You are on page 1of 5

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA VIỄN THÔNG 2
BỘ MÔN VÔ TUYẾN

BÀI TẬP THỰC HÀNH BUỔI 13


Môn học: Thực tập cơ sở.
Mã môn học: TEL 1492
Giáo viên: Lê Chu Khẩn
Họ và tên: Trần Minh Thương Nhóm: 3
Lớp: D21CQVT01-N MSSV: N21DCVT101

Đánh giá Giảng viên nhận xét và ký tên

A. Nội dung thí nghiệm:

OFDMA
- OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multiple Access) là công nghệ được
sử dụng trong mạng WiFi 6 để cải thiện tốc độ và độ ổn định của kết nối mạng
không dây. Nó hoạt động bằng cách chia kênh truyền dữ liệu thành các tần số
nhỏ hơn, gọi là "sóng mang con".
- Với OFDMA, một load balancing có thể gửi nhiều tín hiệu trong cùng một
phiên truyền dữ liệu, cho phép nhiều thiết bị kết nối và truyền dữ liệu đồng thời
trên cùng một đường truyền mạng. Việc sử dụng OFDMA giúp cải thiện tốc độ
và hiệu suất kết nối WiFi, đặc biệt là khi có nhiều thiết bị kết nối đồng thời.
- OFDMA cho phép bộ định tuyến sử dụng nhiều tần số nhỏ hơn để truyền thông
tin tới các thiết bị khác nhau trên cùng một đường truyền. Điều này giúp quản
lý độ trễ và tăng tốc độ truyền dữ liệu. Nó cũng mang lại tính linh hoạt cho
mạng và giúp tăng hiệu suất truyền thông.
 OFDM là gì? So sánh OFDM và OFDMA:
- OFDM là một công nghệ truyền dữ liệu sử dụng việc chia tín hiệu thành các tín
hiệu nhỏ hơn để giảm thiểu áp lực trên đường truyền. Kỹ thuật này cho phép tín
hiệu tốc độ cao được chuyển đổi thành các tín hiệu chậm hơn khi đến đầu thu,
giúp tăng cường sức mạnh của tín hiệu và giảm độ trễ.
 Điều này giúp cải thiện tốc độ và độ ổn định của kết nối mạng không dây
trên các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính bảng, laptop...
 OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing) và OFDMA
(Orthogonal Frequency Division Multiple Access) là hai công nghệ truyền
thông kỹ thuật số băng rộng, tuy nhiên chúng có những khác biệt cơ bản:
 OFDMA hỗ trợ cả TDMA và FDMA, trong khi OFDM chỉ hỗ trợ TDMA.
 OFDMA cho phép truyền dữ liệu tốc độ thấp đồng thời cho nhiều người
dùng, trong khi OFDM chỉ hỗ trợ một người dùng tại một thời điểm.
 OFDMA có thể loại bỏ các kênh yếu để cải thiện tốc độ truyền dữ liệu, trong
khi OFDM không thể.
 OFDMA cho phép cấu hình công suất cho mỗi kênh hoặc sóng mang phụ,
trong khi OFDM phải duy trì cùng một công suất cho tất cả các sóng mang
phụ.
B. Mô phỏng MatLab:
Simulation with Combined MU-MIMO and OFDMA : (Mô phỏng với sự kết
hợp MU-MIMO và OFDMA)
- Ma trận điều khiển cho mỗi RU được tính toán bằng cách sử dụng phản hồi từ
STA, bao gồm cả MU-MIMO RU. Hàm trợ giúpheMUCalculateSteeringMatrix
tính toán ma trận định dạng búp sóng cho RU dựa trên phản hồi CSI.
Code:
% For each RU calculate the steering matrix to apply
for ruIdx = 1:numel(cfgMixed.RU)
% Calculate the steering matrix to apply to the RU given the feedback
steeringMatrix = heMUCalculateSteeringMatrix(staFeedback,cfgMixed,cfgNDP,ruIdx);
% Apply the steering matrix to each RU
cfgMixed.RU{ruIdx}.SpatialMapping = 'Custom';
cfgMixed.RU{ruIdx}.SpatialMappingMatrix = steeringMatrix;
end
Chạy mô phỏng cho cấu hình MU-MIMO và OFDMA kết hợp.
disp('Simulating Mixed MU-MIMO and OFDMA...');
throughputMixed = heMUSimulateScenario(cfgMixed,tgax,cfgSim);
Vẽ kết quả
Thông lượng AP cho từng chế độ truyền được vẽ.
o Việc thực hiện kênh này ở SNR cao (tổn hao đường dẫn thấp) thì thông lượng
do cấu hình MU-MIMO cung cấp vượt quá cấu hình OFDMA.
o Thời lượng gói của cấu hình MU-MIMO gần bằng một nửa so với cấu hình
OFDMA mang lại mức tăng thông lượng.
o Khi SNR giảm, nhiễu chiếm ưu thế và việc truyền chùm tia bằng OFDMA trở
nên hiệu quả hơn.

o Hiệu suất của cấu hình MU-MIMO và OFDMA kết hợp tuân theo xu hướng
tương tự như cấu hình OFDMA vì thời lượng gói là như nhau.
o Hiệu suất khác nhau do kích thước RU khác nhau và số lượng luồng không
gian-thời gian.
Code:
% Sum throughput for all STAs and plot for all configurations
figure;
plot(cfgSim.Pathloss,sum(throughputOFDMA,2),'-x');
hold on;
plot(cfgSim.Pathloss,sum(throughputMUMIMO,2),'-o');
plot(cfgSim.Pathloss,sum(throughputMixed,2),'-s');
grid on;
xlabel('Pathloss (dB)');
ylabel('Throughput (Mbps)');
legend('OFDMA','MU-MIMO','MU-MIMO & OFDMA');
title('Raw AP Throughput');
Hình 1: Tốc độ truyền dữ liệu thông qua độ rộng của băng tần của ba công
nghệ khác nhau: ODFMA, MU-MIMO và kết hợp MU-MIMO & OFDMA
 Nhận xét:
- OFDMA (đường màu xanh): thông lượng (Throughtput) được duy trì ổn định
ở khoảng 120 Mbps, khi Passloss tăng từ 96 dB lên khoảng 101 dB, sau được
giảm xuống gần bằng 0 khi Pathloss tiếp tục tăng  dù có bị mất khi khi
Pathloss tăng, nhưng tốc độ truyền dữ liệu vẫn được duy trì ở mức cao hơn so
với các công nghệ.
- MU-MIMO (đường màu đỏ): bắt đầu giảm từ khoảng 80 Mbps tại Pathloss là
96 dB và tiếp tục giảm khi Pathloss tăng  tốc độ truyền dữ liệu giảm khi
Pathloss tăng.
- MU-MIMO & OFDMA (đường màu vàng): bắt đầu giảm từ khoảng 100 Mbps
tại Pathloss là 96 dB và tiếp tục giảm khi Pathloss tăng  tốc độ truyền dữ
liệu cũng bị giảm khi Pathloss tăng.
Kết luận, OFDMA có hiệu suất tốt hơn trong điều kiện Pathloss cao. Đồ thị
trên cung cấp thông tin quan trọng cho việc thiết kế và triển khai mạng WiFi.

You might also like