qua khoảng cách không gian về với
núi rừng Tây Bắc của một thời đạn lửa. Giữa rất nhiều tác
phẩm văn chương nói chung và văn học thời kì kháng chiến
chống Pháp nói riêng in đậm dấu ấn vùng cao Tây Bắc, “Tây
Tiến” của Quang Dũng là bài thơ có vị trí đặc biệt. Đọc “Tây
Tiến”, người ta không chỉ thấy hiện lên bức tranh thiên nhiên
miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng không kém phần thơ mộng,
lãng mạn mà còn ấn tượng sâu sắc về bức tượng đài người lính
Tây Tiến hào hoa, bi tráng đặc biệt được thể hiện trong đoạn trích ở
đề bài.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 3

a. Luận điểm 1: Nhận xét chung


- Giới thiệu khái quát tác giả Quang Dũng
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh
sáng tác, nhan đề, cảm hứng chủ đạo, binh đoàn Tây Tiến
- Giới thiệu vị trí, nội dung của đoạn trích: Ở các phần trước,
Quang Dũng tập trung khắc họa vẻ đẹp bức tranh thiên
nhiên và con người Tây Bắc trên chặng đường hành quân
của người lính. Đó là thiên nhiên vừa hùng vĩ, dữ dội vừa
hoang sơ, bí hiểm nhưng cũng rất thơ mộng, trữ tình. Đến
phần này, nhà thơ đã làm rõ bức tượng đài người lính Tây
Tiến với ngoại hình hào hùng, vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, lý
tưởng lên đường và sự hy sinh bi tráng. Chỉ với tám câu thơ
ngắn gọn, Quang Dũng đã ghim lại trong lòng bạn đọc ấn
tượng về hình ảnh những người lính hào hoa, bi tráng.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 3

b. Luận điểm 2: Phân tích


- Phân tích vẻ đẹp ngoại hình lính Tây Tiến: gan góc,
lạc quan trong 2 câu thơ đầu qua các hình ảnh thơ
“không mọc tóc”, “xanh màu lá”, “dữ oai hùm”
- Phân tích vẻ đẹp tâm hồn lính Tây Tiến: hào hoa, lãng
mạn trong 2 câu thơ tiếp qua động thái của mắt kết hợp
với các hình ảnh thơ “trừng gửi mộng qua biên giới” và
“mơ dáng Kiều thơm”
- Phân tích vẻ đẹp hy sinh của lính Tây Tiến: oai hùng,
bi tráng qua 4 câu thơ cuối với các hình ảnh thơ “áo
bào”, “anh về đất”, “khúc độc hành”… => sử dụng các
từ Hán Việt tạo sắc thái trang nghiêm, vĩnh hằng.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 3

c. Luận điểm 3: Đánh giá


- Nội dung: Thái độ trân trọng, yêu thương và cảm hứng
lãng mạn tạo ra ở thơ Quang Dũng cái nhìn của chủ nghĩa
anh hùng cổ điển trước sự hi sinh của người lính Tây Tiến.
Nhà thơ đã xây dựng thành công bức tượng đài bất tử về
đồng đội một thời và mãi mãi mà nói như nhà thơ Tố Hữu:
“Những hồn Trần Phú vô danh
Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn”
- Nghệ thuật: đoạn thơ là sự kết hợp trường từ vựng Hán
Việt với thủ pháp nói giảm nói tránh, kết cấu độc đáo (4 câu
đầu nói về cõi sống, 4 câu sau nói về cõi chết). Cảm hứng
lãng mạn và bút pháp bi tráng làm cho cả chuyện sống và
chuyện chết đều trở nên độc đáo, khác thường. Quang
Dũng không né tránh cái “bi” mà nhìn thẳng vào những gian
khổ, hi sinh của người lính bằng nét bút rất độc đáo.
DẠNG ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ 3

Kết bài:
“Tây Tiến” như một thứ quả lạ trái mùa trong thơ ca
kháng chiến. Bài thơ góp vào nền thi ca hiện đại Việt Nam
hình tượng người lính hào hoa, thanh lịch, lãng mạn mang
đậm chất Hà Thành. Bài thơ tiêu biểu cho thơ ca dân tộc
trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp và thơ ca
cách mạng Việt Nam, là một trong những thi phẩm hay nhất
viết về người lính. Từ hình ảnh người lính Tây Tiến, tác giả
gửi đến người đọc thông điệp về lòng yêu nước và lý tưởng
sống cao đẹp của con người. Bài thơ sẽ còn hấp dẫn nhiều
thế hệ bạn đọc.
“Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông” (Giang Nam)
PHẦN IV. LIÊN HỆ, SO SÁNH
LIÊN HỆ, SO SÁNH
1. Hình tượng người lính trong Tây Tiến – Quang Dũng và Đồng chí –
Chính Hữu
a. Điểm giống:
- Tây Tiến và Đồng chí cùng ra đời năm 1948.
- Hai tác giả Quang Dũng và Chính Hữu đều cùng trong quân ngũ (nhà thơ
quân đội). Cả hai sáng tác cùng nói về vẻ đẹp của người chiến sĩ thời
chống Pháp
b. Điểm khác:
* Người lính trong Tây Tiến:
- Xuất thân: Từ đô thành, chiến sĩ Tây Tiến (trong đó có tác giả) số đông
ra đi từ Hà Nội thanh lịch. Họ là những thanh niên có học. Và vì vậy họ
mới có lúc “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Bối cảnh hoạt động: hiện ra trong khung cảnh rừng núi miền Tây Tổ
quốc vừa hùng vĩ, vừa hiểm trở, hoang dại khác thường. Đó là những
“Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” , “Ngàn thước lên cao, ngàn
thước xuống”; đó là còn nơi “thác gầm thét, cọp trêu người” khiến cho
có khi cả “đoàn quân mỏi” trong sương lấp, có lúc người lính “không
LIÊN HỆ, SO SÁNH
b. Điểm khác:
* Người lính trong Tây Tiến:
- Đặc điểm: Chiến binh Tây Tiến mang vẻ đẹp khác thường.
Hình tượng các anh nổi lên vừa hào hùng, dữ dội lại vừa
hào hoa, mơ mộng
+ Hào hùng, dữ dội trong dáng vẻ ngoại hình: Cả đoàn binh
“không mọc tóc”, “dữ oai hùm” lại còn “mắt trừng “ nữa. Các
anh trở nên khác lạ sau những cơn sốt rét rừng ác liệt, sau
những cuộc hành quân “vượt cồn mây”, “súng ngửi trời”. Đầu
không còn tóc, người xanh xao nhưng người lính vẫn rất oai
phong, vẫn như mang cả hồn thiêng của rừng thẳm.
+ Hào hùng trong ý chí: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
Các anh hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước không ngại
ngần, tiếc nuối. Cái chết rình rập và “rải rác biên cương mồ
viễn xứ” cũng không cản bước ra chiến trường giữ vững vùng
đất biên giới Việt Lào.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
* Người lính trong Tây Tiến:
+ Hào hùng ngay trong sự hy sinh:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành..
- Người chiến sĩ về với đất – cách nói giảm nói tránh. Theo tác giả cho
biết thì đồng đội ông ngã xuống, ngay manh chiếu bó thân cũng không
có, nhưng sự ra đi vĩnh viễn đó thật anh hùng. Con sông Mã thay lời núi
sông cất lên lời ai điếu hùng tráng tiễn đưa người chiến sĩ.
+ Hào hoa, mơ mộng ở tâm hồn lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Tâm hồn phải hết sức hào hoa mới “gửi mộng qua biên giới” và mơ về
dáng kiều thơm. Người chiến sĩ đẹp trong giấc mơ đẹp, mơ dáng kiều
diễm, thanh lịch, quyến rũ của người phụ nữ thủ đô. Đối đầu với nhọc
nhằn, chết chóc, các anh vẫn không quên một dáng hình thanh thú, toả
hương. Chính dáng hình này tiếp sức cho người lính đi tới.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
* Người lính trong Đồng chí:
- Xuất thân: Đó là những người nông dân mặc áo lính. Các anh ra đi
từ những làng quê nghèo:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
- Bối cảnh hoạt động: Các anh cầm súng chờ đợi giặc nơi rừng hoang
sương muối. Cảnh ở đây không rõ nét hiểm trở, hoang vu như vùng
núi người lính Tây Tiến hiện diện với dốc, thác, nước lũ, cọp trêu
người…
- Đặc điểm: Người chiến sĩ dưới ngòi bút Chính Hữu mang vẻ đẹp
bình dị. Các anh hiện ra với dáng vẻ:
+ Chất phác: Nhớ về quê hương, các anh nhớ về gian nhà trống, nhớ
về giếng nước gốc đa rất đỗi quen thuộc. Còn người lính Tây Tiến
nhớ quê hương là nhớ “dáng kiều thơm” có phần mĩ lệ, kiêu sa hơn.
+ Trang phục của chiến sĩ có phần thiếu thốn. Hình ảnh thực của
người nông dân mặc áo lính: áo rách vai, quần vài mảnh vá, chân
không giày...
LIÊN HỆ, SO SÁNH
Kết luận:
- Như vậy bút pháp của Chính Hữu trong Đồng chí là
bút pháp tả thực. Ông chú trọng vẻ đẹp của tình
đồng chí – những người chung quân ngũ, chung lý
tưởng chiến đấu. Còn Quang Dũng đã khái quát vẻ
đẹp chung của người chiến sĩ Tây Tiến trên đường
hành quân và hoạt động ở vùng biên giới xa xăm,
nhiều hiểm trở.
- Nhìn chung lại, tuy hai hình tượng người lính này
mang những vẻ đẹp khác nhau nhưng làm hoàn
chỉnh bức chân dung anh bộ đội Cụ Hồ trong buổi
đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
2. Hình ảnh đoàn quân trong Tây Tiến – Quang Dũng và Việt Bắc
– Tố Hữu
Cùng tái hiện vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận mỗi nhà thơ lại có
cách khám phá và thể hiện riêng:
Trong bài “Tây Tiến”, Quang Dũng viết:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” (“Tây Tiến” – Quang Dũng)
Trong thi phẩm “Việt Bắc”, Tố Hữu viết:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cũng mũ nan”. (“Việt Bắc” – Tố Hữu)
LIÊN HỆ, SO SÁNH
a. Trong Tây Tiến
* Vẻ đẹp bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến trên
đường hành quân:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”.
Cái bi thương của người lính được gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy,
đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá.
+ Sở dĩ người lính Tây Tiến đầu trọc da xanh là do hậu quả của những
tháng ngày hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu ấn của những trận sốt
rét ác tính.
+ Hình ảnh “đoàn binh không mọc tóc” xuất phát từ hiện thực trong cuộc
sống của người lính: họ phải cạo trọc đầu để giảm bớt những bất tiện
trong sinh hoạt ở rừng và để tạo thuận lợi trong đánh trận; có khi là hậu
quả của những trận sốt rét liên miên nơi rừng thiêng nước độc. Và dù
hiểu theo cách nào thì đó cũng là hình ảnh gợi lên sự gian khổ thiếu thốn,
khắc nghiệt của chiến tranh. Tuy nhiên với cách diễn đạt độc đáo của
Quang Dũng, người lính hiện lên không tiều tụy, nhếch nhác mà kiêu
dũng, ngang tàng. Tác giả dùng từ “đoàn binh” – gợi cảm giác về một đội
ngũ đông đảo, hừng hực khí thế.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
a. Trong Tây Tiến
* Vẻ đẹp bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến
trên đường hành quân:
+ Hình ảnh “quân xanh màu lá” ở đây có thể hiểu là màu xanh
áo lính hay màu xanh của lá ngụy trang khiến cho cả đoàn
quân xanh màu lá. Nhưng theo mạch thơ có lẽ còn nên hiểu
đây là câu thơ miêu tả gương mặt xanh xao, gầy yếu vì sốt rét
rừng, vì cuộc sống kham khổ. Ở đây, cách diễn đạt của của tác
gi khá tinh tế khi miêu tả đoàn quân “xanh màu lá” chứ không
phải xanh xao, người lính do đó mà như hài hòa cùng với thiên
nhiên, ốm mà không yếu, ốm mà vẫn trẻ trung, vẫn tràn đầy
sức sống.
Đặc biệt, kết hợp từ “dữ oai hùm” gợi cho người đọc thấy trên
gương mặt xanh xao, gầy ốm của người lính vẫn toát lên vẻ dữ
dội, kiêu hùng của những con hổ nơi rừng thiêng. Dường như,
ở miền đất hoang sơ, bí ẩn có bóng hổ rình rập, đe dọa với
“cọp trêu người” thì người lính cũng có “oai hùm” dữ dội, uy
nghi để chế ngự và chiến thắng.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
+ Hình ảnh những cơn sốt rét rừng đã được nói đến khá
nhiều trong thơ ca kháng chiến chống Pháp với những giọng
điệu đa dạng. Tố Hữu nói về anh vệ quốc quân bị sốt rét
bằng giọng thơ thương mến:
“Giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng nghệ
Anh vệ quốc quân ơi
Sao mà yêu anh thế!” (Trích “Cá nước”)
Chính Hữu cũng nói về sốt rét bằng giọng thơ mộc mạc,
hiền lành của người nông dân mặc áo lính:
“Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”
LIÊN HỆ, SO SÁNH
Quang Dũng nói về sốt rét nhưng bằng giọng thơ khác, dữ
dội hơn với hai chi tiết thật đáng sợ: “không mọc tóc”, “xanh
màu lá”. Đây là những từ thuần Việt miêu tả rõ sự thật, áp
sát vào cái khốc liệt, diễn tả thật ấn tượng cảnh chiến
trường nơi rừng thiêng nước độc. Người lính bị bệnh sốt rét
rừng đục khoét thân thể làm cho xanh mặt, trọc đầu khiến
hình ảnh đoàn quân hiện lên kì dị, xót xa mà không hề
cường điệu. Người lính Tây Tiến được gọi là “vệ trọc”. Một
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cũng viết về căn bệnh sốt rét của
người lính bằng những dòng tê tái:
“Nơi thuốc súng trộn vào áo trận
Cơn sốt rừng đi dọc tuổi thanh xuân”
(Trích “Áo trận” – Nguyễn Đức Mậu)
=> Cái lãng mạn của Quang Dũng là cái lãng mạn mọc lên
từ cát sỏi của cuộc sống chứ không hề viển vông, thoát ly
hiện thực.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
a. Trong Tây Tiến
* Vẻ hào hoa
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
+ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức về
quê hương Hà Nội, về một dáng kiều thơm trong mộng. Mộng
và mơ gửi về hai phía của chân trời: biên giới và Hà Nội.
+ Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm
theo tiếng gọi của non sông mà giữa bao nhiêu gian khổ,
thiếu thốn, trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp
của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, trường xưa… hay chính xác
hơn là nhớ về bóng dáng của những người con gái Hà Thành
yêu kiều, diễm lệ. Đó chính là động lực tiếp thêm sức mạnh
để họ vững vàng tay súng, sẵn sàng cống hiến, hi sinh để
bảo vệ Tổ Quốc, vì mục tiêu lí tưởng cao đẹp: “Quyết tử cho
Tổ Quốc quyết sinh”.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
b. Trong Việt Bắc
* Vẻ đẹp hào hùng của đoàn quân:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng”
+ Đại từ sở hữu “của ta” vang lên một cách dõng dạc thể hiện
niềm tự hào của những con người được làm chủ đất nước,
đồng thời khẳng định Việt Bắc là chiến khu tự do.
+ Không khí sôi nổi của những ngày chiến dịch được tác giả tái
hiện sinh động qua những từ ngữ, hình ảnh: rầm rập, đất rung,
những từ láy: điệp điệp, trùng trùng. Hai chữ “rầm rập” vừa gợi
âm thanh, vừa tạo hình ảnh. Biện pháp nghệ thuật so sánh,
tượng trưng được tác giả sử dụng triệt để giúp ta cảm nhận
hình ảnh những đoàn quân đang ngày đêm tiến về mặt trận. Mỗi
bước đi của đoàn quân ấy mang cả sức mạnh của lòng yêu
nước, của lí tưởng cách mạng, khát khao chiến đấu và chiến
thắng quân thù.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
b. Trong Việt Bắc
* Vẻ đẹp lãng mạn
“Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”.
Đây có thể là hình ảnh sao trời treo trên đầu súng của
những người lính trong mỗi đêm hành quân, cũng có thể là
ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ nan của người
lính, ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi cho người lính
bước đi. Họ là những con người có lí tưởng cao cả, đẹp đẽ,
sẵn sàng cống hiến vì sự nghiệp chung. Ý thơ khiến người
đọc liên tưởng đến hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong thơ
Chính Hữu.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
c. So sánh
* Giống nhau: Đều khắc họa người lính với vẻ đẹp vừa hào
hùng, vừa lãng mạn, bay bổng.
* Khác nhau:
+ Trong đoạn thơ thuộc bài thơ “Tây Tiến”, vẻ đẹp hào hùng
của người lính phảng phất sự bi thương.
+ Trong đoạn thơ thuộc bài thơ “Việt Bắc”, vẻ đẹp lãng mạn
của người lính còn được Tố Hữu gắn liền với hiện thực.
+ Cả hai tác giả đều có trải nghiệm từ thực tế chiến đấu nên
thơ đều có chất hiện thực. Bên cạnh đó, Quang Dũng là một
chàng trai rất hào hoa nên thơ ông có cái lãng mạn rất riêng;
còn ở Tố Hữu, thơ ông là thơ trữ tình chính trị, luôn có cái
nhìn lạc quan, tin tưởng vào cách mạng.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
3. Nỗi nhớ trong Tây Tiến – Quang Dũng và Việt Bắc – Tố
Hữu
Nỗi nhớ được thể hiện trong hai đoạn trích:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”
(Việt Bắc – Tố Hữu)
LIÊN HỆ, SO SÁNH
3. Nỗi nhớ trong Tây Tiến – Quang Dũng và Việt Bắc – Tố Hữu
* Trong Tây Tiến
– Hai câu đầu bộc lộ nỗi nhớ da diết của tác giả về cảnh núi rừng
Tây Bắc và người lính Tây Tiến. Những hình ảnh hiện về trong nỗi
nhớ bao trùm lên cả không gian và thời gian.
– Tiếng gọi Tây Tiến ơi đầy tha thiết, trìu mến; điệp từ nhớ thể
hiện nỗi nhớ cháy bỏng; từ láy chơi vơi vẽ ra trạng thái của nỗi
nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ dàn trải, da diết.
– Hai câu còn lại khắc họa vẻ đẹp của người lính trên đường
hành quân gian khổ. Thời gian từ sáng sớm đến đêm khuya cho
thấy sự gian lao, vất vả và sự tinh tế trong cảm nhận của người
lính Tây Tiến trên bước đường hành quân.
– Từ ngữ chỉ địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hoang sơ,
vắng vẻ; hình ảnh thơ có sự hài hòa giữa thực và ảo; sự kết hợp
hiệu quả giữa âm vần rồi, ơi, chơi vơi, hơi tạo âm hưởng thiết tha,
bồi hồi.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
3. Nỗi nhớ trong Tây Tiến – Quang Dũng và Việt Bắc – Tố Hữu
* Trong Việt Bắc:
– Đoạn thơ là nỗi nhớ người, nhớ cảnh Việt Bắc – mảnh đất gắn bó máu
thịt với người cách mạng. Không phải thể hiện một cách chi tiết nỗi nhớ,
Tố Hữu sử dụng hình ảnh so sánh hết sức độc đáo “nhớ gì như nhớ
người yêu”. Nhà thơ đã lấy nỗi nhớ trong tình yêu làm thước đo giá trị để
cắt nghĩa, lí giải cho tình cảm cán bộ đối với nhân dân. Vì thế, đó không
phải là nỗi nhớ của ý thức, của nghĩa vụ mà là nỗi nhớ của hai trái tim
yêu, của tình cảm chân thành.
– Câu thơ “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương” thể hiện hai nửa
thời gian của nỗi nhớ: vế đầu là thời gian đêm trăng, vế sau là thời gian
buổi chiều lao động. Thời gian như chảy ngược, nỗi nhớ đi từ gần tới xa.
– Toàn không gian núi rừng Việt Bắc được gói gọn trong không khí gia
đình ấm áp tình thương. Việt Bắc thân thương, đẹp bình dị mà thơ mộng
với nhịp sống êm đềm. Hình ảnh “bếp lửa” là một hình ảnh nhiều sức
gợi. Nó cho thấy con người Việt Bắc ấm áp, giàu yêu thương đồng thời
thể hiện tình cảm chứa chan, nồng nàn mà người cán bộ cách mạng
dành cho con người nơi đây. Tình cảm quân dân kết tinh trong ngọn lửa
thiêng liêng bất diệt ấy.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
3. Nỗi nhớ trong Tây Tiến – Quang Dũng và Việt Bắc – Tố
Hữu
* So sánh:
– Điểm giống nhau:
+ Đều thể hiện nỗi nhớ gắn với một vùng đất cụ thể. Nếu như nỗi
“nhớ chơi vơi” của Quang Dũng gắn với địa danh Tây Tiến thì
nỗi “nhớ người yêu” của Tố Hữu gắn chặt với không gian Việt
Bắc.
+ Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, đầy ý nghĩa.
– Điểm khác nhau:
+ Tây Tiến: sử dụng một loạt các tên địa danh để cụ thể hóa nỗi
nhớ, sử dụng khéo léo bút pháp lãng mạn khi viết về hiện thực.
Thể thơ 7 chữ điêu luyện.
+ Việt Bắc: nêu rất nhiều không gian (đầu núi, lưng nương, bản,
bếp lửa), thời gian khác nhau (trăng lên đầu núi, nắng chiều,
sớm khuya), thể thơ lục bát làm cho nỗi nhớ đậm chất dân gian.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
4. Bức tranh thiên nhiên trong Tây Tiến – Quang Dũng và Việt
Bắc – Tố Hữu
* Giống nhau:
- Hai tác phẩm đều viết về một giai đoạn hào hùng của dân tộc:
1945 – 1954 giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
- Cả hai tác giả đều có dụng ý xây dựng bức tranh thiên nhiên như
làm bức phông nền rộng lớn cho hành trình của lao động, sinh
hoạt và chiến đấu của người lính.
+ Thiên nhiên núi rừng đều hùng vĩ rộng lớn núi cao vực sâu. Nếu ở
Tây Tiến là những đèo dốc khúc khuỷu, thăm thẳm, cao, xuống thì ở
Việt Bắc là những đèo cao nắng ánh, là núi cao thành lũy, là rừng
vây bốn mặt.
+ Khi phác họa bức tranh trữ tình, thiên nhiên được bao phủ bởi màn
sương khói hư ảo, mênh mang, gợi nhiều kí ức hoài niệm trong nỗi
nhớ chơi vơi. Thiên nhiên với hai đối cực như cân bằng cảm xúc
trong tâm hồn người lính. Thiên nhiên dữ dội thử thách lòng người,
thiên nhiên thơ mộng trữ tình làm khơi dậy vẻ đẹp lãng mạn, lạc
quan, giàu tình yêu thương của người lính.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
4. Bức tranh thiên nhiên trong Tây Tiến – Quang Dũng
và Việt Bắc – Tố Hữu
* Khác nhau:
- Phong cách nghệ thuật:
+ Một bên lãng mạn, tinh tế, một bên đậm đà tình dân tộc
với khuynh hướng thơ trữ tình chính trị.
+ Sự khác nhau giữa hai phong cách là do Tố Hữu luôn
song hành cùng các giai đoạn đấu tranh cách mạng của dân
tộc, lại là một con người yêu nước gắn bó với cách mạng. Vì
vậy mà thơ Tố Hữu đậm tính dân tộc và khuynh hướng thơ
trữ tình - chính trị. Còn Quang Dũng vốn là một nhà thơ
mang ngòi bút với vẻ đẹp hào hoa, thanh lịch, lại từng trực
tiếp tham gia vào đoàn binh Tây Tiến nên những kỉ niệm
được khắc họa lại vô cùng chân thực.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
* Khác nhau:
- Mục đích khắc họa bức tranh thiên nhiên:
+ Quang Dũng đã cực tả sự hiểm trở, dữ dội của thiên nhiên với
dụng ý tạo đối lập: con người chỉ anh hùng khi vượt qua những
thủ thách khốc liệt. Nhà thơ không mỹ lệ hóa rừng núi, tức
không mỹ hóa cuộc chiến tranh; nhà thơ nhìn thẳng vào hiện
thực của mất mát, hi sinh, điều mà có thể nhiều người né tránh
khi viết về chiến tranh. Thiên nhiên trong chiến tranh không phải
cuộc dạo chơi. Đã có những đồng đội kiệt sức trên bước đường
tiến quân: Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ
bỏ quên đời!
+ Còn với Tố Hữu thiên nhiên như một người bạn đồng hành,
trong sinh hoạt thì con người xuất hiện trong tư thế làm chủ
thiên nhiên, hài hòa với vẻ đẹp thiên nhiên, trong chiến đấu núi
rừng lại cùng chung mối thù cùng chiến đấu dưới một chiến
tuyến đoàn kết dưới một góc trời: Mênh mông bốn mặt sương
mù/ Đất trời ta cả chiến khu một lòng. Thiên nhiên và con người
cùng chung ý chí, cùng chung tấm lòng tạo nên sức mạnh chiến
LIÊN HỆ, SO SÁNH
* Khác nhau:
- Mục đích khắc họa bức tranh thiên nhiên:
+ Khi miêu tả bức tranh thiên nhiên sông nước thơ mộng trữ tình,
Quang Dũng có dụng ý nói về vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa
của người lính Tây Tiến trẻ trung, tràn đầy sức sống. Xuyên qua
cảnh vật là một hoài niệm tinh tế mà sâu nặng, bâng khuâng một
tình yêu không nói hết của người lính với một vùng đất gắn bó
thiết tha trong đời lính.
+ Khác với bài thơ Tây Tiến, đoạn trích Việt Bắc sử dụng ngôn từ
mộc mạc, giản dị, ít mang giá trị tạo hình. Thể thơ truyền thống
và cách so sánh, diễn đạt trong ca dao - dân ca khiến bài thơ trở
nên quen thuộc, dễ gần gũi với độc giả. Điều này cũng mang nét
tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Tố Hữu - đậm đà tính
dân tộc. Trong nỗi nhớ về quá khứ, ta thấy được cả hơi ấm của
tình người, tình đời mà quân dân dành cho nhau suốt mười lăm
năm trường kì kháng chiến. Trên hết là sự gắn bó thủy chung
không tách rời của tình quân dân và tình yêu Tổ quốc.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
5. Hình ảnh đất nước trong Tây Tiến – Quang Dũng và Đất
Nước – Nguyễn Khoa Điềm
Đất nước trong mỗi người chỉ có một nhưng lại mang hình hài
khác nhau, mang theo những câu chuyện khác nhau. Với Quang
Dũng, đó là hình ảnh:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (“Tây Tiến” - Quang Dũng)
Còn với Nguyễn Khoa Điềm:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời” (“Đất Nước” - Nguyễn Khoa Điềm)
LIÊN HỆ, SO SÁNH
* Đất nước hào hùng, bi tráng trong sự hy sinh của người
lính
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”
+ Từ láy “rải rác” kết hợp với ba chữ “mồ viễn xứ” đem đến cho
ta cảm giác không phải một cái chết mà nhiều cái chết. Người
lính Tây Tiến đã ngã xuống nơi biên ải xa xôi
+ Sử dụng chủ yếu các từ Hán Việt (5/7 chữ): nói về bi thương
nhưng không bi lụy, tạo sắc thái trang trọng khiến những nấm
mồ hoang biên giới trở nên tôn nghiêm, vĩnh hằng.
- “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
+ Khắc họa tư thế lên đường của người lính vang lên thành lời
thề sông núi “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
+ “Đời xanh”: chỉ tuổi thanh xuân mơn mởn, tràn đầy sức sống
+ “chẳng tiếc”: ném xuống giữa dòng thơ một cách dứt khoát =>
người lính coi sinh mệnh của Tổ quốc lớn hơn tính mệnh của
chính mình
LIÊN HỆ, SO SÁNH
- Hai câu cuối:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ Tái hiện hình ảnh tử sĩ nằm xuống không đủ manh chiếu để
liệm. Họ được chôn cất trong chính chiếc áo của mình
 “Áo bào”: một hình ảnh ước lệ => người lính phảng phất dáng
nét tráng sĩ thuở xưa với tư thế hiên ngang lẫm liệt. => giây
phút đau đớn tiễn đưa người đồng đội được thiêng liêng hóa,
vĩnh viễn hóa.
 “Anh về đất”: giảm nhẹ sự mất mát, đau thương
+ Câu thơ cuối rung chuyển cả một vùng trời đất, vang dội như
khúc nhạc kì vĩ của thiên nhiên. Chữ “gầm” gợi sự bi hùng như
khúc chiêu hồn tử sĩ => Cái chết lớn cần một sự tiễn đưa lớn.
=> Bằng bút pháp lãng mạn và âm hưởng bi tráng, đoạn thơ ngợi
ca những phẩm chất tốt đẹp của người lính Tây Tiến trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
* Hình ảnh đất nước trong Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
- Đoạn thơ có giọng điệu tâm tình sâu lắng, thiết tha. Tác giả tạo ra
cuộc trò chuyện thân mật giữa nhân vật trữ tình “anh” với “em”.
Giọng điệu ấy đã làm mềm hóa chất chính luận.
- Nguyễn Khoa Điềm đã khám phá một định luật rất mới “Đất Nước là
máu xương của mình”. Đối với mỗi con người, máu xương là yếu tố
cần thiết cho sự sống. Hình ảnh so sánh độc đáo ấy có hàm ý khẳng
định: Đất nước là sự sống thiêng liêng đối với mỗi con người.
- Nguyễn Khoa Điềm nhắc nhở mỗi người chúng ta phải biết trân
trọng đất nước hôm nay.
- Từ việc xác định vai trò quan trọng của đất nước đối với mỗi con
người, nhà thơ khơi gợi ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, nhất
là thế hệ trẻ. Phép điệp ngữ “phải biết” vừa có ý nghĩa cầu khiến
vừa là lời thiết tha, mong chờ như mệnh lệnh từ trái tim. Ba cụm
động từ cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi con người: “Gắn bó” là lời
kêu gọi đoàn kết, hữu ái giai cấp. Vì, có đoàn kết là có sức mạnh.
“San sẻ” là mong muốn mỗi người có ý thức gánh vác trách nhiệm
với quê hương. Còn “hóa thân” là biểu hiện tinh thần sẵn sàng hi
sinh cho đất nước, là sự dâng hiến thiêng liêng, đẹp đẽ.
LIÊN HỆ, SO SÁNH
* So sánh:
- Giống nhau: Tư tưởng của cả hai đoạn thơ đều là tư tưởng cao
đẹp: cống hiến, dâng hiến tuổi trẻ mình cho đất nước non sông.
- Khác nhau:
+ “Tây Tiến” với cảm hứng đất nước được gợi lên từ nỗi nhớ của
người lính vùng cao về những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp. “Đất Nước” hoàn thành trong cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mĩ tại mặt trận Trị Thiên bộc lộ cảm hứng đất
nước qua cái nhìn tổng quát đưa đến những chiêm nghiệm mới mẻ,
sâu sắc về đất nước: Đất nước là tất cả những gì gắn bó máu thịt với
mỗi con người.
+ Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết bằng thể thơ thất ngôn, có
sử dụng nhiều từ Hán Việt trang trọng với giọng điệu thơ dứt khoát,
mạnh mẽ, âm hưởng hào hùng để tô đậm hiện thực khốc liệt của
chiến tranh và khẳng định sự bất tử của người chiến sĩ. Đoạn thơ
trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình trò
chuyện, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của
nhân dân vô danh.
KHÓA HỌC
ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỌNG TÂM

TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)


Giáo viên: Lê Mai Phương

You might also like