You are on page 1of 287

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

CỬ NHÂN SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Hà Nội, tháng 08/2022

1
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn


(Theo Quyết định số 4910 /QĐ-ĐHSPHN ngày 25 /10/2021 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội)
Bổ sung quyết định và cập nhật lại danh sách có chữ ký các thành
viên – Phần này đưa vào Phụ lục sau báo cáo)
Chức danh,
TT Họ và tên Nhiệm vụ Chữ ký
chức vụ
1 Nguyễn Văn Minh GS.TS, Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ
2 Nguyễn Đức Sơn PGS.TS, Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ
3 Đỗ Hải Phong PGS.TS, Trưởng khoa Phó Chủ tịch HĐ
thường trực
4 Đỗ Việt Hùng GS.TS, Chủ tịch HĐT Thành viên

5 Nguyễn Vinh Quang ThS.CVC, PGĐ TTĐBCL Thư ký HĐ


6 Trịnh Tuấn Anh TS. TP Đào tạo Thành viên
7 Nguyễn Thị Xuân Hiền ThS, P.TP KHTC Thành viên
8 Đinh Minh Hằng ThS, P.TP phụ trách phòng Thành viên
HCĐN, Bí thư Đoàn trường
9 Dương Tuấn Anh PGS.TS, P.Trưởng khoa Thành viên
10 Hà Văn Minh PGS.TS, P.Trưởng khoa Thành viên
11 Phạm Thị Thu Hương PGS.TS, Trưởng BM Thành viên
12 Trần Kim Phượng PGS.TS, Trưởng BM Thành viên
13 Đỗ Văn Hiểu TS, Trưởng BM Thành viên
14 Đặng Thị Thu Hiền TS, Trợ lí ĐT, Giảng viên Thành viên
15 Hà Thu Ngân Sinh viên A5-K70 Thành viên
Danh sách gồm 15 người./.

II
DANH SÁCH THÀNH VIÊN BAN THƯ KÝ

Chức danh,
TT Họ và tên Nhiệm vụ Chữ ký
chức vụ

1 Nguyễn Vinh Quang ThS.CVC.P.GĐ TTĐBCL Trưởng ban

2 Nguyễn Nam Hưng CN.CV TT ĐBCL P. Trưởng ban


3 Trần Thị Minh Hảo ThS. TT ĐBCL Thành viên
4 Đặng Thị Thu Hiền TS, Trợ lí ĐT, Giảng viên Thành viên
5 Trần Hoài Phương TS, Giảng viên Thành viên
6 Lương Thị Hiền TS, Giảng viên Thành viên
7 Nguyễn Chí Trung ThS, Quản lí SV Thành viên
TS, Trợ lí NCKH
8 Trần Thị Thu Hương Thành viên
Danh sách gồm 8 người./.

III
DANH SÁCH CÁC NHÓM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN

TT Họ và tên Chức danh, Nhiệm vụ Chữ ký


chức vụ
Nhóm 1 Dương Tuấn Anh PGS.TS - P.TK Trưởng nhóm
Tiêu chuẩn Đặng Thị Thu Hiền TS – Trợ lí ĐT Thư ký
1, 2, 3 Nguyễn Thủy Nguyên CN - Giáo vụ Ủy viên
Đặng Thu Thủy PGS.TS - Trưởng BM Ủy viên
Nhóm 2 Phạm Thị Thu Hương PGS.TS - Trưởng BM Trưởng nhóm
Tiêu chuẩn
Trần Hoài Phương TS, Giảng viên Thư ký
4, 5, 11
Lê Thi Minh Nguyệt TS, Giảng viên Ủy viên

Nguyễn Thị Mai Liên PGS.TS - Trưởng BM Ủy viên


Nhóm 3 Trần Kim Phượng PGS.TS - Trưởng BM Trưởng nhóm
Tiêu chuẩn Lương Thị Hiền TS Thư ký
6, 7 Trần Hoa Lê PGS.TS - Trưởng BM Ủy viên
PGS.TS - P.Trưởng Ủy viên
Thành Đức Hồng Hà
BM
Nhóm 4 Đỗ Văn Hiểu TS - Trưởng BM Trưởng nhóm
Tiêu chuẩn Nguyễn Chí Trung ThS - Quản lí SV Thư ký
8, 9 PGS.TS - P. Trưởng Ủy viên
Nguyễn Việt Hùng
BM
Nguyễn Thị Hồng Ngân TS - Trợ lí thiết bị Ủy viên
Nhóm 5 Hà Văn Minh P. Trưởng Khoa Trưởng nhóm
(Tiêu chuẩn Trần Thị Thu Hương TS.Trợ lí SĐH, NCKH Thư ký
10; Phần Nguyễn Thị Thanh PGS.TS. Trưởng BM Ủy viên
khái quát, Chung
phần kết luận Nguyễn Thị Thu Thuỷ PGS.TS Ủy viên
chung và
phần CSDL
kiểm định
CTĐT
Danh sách gồm 20 người./.

IV
DANH MỤC BẢNG

17
Bảng 1.2.1. Các tiêu chuẩn, tiêu chí của CĐR CTĐT CNSPNV
18
Bảng 1.2.2. Các chỉ báo của tiêu chí 1: Yêu thiên nhiên, quê hương, đất
nước
24
Bảng 2.1.1. Bảng đối sánh thời lượng chương trình và khối kiến thức của
khung CTĐT CNSPNV 2015 và khung CTĐT CNVPNV 2020
Bảng 6.1.1. Cơ cấu trình độ của giảng viên Khoa Ngữ văn giai đoạn 2017- 62
2022
Bảng 6.1.2. Danh sách cán bộ Khoa Ngữ văn nghỉ hưu, chuyển đi, thôi 63
việc, chuyển đến, tạo nguồn (giai đoạn 2017-2022)
Bảng 6.1.3. Danh sách cán bộ kéo dài thời gian công tác (từ 2017-2022) 64

Bảng 6.1.4. Tổng hợp số lượng cán bộ chuyển đến, chuyển đi, nghỉ hưu, 64
thôi việc, kéo dài thời gian làm việc tại Khoa Ngữ văn (Giai đoạn 2017-
2022)
64
Bảng 6.1.5. Cơ cấu độ tuổi, giới tính của giảng viên Khoa Ngữ văn năm
2022
67
Bảng 6.2.1. Tỉ lệ SV trên GV từ năm học 2017-2018 đến 2021-2022
68
Bảng 6.2.2. Định mức giờ chuẩn của GV
Bảng 6.2.3. Thống kê vượt giờ (giảng dạy) của giảng viên Khoa Ngữ 69
văn(Giai đoạn 2017 – 2022)
Bảng 6.2.4. Thống kê nhiệm vụ NCKH của giảng viên Khoa Ngữ văn 70
(Giai đoạn 2017-2022)
71
Bảng 6.2.5. Thống kê hoạt động cộng đồng của giảng viên Khoa Ngữ văn
giai đoạn 2017-2022
73
Bảng 6.2.6. Danh sách giảng viên được tiếp nhận về khoa giai đoạn 2017-
2022
Bảng 6.2.7. Danh sách giảng viên được bổ nhiệm giai đoạn 2017-2022 75
Bảng 6.3.1. Kết quả đánh giá, phân loại GV thực hiện CTĐT Cử nhân Sư 77
phạm Ngữ văn (Giai đoạn 2017-2022)
Bảng 6.3.2. Mức độ hài lòng của người học về giảng viên Khoa Ngữ văn 78
(Đối tượng khảo sát: SV K66, K67, K68, K69, K70, K71)
Bảng 6.3.3. Danh sách các GV dạy dự giờ, đổi mới phương pháp dạy và 79

V
học
Bảng 6.3.4. Thống kê nhiệm vụ NCKH của giảng viên Khoa Ngữ văn 80
(Giai đoạn 2017-2022)
Bảng 6.5.1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Khoa Ngữ văn (Giai 82
đoạn 2017-2022)
Bảng 6.5.2. Tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng của GV (Giai đoạn 2017- 83
2022)
Bảng 6.5.3. Các hoạt động khoa học quốc gia, tọa đàm quốc tế tiêu biểu 85
Bảng 6.6.1. Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên hàng năm theo ý 88
kiến sinh viên (Giai đoạn 2017-2022)
Bảng 6.7.1. Bảng đối sánh các loại hình NCKH của giảng viên Khoa Ngữ 91
văn qua các năm (Giai đoạn 2017-2022)
Bảng 7.3.1. Mức độ hài lòng của người học về đội ngũ nhân viên Khoa Ngữ 100
văn (Đối tượng khảo sát: SV K66, K67, K68, K69, K70, K71)
Bảng 7.4.1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (Giai đoạn 2017-2022) 101
Hình 10.1. Quy trình hoạt động của hệ thống thu thập thông tin phản hồi 134
Bảng 10.1.1. Ý kiến góp ý và những điều chỉnh 141
Bảng 10.2.1. So sánh cấu trúc khung CTĐT của Trường năm 2015 và 2019 142
Bảng 10.2.1. Ý kiến phản hồi của người học về chất lượng hoạt động giảng 147
dạy của GV và hoạt động kiểm tra đánh giá
Bảng 10.2.2. So sánh cấu trúc khung CTĐT của Trường năm 2015 và 2019 142
Bảng 10.2.3. Ý kiến phản hồi của người học về chất lượng hoạt động giảng 147
dạy của GV và hoạt động kiểm tra đánh giá
Bảng 10.2.4. Số lượng học phần được đánh giá và lượt SV trả lời khảo sát 148
qua các năm học (học kỳ 1)
Bảng 10.2.5. Tỉ lệ đánh giá của GV và SV tốt nghiệp về PPGD và kiểm 148
tra đánh giá (năm 2019)
Bảng 10.4.1. Số lượng các công bố NCKH của cán bộ Khoa 151
Bảng 11.1.1. Bảng thống kê số lượng SV thôi học ngành CNSPNV giai 163
đoạn 2017– 2021
Bảng 11.1.2. Bảng thống kê số lượng/tỉ lệ % SV tốt nghiệp ngành 164
CNSPNV giai đoạn 2016-2021
Bảng 11.1.3. Bảng đối sánh tỉ lệ người học thôi học ngành CNSPNV với 165
các CTĐT khác trong trường giai đoạn 2016 - 2021
Bảng 11.1.4. Bảng đối sánh tỉ lệ SV tốt nghiệp ngành CNSPNV với các 165
CTĐT trong trường giai đoạn 2016-2021
Bảng 11.2.1. Thời gian tốt nghiệp trung bình của người học ngành Sư 165
phạm Ngữ văn trong giai đoạn 2016-2021
Bảng 11.2.2. Số liệu đối sánh thời gian tốt nghiệp trung bình (năm) 169

VI
của SV ngành CNSPNV với các CTĐT khác trong giai đoạn 2017-2021
Bảng 11.3.1. Bảng đối sánh tỉ lệ người học tốt nghiệp có việc làm của 172
ngành CNSPNV với các CTĐT khác trong trường giai đoạn 2016-2021
Bảng 11.4.1. Thống kê tỉ lệ % SV ngành CNSPNV tham gia NCKH theo 174
các khóa
11.4.2. Thống kê tỉ lệ (%) SV ngành CNSPNV tham gia NCKH và nhận 175
giải thưởng NCKH các cấp giai đoạn 2017-2021
Hình 11.4.3. Đối sánh tỉ lệ % SV tham gia NCKH 176
Hình 11.4.4 Đối sánh số lượng SV đạt giải NCKH cấp Trường 176
Hình 11.5.1. Đối sánh kết quả tự đánh giá của SV tốt nghiệp về Mục tiêu - 179
CĐR, mức độ đạt được các kĩ năng và năng lực với các CTĐT khác
Hình 11.5.2. Đối sánh đánh giá của GV Khoa Ngữ văn về mức độ đạt được 180
các kĩ năng và năng lực của SV sau 4 năm học với đánh giá của GV các
CTĐT khác

VII
MỤC LỤC

PHẦN I. KHÁI QUÁT 1


1.1. Đặt vấn đề 1

1.1.1. Tóm tắt báo cáo tự đánh giá 1

1.1.2. Mục đích, quy trình tự đánh giá, phương pháp và công cụ 2
đánh giá
1.2. Tổng quan chung 5
1.2.1. Thông tin chung về Trường ĐHSPHN 5

1.2.2. Thông tin về khoa đào tạo 9

PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN VÀ 14


TIÊU CHÍ
Tiêu chuẩn 1. Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo 14

Tiêu chuẩn 2. Bản mô tả chương trình đào tạo 24

Tiêu chuẩn 3. Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học 32

Tiêu chuẩn 4. Phương pháp tiếp cận trong dạy và học 42

Tiêu chuẩn 5. Đánh giá kết quả học tập của người học 50

Tiêu chuẩn 6. Đội ngũ GV, nghiên cứu viên 62

Tiêu chuẩn 7. Đội ngũ nhân viên 94

Tiêu chuẩn 8. Người học và hoạt động hỗ trợ người học 107

Tiêu chuẩn 9. Cơ sở vật chất và trang thiết bị 117

Tiêu chuẩn 10. Nâng cao chất lượng 133

Tiêu chuẩn 11. Kết quả đầu ra 162

PHẦN III. KẾT LUẬN 184

PHẦN IV. PHỤ LỤC 193

VIII
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

TT VIẾT TẮT TỪ, CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ


1. BCNK Ban chủ nhiệm khoa

2. BTMH Bài tập môn học

3. CĐR Chuẩn đầu ra

4. CLC Chất lượng cao

5. CNSPNV Cử nhân Sư phạm Ngữ văn

6. CTĐT Chương trình đào tạo

7. ĐBCLGD&KT Đảm bảo Chất lượng Giáo dục và Khảo thí

8. ĐHSPHN Đại học Sư phạm Hà Nội

9. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

10. GS Giáo sư

11. GV Giảng viên

12. LVTN Luận văn tốt nghiệp

13. NCKH Nghiên cứu khoa học

14. NCS Nghiên cứu sinh

15. NCV Nghiên cứu viên

16. NV Nhân viên

17. NVSP Nghiệp vụ sư phạm

18. PCCC Phòng cháy chữa cháy

19. PGS Phó Giáo sư

20. PPGD Phương pháp giảng dạy

21. PTL Phòng tư liệu (Khoa, Bộ môn)

IX
22. SV Sinh viên

23. SVTN Sinh viên tốt nghiệp

24. TC Tiêu chuẩn

25. THPT Trung học phổ thông

26. ThS Thạc sĩ

27. TS Tiến sĩ

28. TSKH Tiến sĩ khoa học

29. TTCP Thủ tướng chính phủ

30. TV Thư viện (Trường)

31. VHVN Văn học Việt Nam

32. VN Việt Nam

X
PHẦN I. KHÁI QUÁT
1. Đặt vấn đề
1.1. Tóm tắt báo cáo tự đánh giá
Sư phạm Ngữ văn là ngành đào tạo được thành lập sớm nhất, gắn liền với lịch
sử hơn 70 năm phát triển của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong suốt quá trình
phát triển, nhà trường, Khoa đào tạo luôn quan tâm đến chất lượng đào tạo và đã áp
dụng nhiều biện pháp hoàn thiện cũng như nâng cao chất lượng, khẳng định vị thế là
địa chỉ đào tạo uy tín nhất trong cả nước.
Nhằm kiểm soát được thực trạng chất lượng của chương trình đào tạo, bảo
đảm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng mục tiêu, tầm nhìn
đề ra trong giai đoạn phát triển mới của Nhà trường và yêu cầu của người sử dụng
nguồn nhân lực, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã thành lập Hội đồng tự đánh giá
CTĐT CNSPNV và hoàn thành Báo cáo tự đánh giá. Báo cáo tự đánh giá CTĐT cử
nhân sư phạm Ngữ văn cung cấp các thông tin cần thiết cho hoạt động kiểm định chất
lượng và đảm bảo chất lượng theo “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào
tạo các trình độ của giáo dục đại học” ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-
BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Báo cáo tự đánh giá gồm có ba
phần, cụ thể:
Phần I. Khái quát: Giới thiệu tổng quan về cấu trúc và nội dung chính của báo
cáo tự đánh giá CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn theo các tiêu chuẩn; giải thích cách
mã hoá các minh chứng trong báo cáo tự đánh giá. Phần Khái quát cũng mô tả ngắn
gọn mục đích, quy trình tự đánh giá CTĐT, phương pháp và công cụ đánh giá để
cung cấp thông tin về bối cảnh của hoạt động tự đánh giá, sự tham gia của các bên
liên quan. Phần này cũng nêu mục đích, quy trình, phạm vi, sứ mạng, tầm nhìn, mục
tiêu, các chính sách chất lượng và hoạt động đảm bảo chất lượng của Khoa Ngữ văn,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (Trường ĐHSPHN).
Phần II. Tự đánh giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí: Trình bày báo cáo tự đánh
giá CTĐT Cử nhân SPNV theo 11 tiêu chuẩn, 50 tiêu chí ban hành kèm thông tư số
04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016. Cụ thể, đó là nội dung tự đánh giá về: (TC1)
Mục tiêu và chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT; (TC2) Bản mô tả CTĐT; (TC3) Cấu
trúc và nội dung chương trình dạy học; (TC4) Phương pháp tiếp cận trong dạy và
học; (TC5) Đánh giá kết quả học tập của người học; (TC6) Đội ngũ giảng viên (GV),
nghiên cứu viên (NCV); (TC7) Đội ngũ nhân viên (NV); (TC8) Người học và hoạt
động hỗ trợ người học; (TC9) Cơ sở vật chất và trang thiết bị; (TC10) Nâng cao chất
lượng; (TC11) Kết quả đầu ra.
1
Phần III. Kết luận: Mô tả tóm tắt các điểm mạnh cần phát huy, những điểm
tồn tại cần cải tiến chất lượng của CTĐT; đề xuất các biện pháp cải tiến chất lượng và
Bản tổng hợp kết quả tự đánh giá CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn của Trường
ĐHSPHN theo thông tư 04/2016
Phần IV. Phụ lục: Gồm các quyết định, Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng
CTĐT, Danh mục minh chứng.

 Giải thích cách mã hóa minh chứng trong báo cáo


Mã thông tin và minh chứng được ký hiệu bằng chuỗi có ít nhất 11 ký tự, bao
gồm 1 chữ cái, ba dấu chấm và 7 chữ số; cứ 2 chữ số có 1 dấu chấm (.) để phân cách
theo công thức sau: Hn.ab.cd.ef
Trong đó:
. H: viết tắt “Hộp minh chứng” (minh chứng của mỗi tiêu chuẩn được tập hợp trong 1
hộp hoặc một số hộp)
. n: số thứ tự của hộp minh chứng được đánh số từ 1 đến hết (trường hợp n ≥ 10 thì
chuỗi ký hiệu có 12 ký tự trở lên).
. ab: số thứ tự của tiêu chuẩn (tiêu chuẩn 1 viết 01, tiêu chuẩn 10 viết 10)
. cd: số thứ tự của tiêu chí (tiêu chí 1 viết 01, tiêu chí 10 viết 10)
. ef: số thứ tự của minh chứng theo từng tiêu chí (thông tin và minh chứng thứ nhất
viết 01, thứ 15 viết 15...)
Ví dụ: H1.01.01.01: là MC thứ nhất của tiêu chí 1 thuộc tiêu chuẩn 1, được đặt ở hộp
1 (xem phụ lục).
1.1.2. Mục đích, quy trình tự đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá:

 Mục đích tự đánh giá:


Mục đích của đợt tự đánh giá CTĐT CNSPNV là nhằm nhìn nhận lại toàn diện
các mặt hoạt động của Khoa Ngữ văn trong 5 năm qua (2017 - 2021). Trên cơ sở
kết quả tự đánh giá, Khoa Ngữ văn xác định rõ những điểm mạnh, những
điểm còn tồn tại và đề ra kế hoạch hành động để duy trì, phát huy những điểm mạnh,
khắc phục những điểm còn tồn tại nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
của Khoa. Cụ thể:
+ Nâng cao chất lượng của CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn bằng việc tự rà
soát và đánh giá thực trạng của chương trình tại thời điểm tự đánh giá, từ đó có kế
hoạch hành động cải tiến và hoàn thiện hơn chất lượng chương trình; đảm bảo tính

2
khoa học cho việc điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo, lập kế hoạch nâng cao
chất lượng và triển khai thực hiện kế hoạch.
+ Tự đánh giá CTĐT là căn cứ để triển khai công tác đánh giá ngoài, là cơ sở để
Trường cải tiến chất lượng của CTĐT, đồng thời thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của đơn vị trong toàn bộ hoạt động đào tạo, NCKH, dịch vụ xã hội.
+ Nhà trường, Khoa và các cán bộ viên chức biết rõ các điểm mạnh cũng như
các vấn đề còn tồn tại của CTĐT; từ đó có hướng giải quyết nhằm cải tiến và nâng
cao chất lượng chương trình, để đào tạo ra các giáo viên THPT, THCS dạy môn Ngữ
văn đáp ứng nhu cầu của xã hội.

 Quy trình tự đánh giá:


Nhà trường, Khoa tổ chức tự đánh giá theo quy trình chuẩn được hướng dẫn
trong các văn bản cập nhật về đánh giá chất lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT.
Cụ thể, để triển khai công tác tự đánh giá, Nhà trường, Khoa đã tiến hành xây dựng
kế hoạch, thành lập Hội đồng Tự đánh giá, thành lập Ban Thư kí và 5 nhóm công tác
chuyên trách. Các nhóm chuyên trách được giao nhiệm vụ cụ thể và tiến hành công
việc theo lịch trình và kế hoạch tự đánh giá đã được phê duyệt. Khoa đã tổ chức nhiều
cuộc họp, thông báo rộng rãi kế hoạch tự đánh giá của Khoa đến toàn thể cán bộ viên
chức, SV và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ môn, tổ chức đoàn thể, văn phòng,
giáo vụ… để cùng phối hợp thực hiện. Chuyên gia tư vấn của TT ĐBCL đã hướng
dẫn các kĩ thuật thu thập minh chứng, kĩ thuật viết báo cáo tiêu chí cho tất cả các
thành viên tham gia nhóm chuyên trách. Mười một tiêu chuẩn tự đánh giá được phân
công cụ thể cho 5 nhóm chuyên trách chịu trách nhiệm, dưới sự hỗ trợ trực tiếp của
thư ký 2 là chuyên viên của TT ĐBCL. Các nhóm chuyên trách có nhiệm vụ thu thập,
xử lí thông tin qua các văn bản lưu trữ, qua khảo sát GV, SV, CBQL để có được các
minh chứng phù hợp và viết báo cáo tự đánh giá từng tiêu chuẩn, tiêu chí đã được
phân công; đồng thời mã hóa tất cả các minh chứng theo đúng hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT (các minh chứng được mã hóa thống nhất theo cách sau: H1.01.02.01 có
nghĩa là hộp 1, tiêu chí 1.2, minh chứng thứ nhất). Từ báo cáo tiêu chuẩn, tiêu chí của
5 nhóm công tác, Thư ký tiến hành tổng hợp và biên tập thành báo cáo tự đánh giá
tổng thể cấp Khoa để trình Hội đồng KH Khoa. Hội đồng Khoa Ngữ văn họp, đánh
giá tiến độ công tác tự đánh giá CTĐT CLC của khoa. Các nhóm chuyên trách báo
cáo các kết quả viết báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn. Ban thư ký và các nhóm công tác
họp với nhóm chuyên gia của TT Đảm bảo chất lượng giáo dục và Khảo thí của
Trường đề hoàn thiện các báo cáo tiêu chí tiêu chuẩn. Trên cơ sở các ý kiến góp ý của
TT ĐBCL, Khoa tiến hành hoàn thiện báo cáo tự đánh giá CTĐT cử nhân sư phạm
Ngữ văn. Công bố báo cáo cho các bên liên quan trong trường đọc và góp ý kiến,
3
hoàn thiện lần cuối báo cáo tự đánh giá CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn và đăng ký
đánh giá ngoài. Khái quát lại, quy trình tự đánh giá CTĐT CNSPNV được thực hiện
gồm các bước chính sau:
Bước 1: Thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng CTĐT CNSPNV
Bước 2: Lập kế hoạch tự đánh giá chất lượng CTĐT CNSPNV
Bước 3: Phân tích tiêu chí, thu thập thông tin và minh chứng
Bước 4: Xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng thu được
Bước 5: Viết báo cáo tự đánh giá
Bước 6: Công bố báo cáo tự đánh giá trong toàn Trường để nhận ý kiến phản
hồi
Bước 7: Chỉnh sửa, hoàn thiện và triển khai các hoạt động sau tự đánh giá

 Phạm vi tự đánh giá:


Trường ĐHSPHN thực hiện tự đánh giá CTĐT CNSPNV dưới sự chỉ đạo của
Ban giám hiệu Nhà trường và sự cung cấp thông tin của các phòng, ban chức năng
trong trường qua các thông tin và minh chứng trong 5 năm gần đây từ 2017 - 2021.

 Phương pháp và công cụ tự đánh giá:


Hoạt động tự đánh giá CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn được dựa theo Tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/03/2016 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT gồm 11 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí và Công văn hướng dẫn sử dụng tiêu
chuẩn đánh giá CTĐT số 1669/QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019.
Mỗi tiêu chí được viết theo trình tự: Mô tả thực trạng của CTĐT; Phân tích và
chỉ ra những điểm mạnh nổi bật và những tồn tại; Lên kế hoạch hành động để phát
huy điểm mạnh và khắc phục tồn tại trong thời gian tới.

 Sự tham gia của các bên liên quan:


Tự đánh giá là quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều bên. Vì vậy, Hội đồng Tự
đánh giá CTĐT Cử nhân sư phạm Ngữ văn được thành lập theo quyết định số
4910/QĐ-ĐHSPHN ngày 25/10/2021 của Hiệu trưởng Trường ĐHSPHN gồm có đầy
đủ các bên liên quan: Ban Giám hiệu Nhà trường, GV, NV của Khoa Ngữ văn, cán bộ
các phòng, ban, trung tâm trong trường.
Cụ thể Ban Giám hiệu chỉ đạo chung, phòng Khoa học và Công nghệ cung cấp
thông tin về đề tài khoa học các cấp, các công trình như bài báo, sách…; phòng Hành
4
chính Tổng hợp cung cấp minh chứng về các quyết định của Trường, các công văn…;
Phòng Kế hoạch Tài chính lo kinh phí cho các hoạt động liên quan đến tự đánh giá;
Phòng Tổ chức Cán bộ cung cấp minh chứng các quyết định về cán bộ, Khoa Ngữ
văn tiến hành viết báo cáo tự đánh giá và tìm các minh chứng liên quan đến khoa.
Ý kiến của các nhà tuyển dụng lao động, sự phản hồi của sinh viên (SV), các
cựu SV cũng là các thông tin rất quan trọng phục vụ cho việc tự đánh giá.
1.2. Tổng quan chung
1.2.1. Thông tin chung về Trường ĐHSPHN:
Trường ĐHSPHN được thành lập vào ngày 11 tháng 10 năm 1951 theo Nghị
định số 276/NĐ của Bộ Quốc gia Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo). Theo
đó, Trường là một trong những cơ sở GDĐH đầu tiên của nước Việt Nam thời đại Hồ
Chí Minh. Trải qua 71 năm xây dựng và phát triển, đi cùng với lịch sử hào hùng của
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, các thế hệ thầy và trò Nhà
trường đã góp phần không nhỏ trong việc hình thành và phát triển ngành Sư phạm
Việt Nam, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước. Lịch sử của Trường
ĐHSPHN là lịch sử của những giá trị cốt lõi “Chuẩn mực - Sáng tạo – Tiên phong”.
Những bước trưởng thành của Nhà trường luôn có sự quan tâm, ủng hộ của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước, lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các cấp chính quyền
và nhân dân các địa phương. Nhà trường đã vinh dự được đón Chủ tịch Hồ Chí Minh
về thăm nhiều lần. Lời căn dặn của Người (trong bài nói chuyện nhân dịp đón Tổng
thống Cộng hòa Mali về thăm Trường, năm 1964) đã trở thành niềm tự hào và mục
tiêu phấn đấu không biết mệt mỏi của lớp lớp các thế hệ cán bộ và sinh viên của Nhà
trường trong suốt quá trình xây dựng và phát triển: “... Làm thế nào để Nhà trường
này chẳng những là trường sư phạm mà còn là trường mô phạm của cả nước”. Ngày
12 tháng 10 năm 1999, Trường ĐHSPHN đã được Chính phủ định hướng xây dựng
thành một trong hai trường đại học sư phạm trọng điểm quốc gia (tại Quyết định số
201/1999/QĐ-TTg). Sứ mạng của Trường hiện nay là Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội là trường đại học trọng điểm quốc gia và khu vực, đào tạo các chuyên gia xuất
sắc có đóng góp đặc biệt quan trọng cho hệ thống giáo dục và xã hội thông qua các
chương trình nghiên cứu, hợp tác đào tạo đại học và sau đại học có chất lượng cao.
Trường có vai trò nòng cốt cho hệ thống các trường sư phạm trong việc đào
tạo, bồi dưỡng GV và CBQL giáo dục, phát triển các chương trình đào tạo (CTĐT),
biên soạn chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, cho các bậc học, tư vấn các cấp
quản lí xây dựng chính sách giáo dục. Nhà trường xác định tầm nhìn của mình là Đến
năm 2030, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội sẽ có những kết quả vượt trội trong

5
nghiên cứu khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục, đào tạo giáo viên
chất lượng cao ở tầm quốc gia và quốc tế.
Tính đến năm học 2021-2022, mô hình cơ cấu tổ chức của Trường gồm 3 cấp: cấp
trường - cấp khoa, phòng, phân hiệu, viện - cấp bộ môn. Cơ cấu tổ chức của Trường
gồm Đảng uỷ; Hội đồng Trường; Ban Giám hiệu; Hội đồng Khoa học và đào tạo;
Các đơn vị chức năng giúp Hiệu trưởng quản lý; Các khoa, viện và các bộ môn trực
thuộc Trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo (23 Khoa và 2 Bộ môn trực thuộc, 1 Viện),
bao gồm: các khoa: Toán - Tin, Công nghệ Thông tin, Công tác xã hội, Việt Nam
học, Triết học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Lý luận chính trị
- Giáo dục công dân, Giáo dục Thể chất, Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục Đặc biệt,
Nghệ thuật, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Sư phạm Kỹ thuật, các Bộ môn Tiếng Nga,
Tiếng Trung và Viện Giáo dục và Đào tạo quốc tế; Các tổ chức khoa học và công
nghệ gồm: Viện Khoa học xã hội, Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển nghiệp vụ sư phạm, các Trung tâm nghiên cứu khoa học khác; Các đợn
vị phục vụ đào tạo; Trường THPT chuyên ĐHSP và các trường thực hành; phân hiệu
Trường ĐHSPHN tại tỉnh Hà Nam; các đoàn thể và tổ chức xã hội gồm Công đoàn,
Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên.
Về đào tạo bậc đại học, cho đến nay trường có 40 chương trình đào tạo chính
quy, trong đó có phải kể đến các chương trình chất lượng cao, chương trình dạy học
bằng tiếng Anh và liên kết quốc tế. Đến nay, trường đã đào tạo được hàng vạn cử
nhân cho ngành, cho đất nước. Về đào tạo sau đại học, tính đến năm 2022, trường có
55 chương trình đào tạo thạc sĩ, 43 chương trình đào tạo tiến sĩ và một số chương
trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ liên kết với nước ngoài. Trường được Bộ Giáo dục và
Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ từ năm 1976, thạc sĩ từ năm 1991. Đến
nay, Trường đã đào tạo được hơn 1.650 tiến sĩ và hơn 22.000 thạc sĩ, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đặc biệt cho ngành giáo dục. Nhiều nhà nhà
khoa học, cán bộ quản lý, nhà giáo, đông đảo trí thức, văn nghệ sĩ, các nhà hoạt động
xã hội trưởng thành từ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã và đang phát huy tốt vai
trò của mình trong các lĩnh vực công tác khác nhau.
Về đội ngũ, tính đến nay, Trường là một trong những cơ sở giáo dục đại học
tập trung đội ngũ chuyên môn, nhà khoa học đầu ngành với 3 GS.TSKH, 14 GS.TS,
141 PGS.TS, 276 TS và hàng trăm cán bộ, giảng viên đang theo học nghiên cứu sinh
tại các cơ sở giáo dục uy tín ở trong và ngoài nước như Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Úc,
Nhật Bản…Với đội ngũ giảng viên, nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao,
Trường không chỉ tham gia hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đại học, sau đại học,
đào tạo cán bộ khoa học cho các đơn vị nghiên cứu trong toàn quốc, cung cấp các
6
dịch vụ giáo dục theo nhu cầu của xã hội mà còn chủ trì, tham gia xây dựng chương
trình, nội dung, giáo trình, sách giáo khoa, sách phục vụ đổi mới phương pháp dạy
học cho hệ thống các trường sư phạm, bậc giáo dục phổ thông trong cả nước. Nhiều
nhà khoa học, cán bộ, giảng viên là thành viên chủ chốt trong xây dựng, biên soạn
các bộ sách cho chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Không chỉ là một trung tâm đào tạo uy tín hàng đầu, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội còn là một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là đơn vị trọng điểm trong nghiên cứu khoa học và
ứng dụng khoa học giáo dục của ngành. Từ năm 2010 đến tháng 8/ 2016, Trường có
tổng số đề tài các cấp là 1.198 đề tài. Trong đó: Trong giai đoạn 2010 – 2015, Phòng
quản lý trực tiếp 03 đề tài độc lập và chương trình cấp Nhà nước (01 đề tài độc lập,
01 đề tài chương trình Tây Bắc, 01 đề tài chương trình Bộ Công thương). Giai đoạn
2016 – 2020: 13 đề tài độc lập và chương trình cấp nhà nước (02 đề tài độc lập, 01 đề
tài Quỹ gen, 02 dự án FRIST, 01 đề tài chương trình Bộ Công thương, 01 đề tài
Chương trình Tây Bắc, 05 đề tài chương trình Khoa học Giáo dục – Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 01 chương trình Ủy ban Dân tộc). Bên cạnh đó, tính từ năm 2016 đến 2020,
hệ thống các đề tài các cấp: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước/NAFOTED: 53 đề tài;
đề tài nghiên cứu cấp Bộ giáo dục, cấp Thành phố: 128; đề tài nghiên cứu cấp
Trường: 132 đề tài. Trường ĐHSPHN là một trong những đơn vị đào tạo có kết quả
hoạt động khoa học được đánh giá cao. Tính riêng năm học 2018-2019, Trường có
tổng số 159 bài báo được công bố trên các tạp chí quốc tế trong danh mục SCI &
SCIE; 106 bài báo công bố trên các tạp chí nước ngoài và 999 bài báo công bố trên
các tạp chí, hội thảo trong nước có chỉ số. Xếp hạng uy tín khoa học của Trường Đại
học ngày một tăng và có sức ảnh hưởng lớn.
Nhiều cán bộ của trường đã trở thành những nhà khoa học tầm cỡ quốc gia,
quốc tế, nhiều người đã vinh dự được nhận các giải thưởng lớn của Nhà nước và quốc
tế: 16 Giải thưởng Hồ Chí Minh, 15 Giải thưởng khoa học Nhà nước, 1 giải thưởng
quốc tế Cosmos, 1 giải thưởng Nhân tài đất Việt, 1 giải thưởng tập thể Sáng tạo
KHCN Việt Nam VIFOTEC 2014…
Tạp chí khoa học ĐHSPHN (Journal of Science, HNUE) là một tạp chí khoa
học có uy tín, ra 12 số 1 năm, trong đó có 4 số bằng tiếng Anh. Với sự đóng góp của
đông đảo đội ngũ nhà khoa học của trường. Tạp chí khoa học của trường đang được
đánh giá là một tạp chí có uy tín, là một địa chỉ tin cậy cho các nhà khoa học trong cả
nước công bố các công trình nghiên cứu của mình thuộc các lĩnh vực khoa học.
Trường ĐHSP Hà Nội còn có nhiệm vụ đào tạo học sinh chuyên cấp trung học phổ
thông; phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nhân tài; thử nghiệm các mô hình trường học,
7
chương trình giáo dục mới. Do đó, Trường còn là một trong những trường có thành
tích cao trong đào tạo tài năng trẻ cho đất nước…Học sinh Trường THPT Chuyên đã
tham gia nhiều kỳ thi Học sinh giỏi và đạt thành tích cao; 20 học sinh Trường THPT
Chuyên ĐHSP đã đạt học bổng từ 75% đến 100% của các trường Đại học uy tín ở
nước ngoài; nhiều học sinh được nhận học bổng của chương trình trọng điểm phát
triển Toán học giai đoạn 2010 – 2020, học bổng Odon Vale, của các quỹ và các tổ
chức xã hội. Trong năm học 2018-2019, trong cuộc thi HSG các trường chuyên khu
vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc bộ, Trường giành được: 11 HCV, 15 HCB, 13
HCĐ, 11 giải KK. Trong cuộc thi Olympic Toán học dành cho học sinh, sinh viên,
Trường giành được: 4 HCB, 1 HCĐ. Trong cuộc thi Học sinh giỏi Quốc gia, Trường
giành được: 2 giải Nhất, 11 giải Nhì, 25 giải Ba, 14 giải KK và trong cuộc thi khoa kĩ
thuật cấp quốc gia, Trường giành được 2 giải Nhì và 1 giải KK.
Trường ĐHSPHN cũng là trường có thành tích cao trong phong trào sinh viên
nghiên cứu khoa học. Đây là hoạt động luôn được diễn ra sôi nổi và thực hiện theo
đúng kế hoạch của Bộ GD-ĐT. Qua các năm học, trường đều có sinh viên đạt giải
cao. Trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi nhận là một trong những đơn vị đạt
thành tích xuất sắc trong phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học. Trong 10 năm trở
lại đây, trường có 3 Giải Nhất, 8 Giải Nhì, 4 Giải Ba, 5 Giải Khuyến khích cấp Bộ
của sinh viên nghiên cứu khoa học và 6 giải thưởng EUREKA. Trường là một trong
số các trường đại học có thành tích sinh viên nghiên cứu khoa học cao nhất cả nước.
Về hợp tác quốc tế, Trường ĐHSPHN có quan hệ hợp tác với hơn 100 trường
đại học và các tổ chức giáo dục thuộc 34 quốc gia trên thế giới, trong đó có nhiều
trường nổi tiếng của Nga, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Đức, Australia, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc, Bỉ…. Trường có các chương trình liên kết đào tạo quốc tế từ Cử nhân đến
Thạc sĩ, Tiến sĩ và trực tiếp tham gia nhiều dự án giáo dục lớn do quốc tế tài trợ.
Trong những năm gần đây, hàng ngàn lượt cán bộ của trường đã đi trao đổi đào tạo,
NCKH ở nước ngoài và hàng nghìn lượt các nhà khoa học, chuyên gia, học sinh, sinh
viên các nước đến công tác và học tập tại Trường. Bên cạnh việc đào tạo lưu học sinh
theo diện Hiệp định, năm học 2018-2019, Trường đã kí hợp đồng đào tạo với tập
đoàn Dream Hill (Hàn Quốc), tổ chức các lớp thực tập tiếng Việt cho sinh viên các
trường ĐH của Trung Quốc, Hàn Quốc; bên cạnh đó Trường đã và đang thí điểm tổ
chức bồi dưỡng, thi đánh giá năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài theo
khung 6 bậc do Bộ GD& ĐT ban hành. Trong năm học 2018-2019, Trường đã trao
học vị Cử nhân cho 40 sinh viên, học vị Thạc sĩ cho 05 học viên và học vị tiến sĩ cho
02 Nghiên cứu sinh người nước ngoài; tiếp nhận 269 người nước ngoài đến học tập
tại Trường; tổ chức thi và cấp chứng chỉ năng lực tiếng Việt cho 77 người nước

8
ngoài; tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn cho 139 người nước ngoài; bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ, chuyên môn cho 40 giáo viên Lào; số lượng người nước ngoài và số quốc
gia có người nước ngoài học tiếng Việt tại Trường tăng (năm học 2017-2018: 210
người, năm học 2018-2019: 331 người, số lượng quốc gia có người học tăng từ 6 lên
đến 9 quốc gia). Trường đã tham gia tổ chức tốt nhiều hoạt động quốc tế lớn như
Olympic Vật lý quốc tế, Olympic Hoá học quốc tế, Olympic Sinh học quốc tế.
Trường ĐHSPHN là mӝt trong những đơn vị dẫn đầu toàn ngành về hoạt động hợp
tác quốc tế và đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiều năm liền tặng Bằng khen.
Trường ĐHSPHN là một trong những trường đại học có tiềm năng cơ sở vật
chất và thiết bị lớn nhất trong hệ thống các trường đại học, đặc biệt là các trường sư
phạm cả nước. Với hệ thống giảng đường phòng thí nghiệm, thực hành phòng nghiệp
vụ, thư viện, sân vận động, nhà thi đấu đa năng, trường Chuyên, trường Thực hành,
các phương tiện kỹ thuật ngày càng hiện đại, phục vụ cho việc dạy và học. Ký túc xá
sinh viên được mở rộng và nâng cấp, cảnh quan và môi trường sư phạm ngày càng
đổi mới, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH của Trường sư
phạm đầu ngành và trọng điểm. Từ năm 2015 đến nay, Nhà trường đã có khá nhiều
các dự án đầu tư thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học từ Ngân sách nhà
nước, vốn ODA. Các dự án đầu tư thiết bị đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học của Trường, thể hiện ở kết quả công bố quốc tế của Trường hiện
đứng thứ ba cả nước, thứ hạng của Trường gia tăng trong bảng xếp hạng các trường
đại học trên thế giới.
Với những thành tích nổi bật về mọi mặt, Trường ĐHSPHN đã được Đảng và
Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng, danh hiệu cao quý: Huân chương Lao động
hạng Ba năm 1961, Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1962, Huân chương Lao
động hạng Nhất năm 1981, Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 1986, Huân chương
Độc lập hạng Nhất năm 1996, Huân chương Hồ Chí Minh năm 2001, danh hiệu Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới năm 2004. Năm 2010, Trường ĐHSPHN đã được đề
nghị Nhà nước tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc.
2. Thông tin về khoa đào tạo:
Với lịch sử phát triển hơn 70 năm, Khoa Ngữ văn của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội có nền tảng truyền thống, kinh nghiệm và đội ngũ uy tín hàng đầu trong
cả nước. Hiện tại, Khoa có 55 cán bộ trong đó có 37 giảng viên (3 GS, 25 PGS, 17
TS, 2 ThS và 3 cán bộ tạo nguồn), 2 chuyên viên (1 ThS). Đội ngũ cán bộ của Khoa
đang ở giai đoạn cơ cấu độ tuổi vàng với đa số cán bộ trẻ trên dưới 40 tuổi với 99%
giảng viên có trình độ học vị Tiến sĩ. Đây là lực lượng cán bộ có trình độ năng lực
chuyên môn cao, sẵn sàng đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục đại học trong thời
9
kỳ đổi mới. Khoa có 7 bộ môn: Văn học Việt Nam Dân gian và Trung đại, Văn học
Việt Nam hiện đại, Văn học nước ngoài, Lý luận văn học, Ngôn ngữ, Hán Nôm và
Cơ sở văn hóa Việt Nam, Lý luận và phương pháp dạy học Ngữ văn. Ngoài ra trong
khoa còn có Phòng tư liệu. Về đào tạo, Khoa có 4 CTĐT cử nhân là: Cử nhân Sư
phạm Ngữ văn, Cử nhân Sư phạm Ngữ văn CLC, Cử nhân Văn học, Cử nhân Tiếng
Việt và văn hóa Việt Nam dành cho người nước ngoài; 7 chuyên ngành đào tạo thạc
sỹ và tiến sỹ: Văn học Việt Nam; Văn học Dân gian, Văn học nước ngoài, Lý luận
văn học, Ngôn ngữ học, Hán Nôm, Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn văn và
tiếng Việt. Cho đến nay, khoa đã và đang đào tạo 71 khóa cử nhân, 31 khóa thạc sĩ,
41 khóa tiến sĩ.
Cùng với đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học của khoa cũng không ngừng
được phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Số lượng các bài báo đăng
trên các tạp chí quốc tế cũng ngày càng tăng đặc biệt là những năm gần đây. Khoa đã
tổ chức và đồng tổ chức 7 Hội thảo khoa học ngành và toàn quốc, tập trung vào
Nghiên cứu và giảng dạy ngữ văn với sự tham gia của một số Trường ĐHSP lớn
trong nước, các viện nghiên cứu, các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực
ngữ văn, các nhà KH và Giáo dục trên khắp đất nước. Khoa cũng đã có những hợp
tác và giao lưu với nhiều Khoa, trường ĐH, Viện nghiên cứu của một số nước và đã
có những kết quả nhất định.
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và tinh thần Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, thực hiện kế hoạch tự đánh giá CTĐT được ban
hành kèm theo Quyết định số 10881/QĐ-ĐHSPHN của Hiệu Trưởng Trường ĐHSP
HN ngày 29/10/2022. Khoa Ngữ văn là 1 trong 9 Khoa trong trường thực hiện tự
đánh giá CTĐT. Với mục đích: xác định mức độ đáp ứng CTĐT Cử nhân Sư phạm
Ngữ văn so với bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo bộ tiêu
chuẩn ban hành kèm theo thông tư 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/03/2016 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo gồm 11 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí. nhằm cải tiến, nâng cao chất
lượng CTĐT và để đăng ký kiểm định chất lượng CTĐT.
Tự đánh giá CTĐT sẽ giúp Khoa Ngữ văn tự rà soát, xem xét, đánh giá thực
trạng của CTĐT : tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác thuộc CTĐT, làm căn cứ
để Khoa tiến hành điều chỉnh các nguồn lực, xây dựng và triển khai các kế hoạch
hành động nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng CTĐT; từ đó điều chỉnh mục tiêu

10
cho giai đoạn tiếp theo theo hướng cao hơn tiến tới đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục.
Chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Ngữ văn được ban hành năm 2008. Cho
đến nay, Khoa Ngữ văn đã thực hiện CTĐT này được 14 năm với 9 khóa SV đã ra
trường. Mục tiêu đào tạo của chương trình Cử nhân sư phạm Ngữ văn là Đào tạo
giáo viên cho các trường phổ thông, trường cao đẳng, đạt các tiêu chuẩn về đạo đức
và ý thức chính trị, năng lực chuyên môn về Ngữ văn và năng lực sư phạm đảm bảo
dạy thành thạo môn Ngữ văn ở trường phổ thông và trường cao đẳng; có khả năng
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học; có đủ năng lực học tập và
nghiên cứu khoa học ở bậc cao hơn (thạc sĩ và tiến sĩ) để giảng dạy Ngữ văn ở các
trường đại học, đáp ứng các yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Năm học 2008, khoa bắt đầu tuyển sinh và thực hiện CTĐT cho lớp cử nhân Sư
phạm Ngữ văn. Năm 2009, chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn theo hệ
tín chỉ được Trường ĐHSPHN phê duyệt theo quyết định số 2684/QĐ-ĐHSP HN với
mục tiêu là đào tạo và cung cấp cho xã hội các cử nhân sư phạm Ngữ văn có chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ giúp người học
chủ động xây dựng kế hoạch học tập của riêng mình, tăng tính tự học, tự nghiên cứu.
Năm 2014, theo yêu cầu của của Bộ GD&ĐT, nhà trường đã tiến hành rà soát,
đánh giá lại chuẩn đầu ra của các CTĐT được xây dựng năm 2009, xây dựng mới và
ban hành chuẩn đầu ra của tất cả các ngành đào tạo. Theo đó, CTĐT cử nhân sư
phạm Ngữ văn được bố trí lại các khối kiến thức để đảm bảo 25% thời lượng dành
cho đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm cho SV.
CTĐT có cấu trúc hợp lí và được thiết kế một cách có hệ thống giữa các khối
kiến thức giúp người học được trang bị các kiến thức nền tảng của chuyên ngành
rộng, kết hợp kiến thức chuyên sâu, đảm bảo cơ cấu hợp lí giữa đào tạo kiến thức và
rèn luyện kĩ năng nghề, giữa kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành. Cụ thể,
CTĐT được thiết kế bao gồm các khối kiến thức: kiến thức đại cương, kiến thức cơ
sở khối ngành, kiến thức cơ sở ngành, chuyên ngành, kiến thức bổ trợ. Việc thiết kế
các học phần trong CTĐT rất chặt chẽ và khoa học thể hiện ở việc lựa chọn các học
phần để đáp ứng chuẩn đầu ra tương ứng. Trong tổng số 135 tín chỉ thời lượng của
một CTĐT, khối kiến thức chung gồm 20 tín chỉ nhằm trang bị cho SV năng lực về
ngoại ngữ và kiến thức về khoa học Mác - Lênin; khối kiến thức chuyên ngành có 81
tín chỉ nhằm đào tạo SV về kiến thực nền tảng cơ bản và năng lực chuyên môn và
khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm gồm 34 tín chỉ nhằm trang bị cho SV kiến thức và
năng lực nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp. Để đảm bảo tính logic
giữa các học phần, CTĐT quy định rõ ràng về điều kiện tiên quyết cho từng học phần
11
cụ thể, CTĐT còn bao gồm nội dung bắt buộc về giáo dục quốc phòng và Giáo dục
thể chất theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT CTĐT được đánh giá là xây dựng đảm
bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của đào tạo trình độ đại học theo Công văn số
2196/BGDĐT-GDĐH về việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành
đào tạo của Bộ GD&ĐT. Ngoài những yêu cầu về kiến thức như: tri thức chuyên
môn, năng lực nghề nghiệp..., yêu cầu về kĩ năng cứng: Kĩ năng chuyên môn, năng
lực thực hành nghề nghiệp, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng giải quyết vấn đề...,
CTĐT còn thể hiện rõ yêu cầu về kĩ năng mềm như: Kĩ năng giao tiếp, làm việc theo
nhóm, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học... Trường ĐHSP HN đã có quy định về
chuẩn đầu ra về ngoại ngữ cho tất cả các CTĐT theo học chế tín chỉ, đảm bảo tính
hiện đại và hội nhập quốc tế của các CTĐT.
Năm 2019, CTĐT cử nhân Sư phạm Ngữ văn được rà soát theo kế hoạch của
nhà trường. CTĐT gồm có 136 TC: 10 TC của nhóm ngành; 66 TC chuyên ngành (46
TC bắt buộc; 20 TC tự chọn). Tổng số tín chỉ của khối kiến thức đào tạo và rèn luyện
năng lực sư phạm là 36 tín chỉ, bao gồm: Khối học vấn NVSP chung (13TC). Khối
học vấn NVSP ngành (10TC) và Thực hành sư phạm (12TC). So với chương trình
đào tạo trước đây, khối học vấn nghiệp vụ sư phạm được tăng lên cả về số lượng tín
chỉ, hình thức và thời gian rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, thực tập sư
phạm nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học.
Tự đánh giá CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn là cơ sở để Trường ĐHSPHN và
Khoa Ngữ văn cải tiến chất lượng của chương trình đồng thời thể hiện tính tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của đơn vị trong toàn bộ hoạt động đào tạo, NCKH, dịch vụ xã
hội; tạo cơ sở dữ liệu cơ bản, đảm bảo tính khoa học cho việc điều chỉnh mục tiêu cho
giai đoạn tiếp theo, lập kế hoạch nâng cao chất lượng và triển khai thực hiện kế hoạch
đồng thời là căn cứ để triển khai công tác đánh giá ngoài CTĐT của Nhà trường.
Trước sự cạnh tranh của các trường đào tạo Cử nhân sư phạm trong cả nước, đòi
hỏi Nhà trường phải quyết tâm trong việc nâng cao chất lượng của các ngành đào tạo
đặc biệt là đối với CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn. Hoạt động đảm bảo chất lượng
là một hoạt động mang tính quyết định, đã và đang được thực hiện một cách hiệu quả
tại Khoa Ngữ văn, Trường ĐHSPHN. Khoa đã có những chiến lược và kế hoạch cụ
thế để nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập
quốc tế như sau:
100% cán bộ viên chức chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Có tinh thần hợp tác đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, đây sẽ là yếu tố
góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của trường giao, nhằm tạo môi trường
làm việc lành mạnh, hiệu quả.
12
Về giảng dạy: Nâng cao chất lượng giảng dạy cả về kiến thức, kỹ năng. Hoàn
chỉnh và bổ sung các giáo trình theo hướng tăng cường phần bài tập, tài liệu tham
khảo, sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học hiện đại để SV có tài liệu học tập và
nghiên cứu đáp ứng kịp thời yêu cầu đào tạo tín chỉ. Tổ chức tuyển chọn, bồi dưỡng
tốt cho SV tham gia thi nghiệp vụ sư phạm các cấp đạt thành tích cao.
Về công tác thực tế chuyên môn:
Công tác NCKH: Tăng cường NCKH, động viên cán bộ và SV tham gia các đề
tài nghiên cứu. Các môn học đều phải có đề tài NCKH và hướng dẫn SV NCKH,tạo
môi trường NCKH sôi động, hiệu quả. Các nhóm nghiên cứu mạnh được thành lập,
quản lý và tổ chức nghiên cứu bởi các GV đầu ngành, có khả năng NCKH cũng như
kinh nghiệm và đạt kết quả cao trong NCKH. Các nhóm nghiên cứu mạnh, liên môn
là tiền đề cho việc thực hiện các nghiên cứu đỉnh cao, mũi nhọn và đây là các hướng
nghiên cứu chính của khoa. Tích cực khai thác và phát huy có hiệu quả các phòng thí
nghiệm đã được sửa chữa và trang bị mới phù hợp với các hướng nghiên cứu của
nhóm, khoa.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ: Khuyến khích và tạo điều kiện cho CB không
ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu công việc
được giao ở từng vị trí việc làm. Khoa cũng chủ động trong việc tìm nguồn cán bộ có
trình độ tiến sĩ để đáp ứng công việc giảng dạy và nghiên cứu, tránh trường hợp về
cán bộ trong từng giai đoạn. Với việc xây dựng đề án vị trí việc làm, khoa có kế
hoạch quy hoạch cán bộ để có thể đảm nhiệm hai nhiệm vụ chính là giảng dạy và
NCKH.
Việc tự đánh giá của Khoa và đánh giá ngoài của Trường đã có tác động tích
cực đến các hoạt động của Nhà trường, đặc biệt đến Khoa Ngữ văn:
Tất cả các hoạt động đều được thực hiện theo đúng quy trình, quy định chuẩn,
được ghi lại ở dạng văn bản để tiện đối chiếu, so sánh và đánh giá kết quả thực hiện
(cũng là minh chứng cho sau này). Điều này có tác động sâu rộng đến mọi cá nhân,
đơn vị trong toàn Trường, Khoa. Ý thức được vai trò và trách nhiệm cũng như dẫn
dắt cách thực hiện các hoạt động dạy, học, nghiên cứu khoa học và các công tác khác.
Cơ sở vật chất được đầu tư, các phòng học được trang bị điều hoà, máy chiếu
giúp tăng chất lượng dạy và học.
Môi trường cảnh quan thay đổi theo hướng tích cực: Kí túc xá SV được xây
dựng lại với chất lượng tốt hơn, sinh viên có nhiều hơn không gian để học tập và vui
chơi. Có những cải tiến rõ nét trong chế độ lương thưởng: Thu nhập theo hoạt động,

13
đóng góp của từng người, từng đơn vị nhằm động viên khuyến khích sự đóng góp
tương xứng với thành quả và sự cố gắng của mỗi cá nhân và tập thể.

14
PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ

Tiêu chuẩn 1. Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
Mở đầu
Với một CTĐT, việc xác định mục tiêu và CĐR có ý nghĩa quan trọng trước
hết. Mục tiêu và chuẩn đầu ra thế nào thì nhận diện sau đó về nội dung chương trình,
phương pháp, đội ngũ cán bộ giảng viên và cơ sở vật chất… tương ứng sẽ rõ ràng.
CTĐT CNSPNV được xây dựng với mục tiêu, CĐR rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và
tầm nhìn của Trường ĐHSPHN, phù hợp với pháp luật của Nhà nước về mục tiêu của
giáo dục đại học, đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội trong quá trình hội
nhập khu vực và quốc tế.
Tiêu chí 1.1. Mục tiêu của CTĐT được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ
mạng và tầm nhìn của CSGD đại học, phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại học
quy định tại Luật giáo dục đại học
1. Mô tả hiện trạng :
1- Quy trình xây dựng, phát triển CĐR CTĐT ?
2- Tầm nhìn, sứ mạng của Trường là gì?
CTĐT CNSPNV hiện hành của Trường ĐHSPHN được ban hành theo Quyết
định số 6141/QĐ-ĐHSPHN ngày 11 tháng 12 năm 2020 [H1.01.01.01]. Theo đó,
mục tiêu của CTĐT CNSPNV được xác định ở 2 bậc/mức độ gồm MỤC TIÊU
CHUNG (Đào tạo cử nhân Sư phạm Ngữ văn đáp ứng đầy đủ Khung chuẩn đầu ra
của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội về phẩm chất và năng lực của người học; Đào
tạo giáo viên môn Ngữ văn đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 nói chung và Chương trình môn Ngữ văn 2018 nói riêng) và MỤC
TIÊU CỤ THỂ (Đáp ứng được vị trí, khả năng công tác và khả năng học tập nâng
cao trình độ của người học sau khi tốt nghiệp, đó là: có khả năng dạy học môn Ngữ
văn ở trường THCS, THPT, môn Tiếng Việt ở Tiểu học; có khả năng dạy học môn
Ngữ văn ở trường Cao đẳng và Đại học; có khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu
chuyên môn ở trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ) [H1.01.01.02].
Mục tiêu của CTĐT CNSPNV được xây dựng như thế nào?
Việc xác định các mục tiêu trên vừa đảm bảo tính kế thừa vừa đảm bảo tính cập
nhật với nhiệm vụ đào tạo cử nhân sư phạm ngữ văn trong tình hình mới (Chương
trình giáo dục phổ thông 2018). Cùng với đó, cơ sở quan trọng khác để Nhà trường,
15
Khoa Ngữ văn xác định các mục tiêu của CTĐT CNSPNV hiện hành là kết quả khảo
sát phản hồi của các bên liên quan, cựu sinh viên sau khi tốt nghiệp, người sử dụng
lao động về chương trình, chất lượng đào tạo [H1.01.01.03], [H1.01.01.04].
Mục tiêu của CTĐT CNSPNV hoàn toàn phù hợp với sứ mạng “đào tạo các
chuyên gia xuất sắc có đóng góp đặc biệt quan trọng cho hệ thống giáo dục và xã hội
thông qua các chương trình nghiên cứu, hợp tác đào tạo đại học và sau đại học có
chất lượng cao” của Nhà trường [H1.01.01.05] và đảm bảo đúng định hướng tầm
nhìn phát triển của Trường ĐHSPHN đến năm 2030: “đến năm 2030, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội sẽ có những kết quả vượt trội trong nghiên cứu khoa học công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục, đào tạo giáo viên chất lượng cao ở tầm quốc gia
và quốc tế.” [H1.01.01.05].
Mục tiêu của CTĐT CNSPNV cũng thể hiện rõ được xây dựng dựa trên cơ sở
mục tiêu giáo dục đại học được quy định tại Điều 39 của Luật Giáo dục là “1. Đào
tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học
và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. 2. Đào tạo người học phát triển
toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả
năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả
năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có
ý thức phục vụ Nhân dân [H1.01.01.06] và cũng tương tự như vậy là mục tiêu của
giáo dục đại học quy định tại Điều 5 của Luật Giáo dục đại học là “a. Đào tạo nhân
lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri
thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát
triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe;
có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm
việc; có ý thức phục vụ nhân dân. Mục tiêu riêng với bậc học đại học là “SV có kiến
thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ
năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những
vấn đề thuộc ngành được đào tạo” [H1.01.01.07]. Sự phù hợp thể hiện ở chỗ mục
tiêu của CTĐT cử nhân Sư phạm Ngữ văn cung cấp cho người học kiến thức chuyên
môn toàn diện về khoa học Sư phạm ngữ văn trên cơ sở nắm vững tri thức chuyên
ngành Ngữ văn, thành thạo nghiệp vụ sư phạm và có kỹ năng nghiên cứu chuyên
môn, từ đó người học, sau khi tốt nghiệp, có khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc

16
dạy học Ngữ văn ở các bậc học và có khả năng tiếp tục học tập, nghiên cứu chuyên
môn ở bậc học cao hơn.
Khi rà soát, điều chỉnh CTĐT, Khoa và BM cần lưu ý lấy ý kiến các bên liên
quan một cách có hệ thống về mục tiêu của CTĐT nhằm đảm bảo tính cập nhật và
phù hợp với mục tiêu, với những thay đổi về tầm nhìn, sứ mạng của Nhà trường cũng
như những biến động về nhu cầu của thị trường lao động.
Trong giai đoạn đánh giá, mục tiêu CTĐT được thường xuyên điều chỉnh bao
nhiêu lần? Khoa có đánh giá dự báo nhu cầu thị trường lao động về mục tiêu phát
triển của ngành không? MỤc tiêu CTĐT hiện hành (năm bao nhiêu?) có được rà soát,
điều chỉnh để thể hiện đầy đủ hơn các thuộc tính khái quát của SV tốt nghiệp như lĩnh
vực công việc có thể đảm trách với những năng lực chung và chuyên biệt; các phẩm
chất cá nhân; khả năng phát triển nghề nghiệp để phù hợp hơn với mục tiêu chung
của GDĐH như quy định tại Luật Giáo dục đại học năm 2012.
Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo mục tiêu
phù hợp với TN, SM của Trường, với mục tiêu của giáo dục đại học quy định tại Luật
giáo dục đại học ?
Mục tiêu của CTĐT CNSPNV được công bố trên kênh thông tin của Khoa để ai
các bên liên quan quan tâm đều có thể tiếp cận [H1.01.01.08].
2. Điểm mạnh:
Mục tiêu của CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn được xác định rõ ràng, phù hợp
sứ mạng và tầm nhìn của Trường ĐHSPHN và phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại
học quy định tại Luật GDĐH và phù hợp với xu hướng đổi mới và hiện đại hóa giáo
dục phổ thông.
3. Điểm tồn tại:
Mục tiêu của CTĐT CNSPNV chưa được công bố rộng rãi trên nhiều kênh
thông tin. (Tồn tại này chưa phù hợp với nội dung của tiêu chí, theo như mô tả thì
CTĐT còn rất nhiều điểm tồn tại chưa được nêu ra )
4. Kế hoạch hành động:

T Mục Nội dung Đơn vị, người Thời gian thực Ghi
T tiêu thực hiện hiện hoặc hoàn chú
thành

17
1 Khắc Công bố rộng rãi hơn mục Khoa Ngữ văn Giai đoạn 2022 –
phục tiêu của CTĐT CNSPNV 2025Từ năm học
tồn tại trên các kênh thông tin, 2023-2024
truyền thông khác nhau.

2 Phát Định kì rà soát, chỉnh sửa Trung tâm Giai đoạn 2022 -
huy và bổ sung mục tiêu của Kiểm định, 2025
điểm CTĐT nhằm đáp ứng yêu Phòng Đào tạo
mạnh cầu thực tiễn của xã hội. và Khoa Ngữ
văn

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 1.2: Chuẩn đầu ra của CTĐT được xác định rõ ràng, bao quát
được cả các yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà người học cần đạt được
sau khi hoàn thành CTĐT
1. Mô tả hiện trạng:
CĐR của CTĐT là cam kết của Nhà trường về năng lực và chất lượng đào tạo
để xã hội giám sát, công khai để người học biết được các kiến thức sẽ được trang bị
sau khi tốt nghiệp một chuyên ngành và tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng nhân lực cho xã hội, đáp ứng
yêu cầu của các nhà sử dụng lao động. CĐR của CTĐT là cơ sở để xác định vị trí và
khả năng công tác sau khi tốt nghiệp, khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi
tốt nghiệp của người học. CĐR của CTĐT cử nhân Sư phạm Ngữ văn được mô tả rõ
ràng trong CTĐT xây dựng năm 2014 [H1.01.02.01] và ban hành năm 2015
[H1.01.02.02]. Năm 2019, Trường ĐHSPHN căn cứ vào sứ mạng, tầm nhìn, giá trị
cốt lõi của Nhà trường [H1.01.02.03], các nghị quyết, quy định, hướng dẫn của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Quyết định số 1982/QĐ-
TTg ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung Trình
độ quốc gia, Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về khối kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo
dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành CTĐT trình độ Đại học,
Thạc sĩ và Tiến sĩ,…), kết quả khảo sát ý kiến phản hồi của các bên liên quan (giảng
viên, người sử dụng lao động và cựu người học) về CTĐT [H1.01.02.04],

18
[H1.01.02.05] và thực tiễn phát triển của giáo dục nói riêng, toàn xã hội nói chung,
thực hiện nghiên cứu, xây dựng, ban hành khung CĐR [H1.01.02.06] và CĐR cho
CTĐT CNSPNV 2020 [H1.01.02.07].
Chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT CNSPNV 2020 Trường ĐHSP Hà Nội được
thiết kế với 3 cấp độ: Tiêu chuẩn\Tiêu chí\Chỉ báo. Trong đó: Cấp độ 1: gồm 4 tiêu
chuẩn; Cấp độ 2: 23 tiêu chí; Cấp độ 3: 100 chỉ báo. Cụ thể, chuẩn đầu ra của CTĐT
ngành Ngữ văn gồm 4 tiêu chuẩn và 23 tiêu chí với số chỉ báo như sau [H1.01.02.07]:
Bảng 1.2.1. Các tiêu chuẩn, tiêu chí của CĐR CTĐT CNSPNV
Tiêu Tiêu chí Số chỉ
chuẩn báo
Tiêu chí 1: Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước 3
Tiêu chí 2: Yêu thương học sinh và có niềm tin vào học
3
sinh
Tiêu Tiêu chí 3: Yêu nghề và tự hào về nghề dạy học 3
chuẩn 1: Tiêu chí 4: Trung thực và đáng tin cậy 3
Phẩm chất Tiêu chí 5: Trách nhiệm và tận tâm 5
Tiêu chí 6: Ý thức tự học, tự nghiên cứu suốt đời 3
Tiêu chí 1: Năng lực tự chủ và thích ứng với những thay đổi 5
Tiêu chí 2: Năng lực giao tiếp và hợp tác 8
Tiêu chí 3: Năng lực lãnh đạo 3
Tiêu chí 4: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 6
Tiêu Tiêu chí 5: Năng lực nhận thức về văn hoá – xã hội 3
chuẩn 2: Tiêu chí 6: Năng lực phản biện
Năng lực 3
chung
Tiêu chí 1:Năng lực dạy học 9
Tiêu chí 2: Năng lực giáo dục 9
Tiêu Tiêu chí 3: Năng lực định hướng sự phát triển học sinh 3
chuẩn 3: Tiêu chí 4: Năng lực hoạt động xã hội 3
Năng lực Tiêu chí 5: Năng lực phát triển nghề nghiệp
4
sư phạm
Tiêu chí 1: Năng lực đặc thù của khoa học ngành 4
Tiêu chí 2: Năng lực sử dụng học vấn giáo dục tổng quát và
tri thức ngữ văn để giải thích được các nội dung dạy học 4
của CT môn Ngữ văn trong CT GDPT
Tiêu chí 3: Năng lực sử dụng các tri thức giáo dục tổng quát 4
19
Tiêu và tri thức khoa học ngành (hoặc liên ngành) vào thực tiễn
chuẩn 4: Tiêu chí 4: Năng lực nghiên cứu khoa học ngành và khoa
4
Năng lực học giáo dục ngành
ngành Tiêu chí 5: Năng lực sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động
2
chuyên môn
Tiêu chí 6: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
3
thông trong hoạt động chuyên môn
Mỗi tiêu chí trong CĐR của ngành CNSPNV được làm rõ các chỉ báo cụ thể về
phẩm chất, năng lực thực hiện ở người học. Dưới đây là một ví dụ về các chỉ báo cụ
thể của của Tiêu chí 1 (thuộc Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất):
Bảng 1.2.2. Các chỉ báo của tiêu chí 1: Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước

Tiêu chí Những thể hiện/biểu hiện về năng lực thực hiện

Tiêu chí 1: – Yêu thiên nhiên; tích cực, chủ động vận động người khác tham gia
Yêu thiên các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
nhiên, quê – Hiểu và chấp hành nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng,
hương, đất chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần bảo vệ và xây dựng đất
nước nước.
– Yêu quê hương, yêu đất nước; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ
Tổ quốc.

Các tiêu chuẩn trong CĐR được thiết kế theo logic từ những phẩm chất, năng
lực chung có tính phổ quát (các Tiêu chuẩn 1, 2) đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại
đến các năng lực sư phạm của nhà giáo dục và năng lực chuyên ngành Ngữ văn (các
Tiêu chuẩn 3, 4). Các phẩm chất, năng lực chung như trung thực, trách nhiệm, ý thức
tự học, tự nghiên cứu suốt đời...; các năng lực thuộc nhóm 4Cs của con người mới thế
kỷ XXI như giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, tư duy phản biện, năng lực tự chủ và thích
ứng với sự thay đổi để đảm bảo người học sau khi tốt nghiệp có thể đáp ứng được yêu
cầu của xã hội hiện đại, thay đổi nhanh chóng. CĐR của CTĐT được thiết kế theo
định hướng phát huy năng lực chủ động, sáng tạo của SV, nhằm mục tiêu đảm bảo cơ
hội học tập công bằng cũng như khả năng phát triển học vấn cho người học, qua đó
khuyến khích tinh thần nghiên cứu và học tập có trách nhiệm và khả năng học tập
suốt đời.

20
Có thể thấy rằng, với các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo thể hiện cụ thể, logic,
CĐR của CTĐT được thiết lập rõ ràng đảm bảo có thể dễ dàng quan sát cũng như đo
lường và đánh giá được. Điều này được thể hiện cụ thể trong bảng ma trận kĩ năng
[H1.01.02.08], đảm bảo rằng tất cả CĐR được đánh giá trong từng học phần thông
qua các phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Lưu ý : Khoa cần xây dựng kế hoạch rà soát, điều chỉnh CĐR và thực hiện định
kỳ để có căn cứ hiệu chỉnh hiệu quả CTĐT, lưu ý cần nghiên cứu điều chỉnh tăng
CĐR thể hiện rõ hơn tính chuyên biệt của CTĐT, xây dựng bổ sung CĐR cho các vị
trí việc làm ngoài sư phạm, cụ thể hóa mục tiêu của CTĐT như tầm nhìn, sứ mạng
của Nhà trường đã tuyên bố và đáp ứng đầy đủ yêu cầu trình độ bậc 6 quy định tại
Khung Trình độ quốc gia Việt Nam.
Các CĐR cần được diễn đạt chuẩn xác hơn, thể hiện đầy đủ hơn tính chuyên
biệt, đặc thù của CTĐT sư phạm Ngữ văn của Trường ĐHSPHN; phân biệt rõ hơn
giữa kiến thức và kỹ năng, tính tự chủ và trách nhiệm của người học để tăng tính khả
thi và khả năng đo lường của CĐR
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Quy trình xây dựng, phát triển CĐR CTĐT ntn? (chú ý căn cứ từ mục tiêu
CTĐT)
2- CĐR CTĐT thể hiện như thế nào cho 2 nhóm CĐR sau: chuẩn đầu ra chuyên
biệt; và chuẩn đầu ra chung ?
3- Mức độ đạt được của CĐR ? (phù hợp với khung trình độ quóc gia)
4- CĐR có khả thi và đo lường được không? Bằng cách nào? CĐR có đáp ứng
nguyên tắc SMART ?
5- CĐR của các học phần CTĐT có phản ánh/ phù hợp với CĐR của CTĐT
không ?
6- Quyết định ban hành CĐR có nêu được triển vọng việc làm trong tương lai
của SV TN từ CTĐT?
7- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo CĐR có
đủ 2 nhóm CĐR trên ?
2. Điểm mạnh:
CĐR của CTĐT CNSPNV đã được xác định rõ ràng, phản ánh được các yêu
cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo.

21
CĐR CTĐT CNSPNV được xây dựng đảm bảo quy định của Bộ GD&ĐT, xác
định rõ những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà SV cần đạt được đồng thời phản ánh
mục tiêu CTĐT
3. Điểm tồn tại:
CĐR CTĐT SPNV 2020 ???còn khá phức tạp.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi


tiêu người thực hiện chú
thực hoặc hoàn
hiện thành

1 Khắc Xem xét để điều chỉnh CĐR CTĐT Khoa Từ Nnăm


phục SPNV cho cô đọng, chỉnh sửa các Ngữ văn học 20232-
tồn tại phát biểu cho ngắn gọn, súc tích hơn. 20243

2 Phát Định kỳTiếp tục rà soát, chỉnh sửa, Khoa Hàng năm
huy bổ sung CĐR của CTĐT CNSPNV Ngữ văn và theo quy
điểm nhằm giúp người học đạt được những định của
mạnh kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết nhà trường
đáp ứng nhu cầu xã hội và xu hướng
phát triển của khu vực và thế giới.

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 1.3: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phản ánh được các
yêu cầu của các bên liên quan, được định kỳ rà soát, điều chỉnh và được công bố
công khai
1. Mô tả hiện trạng:
CĐR của CTĐT CNSPNV năm 2020 được xây dựng với sự tham gia và đóng
góp ý kiến của các bên liên quan bao gồm ý kiến của người học, giảng viên, các
chuyên gia, cựu sinh viên, của các nhà sử dụng lao động… Những ý kiến của nhà
tuyển dụng đã được ghi nhận trong CĐR như sinh viên tốt nghiệp cần có những năng
lực chung và năng lực chuyên môn chuyên biệt (6 tiêu chí về năng lực chung và 6
tiêu chí về năng lực chuyên biệt) để từ đó thực hiện được các kĩ năng nghề nghiệp và
kĩ năng mềm bổ trợ [mc]. Sinh viên cần có năng lực tự học, năng lực phát triển nghề
nghiệp và các năng lực liên quan đến ngoại ngữ và tin học trong công tác chuyên

22
môn. Bên cạnh đó, CĐR cũng thể hiện rõ mong đợi của nhà tuyển dụng trong việc
sinh viên cần có phẩm chất, thái độ tích cực và đạo đức nghề nghiệp (6 tiêu chí về
phẩm chất) [mc]. “Kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên tốt nghiệp, giảng viên,
nhà tuyển dụng có những nhận xét khá tích cực về chất lượng đào tạo (ngành học).
Họ đều cho rằng sinh viên tốt nghiệp được nhà trường trang bị kiến thức rộng, có
kiến thức nền (lý thuyết) khá tốt, kiến thức cơ bản chuyên ngành chắc. Người học
được khuyến khích tham gia nghiên cứu khoa học…” [mc]. Trong nhóm ngành Khoa
học xã hội của trường ĐH Sư phạm Hà Nội, CTĐT của Khoa Ngữ văn được đánh giá
cao nhất về mức độ đạt được các kĩ năng và năng lực của người học sau khi tốt
nghiệp. Kết quả khảo sát cũng cho thấy có tới 90.1% nhà tuyển dụng cho rằng CTĐT
phù hợp và rất phù hợp với công việc của sinh sau tốt nghiệp, và tỷ lệ hài lòng và rất
hài lòng về chất lượng của sinh viên sau tốt nghiệp lên đến 93.4% [H1.01.03.01].
Bên cạnh những ý kiến đánh giá tích cực, hài lòng về CTĐT nói chung và CĐR
nói riêng, các bên liên quan cũng cung cấp một số ý kiến, gợi ý, đề xuất để điều chỉnh
nội dung, cấu trúc và CĐR của CTĐT sao cho phù hợp hơn với nhu cầu thị trường lao
động và xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay, chẳng hạn: nên bổ sung và rèn luyện
thêm các kĩ năng mềm cho sinh viên để họ chủ động và sáng tạo hơn trong công
việc… [H1.01.03.01].
Với việc tìm hiểu nhu cầu của các bên liên quan như vậy, CĐR của CTĐT 2020
đã phản ánh các nhu cầu, góp ý của các bên liên quan. Với các nội dung bao gồm
năng lực chung và các năng lực chuyên ngành, người học sau khi hoàn thành CTĐT
có khả năng thích ứng nhanh với công việc trong thực tiễn, và đơn vị sử dụng lao
động không phải mất quá nhiều thời gian để hướng dẫn sinh viên ra trường bắt nhịp
được với công việc của cơ sở sử dụng lao động. Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi
tốt nghiệp đạt cao, tăng dần hàng năm [H1.01.03.02].
Để xây dựng được CĐR của CTĐT, thực hiện chủ trương và yêu cầu rà soát
CTĐT của trường ĐH Sư phạm Hà Nội [H1.01.03.03], Hội đồng khoa học của Khoa
Ngữ văn đã tiến hành các cuộc họp vào các năm 2017, 2019 và 2021 để thống nhất
điều chỉnh, xây dựng nội dung, trong đó có chú ý đến ý kiến của các bên liên quan
[H1.01.03.04] . Trong giai đoạn đó, năm 2018, Trường ĐH Sư phạm đã có Quyết
định về việc thành lập Ban Xây dựng CTĐT mới [H1.01.03.05] vào ngày 25/12/2018
để xây dựng CTĐT ngành Sư phạm Ngữ văn mới thay thế cho CTĐT đã được ban
hành và thực hiện từ năm 2015. CĐR của CTĐT ban hành năm 2020 được xây dựng
dựa trên cơ sở CĐR của CTĐT năm 2015 và Khung chuẩn đầu ra của ngành Sư
phạm, Khung CĐR chung của Trường ĐH Sư phạm, do đó có nhiều điểm kế thừa và
nhiều đổi mới so với CĐR năm 2015 [mc]. Trong đó đổi mới đáng kể nhất là việc
23
phân hóa CĐR thành 3 nhóm năng lực: năng lực chung, năng lực sư phạm và các
năng lực chuyên ngành mà nhà trường đưa ra và cụ thể hóa mỗi nhóm năng lực đó
bằng một hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo cụ thể, chi tiết hơn so với CĐR
của CTĐT năm 2015. Đặc biệt tiêu chuẩn 4 về năng lực chuyên ngành được chỉnh
sửa nhiều lần, qua nhiều cuộc họp. Tiêu chuẩn 4 không chỉ mô tả các tiêu chí, các chỉ
báo mà còn thể hiện qua các biểu hiện cụ thể. CĐR phản ánh được xu hướng đổi mới
của nền giáo dục hiện đại cũng như phù hợp với yêu cầu thực tế đổi mới trong giáo
dục phổ thông và đại học hiện nay [mc]. Đồng thời, CĐR đảm bảo người học sau khi
hoàn thành CTĐT có khả năng thích ứng nhanh với công việc trong thực tiễn, và đơn
vị sử dụng lao động không phải mất quá nhiều thời gian để hướng dẫn cử nhân mới
tốt nghiệp bắt nhịp được với công việc [H1.01.03.06].
CĐR được thể hiện trong bản mô tả CTĐT, trong khung chương trình do nhà
trường phát hành và được thông tin trên trang web của khoa, trang web của trường
[H1.01.03.07]. Với việc công bố bằng các phương tiện nêu trên, những tập thể, cá
nhân quan tâm có thể dễ dàng tiếp cận phục vụ việc tra cứu, tìm hiểu của mình. CĐR
cũng là cơ sở để đội ngũ cán bộ, giáo viên xây dựng chương trình khung và chương
trình chi tiết môn học. Bên cạnh đó, CĐR còn được quảng bá trên các kênh thông tin
tuyển sinh, trong các sự kiện như ngày hội việc làm, ngày hội “open day”
[H1.01.03.08], [H1.01.03.09]…
Lưu ý: Khoa, BM cần có kế hoạch định kỳ rà soát CĐR của CTĐT để có những
điều chỉnh phù hợp hơn; cần mở rộng việc khảo sát, phân tích, đánh giá để nắm bắt
nhu cầu của các bên liên quan một cách đầy đủ hơn nữa, đặc biệt là các nhà sử dụng
lao động để đảm bảo CĐR phản ánh được chính xác nhu cầu thị trường lao động, lưu
ý đối với xu thế phát triển của giáo dục phổ thông ngoài công lập. Đồng thời cần có
thêm các biện pháp phổ biến CĐR và ý nghĩa của CĐR của CTĐT tới các bên liên
quan, đặc biệt là người học và GV để họ có thể tích cực, chủ động hơn nữa trong quá
trình học tập và giảng dạy của mình.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Quy trình xây dựng, phát triển Mục tiêu CTĐT như thế nào? (để làm rõ quá
trình chuyển tải nhu cầu các BLQ vào Mục tiêu)
2- Quy trình xây dựng, phát triển CĐR CTĐT như thế nào? (để làm rõ quá trình
chuyển tải nhu cầu các BLQ, Mục tiêu vào CĐR)
3- Thị trường lao động đưa ra yêu cầu cụ thể nào đối với SV tốt nghiệp?
4- Những yêu cầu đó đã được chuyển tải, thể hiện cụ thể trong CĐR như thế
nào?
24
5- Triển vọng việc làm trong tương lai có được nêu rõ hay không?
6- CĐR có được định kỳ rà soát, vào lúc nào ?
7- CĐR được công bố đến các bên liên quan qua những kênh, hình thức nào ?
8- Mục tiêu, CĐR CTĐT được điều chỉnh/ sẽ được điều chỉnh ntn để đáp ứng
nhu cầu các bên liên quan ?
2. Điểm mạnh:
CĐR của CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn CNSP đã phản ánh được yêu cầu
các bên liên quan trong quá trình đào tạo và đáp ứng của thị trường lao động.
CĐR được công bố công khai trên các kênh thông tin, giúp sinh viên và các bên
liên quan có thể tiếp cận và tìm hiểu về ngành đào tạo.
3. Điểm tồn tại:
Số lượng các nhà tuyển dụng, cựu sinh viên tham gia đóng góp ý kiến cho CĐR
của CTĐT chưa nhiều.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian thực Ghi


tiêu người hiện hoặc hoàn chú
thực thành
hiện

1 Khắc Tổ chức định kì lấy ý kiến của Khoa Từ năm học


phục các nhà tuyển dụng góp ý cho Ngữ văn 20232-20243
tồn tại CĐR của CTĐT và rà soát Trung
CĐR CTĐT một cách rộng rãi tâm
hơntheo hướng đáp ứng nhu ĐBCL
cầu thực tiễn của XH

2 Phát Tiếp tục Lấy ý kiến của các Khoa Theo quy định
huy bên liên quanđịnh kỳ rà soát, Ngữ văn điều chỉnh CĐR
điểm chỉnh sửa đểvà cập nhật CĐR, của nhà
mạnh đáp ứng sự thay đổi của thị trườngHàng năm
trường lao động và của xã hội

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Kết luận về tiêu chuẩn 1:

25
Mục tiêu của CTĐT CNSPNV được xây dựng rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và
tầm nhìn của Trường ĐHSPHN trong kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường, phù
hợp với mục tiêu giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục đại học và CTĐT phản
ánh được yêu cầu của thị trường lao động. CĐR của CTĐT khi xây dựng đều hướng
đến sứ mạng, mục tiêu, đội ngũ của trường và khảo sát nhu cầu của xã hội nên đã
phản ánh được tầm nhìn và sứ mạng của Nhà trường. CĐR của CTĐT cử nhân sư
phạm Ngữ văn đơn giản, dễ hiểu, đo lường được, đã bao quát được các yêu cầu
chung của bậc giáo dục đại học mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp và bao
gồm các điểm riêng biệt dành cho SV cử nhân sư phạm Ngữ văn học.
CĐR đã phản ánh đúng yêu cầu của các bên liên quan đã góp ý và đáp ứng tốt
nhu cầu của nhà tuyển dụng được thể hiện rõ trong chương trình chi tiết đào tạo cử
nhân Sư phạm Ngữ văn và được công khai trên trang thông tin điện tử của Khoa
và Trường.
Tuy vậy, CTĐT cần tham khảo CTĐT của các trường ĐH trong khu vực và
quốc tế khi xây dựng CTĐT. CĐR cần phải được rà soát và cập nhật CĐR của
CTĐT cần được đảm bảo hơn về mặt tiến độ, cần tham khảo ý kiến của các bên liên
quan một cách rộng rãi hơn để đảm bảo tính khách quan và cập nhật.
Đánh giá tiêu chuẩn 1:

Thang đánh giá


Tiêu chí Chưa đạt Đạt
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 1.1 X
Tiêu chí 1.2 X
Tiêu chí 1.3 X
Điểm tiêu chuẩn 5.00

26
Tiêu chuẩn 2. Bản mô tả chương trình đào tạo
Mở đầu
CTĐT CNSPNV được xây dựng một cách bài bản với sự tham gia của các GV,
nhà khoa học có kinh nghiệm và các nhà quản lý trong, ngoài khoa. CTĐT được xây
dựng theo các quy định hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành, thể hiện mục tiêu rõ
ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, thiết kế hệ thống đáp ứng chuẩn kiển thức, kỹ năng đào
tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của xã hội. Bản mô tả CTĐT được cập
nhật và tích hợp những vấn đề mới liên quan đến nội dung CTĐT và được rà soát bổ
sung phù hợp với yêu cầu xã hội. Bản mô tả CTĐT cung cấp đầy đủ các thông tin về
CTĐT của ngành CNSPNV, giúp người học và học sinh có nguyện vọng học tại
Trường ĐHSPHN hiểu về CTĐT. Nó cũng là nguồn thông tin cho các tổ chức nghề
nghiệp và cơ quan quản lý có thẩm quyền kiểm định chương trình, chất lượng đào
tạo; là cơ sở để đội ngũ GV, cán bộ thảo luận và nghiên cứu về chương trình hiện
hành và hướng đến cập nhật, xây dựng chương trình mới, nhằm đảm bảo có cùng một
cách hiểu về CĐR của chương trình.
Tiêu chí 2.1. Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin và cập nhật
1. Mô tả:
CTĐT CNSPNV hiện hành được ban hành kèm theo quyết định số 6141/QĐ-
ĐHSPHN ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội [H2.02.01.01], [H2.02.01.02]. Bản mô tả CTĐT hiện hành này đảm bảo:
- Có đầy đủ các thông tin: tên CSGD (Trường ĐHSPHN), tên gọi của văn bằng
(Cử nhân Sư phạm Ngữ văn), thời gian đào tạo (4 năm), mục tiêu (gồm các mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể của CTĐT), điều kiện tuyển sinh (theo Quy chế Tuyển sinh
của Bộ Giáo dục và Đào tạo), CĐR của CTĐT (được xác định với các tiêu chuẩn cụ
thể về phẩm chất, năng lực), cấu trúc CTDH (khối học vấn chung (35 tín chỉ), khối
học vấn chuyên môn nghiệp vụ (35 tín chỉ), khối học vấn chuyên ngành (66 tín chỉ));
- Có ma trận kĩ năng, thể hiện được sự đóng góp thiết thực của các học phần vào
việc đạt CĐR, gồm: ma trận yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của khối kiến
thức chung, ma trận yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của khối học vấn đào
tạo và năng lực sư phạm, ma trận yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của khối
học vấn chuyên ngành Sư phạm Ngữ văn;
- Có đầy đủ thông tin về các môn học/học phần của CTĐT: 76 học phần với đủ
các thông tin tên học phần (tên tiếng Việt và tiếng Anh), mã học phần, số tín chỉ, học
phần tiên quyết/học trước/song song, bộ môn phụ trách, giảng viên giảng dạy, mục

27
tiêu học phần, CĐR của học phần, nội dung và phương pháp giảng dạy, phương pháp
kiểm tra, đánh giá, chính sách đối với học phần.
Kế hoạch chiến lược của Trường ĐHSPHN giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn 2030
xác định mục tiêu cụ thể từ 2018-2020 rà soát, đánh giá 100% các CTĐT CNSPNV,
bổ sung, cập nhật để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, chuẩn nghề nghiệp giáo viên;
các giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được cập nhật cho phù hợp với mục tiêu,
nội dung của CTĐT sau chỉnh sửa [H2.02.01.03]. Năm 2017, Trường ĐHSPHN có rà
soát CTĐT theo định kỳ [H2.02.01.04]. Năm 2018, nhà trường thành lập Ban xây
dựng CTĐT Đại học và Sau Đại học, thực hiện kế hoạch rà soát, hoàn thiện CĐR và
ma trận quan hệ giữa môn học và CĐR các ngành đào tạo trong Nhà Trường phục vụ
đổi mới CTĐT [H2.02.01.05]. Năm 2019, thực hiện kế hoạch xây dựng CTĐT của
Trường ĐHSPHN, nhà trường tổ chức khảo sát lấy ý kiến GV, nhà sử dụng lao động
và cựu SV về các CTĐT hiện hành [H2.02.01.04], [H2.02.01.06], ban hành Hướng
dẫn quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học
[H2.02.01.07]. Cùng với đó, Khoa Ngữ văn đã triển khai các nhiệm vụ rà soát, chỉnh
sửa, cập nhật CTĐT CNSPNV [H2.02.01.08]. Kết quả, bản mô tả CTĐT CNSPNV
hiện hành được chỉnh sửa, cập nhật so với bản mô tả CTĐT CNSPNV năm 2015
[H2.02.01.09]. Những vấn đề mới nhất được cập nhật thể hiện trong bản mô tả CTĐT
CNSPNV gồm:
- CĐR được xác định cụ thể hơn với Phẩm chất (6 tiêu chí, 20 chỉ báo), Năng
lực gồm Năng lực chung (6 tiêu chí, 28 chỉ báo), Năng lực sư phạm (5 tiêu chí, 28 chỉ
báo) và Năng lực ngành (6 tiêu chí, 21 chỉ báo), đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thực
tiễn giáo dục.
- Các khối kiến thức trong khung chương trình đào tạo được tổ chức, sắp xếp
lại, bổ sung thêm một số học phần tự chọn. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1.1. Bảng đối sánh thời lượng chương trình và khối kiến thức
của khung CTĐT CNSPNV 2015 và khung CTĐT CNVPNV 2020

T Thời lượng chương trình và khối Khung CTĐT CNSPNV Khung


T kiến thức 2015 CTĐT
CNSPNV
2020

1 Tổng thời lượng chương trình 135 136

2 Khối kiến thức/học vấn chung 20 35

28
3 Khối kiến thức/học vấn chuyên môn 34 35
nghiệp vụ

4 Khối kiến thức/học vấn chuyên 81 66


ngành
- Làm lại đề cương chi tiết các học phần theo hướng cập nhật, chi tiết hơn.
- Xây dựng được ma trận chương trình đào tạo thể hiện quan hệ giữa khối học
vấn, khối lượng học tập với CĐR.
Những nội dung được chỉnh sửa, cập nhật trên vừa đảm bảo đáp ứng theo yêu
cầu của thực tiễn vừa đảm bảo đúng theo Khung Chuẩn đầu ra [H2.02.01.10], mục
tiêu, sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, triết lí giáo dục của Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội [H2.02.01.11] và mục tiêu của Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018
nói chung, Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn nói riêng
[H2.02.01.12].

Trong Mẫu Bản mô tả CTĐT của Nhà trường và Bản mô tả CTĐT SP Ngữ văn
hiện hành còn thiếu một số cấu phần quan trọng như triết lý giáo dục, tầm nhìn, sứ
mạng của Khoa; các nội dung đối sánh, tham chiếu nội bộ và bên ngoài để làm rõ hơn
về CTĐT; các thông tin về điều kiện tuyển sinh/đầu vào; hướng dẫn sử dụng, ….
Ngoài ra, cần tổ chức xây dựng Bản mô tả CTĐT bằng tiếng Anh để có thể giới thiệu
về CTĐT cho các đối tác nước ngoài và là kênh truyền thông để thu hút người học
quốc tế và tăng khả năng hội nhập cho CTĐT.
Khoa nên viết ngắn gọn lại theo hướng dẫn sau:
1- Quy định, hướng dẫn xây dựng, cập nhật bản mô tả CTĐT (và các loại tài liệu
liên quan khác, tương tự) ?
2- Bản mô tả CTĐT hiện hành cung cấp những thông tin gì?
Thông tin tối thiểu:
Bao gồm: tên CSGD; tên gọi của văn bằng; tên CTĐT; thời gian đào tạo; mục
tiêu, CĐR của CTĐT; tiêu chí tuyển sinh; cấu trúc CTDH; ma trận học phần/ma trận
kỹ năng (thể hiện sự đóng góp của các học phần vào việc đạt CĐR); đề cương các
môn học/học phần; thời điểm thiết kế hoặc điều chỉnh bản mô tả CTĐT, .....
3- Bản mô tả CTĐT được cập nhật những khi nào? Có gì thay đổi?
4- Các bên liên quan khai thác, phản hồi về bản mô tả CTĐT ntn?
5- Khi xây dựng, phát triển và rà soát, điều chỉnh CTĐT nói chung, bản mô tả CTĐT
nói riêng thì việc tham khảo các CTĐT cùng ngành, chuyên ngành của các CSGD tiến tiến
trong và ngoài nước để làm đối sánh và tham chiếu cho CTĐT/bản mô tả CTĐT có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc hoàn thiện CTĐT đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Khoa

29
Lịch sử cần có sự lựa chọn các CTĐT cùng ngành của các CSGD đại học trong nước và nội
bộ của CSGD để làm nội dung đối sánh và tham chiếu khi rà soát, điều chỉnh CTĐT nhằm
cung cấp thêm thông tin về CĐR của CTĐT trong bản mô tả CTĐT.
6- Rà soát, điều chỉnh bản mô tả CTĐT đã thực hiện/ sẽ thực hiện ntn để đạt
được sự hiệu quả hơn cho các bên liên quan ?

2. Điểm mạnh:
Bản mô tả CTĐT CNSPNV có đầy đủ thông tin và cập nhật giúp người học có
cái nhìn tổng quát về toàn bộ CTĐT hướng tới CTĐT cử nhân sư phạm ”Khai mở -
sáng tạo - nhân văn”, hướng tới mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm
chất, năng lực và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi người học.
3. Điểm tồn tại:
Dữ liệu khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan về CTĐT chưa đa dạng về đối
tượng khảo sát.
4. Kế hoạch hành động:
Thời gian
Đơn vị,
Mục thực hiện Ghi
TT Nội dung người
tiêu hoặc hoàn chú
thực hiện
thành

Thực hiện khảo sát lấy ý


Theo kế
Khắc kiến các bên liên quan TT ĐBCL,
hoạch định
1 phục tồn về CTĐT đa dạng hơn Khoa Ngữ
kì 2 năm
tại về đối tượng, nhiều hơn văn
Từ nằm học
về số lượng phiếu
2023-2024
Tăng cường rà soát và
cập nhật và bổ sung
Phát
CTĐT nhằm dục phát Phòng Đào Theo định
huy
2 triển toàn diện cả về tạo, Khoa kỳ 2 năm
điểm
phẩm chất, năng lực và Ngữ văn Hàng năm
mạnh
phát huy tiềm năng của
người học
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7

Tiêu chí 2.2. Đề cương các học phần đầy đủ thông tin và cập nhật

1. Mô tả hiện trạng:

30
CTĐT CNSPNV hiện hành được xây dựng với 76 học phần. 100% các học phần
này đều có đề cương chi tiết với đầy đủ thông tin [H2.02.02.01]. Các thông tin trong
đề cương học phần gồm:
- Thông tin chung: thông tin về tên học phần, mã học phần, số tín chỉ, học phần
tiên quyết/học trước/song song, bộ môn phụ trách, giảng viên giảng dạy.
- Học liệu: thông tin về giáo trình, tài liệu tham khảo bắt buộc, tài liệu tham
khảo tự chọn, website.
- Mục tiêu học phần: thông tin các mục tiêu cụ thể của học phần.
- Chuẩn đầu ra của học phần: thông tin các CĐR và ma trận tích hợp giữa CĐR
học phần với CĐR CTĐT.
- Nội dung, phương pháp giảng dạy: thông tin cụ thể các nội dung giảng dạy
tương ứng với thời gian, số tiết lí thuyết, số tiết thực hành, thời gian tự học; các
phương pháp giảng dạy và học tập tương ứng với từng nội dung; ma trận liên kết nội
dung giảng dạy với CĐR học phần.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: thông tin hình thức, tỉ trọng đánh giá; ma trận
tích hợp CĐR học phần với phương pháp kiểm tra, đánh giá, phương pháp giảng dạy,
học tập; các tiêu chí đánh giá (yêu cầu đối với chuyên cần, yêu cầu đối với các bài
tập, kiểm tra giữa kì, thi kết thúc học phần).
Cùng với các kế hoạch, mục tiêu thực hiện rà soát, điều chỉnh, cập nhật CTĐT
[H2.02.02.02], [H2.02.02.03], [H2.02.02.04], [H2.02.02.05] 100% đề cương các học
phần trong CTĐT hiện hành đã được chỉnh sửa, cập nhật [H2.02.02.01]. Những chỉnh
sửa, cập nhật này cụ thể gồm:
- Chỉnh sửa tên gọi một số học phần.
- Tổ chức lại, bổ sung các mục thông tin trong đề cương chi tiết học phần: Đề
cương chi tết học phần trong CTĐT CNSPNV năm 2015 được trình bày thành 11
mục gồm Mã học phần, Số tín chỉ, Phân bố thời gian, Điều kiện tiên quyết, Mục tiêu
học phần, Mô tả vắn tắt nội dung học phần, Nhiệm vụ của sinh viên, Tài liệu học tập,
Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên, Thang điểm, Nội dung chi tiết học phần. Đề cương chi
tết học phần trong CTĐT CNSPNV năm 2020 đã được điều chỉnh, cập nhật thành 6
mục lớn gồm THÔNG TIN CHUNG (Tên học phần, Mã học phần, Số tín chỉ, Học
phần tiên quyết/học trước/song song, Bộ môn phụ trách, Giảng viên giảng dạy), HỌC
LIỆU (Giáo trình, Tài liệu tham khảo bắt buộc, Tài liệu tham khảo tự chọn, Website),
MỤC TIÊU HỌC PHẦN (Mục tiêu 1, Mục tiêu 2…), CHUẨN ĐẦU RA CỦA HỌC
PHẦN (CĐR1, CĐR2…), NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY, PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (Cung cấp cụ thể các nội dung học phần, phân bổ
thời gian, phương pháp giảng dạy, học tập, phương pháp kiểm tra, đánh giá…),
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC PHẦN (theo quy chế đào tạo hiện hành). Như thế, các
31
thông tin trong đề cương chi tiết học phần trong CTĐT hiện hành đã được chỉnh sửa,
cập nhật đầy đủ, toàn diện hơn.
- Bổ sung nội dung chi tiết và phương pháp giảng dạy tương ứng đảm bảo cập
nhật các mô hình, phương pháp dạy học mới.
- Bổ sung các ma trận tích hợp giữa CĐR học phần với CĐR CTĐT, ma trận
tích hợp giữa mục tiêu học phần với CĐR học phần, ma trận liên kết nội dung giảng
dạy với CĐR học phần, ma trận tích hợp CĐR học phần với phương pháp kiểm tra,
đánh giá, phương pháp giảng dạy, học tập,
- Điều chỉnh học liệu theo hướng cắt giảm một số học liệu không còn phù hợp và
thêm mới những học liệu có tính cập nhật.
Lưu ý: Khoa cần nghiên cứu các cách tiếp cận rộng hơn về xây dựng CĐR để từ
đó có kế hoạch rà soát, điều chỉnh CĐR, CTDH, hệ thống đề cương chi tiết các học
phần, lưu ý xác định chuẩn xác các năng lực cần đạt đối với từng học phần đảm bảo
phù hợp với mục tiêu và mức độ khả thi của học phần.
Trong đề cương các học phần cũng cần xác định thêm các yêu cầu về điều kiện
tiên quyết khi đăng ký học phần, tín chỉ…và lưu ý để không xảy ra các trường hợp sử
dụng thuật ngữ không chuẩn xác.
Khoa nên viết lại mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Quy định, hướng dẫn xây dựng, cập nhật đề cương môn học (và các loại tài
liệu liên quan khác, tương tự) ?2- Đề cương môn học cung cấp những thông tin gì?
Thông tin tối thiểu: tên đơn vị/tên GV đảm nhận giảng dạy; tên môn học/học
phần; số tín chỉ; mục tiêu, CĐR của môn học/học phần, ma trận liên kết nội dung
chương mục với CĐR; các yêu cầu của môn học/học phần; cấu trúc môn học/học
phần; phương pháp dạy-học; phương thức kiểm tra/đánh giá; tài liệu chính và tài liệu
tham khảo, ...
3- Đề cương môn học có được chuẩn hóa, triển khai trong toàn bộ chương trình
không?
4- Đề cương môn học được định kỳ rà soát, bổ sung/điều chỉnh ntn ? ( CTĐT cần
có kế hoạch rà soát đề cương các học phần/môn học về tài liệu học tập và tài liệu tham khảo
để điều chỉnh, bổ sung, cập nhật hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo mới xuất bản nhằm
giúp người học tiếp cận những kiến thức mới, hiện đại liên quan đến học phần/môn học
trong CTĐT).
Nhà trường và Khoa nên có kế hoạch tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm
toàn diện để có sự rà soát, điều chỉnh CTĐT, ĐCHP/MH (nội dung, chương trình, phương
pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra đánh giá,…) nhằm hướng đến từng bước hoàn thiện
phương thức đào tạo tín chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của CTĐT CNSPNV.
5- Rà soát, điều chỉnh đề cương môn học đã được thực hiện/ sẽ thực hiện ntn để
đạt được sự hiệu quả hơn cho các bên liên quan ?
32
2. Điểm mạnh:
Bản đề cương chi tiết các học phần trong CTĐT CNSPNV có mục tiêu, nội
dung rõ ràng, đầy đủ thông tin và cập nhật. Trong mỗi đề cương chi tiết học phần đều
có ma trận tích hợp giữa CĐR học phần với CĐR của CTĐT; ma trận tích hợp giữa
mục tiêu học phần và CĐR của học phần; ma trận liên kết nội dung giảng dạy với
CĐR học phần; ma trận tích hợp CĐR học phần với phương pháp kiểm tra, đánh giá,
PPGD, học tập;. nNhằm hướng tới mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm
chất, năng lực và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi người học.
3. Điểm tồn tại:
Chưa có những điều chỉnh, cập nhật có tính đột phá trong nội dung của các học
phần.
4. Kế hoạch hành động:

Thời gian
Đơn vị,
người thực hiện
Mục Ghi
TT Nội dung hoặc hoàn
tiêu thực chú
thành
hiện

Rà soát, điều chỉnh nội dung các học


phần, đảm bảo có những thay đổi
Khắc Từ năm
mang tính cập nhật, hiện đại hơn; Khoa
1 phục học 20232
Xin ý kiến rộng rãi của các chuyên Ngữ văn
tồn tại - 20243
gia về đề cương các HP để rà soát,
chỉnh sửa cho phù hợp..

- Nâng cao tiêu chuẩn đánh giá về


kết quả giáo dục, đổi mới phương
pháp học tập và hình thành tính tích
Bắt đầu từ
Phát huy cực trong học tập và tự học.
Khoa năm học
2 điểm - Đổi mới PPGD, phương pháp kiểm
Ngữ văn 2022-2023
mạnh tra đánh giá, nâng cao trách nhiệm
Hàng năm
của GV trong các hoạt động giảng
dạy nhằm giúp người học đạt được
các CĐR.

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


33
Tiêu chí 2.3. Bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần được công bố
công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận
1. Mô tả hiện trạng:
Bản mô tả CTĐT cùng đề cương các học phần, sau khi có quyết định ban hành,
được nhà trường công bố công khai, rộng rãi bằng các hình thức khác nhau.
Trong các buổi livestream tư vấn tuyển sinh, các nội dung cơ bản của CTĐT
được cán bộ nhà trường giới thiệu đến học sinh, phụ huynh quan tâm.
Khi sinh viên mới nhập học, giáo vụ, các cố vấn học tập và trợ lí đào tạo sẽ có
buổi gặp gỡ, giới thiệu cho người học về chương trình đào tạo (cũng như các nguồn
để người học có thể xem trực tiếp bản mô tả CTĐT bao gồm đề cương các môn
học/học phần), cung cấp cho người học khung chương trình đào tạo và định hướng
xây dựng kế hoạch học tập từng năm và toàn khóa.
Trong “Tuần sinh hoạt công dân - học sinh, sinh viên” của các năm học, giới
thiệu về CTĐT được xác định là một nội dung quan trọng [H2.02.03.01]. Và trong
buổi học đầu tiên của mỗi môn học/học phần, giảng viên sẽ giới thiệu tổng quan về
học phần và cung cấp cho người học đề cương học phần. Nhiệm vụ này là một tiêu
chí đánh giá trong phiếu lấy ý kiến của người học đối với giảng viên [H2.02.03.02].
Đặc biệt, bản mô tả CTĐT (rút gọn) được nhà trường, Khoa Ngữ văn công bố
rộng rãi trên website của Trường và của Khoa [H2.02.03.03], cụ thể hóa thành kế
hoạch đào tạo năm học in trong sổ tay sinh viên [H2.02.03.04] và một số thông tin cơ
bản được in trong hình ảnh truyền thông tuyển sinh các năm [H2.02.03.05].
Việc công bố công khai bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần bằng nhiều
hình thức khác nhau như vậy giúp người học vừa có cái nhìn tổng quát về toàn bộ
CTĐT vừa nắm bắt được kế hoạch đào tạo từng năm, chủ động trong việc xây dựng
kế hoạch học tập, kiểm soát tiến độ và hiệu quả học tập.
Việc công bố công khai bản mô tả CTĐT lên mạng internet qua các website
chính thức của Trường và của Khoa cũng thuận tiện cho các bên liên quan như cơ
quan quản lý, nhà sử dụng lao động, GV, người học, cựu người học... đều có thể tiếp
cận một cách dễ dàng và thuận tiện nhất.
Qua mô tả, các hình thức công bố công khai bản mô tả CTĐT cũng như các đề
cương chi tiết học phần chưa thực sự phong phú, đa dạng. Khoa, BM cần nghiên cứu
để đa dạng hơn, làm phong phú hơn các hình thức công bố công khai Bản mô tả
CTĐT và đề cương chi tiết các học phần cho các bên liên quan được biết, để theo dõi,
giám sát hoặc thực hiện.

34
Khoa nên viết lại mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Quy trình để ban hành bản mô tả CTĐT và đề cương môn học được thực hiện
như thế nào?
2- Bản mô tả CTĐT được công bố công khai ntn? dễ tiếp cận không ? đến
những bên liên quan nào ? mục đích để làm gì ?
3- Đề cương môn học được công bố ntn ? dễ tiếp cận không ? đến những bên
liên quan nào ? mục đích để làm gì ?
4- Các bên liên quan đã khai thác/ phản hồi về bản mô tả CTĐT và đề cương
môn học ntn?
5- Nhà trường/ Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để công khai, cung cấp bản mô
tả CTĐT và đề cương môn học được hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của các bên liên
quan ?
2. Điểm mạnh:
Bản mô tả CTĐT CNSPNV và đề cương học phần đã được công bố công khai
bằng nhiều hình thức khác nhau cho SV, GV, giáo vụ khoa, phòng Đào tạo, BCN
Khoa, nhà tuyển dụng, cựu SV, các nhà khoa học tương đối dễ dàng tiếp cận, truy cập
tìm hiểu nội dung và góp ý phản hồi.tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa
Trường và các CSGD trong đào tạo và sử dụng nhân lức cho XH, đáp ứng yêu cầu
của các nhà sử dụng lao động.
3. Điểm tồn tại:
Khoa chưa có nhiều Hhình thức/kênh đa dạng để quảng bá, giới thiệu bản mô tả
về CTĐT và ĐC các HP đến các nhà sử dụng lao ddoongj và chuyên giaCNSPNV
chưa đa dạng.
4. Kế hoạch hành động:
Thời
Đơn vị, gian
Mục người thực hiện Ghi
TT Nội dung
tiêu thực hoặc chú
hiện hoàn
thành

Khắc Thiết kế hình ảnh, tài liệu giới thiệu về Khoa Từ năm
1
phục CTĐT với nhiều phiên bản khác nhau, Ngữ học
35
đẩy mạnh truyền thông giới thiệu qua báo
chí và mạng xã hội; Đa dạng hóa các hình 20232-
tồn tại văn
thức quảng bá bản mô tả CTĐT và ĐC 20243.
các HP trên website của Khoa.
Kiểm soát tốt hơn về kế hoạch tổ chức các
Phát
buổi/hình thức giới thiệu CTĐT và đề Khoa
huy
2 cương môn học/học phần đang thực hiện Ngữ Thực hiện
điểm
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thiết thực văn hàng năm.
mạnh
các hoạt động này.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Điểm mạnh nổi bật của tiêu chuẩn:
Bản mô tả CTĐT CNSPNV có đầy đủ thông tin và cập nhật giúp người học có
cái nhìn tổng quát về toàn bộ CTĐT hướng tới CTĐT cử nhân sư phạm ”Khai mở –
sáng tạo – nhân văn”, hướng tới mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm
chất, năng lực và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi người học.
Đề cương chi tiết các học phần trong CTĐT CNSPNV có mục tiêu, nội dung rõ
ràng, đầy đủ thông tin và cập nhật.
Bản mô tả CTĐT CNSPNV và đề cương học phần đã được công bố công khai
bằng nhiều hình thức khác nhau giúp cho SV, GV và các bên liên quan dễ dàng tiếp
cận, truy cập tìm hiểu nội dung và góp ý phản hồi.
Tồn tại chủ yếu:
Các ma trận trong bản mô tả CTĐT còn giản lược; nội dung của các học phần
chưa có nhiều những điều chỉnh, cập nhật mang tính đột phá, hiện đại; hình thức/kênh
truyền thông, giới thiệu về CTĐT chưa đa dạng.

Đánh giá tiêu chuẩn 2:


Thang đánh giá
Tiêu chí Chưa đạt Đạt
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 2.1 X
Tiêu chí 2.2 X
Tiêu chí 2.3 X
Điểm tiêu chuẩn 5.00

36
37
Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học
Mở đầu
CTDH CNNV được xây dựng dựa vào CĐR của ngành CNSPNV. Mỗi học
phần trong CTDH CNSPNV đều thể hiện được các yêu cầu của CĐR rất rõ ràng.
CTDH được xây dựng theo cấu trúc nhất quán, trình tự, lô gic, nội dung cập nhật và
có tính tích hợp. Đồng thời, CTDT của ngành CNSPNV liên tục được rà soát định kì
nhằm đảm bảo tính thích hợp và cập nhật ở từng học phần cụ thể theo yêu cầu thực
tiễn với CTDH tổng thể.
Tiêu chí 3.1. Chương trình dạy học được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra
1. Mô tả hiện trạng:
CTDH CNSPNV được xây dựng dựa trên CĐR của trường ĐHSPHN theo
quyết định số 4599/ QĐ-ĐHSPHN-ĐT ngày 22/07/2019 [H3.03.01.01] đồng thời
tuân thủ quy trình thiết kế đã được hướng dẫn của trường ĐHSPHN [H3.03.01.02]
[H3.03.01.03]. Mục tiêu CTDH được xây dựng dựa trên mục tiêu của giáo dục đại học
quy định tại Luật GDĐH nhằm giúp sinh viên có được kiến thức về chuyên môn một
cách toàn diện, nắm vững các nguyên lí, có khả năng cũng như kĩ năng thực hành cơ
bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có thể giải quyết được những vấn đề
thuộc ngành đào tạo của bản [H3.03.01.04]. Nội dung các đề cương môn học cụ thể,
tường minh dễ tiếp cận [H3.03.01.01].
Sau nhiều lần bổ sung, điều chỉnh, CTĐT của Khoa NV đã có sự cập nhật và
phù hợp với thực tiễn, đảm bảo được triết lý sư phạm và phù hợp với hình thức đào
tạo theo tín chỉ [mc]. Cụ thể: Tổng số tín chỉ của CTĐT ngành SPNV năm???? là 136
TC, trong đó:
Khối kiến thức chung (không tính các môn học GDTC, GDQP): 35 TC
Khối KT đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm: 35 TC
Trong đó: Khối học vấn chung toàn trường: 25 TC
Khối KT thức chung của nhóm ngành : 10 TC
Khối KT chuyên ngành: 66 TC
* Học phần bắt buộc: 48 TC
* Học phần tự chọn: 18/48 TC
Chương trình đào tạo của Khoa NV đáp ứng đầy đủ Khung chuẩn đầu ra của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tuân thủ mô hình đào tạo chung của Trường Đại

38
học Sư phạm Hà Nội với khối học vấn chung toàn trường và khối học vấn chung
nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Mô hình và chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm Ngữ văn của Khoa NV nêu
bật bản sắc sư phạm của Nhà trường, phát triển phẩm chất và năng lực của người
học, lấy công tác đào tạo giáo viên chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 làm trọng tâm, tạo tiền đề thuận
lợi để những sinh viên học giỏi và ham mê Ngữ văn có điều kiện phát triển, đi sâu
vào giảng dạy và nghiên cứu ngữ văn. Khối học vấn nghiệp vụ sư phạm của chương
trình tuân thủ quy định chung của Trường ĐHSP Hà Nội.
Khối học vấn chuyên ngành Ngữ văn xoay quanh và tích hợp ba mạch tri thức:
Văn học, Ngôn ngữ - tiếng Việt, Lí luận – công cụ. Trọng tâm chương trình chuyên
ngành là các học phần văn học, ngôn ngữ - tiếng Việt. Những tri thức chung, tri thức
văn hóa – xã hội, lí luận, công cụ cũng được đặc biệt chú trọng. Ba mạch tri thức
chuyên ngành được hiển thị bằng những học phần cụ thể, bắt buộc hay tự chọn, giúp
người học trang bị những tri thức, kĩ năng cần thiết ra nghề.
Việc thiết kế các học phần trong CTĐT khá chặt chẽ và khoa học, có sự lựa
chọn phù hợp trong các học phần đề đáp ứng với CĐR tương ứng. Về phân bố các
học phần như: Các học phần bắt buộc/tự chọn, chung/cơ sở/chuyên ngành/tiên quyết
được phân bổ hợp lý nhằm giúp sinh viên chủ động trong việc lựa chọn các học phần
theo kế hoạch. Thời gian đào tạo của chương trình cử nhân Khoa NV 4 năm là hợp lý
[H3.03.01.06] [H3.03.01.07]. Cấu trúc các học phần trong CTDH có thể hiện tỷ lệ
cân đối, logic với cấu phần của CĐR (CĐR chung, CĐR chuyên ngành, kiến thức, kỹ
năng cứng, kỹ năng mềm, thái độ, tự chủ và nghề nghiệp).
Dựa trên chuẩn đầu ra, CTDH đã xác định rõ các năng lực cần đạt sau mỗi môn
học và cụ thể hoá ra mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học. Theo
đó, sinh viên sau khi tốt nghiệp đã có thể đáp ứng tối thiếu những năng lực nghề
nghiệp thông qua việc đáp ứng được các kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp theo
quy định trong CĐR của CTĐT [H3.03.01.01] [H3.03.01.05] [H3.03.01.07].
Khối học vấn chung đáp ứng yêu cầu Năng lực chung (1): Năng lực tự chủ và
thích ứng với những thay đổi, năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực lãnh đạo, Năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực nhận thức về văn hoá xã hội, Năng lực
phản biện. Những học phần trong khối học vấn đào tạo và rèn luyện năng lực sư
phạm, khối học vấn chung chuyên ngành và khối học vấn chuyên ngành ngữ văn
ngoài việc đáp ứng yêu cầu năng lực chung của CĐR còn đáp ứng: Năng lực sư phạm
(2): Năng lực dạy học, Năng lực giáo dục, Năng lực định hướng sự phát triển học

39
sinh, Năng lực hoạt động xã hội, Năng lực phát triển nghề nghiệp; Năng lực ngành
(3): Năng lực đặc thù của khoa học ngành, Năng lực sử dụng học vấn giáo dục tổng
quát và tri thức ngữ văn để giải thích được các nội dung dạy học của CT môn Ngữ
văn trong CT GDPT, Năng lực sử dụng các tri thức giáo dục tổng quát và tri thức
khoa học ngành (hoặc liên ngành) vào thực tiễn, Năng lực nghiên cứu khoa học
ngành và khoa học giáo dục ngành.
Chương trình mới cho hệ cử nhân sư phạm ngữ văn tiếp tục duy trì đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; chuyển từ cách học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý đến các hoạt động xã hội, trải
nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học; khuyến khích và rèn luyện năng lực tự học,
tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực; vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý,
phù hợp với với nội dung, đối tượng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.
Chương trình được xây dựng theo hướng đổi mới căn bản hình thức, phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục, đặc biệt là đánh giá năng lực sư
phạm của sinh viên. Việc đánh giá chất lượng giáo dục phải bảo đảm trung thực,
khách quan, góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách học và cách dạy. Các phương pháp
đánh giá được phối hợp với nhau hướng tới đánh giá năng lực và phẩm chất chứ
không thuần túy kiến thức: chú trọng hơn đánh giá quá trình, đánh giá các thành phần
của quá trình, sao cho đánh giá đúng được năng lực người học, hình thành năng lực tự
đánh giá kết quả học tập của mình cho sinh viên. Qua việc học tập, thảo luận, kiểm
tra đánh giá ở các học phần của khối học vấn chung nhóm ngành, đặc biệt là khối học
vấn chuyên môn nghiệp vụ, người học sẽ có năng lực làm việc độc lập; làm việc
nhóm; hướng dẫn, giám sát người khác thực hiện nhiệm vụ; tự đánh giá kết quả thực
hiện; bảo vệ được quan điểm cá nhân và lập kế hoạch thực hiện hoạt động – là các
yêu cầu về mức tự chủ, trách nhiệm theo yêu cầu bậc đại học.
Để đảm bảo đánh giá kết quả học tập của người học đạt CĐR, mỗi Đề cương chi
tiết học phần và kế hoạch dạy học của học phần đều đã quy định rõ về quy trình kiểm
tra, đánh giá với các hình thức, phương pháp và nội dung đa dạng, đảm bảo sát với
nội dung kiến thức trong học phần mà SV đã được học [H3.03.01.03], [H3.03.01.06].
Mỗi học phần gồm có điểm chuyên cần, điểm bộ phận và điểm thi kết thúc học phần.
Điểm bộ phận là do GV phụ trách học phần đề xuất hình thức kiểm tra như thông qua
thực hành, dự án, làm các powerpoint, thuyết trình, làm bài kiểm tra. Đề thi kết thúc
học, thường áp dụng các hình thức đa dạng như: thi tự luận hoặc làm bài tập lớn, thực
hành dạy học... tùy theo mục tiêu của môn học [H3.03.01.04], [H3.03.01.08]. Các
40
điều kiện tiên quyết đối với người học; việc xác định tổ hợp các PPGD, kiểm tra đánh
giá đều đảm bảo đạt CĐR và có sự tương thích giữa PPGD và hình thức kiểm tra
đánh giá.
Khoa Ngữ văn đã tổ chức các buổi họp để xây dựng CTĐT cũng như các buổi
tọa đàm để lấy ý kiến góp ý, phản hồi của các đơn vị, các cơ sở liên quan đến lĩnh
vực NV như các trường ĐHSP, CĐSP, các trường phổ thông về CĐR và CTĐT
[H3.03.01.09] [H3.03.01.10] [H3.03.01.11].
Khoa nên viêt lại mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Quy trình để thiết kế, phát triển chương trình dạy học dựa trên các yêu cầu
của CĐR về kiến thức, kỹ năng, thái độ/ mức tự chủ và trách nhiệm?
2- Đặc điểm gì, thông tin nào của chương trình dạy học hiện tại thể hiện đã
được thiết kế dựa trên CĐR ? Tối thiểu là:
+ Ma trận học phần (course matrix)
+ Cấu trúc các modules trong CT dạy học thể hiện tỷ lệ cân đối, hợp lý với cấu
phần của CĐR (kiến thức, kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, thái độ, tự chủ, nghề nghiệp,)
+ Cách thức lựa chọn phương pháp dạy và hoạt động học tập; kỹ thuật kiểm tra,
đánh giá SV để đảm bảo sự tương thích với CĐR ? (Chi tiết sẽ trình bày trong TC 5)
3- Nhà trường/ Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo CT dạy
học phù hợp với CĐR ?

2. Điểm mạnh:
CTDH ngành Sư phạm Ngữ văn được thiết kế logic, khoa học dựa trên các yêu
cầu của CĐR, nhằm đẳm bảo cho sinh viên được tiếp cận các kiến thức theo trình tự
từ cơ bản đến chuyên sâu, từ những học phần thuộc lĩnh vực rộng đến các kiến thức
chuyên ngành hẹp. CĐR của đề cương các học phần thống nhất với CĐR của CTDH
và CTĐT. CĐR của mỗi học phần rất rõ ràng, cụ thể giúp cho sinh viên biết được họ
phải học như thế nào để đạt được kết quả học tập tốt và sinh viên hiểu được họ sẽ
được giảng viên đánh giá như thế nào sau khi học xong môn học.
3. Điểm tồn tại:
CTDH hiện không có bảng ma trận tổng thể đáp ứng CĐR của toàn bộ chương
trình nên khó theo dõi về khả năng đáp ứng chuẩn đầu ra của mỗi môn.
4. Kế hoạch hành động:

41
T Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian thực
T người thực hiện hoặc hoàn
hiện thành

1 Khắc phục Bổ sung bảng ma trận tổng thể Khoa Ngữ Từ năm học
tồn tại đáp ứng CĐR của toàn bộ văn 202319-20240
chương trình

2 Phát huy CTĐT luôn bám sát CĐR Khoa Ngữ Hàng nămTừ năm
điểm Trường, khung năng lực Quốc văn học 2019-2020
mạnh gia

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7

Tiêu chí 3.2. Đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra
là rõ ràng
1. Mô tả:
CTDH đã cho thấy: 100% các môn học/ học phần có sự tương thích về nội dung
và thể hiện được sự đóng góp cụ thể của mỗi môn học/học phần nhằm đạt được CDR.
Các học phần được thể hiện rõ ràng trong CTĐT, trong đó tất cả các học phần
đều phù hợp và tương thích với chuẩn đầu ra của CTĐT. Mỗi học phần đã xác định rõ
các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học cần đạt được nhằm đáp ứng
những yêu cầu của CĐR [H3.03.02.01] [H3.03.02.02] [H3.03.02.03]. Bên cạnh đó,
tất cả các học phần đều có đề cương chi tiết do các giảng viên trong tổ bộ môn của
khoa biên soạn theo yêu cầu về chuyên môn của từng học phần, phù hợp với CĐR
của CTĐT cũng như phù hợp với hình thức đào tạo theo tín chỉ [H3.03.02.01]
[H3.03.02.04]. Các học phần trong CTDH, đều góp phần giúp rèn luyện năng lực học
tập, năng lực giao tiếp, năng lực thích ứng với môi trường cho SV từ đó giúp hình
hành nhóm năng lực phát triển cá nhân tạo nền tảng cho việc học tập suốt đời và xây
dựng bản sắc cá nhân theo CĐR. Sự đóng góp của mỗi học phần cho các nhóm năng
lực nghề theo CĐR có sự khác nhau, có những học phần có đóng góp lớn cho phát
triển nhóm năng lực sư phạm, có những học phần lại có đóng góp lớn cho phát triển
nhóm năng lực NCKH hay nhóm năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội.

42
Về cơ bản, đề cương các học phần đều được xây dựng dựa vào nội dung đề
cương các học phần đã hoàn thiện trước đây. Bên cạnh đó, Khoa đã tổ chức các buổi
họp Hội đồng khoa học, họp khoa, các buổi tọa đàm để bàn bạc, rà soát, xin ý kiến
đóng góp cũng như những phản hồi về hoạt động xây dựng CTDH của các đơn vị, cơ
sở thuộc ngành TLGD [H3.03.02.05] [H3.03.02.06] [H3.03.02.07]. Thông qua nhiều
kênh để tìm hiểu, rà soát, Khoa đã tiến hành điều chỉnh và bổ sung đề cương tất cả
các học phần để phù hợp với CTĐT theo CĐR hiện hành. Trong tất cả các đề cương
của các học phần có mục tiêu được thể hiện rõ ràng, cụ thể với những nội dung cần
phải đạt được khi hoàn thành học phần [H3.03.02.01].
Sau khi kết thúc chương trình học của mỗi năm, khoa đều tiến hành làm phiếu
lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy cũng như nội dung, phương
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập để có thể kịp thời điều chỉnh môn học cho phù
hợp [H3.03.02.08] [H3.03.02.09].
Bên cạnh việc xây dựng CTDH thì việc quảng bá chương trình, bản tin về khóa
học cũng được cập nhật trên trang web của trường, của khoa nhằm giúp cho các cá
nhân, các tổ chức hoặc các đơn vị quan tâm dễ dàng tìm hiểu [H3.03.02.10]
[H3.03.02.11].
Lưu ý: Khoa, bộ môn cần xây dựng và thực hiện bài bản việc thu thập ý kiến các bên
liên quan về mức độ đạt được CĐR của các nội dung học phần; sử dụng kết quả để rà
soát đánh giá và điều chỉnh CTDH; chú trọng tham khảo các CTĐT tiên tiến quốc tế.
Các học phần cần được tích cực rà soát điều chỉnh để đạt được CĐR của CTĐT, lưu ý
đến cả các học phần/môn học chung.
Khoa, BM cần xây dựng ma trận phát triển kĩ năng, từ đó rà soát mức độ tương
thích giữa mục tiêu, nội dung, PPDH, KTĐG học phần với CĐR; điều chỉnh CTDH
đảm bảo phù hợp với CĐR; cần rà soát lại ma trận liên kết giữa học phần với CĐR
cho chính xác, đồng thời điều chỉnh một số CĐR rườm rà, không phù hợp, khó đo
lường, khó khả thi để tăng sự gắn kết giữa CTDH với CĐR của CTĐT, thể hiện
thuyết phục hơn sự đóng góp của từng môn học cho việc đạt CĐR nhất định của
CTĐT.

Khoa nên viết lại mô tả theo hướng dẫn sau:


1- Quy trình thiết kế, phát triển để phân bổ CĐR của CTĐT chuyển tải vào các
học phần (vào CĐR của học phần, vào nội dung, dạy học, đánh giá của môn học) ?
2- Đặc điểm gì, thông tin nào của chương trình dạy học và đề cương môn học
thể hiện mỗi học phần đóng góp vào việc đạt được CĐR CTĐT? Tối thiểu là:
43
+ Ma trận học phần (Course Matrix)?
+ Ma trận kỹ năng (Skill matrix) nếu có?
+ Ma trận liên kết CĐR học phần với CĐR CTĐT
3- 100% các học phần trong CTĐT thể hiện được sự đóng góp cụ thể (kiến thức,
kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân (nếu có)) của mỗi môn học/học phần
nhằm đạt được CĐR không?
4- 100% các học phần trong CTDH xác định rõ tổ hợp các phương pháp dạy và
học, phương pháp kiểm tra/đánh giá phù hợp và hỗ trợ nhau tốt nhất để đảm bảo việc
đạt được CĐR của học phần?
5- Có lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về đề cương môn học thể hiện
đầy đủ sự đóng góp vào việc đạt đuowcj CĐR của CTĐT ?
6- Nhà trường/ Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo đóng
góp của mỗi học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra là rõ ràng ?
2. Điểm mạnh:
100% các học phần trong CTDH ngành Sư phạm Ngữ văn đã được thiết kế dựa
trên chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và được thể hiện rõ ràng trong mục tiêu
cũng như đề cương chi tiết của mỗi học phần. Mỗi học phần trong CTDH thể hiện sự
gắn kết với các HP trong các khối kiến thức khác đảm bảo quá trình dạy-học và đánh
giá đạt được mục tiêu của CĐR
3. Điểm tồn tại:
Do hạn chế về thời lượng TC nên ở một số học phần có số thời lượng TC còn ít
so với lượng kiến thức của học phần.
4. Kế hoạch hành động:

Thời gian
Đơn vị,
T Mục thực hiện
Nội dung người
T tiêu hoặc hoàn
thực hiện
thành

Tăng cường bài tập cho SV về các vấn đề


Khắc mở rộng của học phần. Khuyến khích, Từ Nnăm học
1 phục hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu để Khoa NV 20232-
tồn tại mở rộng, đào sâu, tích luỹ kiến thức, nâng 20243
cao trình độ

44
Phát Tiếp tục nghiên cứu, rà soát để có thể
Năm học
huy điều chỉnh CTDH phù hợp hơn, thuận lợi
2 Khoa NV 2022-2023
điểm hơn cho người học.
Hàng năm
mạnh

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 3.3. Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic; nội dung cập
nhật và có tính tích hợp
1. Mô tả hiện trạng:
CTDH ngành sư phạm Ngữ văn được xây dựng chi tiết và cụ thể dựa trên các
yêu cầu của CĐR đã đề ra. Trong đó, các môn học trong CTDH đã đảm bảo được sự
gắn kết, liền mạch giữa các học phần đại cương và các môn chuyên ngành và đảm
bảo chương trình trở thành một khối thống nhất; giúp người học được trang bị các
kiến thức nền tảng của chuyên ngành rộng, kết hợp kiến thức chuyên sâu, đảm bảo cơ
cấu hợp lí giữa đào tạo kiến thức và rèn luyện kĩ năng nghề, giữa kiến thức chung và
kiến thức chuyên ngành. Cụ thể:
CTDH dành thời lượng 10 TC cho khối học vấn nhóm ngành trang bị cho người
học các kiến thức và kỹ năng nền tảng cần thiết về khoa học xã hội gồm kiến thức về
Nhân học, xã hội học, văn hoá, lịch sử văn minh thế giới. Khối học vấn này là công
cụ cần thiết, bổ trợ lẫn nhau giúp người học đủ khả năng tổng hợp và giải quyết các
vấn đề liên ngành trong khoa học xã hội, có năng lực chung (năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực giao tiếp, hợp tác, tự phát triển bản thân)... để triển khai giảng dạy các
nội dung liên môn ở THCS và THPT [H3.03.03.01].
CTDH CNSPNV được thiết kế bao gồm 66 tín cho khối học vấn chuyên ngành
Ngữ văn [H3.03.03.01]. Khối học vấn chuyên ngành Ngữ văn xoay quanh và tích hợp
ba mạch tri thức: Văn học, Ngôn ngữ - tiếng Việt, Lí luận – công cụ. Trọng tâm
chương trình chuyên ngành là các học phần văn học, ngôn ngữ - tiếng Việt. Những tri
thức chung, tri thức văn hóa – xã hội, lí luận, công cụ cũng được đặc biệt chú trọng.
Ba mạch tri thức chuyên ngành được hiển thị bằng những học phần cụ thể, bắt buộc
hay tự chọn, giúp người học trang bị những tri thức, kĩ năng cần thiết ra nghề. Khối
học vấn này tập trung vào những kiến thức Ngữ văn cốt lõi và những ứng dụng thực
tiễn trong đời sống, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, tính lý thuyết và thực hành.
Nội dung các học phần được tích hợp trong những lĩnh vực Ngữ văn như: Lí luận
(những vấn đề chung về lí luận văn học, tác phẩm và thể loại văn học…), ngôn ngữ,
tiếng Việt (ngôn ngữ và Ngữ âm học tiếng việt, từ vựng học và ngữ dụng học, ngữ

45
pháp tiếng Việt, phong cách học tiếng Việt), văn học (văn học dân gian Việt Nam,
khuynh hướng văn học và loại hình tác giả Văn học trung đại Việt Nam, hệ thống thể
loại và ngôn ngữ văn học trung đại Việt Nam, văn học Việt Nam hiện đại, thể loại và
tác gia tiêu biểu văn học phương Đông, thể loại và tác gia tiêu biểu văn học Nga -
Slav) [H3.03.03.01]. Các kiến thức Ngữ văn được xây dựng đáp ứng nội dung dạy
học tích hợp và phân hóa ở phổ thông.
Khối học vấn chuyên môn nghiệp vụ có 35 TC, các học phần giúp rèn luyện các
kĩ năng, năng lực sư phạm cần thiết theo cách thức nâng cao dần kiến thức và năng
lực. Từ việc cung cấp các kiến thức cơ bản của giáo dục (trong học phần Giáo dục
học), những kĩ năng giao tiếp (học phần Giao tiếp sư phạm), kĩ năng kiểm tra đánh
giá (học phần Đánh giá trong giáo dục) đến các kiến thức, kĩ năng, năng lực đối với
dạy học (học phần Thực hành kĩ năng giáo dục, Phát triển mối quan hệ nhà trường,
Phát triển chương trình nhà trường, Lý luận dạy học và học phần Lí luận và phương
pháp dạy học môn Ngữ văn, Lí luận dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn, Tổ
chức dạy học môn Ngữ văn…) [H3.03.03.01]. Sau khi trang bị kiến thức, kĩ năng,
năng lực tại trường Đại học, SV được trực tiếp thực hành nghề, thực tập sư phạm để
chuẩn bị đầy đủ năng lực và tâm thế trở thành người giáo viên khi ra trường.
Như vậy, số lượng và tỷ lệ TC của các khối kiến thức trong CTDH, tỷ lệ các học
phần bắt buộc và tự chọn là hợp lý với yêu cầu CĐR [H3.03.03.02] [H3.03.03.03].
Tất cả các học phần trong CTDH CNSPNV được bố trí hợp lí về học phần điều
kiện tiên quyết, thời lượng mỗi học phần và thời điểm thực hiện. Trình tự các học
phần được sắp xếp hợp lý theo từng học kỳ đều nêu rõ trong đề cương chi tiết của
từng học phần [H3.03.01.03]. Việc sắp xếp thời khoá biểu và phân công cán bộ giảng
dạy của Khoa được thực hiện khoa học, đáp ứng chặt chẽ CTDH [H3.03.03.01],
[H3.03.03.04] [H3.03.03.05]. Cụ thể:
Các học phần thuộc khối kiến thức chung (như Ngoại ngữ, Tin học, Giáo dục
quốc phòng, Triết học Mác- Lê Nin...) được học ở những học kì đầu của khoá học để
tạo nền tảng kiến thức chung. Tiếp theo đó là các học phần thuộc khối kiến thức
chung nhóm ngành (Nhập môn KHXH & NV, Nhân học đại cương, Xã hội học đại
cương, Cơ sở văn hoá Việt Nam, Lịch sử văn minh thế giới), tiếp nữa là nhóm học
phần về chuyên môn nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ chung, nghiệp vụ chuyên
ngành và Thực hành sư phạm; cuối cùng là khối học vấn chuyên ngành. Khối học vấn
của nhóm ngành khoa học xã hội và một số học phần chuyên môn nghiệp vụ chung
(Giáo dục học, Lí luận dạy học) được học từ học kì 1 đến học kì 3 để tạo nền tảng cho
các học phần khối kiến thức chuyên ngành Ngữ văn [ H3.03.03.05]. Trong khối học
vấn chuyên ngành Ngữ văn, do đặc thù ngành sẽ được phân loại, hệ thống thành 3 bộ
46
phận: Lí luận, công cụ/ Ngôn ngữ, tiếng Việt/ Văn học. Các học phần cũng được sắp
xếp theo logic phức tạp dần. Ví dụ: học phần Nhập môn Lí luận văn học sẽ là khởi
đầu, là nền tảng cho các học phần Lí luận chuyên sâu hơn: Tác phẩm và thể loại văn
học, Tiến trình văn học, Văn học và các loại hình nghệ thuật, Lí thuyết phê bình văn
học. Những học phần tiên quyết là những học phần tạo kiến thức nền cho học phần
tiếp theo. Ví dụ như điều kiện tiên quyết để học học phần Tác phẩm và thể loại văn
học, Tiến trình văn học, Văn học và các loại hình nghệ thuật, Lí thuyết phê bình văn
học là SV phải hoàn thành học phần Nhập môn Lí luận văn học. Điều kiện tiên quyết
để học học phần Diễn xướng, thực hành Văn học dân gian là SV phải học học phần
Đại cương văn học dân gian Việt Nam [H3.03.03.04].
Như vậy, 3 khối kiến thức: khối kiến thức chung, khối kiến thức đào tạo và rèn
luyện năng lực sư phạm, khối kiến thức chuyên ngành đều có cấu trúc hợp lý và được
thiết kế một cách có hệ thống tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Các học phần
được thiết kế trong CTDH theo trình tự hợp lý và logic với sự liên kết chặt chẽ với
nhau, đi từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, từ cơ bản đến chuyên
sâu. Cây chương trình đào tạo của khoa được thiết kế logic, hợp lý và cân đối giữa
các khối kiến thức. Nội dung các học phần trong CTĐT của khoa đều tích hợp cả lý
thuyết và thực hành nhằm giúp cho sinh viên vừa củng cố được lý thuyết vừa hình
thành được kỹ năng thực hành để có thể giải quyết được các vấn đề thực tiễn
[H3.03.03.01]. Nội dung của các học phần được thực hiện xuyên suốt trong 4 năm
học [H3.03.03.01] [H3.03.03.04].
CTDH có nội dung cập nhật, được rà soát định kì và điều chỉnh, bổ sung.
Chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm Ngữ văn được ban hành năm 2008 [mc].
Năm học 2008, khoa bắt đầu tuyển sinh và thực hiện CTĐT cho lớp cử nhân Sư phạm
Ngữ văn. Năm 2009, chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn theo hệ tín chỉ
được Trường ĐHSPHN phê duyệt theo quyết định số 2684/QĐ-ĐHSP HN với mục
tiêu là đào tạo và cung cấp cho xã hội các cử nhân Sư phạm Ngữ văn có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội [mc]. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ giúp người học
chủ động xây dựng kế hoạch học tập của riêng mình, tăng tính tự học, tự nghiên cứu.
Năm 2014, theo yêu cầu của của Bộ GD&ĐT, nhà trường đã tiến hành rà soát, đánh
giá lại chuẩn đầu ra của các CTĐT được xây dựng năm 2009, xây dựng mới và ban
hành chuẩn đầu ra của tất cả các ngành đào tạo [ H3.03.03.06]. Theo đó, CTĐT cử
nhân sư phạm Ngữ văn được bố trí lại các khối kiến thức để đảm bảo 25% thời lượng
dành cho đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm cho SV [mc]. Năm 2019, CTĐT cử
nhân Sư phạm Ngữ văn được rà soát theo kế hoạch của nhà trường. CTĐT gồm có
136 TC: 10 TC của nhóm ngành; 66 TC chuyên ngành (46 TC bắt buộc; 20 TC tự

47
chọn). Tổng số tín chỉ của khối kiến thức đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm là 36
tín chỉ, bao gồm: Khối học vấn NVSP chung (13TC), Khối học vấn NVSP ngành
(10TC) và Thực hành sư phạm (12TC) [mc]. So với chương trình đào tạo trước đây,
khối học vấn nghiệp vụ sư phạm được tăng lên cả về số lượng tín chỉ, hình thức và
thời gian rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, thực tập sư phạm nhằm đáp
ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học [H3.03.03.01].
Khoa NV đã tiến hành họp Hội đồng khoa học, họp khoa để rà soát và điều
chỉnh CTDH [mc]. Bên cạnh đó, khoa còn tổ chức các buổi tọa đàm góp ý và lấy
phản hồi của các bên liên quan để có thêm những thông tin phục vụ cho việc điều
chỉnh CTĐT được phù hợp hơn [H3.03.03.07].
Trang thông tin điện tử của khoa đã được cập nhật về CTDH nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho sinh viên, các cá nhân, tổ chức quan tâm dễ dàng tra cứu, tìm hiểu
các thông tin về khoa, về CTĐT của khoa để phục vụ cho mục đích riêng của bản
thân. Ngoài việc tìm hiểu qua website của khoa, sinh viên còn có thể tìm hiểu qua
website của trường, hoặc cập nhật các thông tin cần thiết trong Sổ tay sinh viên
[H3.03.03.08] [H3.03.03.09].
CTDH khi được điều chỉnh có tham khảo các CTDT tiên tiến trong nước và
quốc tế, đảm bảo tính cập nhật, hiện đại, linh hoạt và tích hợp [H3.03.03.10].
Lưu ý: Khoa cần nghiên cứu giảm bớt số tín chỉ của CTĐT, nhưng tăng thời lượng tự
học có hướng dẫn, giám sát; tăng số tín chỉ cho khối Kiến thức cơ sở ngành để tạo
tính liên thông giữa các ngành đào tạo trong khối/nhóm ngành của Trường. Đồng thời
cần điều chỉnh các học phần ngoài sư phạm để có tính gắn kết thực sự với các học
phần sư phạm, thể hiện được mức độ đóng góp đạt được CĐR của CTĐT. Ngoài ra,
cần có hướng dẫn hết sức cụ thể cho người học trong việc định hướng nghề nghiệp
ngay từ ban đầu của quá trình học, từ đó giúp cho người học có khả năng lựa chọn
các khối kiến thức, các học phần tự chọn phù hợp trong quá trình học tập và tốt
nghiệp.
Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Quy trình thiết kế, phát triển chương trình dạy học để đảm bảo có cấu trúc,
trình tự logic; nội dung cập nhật và có tính tích hợp?
2- Vì sao CTDH có cấu trúc như hiện nay?
3- Các học phần trong CTDH có được cấu trúc để đảm bảo sự gắn kết và liền
mạch giữa các học phần đại cương, cơ sở ngành và chuyên ngành, ... đảm bảo chương
trình trở thành một khối thống nhất ?

48
4- Mối liên hệ giữa các môn cơ bản, cơ sở và môn chuyên ngành trong nhóm
học phần bắt buộc và nhóm học phần tự chọn có được xây dựng hợp lý không?
5- 100% các môn học trong CTDH được bố trí hợp lý (điều kiện, tiên quyết,
song hành; thời lượng cho mỗi học phần; thời điểm/học kỳ thực hiện, trình tự triển
khai ...)?
6- Chương trình có thúc đẩy sự đa dạng, sự linh động của SV và/hoặc giáo dục
xuyên quốc gia không?
7- Quy trình, cách thức đảm bảo chương trình được rà soát, được cập nhật ? (ví
dụ: cập nhật 2 năm 1 lần, ....)
8- Trong những năm gần đây, trường/ khoa điều chỉnh CTDH ntn?
9- CTDH khi được điều chỉnh có tham khảo, đối sánh với các CTĐT tiên tiến
trong nước hoặc quốc tế đảm bảo tính cập nhật, linh hoạt, tích hợp không?.
10- Có phân tích sự khác nhau và hiệu quả đem lại sau khi đièu chỉnh ?
11- Nhà trường/ Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo CTDH
có cấu trúc, trình tự logic; nội dung cập nhật và có tính tích hợp?
2. Điểm mạnh:
CTDH đã được xây dựng với cấu trúc và trình tự logic, được định kì rà soát,
điều chỉnh theo hướng hiện đại phù hợp với các yêu cầu của CĐR. CTDH đáp ứng
được năng lực của SV. Cán bộ giảng viên trong khoa luôn có ý thức cập nhật, đổi mới
phương pháp, điều chỉnh nội dung môn học giúp SV thuận lợi trong việc đạt được kết
quả đầu ra.
3. Điểm tồn tại:
Do thời lượng và khuôn khổ của chương trình mà một số học phần chuyên
ngành hữu ích với sinh viên phải đưa sang học phần tự chọn.
4. Kế hoạch hành động:
Thời gian
Đơn vị,
T Mục thực hiện
Nội dung người
T tiêu hoặc hoàn
thực hiện
thành
1 Khắc Khuyến khích, hướng dẫn SV tự học, tự Khoa NV Từ Nnăm
phục nghiên cứu để mở rộng, đào sâu, tích luỹ học
tồn tại kiến thức, nâng cao trình độ (Chưa bám 20232-20243
sát với điểm tồn tại để đưa ra kế hoạch
49
hành động)
Phát Tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi
Năm học
huy thêm CTĐT của nước bạn để cập nhật,
2 Khoa NV 2022-2023
điểm chỉnh sửa
Hàng năm
mạnh
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
CTDH của ngành SPNV được thiết kế với các học phần có nội dung đáp ứng
tốt các CĐR của CTDH. Hội đồng KHĐT của Khoa/Ngành SPNV chú ý tới tính
logic và tính tích hợp của các học phần trong CTDH nhằm đảm bảo cho SV được tiếp
cận các kiến thức theo trình tự từ cơ bản đến chuyên sâu, từ đơn giản đến phức tạp, từ
khối lĩnh vực rộng đến kiến thức ngành hẹp. Bên cạnh đó chương trình còn nhấn
mạnh đến việc rèn luyện các kỹ năng cần thiết và năng lực phát triển nghề nghiệp cho
SV. Các học phần thuộc khối kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở ngành và chuyên
ngành được thiết kế linh hoạt, thuận lợi cho SV trong việc lựa chọn đăng ký học. Nội
dung của các học phần kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành phù hợp, bổ trợ lẫn
nhau.
CTDH được thiết kế logic, theo trình tự hợp lý, có hệ thống, mang tính tích
hợp cao và đáp ứng xu hướng phát triển liên quan đến ngành SPNV trong khu vực và
trên thế giới. CTDH thể hiện được năng lực của SV tốt nghiệp. GV khi thực hiện
CTDH luôn có ý thức cập nhật, điều chỉnh nội dung đào tạo ở mỗi học phần, nhằm
trợ giúp tốt hơn cho SV học tập. Các học phần được thiết kế đề cao tính ứng dụng;
các học phần kiến thức, kỹ năng chuyên sâu được xây dựng có tác dụng bổ trợ lẫn
nhau, giúp SV lĩnh hội sâu sắc đầy đủ kiến thức lý thuyết và thực hành.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời lượng TC nên ở một số học phần số thời lượng
TC còn ít so với lượng kiến thức của học phần, đồng thời một số học phần chuyên
ngành hữu ích với sinh viên phải đưa sang học phần tự chọn.
Đánh giá Tiêu chuẩn 3:
Thang đánh giá
Tiêu chí Chưa đạt Đạt
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 3.1 X
Tiêu chí 3.2 X
Tiêu chí 3.3 X

50
Điểm tiêu chuẩn 5.00

51
Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp cận trong dạy học
Mở đầu
Phương pháp dạy học là con đường, cách thức để đạt mục tiêu dạy học. Trong
thời đại hiện nay, mục tiêu dạy học hướng tới hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực cho người học. Vì vậy, giảng viên trong các trường đại học cũng như giáo
viên phổ thông cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực, đa dạng hoá các phương pháp dạy học. Đặc biệt, người học
cần được trải nghiệm thực tiễn, tự xây dựng sản phẩm học tập như video, đề tài khoa
học, các dự án, thực hành,…và hướng tới phát triển năng lực tự học suốt đời.
Tiêu chí 4.1. Triết lý giáo dục hoặc mục tiêu giáo dục được tuyên bố rõ
ràng và được phổ biến tới các bên liên quan
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có văn bản tuyên bố chính thức về mục tiêu giáo dục và triết lí giáo
dục. Mục tiêu giáo dục của trường ĐHSPHN được tuyên bố rõ ràng trong Đề án Quy
hoạch phát triển tổng thể Trường ĐHSPHN trọng điểm đến năm 2015 đó là “Xây
dựng Trường ĐHSPHN thành trường đại học trọng điểm của cả nước, để đào tạo đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ đại
học và sau đại học chất lượng cao, đạt chuẩn trình độ giáo dục đại học của các nước
trong khu vực và trên thế giới; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và
sản xuất; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, các nhiệm vụ ưu tiên, trọng điểm
của nhà nước, đặc biệt là khoa học giáo dục, làm nòng cốt thúc đẩy sự phát triển
của hệ thống sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần tích cực phát
triển sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.”
[H4.04.01.01]. Kế hoạch chiến lược phát triển của Trường ĐHSPHN giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến 2030, trong đó đã xác định Sứ mạng, Tầm nhìn, Mục tiêu chiến
lược. Mục tiêu đào tạo của Trường được rà soát, chỉnh sửa là: “Phát triển đồng bộ,
hợp lí về quy mô và nâng cao chất lượng các hệ đào tạo, chủ yếu là đào tạo đại học
và sau đại học, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng nguồn nhân lực chất lượng cao của
hệ thống giáo dục quốc dân và xã hội” [H4.04.01.02]. Năm 2019, trong Kế hoạch
chiến lược của Trường ĐHSPHN giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn 2030, Nhà trường
đã điều chỉnh lại Mục tiêu chung là: Xây dựng trường ĐHSPHN trở thành trường Đại
học sư phạm “chuẩn mực, sáng tạo và tiên phong” trong đào tạo giáo viên, chuyên
gia và lãnh đạo giáo dục, các nhà nghiên cứu chất lượng cao ở cấp quốc gia và khu
vực, năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ (đặc biệt là khoa học giáo dục và
khoa học cơ bản) đạt tầm khu vực và quốc tế [H4.04.01.03] Triết lý giáo dục của

52
Trường ĐHSPHN sau khi được đưa ra góp ý và chỉnh sửa thì được ban hành theo
quyết định số 930 ngày 06/05/2020 với nội dung là đào tạo nhà giáo xuất sắc có tinh
thần nhân văn, tư duy hiện đại, hành động tích cực vì sự phát triển cộng đồng hướng
tới mục tiêu đào tạo những nhà giáo có lòng nhân ái, tình yêu con người, có ý thức
bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc; có tư duy độc lập, có khả năng cập nhật, sáng
tạo cái mới, có năng lực phản biện khoa học; sống có trách nhiệm với bản thân, gia
đình và cộng đồng; hành động tích cực vì sự phát triển bền vững của quốc gia, dân
tộc và nhân loại [H04.04.01.05], [H04.04.01.06]. Mục tiêu giáo dục được tất cả các
cán bộ, giảng viên, người học của Trường hiểu rõ và thực hiện. Mục tiêu giáo dục của
Trường được phổ biến tới các bên liên quan như phổ biến cho các cán bộ, giảng viên
của nhà trường trong các Hội nghị của Trường, hội nghị của các khoa; đăng trên trang
web của Trường; phổ biến tới sinh viên trong sổ tay SV [H4.04.01.07];
[H4.04.01.08]. Mục tiêu giáo dục được phổ biến cho SV học tập tại truờng ĐHSPHN.
SV được giới thiệu, cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu giáo dục cũng như
CTĐT ngay từ khi nhập học. Vào đầu mỗi năm học, Nhà trường tổ chức “Tuần sinh
hoạt công dân - HSSV” để giới thiệu, phổ biến cho sinh viên về mục tiêu đào tạo
cũng như các kỹ năng cần thiết cho người học hiểu rõ và thực hiện [H4.04.01.09].
Mục tiêu giáo dục của Trường được cụ thể hóa trong các Chương trình môn học
của các khoa, các ngành. Cụ thể, mục tiêu ngành Cử nhân sư phạm Ngữ văn: Đào
tạo giáo viên cho các trường phổ thông, trường cao đẳng, đạt các tiêu chuẩn về đạo
đức và ý thức chính trị, năng lực chuyên môn về Ngữ văn và năng lực sư phạm đảm
bảo dạy thành thạo môn Ngữ văn ở trường phổ thông và trường cao đẳng; có khả
năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học; có đủ năng lực học
tập và nghiên cứu khoa học ở bậc cao hơn (thạc sĩ và tiến sĩ) để giảng dạy Ngữ văn ở
các trường đại học, đáp ứng các yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
[H4.04.01.10].
Lưu ý: Khoa cần nghiên cứu và xây dựng triết lý giáo dục của Trường trong đó
thể hiện rõ quan điểm về đích đến của giáo dục, cách tiếp cận, vai trò của người dạy
và người học trong các hoạt động hướng đến mục tiêu giáo dục. Triết lý giáo dục sau
khi xây dựng cần được văn bản hoá, quán triệt đến các bên liên quan trong Nhà
trường, Khoa để làm cơ sở lựa chọn nội dung, phương pháp dạy-học và các hoạt động
liên quan. Đồng thời cần xác định mục tiêu của CTĐT thể hiện đầy đủ mục tiêu giáo
dục của Nhà trường, lưu ý đến mục tiêu đào tạo nhân lực có trình độ cao, có khả năng
kiến tạo và hội nhập quốc tế.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- CSGD/Khoa/CTĐT có văn bản tuyên bố chính thức, hướng dẫn thực hiện

53
theo triết lý giáo dục hoặc mục tiêu giáo dục. ?
2- Triết lý giáo dục hoặc mục tiêu giáo dục của nhà trường được phổ biến tới
các bên liên quan? (Triết lý giáo dục đã được phổ biến cho cán bộ, giảng viên biết và
thực hiện thông qua việc xây dựng CTĐT, ĐCCT học phần/môn học, nghiên cứu
khoa học và các hoạt động khác. Đối với người học việc tiếp nhận nội dung triết lý
giáo dục được Nhà trường và khoa chuyên môn phổ biến, quán triệt qua các buổi sinh
hoạt công dân-HSSV đầu khóa. Để giúp các bên liên quan, đặc biệt các bên liên quan
ngoài Trường (các nhà tuyển dụng lao động, cựu người học, các tổ chức chính trị-xã hội)
biết về triết lý giáo dục, Nhà trường đã công bố nội dung triết lý giáo dục lên trang thông tin
điện tử (website). )
3- Tất cả đội ngũ GV, người học có theo đuổi , thực hiện cùng một triết lý giáo
dục hoặc mục tiêu giáo dục đã công bố không? Hình thức thực hiện?
4- Hiệu quả đem lại, tác động của triết lý giáo dục hoặc mục tiêu giáo dục trong
kết quả đào tạo, nckh, phục vụ cộng đồng ?
5- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo TLGD
hoặc mục tiêu giáo dục được chuyển hoá vào trong quá trình ĐT, NCKH và phục vụ
cộng đồng ?

2. Điểm mạnh:
Trường có văn bản tuyên bố về mục tiêu giáo dục và triết lí giáo dục của
Trường; Mục tiêu giáo dục được tất cả cán bộ, giảng viên, người học hiểu rõ và được
cụ thể hóa trong các CTĐT của các ngành, trong đó có CTĐT Cử nhân sư phạm Ngữ
văn. Mục tiêu giáo dục của nhà trường đã được phổ biến tới GV, SV và các bên liên
quan.
3. Điểm tồn tại:
Mục tiêu đào tạo chưa được chú trọng phổ biến thường xuyên tới các các nhà
tuyển dụng và với xã hội.

4. Kế hoạch hành động:


TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian
người thực hiện thực hiện
1 Khắc phục tồn Phổ biến mục tiêu Phòng Hành chính Từ năm
tại giáo dục tới các - Đối ngoại và học 20232-
nhà tuyển dụng Khoa Ngữ văn 20243

54
và xã hội thường
xuyên.
2 Phát huy Điều chỉnh Tất cả các Khoa và Hàng
điểm mạnh Chương trình đào các ngành đào tạo nămTừ
tạo luôn bám sát năm
mục tiêu giáo dục học 2022-
của Trường. 2023
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 4.2. Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được
chuẩn đầu ra.
1. Mô tả hiện trạng:
Hằng năm, các bộ môn trong Khoa Ngữ văn và mỗi GV đều xây dựng hoạt
động dạy học/phương pháp dạy học đa dạng, phù hợp để đạt được CĐR.
Nhà trường chỉ đạo nghiên cứu đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực tự
học, tự nghiên cứu nhằm phát huy tính tích cực học tập, tự học, tự nghiên cứu và làm
việc theo nhóm của SV như cho sinh viên làm bài tập môn học, tham gia NCKH...
[mc]. Các PPDH thường được các bộ môn sử dụng trong dạy học cho SV là: dạy học
trực quan, dạy học thực hành, dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp
tác, trải nghiệm…SV được hướng dẫn các phương pháp tự học, thảo luận nhóm,
nghiên cứu khoa học,… Trong CTĐT Cử nhân sư phạm Ngữ văn (Năm 2020) đã xác
định các nhóm NL bao gồm: NL chung (NL tự chủ và thích ứng với những thay đổi,
NL giao tiếp và hợp tác, NL lãnh đạo, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL nhận
thức về văn hóa-xã hội, NL phản biện); NL sư phạm (NL dạy học, NL giáo dục, NL
định hướng sự phát triển HS, NL hoạt động xã hội, NL phát triển nghề nghiệp; NL
ngành (Năng lực sử dụng học vấn giáo dục tổng quát và tri thức ngữ văn để giải thích
được các nội dung dạy học của CT môn Ngữ văn trong CT GDPT, Năng lực sử dụng
các tri thức giáo dục tổng quát và tri thức khoa học ngành (hoặc liên ngành) vào thực
tiễn, Năng lực nghiên cứu khoa học ngành và khoa học giáo dục ngành, Năng lực sử
dụng ngoại ngữ trong hoạt động chuyên môn, Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong hoạt động chuyên môn). Trong đó, các phương pháp dạy học
góp phần phát triển các NL khác nhau, ví dụ, dạy học thực hành góp phần phát triển
NL sư phạm, NL NCKH, năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội. Dạy học dự
án góp phần phát triển NL phát triển cá nhân, NL phát triển cộng đồng nghề và xã
hội,... Mỗi học phần trong CTĐT đều được thiết kết nhằm đạt được những chuẩn đầu
ra cụ thể. Ví dụ, ở học phần Lý luận và PPDH môn Ngữ văn, bộ môn sử dụng các

55
phương pháp dạy học như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án,...nhằm phát triển
NL sư phạm, NL NCKH,... [H4.04.02.01], [H4.04.02.02].
Các bộ môn thường họp bộ môn vào đầu năm học, trong đó có nhiệm vụ xây
dựng tổ hợp phương pháp giảng dạy cho mỗi học phần. GV phụ trách dạy học phần
nào sẽ xây dựng kế hoạch dạy học cho học phần đó, đảm bảo các PPDH đa dạng,
hiệu quả trong các hoạt động dạy học để đạt được CĐR. Các PPDH được sử dụng
đáp ứng phát triển NL tự học, NL hợp tác, NL nghiên cứu khoa học và đều được rà
soát, chỉnh sửa hằng năm [H4.04.02.01], [H4.04.02.02]. Bài giảng điện tử của các
học phần cho thấy giảng viên luôn lấy hoạt động của HS làm trung tâm, chú trọng
giao nhiệm vụ cho SV để các em trao đổi, thảo luận, tự kiến tạo tri thức và kĩ năng
[H4.04.02.03].
Để nâng cao chất lượng dạy học, hằng năm, các bộ môn tổ chức họp và seminar
thảo luận về PPDH, các nội dung dạy học, tổ chức dự giờ và rút kinh nghiệm giờ
giảng nhằm xây dựng được tổ hợp các PPDH phù hợp cho từng nội dung, học phần
trong CTĐT [H4.04.02.04].
Các giảng viên hướng dẫn SV chủ động tự học, tự nghiên cứu, tự lựa chọn
phương pháp học tập phù hợp với nhu cầu và năng lực của bản thân người học và phù
hợp đáp ứng CĐR. Từ đó, SV tự học, tự thiết kế các sản phẩm học tập như các
powerpoint, các bài thực hành, thiết kế và thực hiện các dự án,... [H4.04.02.05].
Hằng năm, sinh viên được đi thực tế để phát triển kĩ năng tự học. Sau mỗi
chuyến đi thực tế, SV đã làm bài thu hoạch thể hiện sự chủ động tiếp thu, lĩnh hội
kiến thức nhằm đạt được CĐR [H4.04.02.05], [H4.04.02.06]. Kết quả là hầu hết SV
Khoa Ngữ văn có khả năng tự học tốt, chủ động với việc học tập ở lớp cũng như ở
nhà, thực hiện các bài tập lớn đúng tiến độ và đạt kết quả cao.
Bên cạnh đào tạo kiến thức chuyên ngành, việc đào tạo nghiệp vụ sư phạm là
nội dung quan trọng đối với CTĐT Cử nhân sư phạm Ngữ văn với số tín chỉ chiếm
tỷ lệ cao trong CTĐT (8 tín chỉ). Các học phần này giúp SV phát triển năng lực
chuyên môn và nghề nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng
[H4.04.02.07].
Nghiên cứu khoa học của SV cũng là những hoạt động quan trọng nhằm đảm
bảo mục tiêu của CTĐT Cử nhân sư phạm Ngữ văn. Hằng năm, 40% sinh viên năm
thứ 3 của trường ĐHSPHN được làm khóa luận tốt nghiệp, ngoài ra, SV năm thứ 2
cũng được khuyến khích thực hiện NCKH, qua đó, vừa giúp SV rèn luyện phẩm chất
của nhà khoa học, đồng thời phát triển NL NCKH và các NL tự học, NL giải quyết
vấn đề,... Cuối mỗi năm học, khoa tổ chức Hội nghị NCKH sinh viên vào khoảng
56
tháng 3 nhằm lựa chọn những báo cáo tốt gửi lên Trường để tham gia Hội nghị
NCKH Sinh viên Trường [H4.04.02.08]. Hằng năm, Khoa Ngữ văn trường ĐHSPHN
tổ chức các hội nghị khoa học quy mô toàn quốc nghiên cứu các vấn đề văn học,
ngôn ngữ và PPDH Ngữ văn, nhằm tạo điều kiện cho các GV, NCS, học viên cao học
và sinh viên tham dự hội nghị để cùng nhau thảo luận về các kết quả nghiên cứu cũng
như đổi mới PPDH theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học
[H4.04.02.09].
Kết quả khảo sát SV cuối khóa định kì hàng năm về CTĐT, trong đó có khảo
sát sự hài lòng với các phương pháp dạy và học cho thấy hầu hết SV hài lòng với các
PPDH trong CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn. Cụ thể, ở các năm 2020 - 2021 khảo
sát mẫu 177 SV vừa tốt nghiệp các năm trước, PPDH nhận điểm trung bình khá cao
là 29.21 [H4.04.02.10].
Kết quả khảo sát 40 giảng viên năm học 2020-2021 với tổ hợp các phương pháp
dạy và học được sử dụng trong CTĐT cho thấy: tỉ lệ % giảng viên hoàn toàn đồng ý
chiếm tỉ lệ rất cao từ 85% đến 90% ở các tiêu chí như đa dạng PPDH, các hoạt động
học tập phát triển được các NL/KN, các hoạt động học tập nâng cao được khả năng
học tập suốt đời của người học [H4.04.02.11].
Kết quả khảo sát 60 sinh viên trong năm học 2020-2021 về sự hài lòng với
PPDH cho thấy, tỉ lệ SV hoàn toàn đồng ý chiếm tỉ lệ cao từ 78,3% đến 96,7%
[H4.04.02.11].
Việc xây dựng hoạt động dạy học/phương pháp dạy học đa dạng, phù hợp đã
góp phần đạt được mục tiêu về CĐR của Chương trình đào tạo ngành Cử nhân Sư
phạm Ngữ văn [H4.04.02.12].
Lưu ý: Khoa cần căn cứ trên các thang đo năng lực để xác định các CĐR tương
ứng, trên cơ sở đó thiết kế các hình thức, hoạt động dạy học phù hợp để đạt được
CĐR (Ví dụ: Với các cấp độ CĐR ở mức “hiểu biết” các hoạt động dạy học có thể
bao gồm diễn giảng tích cực, thuyết trình, phát vấn; với các CĐR ở mức “phân tích,
tổng hợp” các hoạt động “vận não”, “nhận diện và giải quyết vấn đề”, “diễn đàn,
tranh biện” (forum, debate); các hoạt động dạy học theo dự án, đóng vai (role-play),
… cần được sử dụng để giúp đạt được các CĐR yêu cầu năng lực vận dụng hoặc sáng
tạo, v.v. Bên cạnh đó, các phương pháp dạy học kiến tạo cũng cần được tập trung
nhiều hơn.
Khoa, BM cần tổ chức các buổi hội thảo khoa học thường xuyên hơn, với các
nội dung hữu ích cùng các quy định và chế tài mạnh về việc tham gia bắt buộc để GV
trong Khoa có thể chia sẻ, trao đổi, học hỏi lẫn nhau về các chiến lược, kỹ thuật giảng

57
dạy, để tạo sự đồng thuận, lan toả, giúp cho việc áp dụng các phương pháp giảng dạy
tiên tiến được đồng đều trong Khoa. Đồng thời, Khoa cũng cần tổ chức đánh giá một
cách khách quan về tính hiệu quả của các chiến lược, phương pháp, kỹ thuật giảng
dạy tiên tiến, mức độ đạt được CĐR của các phương pháp dạy học,… để có các điều
chỉnh kịp thời hoặc tăng cường hơn nữa việc sử dụng các chiến lược, phương pháp
giảng dạy đó nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, cần tăng cường hoạt
động của các câu lạc bộ, nhất là Câu lạc bộ phát triển kỹ năng NVSP, Câu lạc bộ
Thuyết trình và MC, Câu lạc bộ tiếng Anh; các thảo luận nhóm, tổ,… để rèn luyện
cho người học các kỹ năng nghề nghiệp giúp đạt được CĐR.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Phương pháp dạy (teaching methods) và hoạt động học tập (learning
activities) hiện hành đã được quy định, hướng dẫn, và chọn lựa như thế nào ? có phù
hợp với CĐR không? được đánh giá định kỳ ntn ?
2- Công nghệ được sử dụng trong hoạt động dạy và học như thế nào?
3- SV có được tạo điều kiện để chọn lựa phương pháp học tập phù hợp với sở
trường của từng cá nhân ntn ?
4- GV có được đào tạo, bồi dưỡng về các phương pháp giảng dạy, về cách thiết
kế và tổ chức hoạt động học tập đa dạng ntn?
5- Sự đa dạng trong môi trường học tập có được phát huy không, kể cả chương
trình trao đổi SV và GV?
6- Có trở ngại nào trong việc triển khai các phương pháp dạy và học mong muốn
không (ví dụ: số lượng SV, cơ sở hạ tầng, kỹ năng giảng dạy của GV,…)?
7- Việc giảng dạy do khoa/bộ môn khác đảm trách có đáp ứng yêu cầu không?
8- Nếu nghiên cứu được xem là hoạt động cốt lõi của CSGD/CTĐT thì cần xem
xét các yếu tố sau:
+ Khi nào SV được tiếp xúc lần đầu tiên với hoạt động nghiên cứu?
+ Mối tương quan giữa hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học được thể hiện
như thế nào trong CTĐT (chính khoá và ngoại khoá)?
+ Các kết quả trong nghiên cứu khoa học được đưa vào CTĐT như thế nào?
9- Nếu đào tạo thực tế, học tập trải nghiệm và/hoặc phục vụ cộng đồng nằm
trong hoạt động đào tạo của nhà trường thì cần xem xét các yếu tố sau:
+ Đào tạo thực tế có phải là một nội dung bắt buộc không?
+ Số lượng tín chỉ dành cho đào tạo thực tế là bao nhiêu?
+ Mức độ đào tạo thực tế và/hoặc phục vụ cộng đồng có thỏa đáng không?
+ Những lợi ích mà chương trình đem lại cho cộng đồng?
+ Những lợi ích mà hoạt động đào tạo thực tế của chương trình đem lại cho nhà

58
tuyển dụng và SV?
+ Hoạt động đào tạo thực tế có gặp trở ngại gì không? Nguyên nhân?
10- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo pp
giảng dạy và hoạt động học tập được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra?

2. Điểm mạnh:
Các hoạt động dạy và học trong CTĐT, các kế hoạch dạy học, các bài giảng của
GV đã sử dụng các PPDH đa dạng, tập trung vào các PPDH tích cực, phù hợp để đạt
được CĐR.
3. Điểm tồn tại:
SV năm thứ nhất học toàn bộ các môn chung, nên ít có điều kiện gắn bó với các
hoạt động đào tạo của Khoa. (nội dung tồn tại k phù hợp với nội hàm tiêu chí)
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian thực
tiêu người thực hiện hoặc hoàn
hiện thành
1 Khắc Tăng cường các hoạt động kết Cố vấn học Từ năm học
phục nối giữa SV với Cố vấn học tập, tập 20232-20243
tồn tại các hoạt động của các câu lạc
bộ chuyên môn.
2 Phát Xây dựng các tổ hợp PPDH tích Tất cả các Hằng năm
huy cực, đa dạng; xây dựng và đi GV, bộ
điểm vào hoạt động có hiệu hiệu quả môn
mạnh các câu lạc bộ chuyên môn
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7

Tiêu chí 4.3. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kĩ năng,
nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học.
1. Mô tả hiện trạng:
100% đề cương chi tiết các môn học/học phần trong CTĐT 2020 mô tả rõ việc
sử dụng các phương giảng dạy/học tập. Tổ hợp các phương pháp dạy học trong các
học phần của CTĐT được các GV xây dựng và thực hiện thành thạo rất đa dạng, bao
gồm: phương pháp trực quan (sử dụng tranh hình, mô hình, video, dạy học thực hành
(xây dựng kế hoạch dạy học, thực hành dạy học…), dạy học dự án (tổ chức các nhóm
nghiên cứu tìm hiểu tác giả, tác phẩm, phục dựng văn bản Nôm…), dạy học giải
59
quyết vấn đề, seminar, dạy học hợp tác,…. Các hoạt động dạy học trong CTĐT đảm
bảo cho SV rèn luyện được các KN như KN tự học, KN làm việc nhóm, KN thực
hành, KN giải quyết vấn đề, KN NCKH,… [H4.04.03.01], [H4.04.02.02],
[H4.04.02.03]. Ngoài ra, hằng năm, Khoa tổ chức cho SV năm thứ 2 và năm thứ 3 đi
thực tế ở Bắc Ninh và miền Trung. [H4.04.03.02].
Về KN dạy học và rèn luyện các KN nghề nghiệp, SV được đi thực tập sư phạm
vào năm thứ 4 [H4.04.03.01], [H4.04.03.03]. Ngoài ra, mỗi năm Trường và Khoa tổ
chức tuần lễ Nghiệp vụ sư phạm vào dịp 20/11 nhằm rèn luyện cho SV KN nghề
nghiệp. Ở Tuần lễ này Trường và Khoa thường tổ chức các buổi nói chuyện với SV
về nghiệp vụ sư phạm, tổ chức thi các kĩ năng viết bảng, dạy học, sáng chế đồ dùng
dạy học, thi tình huống sư phạm, thi thiết kế video, bình thơ văn,… [H4.04.03.04].
100% đề cương chi tiết các học phần trong CTĐT đều nhấn mạnh đến hoạt
động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Thông qua các hoạt động tự học, tự thiết kế
sản phẩm dự án, sản phẩm NCKH, tự lập kế hoạch học tập và rèn luyện, SV được rèn
luyện KN tự học và nâng cao khả năng tự học suốt đời [H4.04.03.01].
GV sử dụng các hoạt động dạy học/phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm hỗ
trợ NH rèn luyện các kỹ năng và nâng cao khả năng học tập suốt đời. Thông qua việc
yêu cầu HS thực hiện các bài tập lớn, các dự án học tập như tìm hiểu về các vấn đề
khuynh hướng, trào lưu văn học, một số vấn đề về tác giả, tác phẩm, khảo sát, minh
giải văn bản, vận dụng lý thuyết nghiên cứu phê bình để diễn giải một hiện tượng văn
học, một phương pháp, một kĩ thuật dạy học, xây dựng các mô hình STEM trong dạy
học Ngữ văn…Qua các hoạt động học tập đó, SV được rèn luyện và phát triển NL tự
học cũng như các NL hợp tác, giao tiếp, NL sư phạm,… [H4.04.03.05]
[H4.04.03.06].
Kết quả khảo sát SV cuối khóa định kì hàng năm về CTĐT, trong đó có khả
năng rèn luyện các KN và khả năng học tập suốt đời của người học cho kết quả thấy
hầu hết SV hài lòng với các PPDH trong CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn
[H4.04.03.07].
Kết quả khảo sát năm học 2019, với số lượng 54 SV Khoa Ngữ văn về mức độ
đạt được các kĩ năng của SV tốt nghiệp là khá cao với điểm trung bình là 43.85. Nhận
xét của nhà tuyển dụng về kiến thức, năng lực nghiệp vụ của SV tốt nghiệp tương đối
khả quan, trong đó năng lực vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn công việc
và kĩ năng nghiệp vụ với mức độ hài lòng và rất hài lòng là 82,2 % và 80,7%.
[H4.04.03.07] Về tổng hợp kết quả khảo sát tình hình việc làm của SV Ngữ văn tốt
nghiệp các năm 2017- 2021, kết quả thu được lần lượt là 83,3%, 59% , 43%, 79,11%,
79,1%. [H4.04.03.08]

60
Lưu ý: Trường và Khoa cẩn rà soát, điều chỉnh, cập nhật CTĐT và ĐCCT học
phần/môn học nhằm đáp ứng với triết lý giáo dục, trong đó cần quan tâm rà soát, điều
chỉnh, cập nhật tổ hợp các phương pháp dạy và học nhằm giúp người học chủ động,
tích cực trong quá trình đào tạo, tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo
để rèn luyện, hình thành các kỹ năng mang tính đặc trưng của bộ môn ngữ văn và
nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học sau khi tốt nghiệp CTĐT cử nhân
sư phạm NV tại Trường ĐHSPHN. GV giảng dạy các học phần/môn học cần quán
triệt, thấm nhuần triết lý giáo dục của Nhà trường; để luôn bám sát và thực hiện đúng,
có hiệu quả các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá đã được xác định trong CTĐT,
CTDH, đề cương học phần/môn học.
Khoa, các bộ môn cần chú trọng hơn nữa việc phát triển các kỹ năng mềm cho SV
như giao tiếp xã hội, kỹ năng vi tính, .... Các hoạt động dạy học nên quan tâm hơn
nữa tới việc lồng ghép để phát triển một số năng lực và phẩm chất cần thiết giúp
người học thực hiện được việc học tập suốt đời như tư duy phê phán, phản biện; tư
duy lôgic; kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng tìm kiếm, lựa chọn, đánh giá, sử
dụng thông tin, tính hiếu học, niềm đam mê với tri thức,...

Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:


1- Trường/Khoa có xác định những năng lực/kỹ năng học tập suốt đời không ?
có quy định, hướng dẫn triển khai ?
2- Các kỹ năng học tập suốt đời được chuyển tải vào CTĐT như thế nào (CĐR,
CT dạy học, hoạt động ngoại khoá, dạy học, nckh, phục vụ cộng đồng, ..... tất cả
những hoạt động khác có liên quan ) ?
3- 100% Đề cương chi tiết các môn học/học phần mô tả/nhấn mạnh đến hoạt
động tự học nhằm hướng đến việc nâng cao khả năng học tập suốt đời cho người học?
4- Giảng viên sử dụng thành thạo, hiệu quả tổ hợp các phương pháp giảng dạy,
các hoạt động học tập nhằm hỗ trợ người học rèn luyện các kỹ năng và nâng cao khả
năng học tập suốt đời ?
5- Trường/Khoa có lấy ý kiến (người học, cựu sv, nhà sử dụng lao động,
GV .... ) về tính hiệu quả của phương pháp giảng dạy, các hoạt động học tập giúp
nâng cao năng lực học tập suốt đời của SV tốt nghiệp ?
6- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo pp giảng
dạy và hoạt động học tập thúc đẩy năng lực học tập suốt đời của SV tốt nghiệp ?

2. Điểm mạnh:

61
Các PPDH được sử dụng đa dạng và tích cực, các hoạt động dạy và học thúc
đẩy việc rèn luyện các kỹ năng của người học, đồng thời nâng cao khả năng học tập
suốt đời của người học.
3. Điểm tồn tại:
CTĐT thiết kế thời gian học tập bắt buộc trên lớp còn nhiều.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian
người thực hiện
thực hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc Khắc phục thời gian học bắt Khoa và các Từ năm học
phục tồn buộc trên lớp nhiều, tăng cường bộ môn 20232-
tại một số nội dung học online và 20243
tự học
2 Phát huy Xây dựng và thực hiện các Các giảng Hằng năm
điểm PPDH tích cực và đa dạng viên
mạnh
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:


Trường có văn bản tuyên bố về mục tiêu giáo dục và triết lí giáo dục của
Trường; Mục tiêu giáo dục được tất cả cán bộ, giảng viên, người học hiểu rõ và được
cụ thể hóa trong các CTĐT của các ngành, trong đó có CTĐT Cử nhân sư phạm Ngữ
văn. Mục tiêu giáo dục của nhà trường đã được phổ biến tới GV, SV và các bên liên
quan.
Các hoạt động dạy và học trong CTĐT, các kế hoạch dạy học, các bài giảng của
GV đã sử dụng các PPDH đa dạng, tập trung vào các PPDH tích cực, phù hợp để đạt
được CĐR. Các PPDH được sử dụng đa dạng và tích cực, các hoạt động dạy và học
thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng của người học, và đồng thời nâng cao khả năng
học tập suốt đời của người học.
Tuy nhiên, việc tuyên truyền phổ biến mục tiêu giáo dục của Trường chưa được
thực hiện thường xuyên và rộng rãi tới các bên liên quan bên ngoài trường như các
nhà tuyển dụng và với xã hội. Chương trình còn bắt buộc SV lên lớp vẫn còn nhiều,
chưa xây dựng nhiều nội dung dạy học online.
Đánh giá Tiêu chuẩn 4:
Thang đánh giá
Tiêu chí Chưa đạt Đạt
62
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 4.1 X
Tiêu chí 4.2 X
Tiêu chí 4.3 X
Điểm tiêu 5.00
chuẩn

63
Tiêu chuẩn 5. Đánh giá kết quả học tập của người học
Mở đầu
Đánh giá kết quả học tập của người học là một phần quan trọng của quá trình
dạy học. Đối với giáo dục đại học, kết quả đánh giá ảnh hưởng sâu sắc đến nghề
nghiệp tương lai của người học. Trường ĐHSP Hà Nội dựa theo các văn bản của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng các quy định đánh giá kết quả học tập cụ thể, rõ
ràng. Việc đánh giá đáp ứng mức độ đạt được của chuẩn đầu ra, bắt đầu ngay từ khâu
tuyển sinh đầu vào, xuyên suốt quá trình học tập cho tới khi sinh viên tốt nghiệp. Các
phương pháp, hình thức đánh giá đa dạng, phù hợp với đặc thù chuyên ngành đào tạo
nói chung, các học phần nói riêng, đảm bảo độ tin cậy, giá trị và sự công bằng. Kết
quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện việc học tập. Các quy
định về kiểm tra đánh giá được công bố công khai tới giảng viên, sinh viên và các bên
liên quan trước khi bắt đầu chương trình đào tạo.
Tiêu chí 5.1. Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế phù
hợp với mức độ đạt được của chuẩn đầu ra.
1. Mô tả hiện trạng:
CĐR ngành Sư phạm Ngữ văn được xác định gồm bốn tiêu chuẩn về phẩm chất,
năng lực chung, năng lực sư phạm và năng lực ngành Ngữ văn, nêu cụ thể trong
Chương trình đào tạo [H5.05.01.01]. Căn cứ vào chuẩn đầu ra này, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội nói chung, Khoa Ngữ văn nói riêng có văn bản thể hiện quy trình
đánh giá kết quả học tập của người học rõ ràng, minh bạch.
Đối với tuyển sinh đầu vào, hằng năm Trường đã xây dựng Đề án tuyển sinh và
công bố công khai trên website chính thức Trường tại địa chỉ hnue.edu.vn cũng như
qua các thông báo tờ rơi, hội thảo, hội nghị... [H5.05.01.02] Sau khi có kết quả tuyển
sinh chính thức, tại một số Khoa, trong đó có Khoa Ngữ văn, Trường tổ chức đánh
giá đầu vào với người học mới để tuyển chọn sinh viên lớp cử nhân chất lượng cao
[H5.05.01.03; H5.05.01.04]. Với đánh giá lại đầu vào lớp cử nhân chất lượng cao,
Trường giao Khoa toàn quyền trong đợt sàng lọc lại những sinh viên thay thế hoặc bổ
sung trong đợt thi thứ hai. Đề thi sàng lọc đảm bảo phù hợp với mức độ đạt được của
chuẩn đầu ra [H5.05.01.05]. Bắt đầu từ K70, Trường có thêm chính sách đánh giá đầu
vào lớp cử nhân chất lượng cao sau năm thứ nhất theo điểm mười tín chỉ môn chung
nhóm ngành.
Trường có quy định rõ ràng về việc đánh giá kết quả người học để đạt được
CĐR. Các quy định này được xây dựng cụ thể trong Quy chế đào tạo đại học và cao

64
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHSPHN năm 2017
[H5.05.01.06] và sau đó là Quy chế đào tạo trình độ đại học hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ của Trường ĐHSP Hà Nội năm 2021[H5.05.01.07]. Cụ thể, để đánh giá
điểm kiểm tra bộ phận, cần căn cứ vào điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình
học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần
thực hành; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận. Nội dung đánh giá phụ thuộc vào
từng học phần cụ thể, do giảng viên trực tiếp giảng dạy thiết kế. Còn để đánh giá
điểm thi kết thúc học phần, đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định
trong chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của học phần nói riêng và
chương trình nói chung.
Dựa vào quy định của Nhà trường, Khoa Ngữ văn đã xây dựng các hình thức và
phương pháp kiểm tra giữa kì, thi cuối kì phù hợp chuyên ngành đào tạo. Điều này
được thể hiện trong Chương trình đào tạo, tại Đề cương chi tiết các học phần
[H5.05.01.01]. Đối với kiểm tra giữa kì, ở các học phần có sự kết hợp đa dạng các
phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau nhằm đạt được CĐR như bài tự
luận, sản phẩm thực hành dạy học bằng video, dự án học tập, bài thuyết trình nhóm,...
[H5.05.01.08] Đối với thi cuối kì, do đặc thù chuyên ngành nên hầu hết các học phần
sử dụng phương pháp kiểm tra viết dưới hình thức tự luận. Các đề thi bao quát nội
dung học phần dạy học cụ thể, bám sát ma trận, đảm bảo mục tiêu của học phần nói
riêng cũng như toàn chương trình nói chung về năng lực và phẩm chất [H5.05.01.09].
Một số học phần đặc thù như Thực hành dạy học tại trường sư phạm, SV làm bài thi
kết thúc bằng cách làm bài tập lớn tổ chức dạy học vi mô và ghi video bài giảng
[H5.05.01.10]. Đối với thi tốt nghiệp cuối khóa, Khoa Ngữ văn triển khai dựa theo
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường
ĐHSPHN năm 2017 [H5.05.01.06] và sau đó là Quy chế đào tạo trình độ đại học hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHSP Hà Nội năm 2021 [H5.05.01.07];
đồng thời thiết kế được Biên bản bảo vệ khoá luận tốt nghiệp, Quy định về đánh giá
khóa luận tốt nghiệp với các yêu cầu chung đối với khóa luận, tiêu chí và thang đánh
giá đáp ứng khung CĐR [H5.05.01.11], [H5.05.01.12].
Với cách thiết kế các nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá như vậy,
giảng viên trong Khoa đã thực hiện được việc đánh giá SV theo phù hợp và đáp ứng
mức độ đạt được của CĐR [H5.05.01.01].
Theo kết quả Khảo sát ý kiến giảng viên, sinh viên về tổ chức thi, kiểm tra,
đánh giá trong năm học 2021-2022 với 20 GV và 947 SV về tiêu chí Tổ hợp các
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế phù hợp

65
để có thể đo được kiến thức, kĩ năng, kết quả cho thấy tỉ lệ đối tượng khảo sát đồng ý
về cơ bản và hoàn toàn đồng ý lần lượt là 100% ở GV và 99,5% ở SV [H5.05.01.13].
Lưu ý: Khoa cần lựa chọn, xác định chuẩn xác mức năng lực CĐR cần đo
lường; cần rà soát mức độ phù hợp của phương pháp đánh giá hiện tại dựa trên ma
trận phát triển kĩ năng và CĐR để điều chỉnh. Đồng thời cần nghiên cứu điều chỉnh
một số hình thức thi/kiểm tra phù hợp với đặc thù môn học/học phần để nhằm đảm
bảo 100% các CĐR của học phần được đánh giá đầy đủ. Đối với các học phần
chuyên ngành nên sử dụng đa dạng các loại hình đánh giá trực tiếp các năng lực ứng
dụng kiến thức vào thực tế, hạn chế các hình thức đánh giá gián tiếp các kỹ năng sản
sinh hoặc chỉ tập trung quá nhiều cho hình thức tự luận.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có các quy trình/kế hoạch rõ ràng về việc đánh giá kết quả học tập của người
học (gồm đánh giá đầu vào, quá trình, đầu ra) để đạt được CĐR ? và được công bố
công khai, rộng rãi đến các bên liên quan ?
2- Có các quy trình/tài liệu hướng dẫn việc thiết kế các phương pháp/công cụ/
bài kiểm tra/đánh giá phù hợp với mục đích/mục tiêu cần đánh giá tương ứng với
mức độ đạt được CĐR ?
3- Phương pháp, tiêu chí đánh giá đầu vào là gì ?
4- Đánh giá quá trình: 100% học phần có thiết kế và được GV tổ chức thực hiện
các bài đánh giá mức độ đạt được CĐR của học phần/ bài học ?
5- Đánh giá đầu ra: Việc thực hiện đánh giá đối với bài thi cuối khoá/ thực tập
tốt nghiệp/ khoá luận tốt nghiệp ntn ? (kể cả những chứng chỉ kỹ năng, chứng chỉ
nghề nghiệp nếu có)
6- SV được chuẩn bị như thế nào để thực hiện đồ án (ví dụ: về nội dung, phương
pháp và kỹ năng)? Việc thực hiện đồ án có bị trở ngại ở khâu nào không? Nếu có thì
tại sao và giải pháp cải tiến ?
7- Trường/Khoa có lấy ý kiến (người học, cựu sv, GV .... ) về sự phù hợp của kỹ
thuật kiểm tra, đánh giá với mức độ đạt được CĐR ?
8- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo kỹ thuật
kiểm tra, đánh giá phù hợp với mức độ đạt được CĐR ?

2. Điểm mạnh:
Quy trình về đánh giá KQHT của người học đảm bảo nguyên tắc chính xác,
khách quan và phân hóa, bao gồm cả đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế với các nội dung bám sát

66
Đề cương chi tiết các học phần, phương pháp đánh giá phù hợp với mỗi học phần. Do
vậy, GV có thể đánh giá mức độ đạt được CĐR.
3. Điểm tồn tại:

Khoa chưa thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của người học việc tổ chức thi,
kiểm tra, đánh giá.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi


người thực thực hiện chú
hiện hoặc hoàn
thành

1 Khắc Cần thường xuyênXây dựng kế Khoa và Định kì, hằng


1 phục tồn hoạch khảo sát thu nhậnlấy ý các bộ môn năm
tại kiến phản hồi của người học về Từ năm học
tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá. 2023-2024

2 Phát huy Tiếp tục duy trì các phương Khoa và Hằng năm
2 điểm pháp kiểm tra đánh giá. các bộ môn
mạnh

5. Tự đánh giá: Đạt 4/7


Tiêu chí 5.2. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học (bao
gồm thời gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi và các nội dung
liên quan) rõ ràng và được thông báo công khai tới người học
1. Mô tả hiện trạng:
Các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học được nêu cụ thể trong
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường
ĐHSPHN năm 2017 [H5.05.02.01] và Quy chế đào tạo trình độ đại học hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHSP Hà Nội năm 2021 [H5.05.02.02]. Trong các
quy chế này có những nội dung chi tiết, rõ ràng về đánh giá học phần; tổ chức kì thi
kết thúc học phần; ra đề thi, hình thức thi, chấm thi; cách tính điểm đánh giá bộ phận,
điểm học phần; cách tính điểm trung bình chung; đánh giá kết quả học tập theo học
kì, năm học; xếp hạng học lực và năm đào tạo; cảnh báo học tập và buộc thôi học; xét
và công nhận tốt nghiệp [H5.05.02.01]; bổ sung nội dung về đánh giá trực tuyến cho
phù hợp với điều kiện thực tế [H5.05.02.02]. Bên cạnh việc được phổ biến tới SV

67
trực tiếp vào buổi gặp mặt đầu năm, các Quy chế này cũng được thông báo công khai
tới người học trên trang web chính thức của nhà trường tại địa chỉ hnue.edu.vn
[H5.05.02.03].
Đối với đánh giá kết quả đầu vào: Quy định về đánh giá kết quả đầu vào (tiêu
chuẩn dự thi, môn thi, thời gian và địa điểm thi) diện thi tuyển lớp CLC tại một số
Khoa, trong đó có Khoa Ngữ văn được Nhà trường công bố công khai trên trang web
chính thức [H5.05.02.04; H5.05.02.05] và dán bản in thông báo tại bảng thông tin
dành cho sinh viên của Khoa.
Đối với đánh giá kết quả học tập của người học, đánh giá khóa luận tốt nghiệp
và xét công nhận tốt nghiệp: Quy định đánh giá kết quả học tập của người học được
cụ thể hóa ở điểm trung bình chung học tập [H5.05.02.01; H5.05.02.02] và điểm rèn
luyện. Trong đó điểm rèn luyện cũng có quy trình đánh giá riêng, nằm trong Quy định
về việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên Trường ĐHSP Hà Nội
[H5.05.02.06]. Riêng với kì thi kết thúc học phần, Trường có Quy định về việc tổ
chức thi, kiểm tra, đánh giá và quản lí kết quả trong kì thi kết thúc học phần của
Trường ĐHSP Hà Nội [H5.05.02.07] chi tiết, rõ ràng về thời gian, hình thức thi, công
tác chuẩn bị, công tác tổ chức, chấm thi, công bố kết quả và quản lí bài thi. Quy trình
đánh giá kết quả học tập được công bố công khai trong Sổ tay sinh viên
[H5.05.02.08], đồng thời được cố vấn học tập thông báo tới sinh viên ngay từ năm
học thứ nhất và định kì hàng năm, đảm bảo mọi sinh viên đều hiểu rõ quy trình này.
Dựa trên quy định của Nhà trường, Khoa Ngữ văn có các quy định về đánh giá
kết quả học tập của người học, thể hiện ở các tiêu chí đánh giá, trọng số điểm, hình
thức kiểm tra, đánh giá... được mô tả chi tiết, cụ thể [mc].
Về thời gian, phương pháp: đánh giá thường xuyên thông qua bài tập cá nhân,
bài tập nhóm, thuyết trình, nhận thức và thái độ của sinh viên trong khi thảo luận...
được thực hiện liên tục trong suốt thời gian học phần diễn ra. Kiểm tra giữa học phần
thường được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như bài thực hành, dự án, thuyết
trình, bài kiểm tra ngắn, do giảng viên trực tiếp dạy học chủ động. Thi kết thúc học
phần có hình thức chủ yếu là tự luận, thời điểm tổ chức thi được xác định dựa trên cơ
sở Kế hoạch năm học [H5.05.02.09]. Thời gian làm bài thi được quy định cụ thể như
sau: học phần 2 tín chỉ có thời gian thi 60-90 phút; học phần 3 tín chỉ có thời gian
gian thi 90 phút; học phần 4 tín chỉ có thời gian thi 90-120 phút. Một số học phần có
đặc thù riêng như chuyên đề tự chọn của năm thứ tư, sinh viên được đánh giá kết quả
học tập thông qua bài tiểu luận. Trong điều kiện dịch bệnh, sinh viên học online, Nhà
trường và Khoa thống nhất nhiều phương án kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
sinh viên. Trong đó, với các học phần thuộc Chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm
68
Ngữ văn, bài tập lớn là hình thức phổ biến. Khoa và các bộ môn đã chủ động xây
dựng văn bản nêu quy định về nội dung, hình thức trình bày [H5.05.02.10]. Riêng đối
với đánh giá kết thúc khóa học trước khi tốt nghiệp, sinh viên cần làm khóa luận tốt
nghiệp hoặc học và thi một số học phần chuyên môn theo quy định chung của Nhà
trường [H5.05.02.01; H5.05.02.02].
Về nội dung: Nội dung kiểm tra đánh giá chi tiết, đảm bảo bám sát kiến thức, kĩ
năng mà sinh viên đã học; đáp ứng mục tiêu về năng lực, phẩm chất đã xác định trong
đề cương chi tiết các học phần thuộc Chương trình đào tạo [H5.05.02.11],
[H5.05.02.12; H5.05.02.13]. Hiện nay, Khoa và các bộ môn đang xây dựng, phát
triển ngân hàng câu hỏi và đề thi theo định hướng phát triển năng lực [H5.05.02.14].
Về trọng số: Trọng số các điểm đánh giá bộ phận được quy định rõ ràng như
sau: Điểm chuyên cần là 0,1; điểm kiểm tra bộ phận là 0,3 và điểm thi kết thúc học
phần là 0,6. Đối với các học phần có lí thuyết hoặc cả lí thuyết và thực hành, điểm
tổng hợp đánh giá học phần được tính căn cứ vào các điểm đánh giá bộ phận với yêu
cầu: điểm chuyên cần đạt tối thiểu là 5 điểm; điểm kiểm tra bộ phận đạt tối thiểu là 3
điểm. Trọng số của các điểm kiểm tra bộ phận do giảng viên đề xuất, được Hiệu
trưởng phê duyệt và quy định rõ trong Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHSPHN năm 2017 [H5.05.02.01]; Quy chế
đào tạo trình độ đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHSP Hà
Nội năm 2021 [H5.05.02.02]; Đề cương chi tiết học phần thuộc Chương trình đào tạo
[H5.05.02.11] và công bố công khai tới người học ở Sổ tay sinh viên [H5.05.02.08]
cũng như trong quá trình học tập trên lớp.
Về tiêu chí đánh giá: Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của người học đảm bảo
tối đa sự minh bạch, công bằng, phù hợp với đặc điểm môn học, đề thi và năng lực
người học. Các yêu cầu về tiêu chí được nêu rõ trong Đề cương chi tiết các học phần
thuộc Chương trình đào tạo [H5.05.02.11], cụ thể hóa trong gợi ý làm bài hoặc đáp
án các đề thi kết thúc học phần [H5.05.02.12; H5.05.02.13; H5.05.02.15] và được
công khai tới sinh viên trên Hệ thống đào tạo trực tuyến Trường ĐHSP Hà Nội tại địa
chỉ cst.hnue.edu.vn [H5.05.02.16].
Đối với sinh viên đủ điều kiện làm khóa luận tốt nghiệp, trong Quy chế đào tạo
của Nhà trường cũng có quy định rõ ràng về việc chấm khóa luận cho sinh viên. Sinh
viên phải bảo vệ khóa luận tốt nghiệp trước Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp có
tối thiểu 3 thành viên do Hiệu trưởng phê duyệt, trong đó có một cán bộ phản biện.
Điểm của khóa luận được chấm theo thang điểm 10 và quy đổi theo thang điểm chữ
theo quy định [H5.05.02.01; H5.05.02.02]. Căn cứ vào Chuẩn đầu ra của chương

69
trình đào tạo, tiêu chí đánh giá khóa luận tốt nghiệp được Trưởng Khoa phê duyệt cho
phù hợp với đặc thù phẩm chất và năng lực chuyên môn [H5.05.02.17].
Đối với khối Kiến thức thực tập sư phạm?
Công tác coi thi, chấm thi và quản lý bài thi, kết quả thi như thế nào?
Tóm lại, các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học trong Chương
trình đào tạo ngành Cử nhân Sư phạm Ngữ văn rõ ràng và được thông báo công khai
tới người học, đảm bảo 100% người học đều hiểu và nắm vững; tạo cơ hội để người
học biết điểm mạnh, hạn chế của bản thân để có hướng phấn đấu thường xuyên. Theo
kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên, sinh viên về vấn đề tổ chức thi, kiểm tra đánh
giá trong năm học 2021-2022 với 20 giảng viên và 947 sinh viên, ở nội dung Các quy
định về đánh giá kết quả học tập của người học rõ ràng, chi tiết, kết quả cho thấy tỉ
lệ đối tượng khảo sát đồng ý về cơ bản và hoàn toàn đồng ý lần lượt là 100% ở giảng
viên và 99,9% ở sinh viên [H5.05.02.18].

Nhà trường, Khoa cần tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi tiếp cận khoa học
khảo thí hiện đại để đánh giá được năng lực người học và mức độ đạt được CĐR của
người học đối với từng học phần/môn học, đối với CTĐT. Các quy định và thực hiện
việc KTĐG (thời gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi) cũng cần
được rà soát, đánh giá để đạt được hiệu quả.

2. Điểm mạnh:
Nhà trường và Khoa Ngữ văn có các tài liệu, quy định về đánh giá kết quả học
tập của người học bao gồm tuyển sinh đầu vào, đánh giá thường xuyên, thi hết học
phần, thi tốt nghiệp cuối khóa...là rõ ràng. Các tài liệu này đã nêu rõ thời gian, hình
thức, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi và các nội dung liên quan;
đồng thời, được công khai tới người học thông qua nhiều kênh tiếp cận khác nhau.
3. Điểm tồn tại:
Khoa chưa thường xuyên tổ chức gặp mặt SV để phổ biến các quy định kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập.
4. Kế hoạch hành động:

T Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi


TT người thực thực hiện chú
hiện hoặc hoàn
thành
70
1 Khắc Cần có kế hoạch tổ chức gặp Khoa và Định kì, hằng
phục tồn mặt để phổ biến quy định kiểm các bộ môn năm Từ năm
tại tra, đánh giá kết quả học tập học 2023-2024
theo từng học kì.

2 Phát huy Cụ thể hóa và công khai quy Khoa và Hằng năm
điểm định kiểm tra, đánh giá kết quả các bộ môn
mạnh học tập của người học.

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 5.3. Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ
giá trị, độ tin cậy và sự công bằng.
1. Mô tả hiện trạng:
Các bộ môn và giảng viên sử dụng đa dạng nhiều phương pháp khác nhau để
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Các phương pháp này được thể hiện
trong Đề cương chi tiết các học phần thuộc Chương trình đào tạo [H5.05.03.01].
Theo đó, kiểm tra đánh giá kết quả học tập đảm bảo bao quát toàn bộ nội dung học
phần cũng như toàn bộ mục tiêu chương trình về phẩm chất (tinh thần trách nhiệm,
đam mê nghề nghiệp, ý thức tự học, tự nghiên cứu...) và năng lực (năng lực chung,
năng lực sư phạm, năng lực ngành).
Cách thức kiểm tra đánh giá thường xuyên của từng học phần do giảng viên
học phần đó tự xây dựng cho phù hợp nội dung, đối tượng người học và có thể thay
đổi linh hoạt theo năm học, học kì. Phương pháp đánh giá phổ biến gồm bài kiểm tra
tự luận, bài thuyết trình, dự án, bài thảo luận nhóm... Việc chấm thi đảm bảo tin độ
tin cậy vì ngoài phần đánh giá chính của giảng viên, sinh viên cũng được tham gia tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Về đánh giá kết thúc học phần, phương pháp được
quy định trong Đề cương chi tiết các học phần, bao gồm thi tự luận, bài tập lớn là chủ
yếu [H5.05.03.01]. Việc ra đề thi và đáp án đảm bảo khách quan, công bằng, tin cậy,
đúng quy trình nêu tại Quy định về việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá và quản lí kết
quả trong kì thi kết thúc học phần của Trường ĐHSP Hà Nội [H5.05.03.02]: Căn cứ
tính chất và yêu cầu chuyên môn của học phần, Trưởng bộ môn phân công cụ thể cho
cán bộ giảng viên có kinh nghiệm, uy tín, trình độ chuyên môn tốt biên soạn và phản
biện đề thi; cán bộ giảng viên được phân công biên soạn, phản biện đề thi gửi bộ đề
thi, đáp án cho Trưởng Bộ môn kí duyệt đề trước khi nộp về Khoa.
Quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên đảm bảo tính minh bạch, bảo
mật từ khâu ra đề, coi thi, rọc phách, chấm thi, vào điểm, lưu trữ bài thi đúng theo
71
nguyên tắc. Đối với bài thi tự luận trên giấy, Khoa chỉ đạo các bộ môn chấm thi tập
trung, không mang bài thi ra khỏi khu vực chấm. Túi bài thi đã rọc phách được bàn
giao cho cán bộ chấm thi. Cán bộ chấm thi kiểm tra số bài thi; chấm thi theo đúng
thang điểm và đáp án chính thức đã được phê duyệt, đảm bảo nghiêm túc, khách
quan, chính xác và công bằng [H5.05.03.02; H5.05.03.03]. Bên cạnh đó, mỗi bài thi
đều có hai giảng viên chấm độc lập rồi mới quyết định điểm kết luận [H5.05.03.03;
H5.05.03.04]. Nếu hai lần chấm thi không chênh nhau quá 0.75 điểm thì hai người
chấm đối thoại thống nhất. Khi chênh nhau từ 1 điểm trở lên, giảng viên thứ ba cũng
đảm nhiệm học phần hoặc Trưởng, Phó Trưởng Bộ môn tham gia chấm và tập thể
giảng viên quyết định điểm thống nhất [H5.05.03.03]. Đề thi đều có hướng dẫn làm
bài, đáp án với tiêu chí đánh giá được thiết kế rõ ràng, khoa học nên đảm bảo đánh
giá bài làm khách quan, công bằng [H5.05.03.05; H5.05.03.06; H5.05.03.07].
Với bài đánh giá cuối khóa, Khoa Ngữ văn một mặt dựa theo quy định của Nhà
trường, mặt khác có quy định về điều kiện bổ sung đối với sinh viên được làm khóa
luận tốt nghiệp [H5.05.03.04; H5.05.03.08; H5.05.03.09; H5.05.03.10]. Từ năm học
2020-2021 đến nay, bên cạnh việc tuân thủ quy định sinh viên cần đảm bảo có điểm
trung bình chung tích lũy từ 2.5 trở lên như trong Quy chế đào tạo 2021 của Trường,
Khoa cũng có điều chỉnh quy định điều kiện bổ sung là sinh viên cần thuộc nhóm
25% sinh viên có điểm tích lũy cao nhất toàn khóa học và không bị kỉ luật từ cấp
Khoa trở lên, không vi phạm quy chế thi [H5.05.03.08; H5.05.03.10]. Bài khóa luận
được đánh giá dựa trên tiêu chí rõ ràng và tin cậy cao [H5.05.03.11; H5.05.03.12]. Số
sinh viên còn lại học các học phần thay thế theo quy định, sao cho tổng số tín chỉ các
học phần chuyên môn không thấp hơn số tín chỉ của khóa luận tốt nghiệp
[H5.05.03.04; H5.05.03.08].
Theo kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên về tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá
trong năm học 2021-2022 với 20 GV và 947 SV, với tiêu chí Phương pháp đánh giá
kết học tập đa dạng; phương pháp đánh giá kết quả học tập đảm bảo độ giá trị, độ
tin cậy; phương pháp đánh giá đảm bảo sự công bằng, kết quả cho thấy tỉ lệ khảo sát
đồng ý về cơ bản và hoàn toàn đồng ý tương ứng là 95%; 100%; 100% ở GV và
98,7%; 98.9%; 98,9% ở SV [H5.05.03.13].
Lưu ý: Khoa, BM cần áp dụng khoa học đo lường và đánh giá để thực hiện rà soát,
đánh giá các kết quả thi để đánh giá được độ tin cậy của đề thi, làm cơ sở cải tiến
nâng cao chất lượng đề thi; cần hoàn thiện ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và tự luận,
thực hiện phân tích, đánh giá đề thi thường xuyên để đa dạng hóa, làm phong phú hơn
các hình thức đánh giá kết quả và tiến bộ của người học cuối học phần, tránh sử dụng
quá nhiều hình thức viết/tự luận. Cần quản lý độc lập để tăng cường tính giá trị, minh
72
bạch, khách quan trong KTĐG; có hình thức giám sát, đánh giá đối với tự học; cần
kiểm soát chặt chẽ hơn các khâu vào điểm, lên điểm, đồng thời cần thực hiện lưu trữ
đề thi, bài thi, bảng vào điểm, kết quả điểm được nhập trên phần mềm quản lý và bản
in một cách có hệ thống hơn để hạn chế tối đa việc sai sót, nhằm đảm bảo độ chính
xác và công bằng cho người học.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có sử dụng đa dạng các phương pháp đánh giá không? Đó là những phương
pháp nào? Áp dụng linh hoạt ntn?
2- Các kỹ thuật đánh giá đảm bảo độ giá trị (validity) ntn ?
3- Các kỹ thuật đánh giá đảm bảo độ tin cậy (reliability) ntn ?
4- Có biện pháp nào để đảm bảo tính khách quan (fairness) không?
5- Các rubrics đã được thiết kế bởi Trường/ Khoa/ CTĐT ntn ? Phù hợp để đánh
giá CĐR (kiến thức, kỹ năng, thái độ) ntn ?
6- Các rubrics được thiết kế cho Thực tập tốt nghiệp, Khoá luận tốt nghiệp cụ
thể như thế nào? Trường/Khoa đã bồi dưỡng, hướng dẫn cho GV và các bên liên quan
tham gia quá trình hướng dẫn SV thực tập và làm khoá luận TN sử dụng các công cụ,
rubrics trên ntn ?
7- SV có hài lòng với các quy trình, công cụ , rubrics đánh giá không? Có
trường hợp khiếu nại nào của SV không?
8- Các phương pháp kiểm tra, đánh giá có được thường xuyên rà soát, kiểm tra
việc triển khai cho tất cả các học phần, có được cải tiến phát triển ?
9- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo độ giá
trị, độ tin cậy, tính khách quan của các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá ?
2. Điểm mạnh:
Phương pháp đánh giá kết quả học tập được sử dụng đa dạng với nhiều hình
thức khác nhau, phù hợp với mức độ đạt được của chuẩn đầu ra. Kết quả thu được
đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy. Quy trình đánh giá khách quan, minh bạch, công bằng
với mọi người học.
3. Điểm tồn tại:
Ở một số học phần, phương pháp đánh giá thường xuyên chưa đa dạng thể hiện
trong Đề cương chi tiết học phần.
4. Kế hoạch hành động:

73
T Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi
TT tiêu người thực hiện chú
thực hiện hoặc hoàn
thành

1 Khắc Một số học phần cần đa dạng Khoa và Từ năm học


phục hóa các phương pháp đánh giá các bộ 2013-2024
tồn tại thường xuyên khi đánh giá kết quả môn Định kì, hằng
học tập. năm.

2 Phát Tiếp tục thiết kế và thực hiện các Khoa và Hằng năm.
huy phương pháp đánh giá kết quả học các bộ
điểm tập đảm bảo đa dạng, độ tin cậy, độ môn
mạnh giá trị và sự công bằng.

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 5.4. Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải
thiện việc học tập
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có các quy định rõ ràng về việc phản hồi đánh giá kết quả học tập
của người học và được công bố công khai đến từng giảng viên và sinh viên để thực
hiện [H5.05.04.01; H5.05.04.02; H5.05.04.03]. Để việc quản lí kết quả học tập của
người học chặt chẽ, chính xác, độ tin cậy cao và hỗ trợ người học tra cứu kết quả học
tập của mình dễ dàng, nhanh chóng. Trường ĐHSPHN đã đưa vào sử dụng phần mềm
quản lý đào tạo tín chỉ UniSoft, mỗi SV đều có tài khoản để truy cập thông tin
[H5.05.04.04]. Mỗi học kì, Trường và Khoa sẽ thông tin cho sinh viên lịch học, lịch
thi, điểm thi, cảnh báo học tập,….Nhờ vậy, việc quản lí kết quả học tập của người
học chặt chẽ, chính xác, độ tin cậy cao và hỗ trợ người học tra cứu kết quả học tập
của mình dễ dàng, nhanh chóng [H5.05.04.04; H5.05.04.05].
Kết quả thi và kiểm tra được công bố công khai cho người học đúng quy định
cũng như công thức tính điểm trung bình chung học tập được thống nhất và công bố
cho sinh viên trong Sổ tay sinh viên để có thể tự kiểm tra [H5.05.04.03; H5.05.04.06].
Trước khi kết thúc học phần, các khoa đào tạo có trách nhiệm công bố điểm đánh giá
quá trình của học phần trên Hệ thống quản lý kết quả học tập của Nhà trường, trên
bảng thông báo của khoa muộn nhất là 03 ngày kể từ ngày kết thúc học phần. Do đó,

74
sinh viên nắm được quyền đủ điều kiện dự thi/ không đủ điều kiện dự thi học kì của
mình và ý kiến phản hồi để được giải quyết kịp thời [H5.05.04.04; H5.05.04.05].
Trường đưa ra ban hành quy trình về việc quản lý điểm thi và thống nhất cách
làm trong toàn trường, việc quản lý điểm thi của người học đảm bảo an toàn, chính
xác [mc]. Đối với các học phần chung, Trung tâm Đảm bảo chất lượng có trách
nhiệm nhập và kiểm tra điểm thi kết thúc học phần chung trên Hệ thống quản lý kết
quả học tập. Đối với học phần chuyên ngành, Khoa quản lý kết quả học tập của sinh
viên theo từng học kỳ, sau mỗi kỳ thi nhập kết quả sinh viên vào Hệ thống phần Hệ
thống quản lý kết quả học tập và công bố điểm thi kết thúc học phần muộn nhất là 02
ngày sau khi hết thời gian chấm thi học phần và gửi Bảng điểm có chữ ký của Giảng
viên và BCN Khoa về Trung tâm Đảm bảo chất lượng và Phòng Đào tạo. Trường quy
định rõ thời gian chấm thi cũng như thông báo kết quả thi cho người học (7 ngày sau
mỗi kỳ thi), vì vậy người học được công bố kết quả học tập đúng thời gian quy định
[H5.05.04.01, H5.05.04.02].
Sinh viên sau khi nhận được kết quả học tập sẽ tự xây dựng cho mình kế hoạch
cải thiện việc học tập. Nếu sinh viên chưa hài lòng với điểm của mình sẽ làm đơn
phúc khảo, hoặc chưa hài lòng với kết quả đạt được có thể đăng kí học nâng điểm.
Quy trình tổ chức thi hết học phần được quy định cụ thể và được các cán bộ,
giảng viên thực hiện từ các khâu ra đề, chấm thi, rọc phách, vào điểm luôn được đảm
bảo đúng nguyên tắc đã quy định. Theo kết quả Khảo sát ý kiến của sinh viên về tổ
chức thi, kiểm tra, đánh giá trong năm học 2021-2022 với 947 sinh viên về tiêu chí
Người học được phản hồi kịp thời về kết quả đánh giá, kết quả cho thấy tỉ lệ đối
tượng khảo sát đồng ý về cơ bản và hoàn toàn đồng ý 99% [H5.05.04.07].

- Trường/ Khoa có kiểm tra giám sát việc thực hiện phản hồi kết quả đánh giá
đến người học không? có khó khăn gì và đã được cải thiện ntn ?
4- Người học hài lòng về cách thức, thời gian phản hồi kết quả học tập không?
5- Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá có được SV sử dụng để cải thiện việc
học tập không? GV có sử dụng để hỗ trợ SV cải thiện quá trình học tập không ?
6- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo kết quả
đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện việc học tập?
2. Điểm mạnh:
Trường có đầy ddue các hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động kiểm tra
đánh giá, xét tốt nghiệp và cấp bằng TN; đồng thời tuân thủ theo các quy định một
75
cách chặt chẽ nên đã hạn chế được sai sót trong quá trình cung cấp KQHT, văn bằng
tốt nghiệp. Trường có phần mềm quản lí đào tạo UniSoft, thông qua sử dụng phần
mềm người học được phản hồi kịp thời về kết quả kiểm tra đánh giá sau mỗi kì thi.
Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá người học được sử dụng để cải thiện việc học
tập.
3. Điểm tồn tại:

Một số sinh viên khi đã nhận kết quả học tập, chưa tích cực chủ động đổi mới
phương pháp học tập để cải thiện việc học tập của mình.
4. Kế hoạch hành động:
T Mục Nội dung Đơn vị, Thời Ghi
T tiêu người thực gian chú
T hiện thực
hiện
1 Khắc Sinh viên cần hỗ trợ SV trong Đoàn thanh niên, Hội Từ năm
phục việc tích cực chủ động đổi mới Sinh viên, cố vấn học học
tồn phương pháp học tập để cải tập, sinh viên 20230-
tại thiện việc học tập 20242

2 Phát Sử dụng phần mềm quản lí Trường, Khoa, giảng Hằng


huy sinh viên, phản hồi kết quả viên năm
điểm đánh giá kịp thời
mạnh
5. Tự đánh giá: Đạt 4/7
Tiêu chí 5.5. Người học tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả
học tập
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có quy định về khiếu nại kết quả học tập, quy định này được cố vấn học
tập và giảng viên phổ biến cho sinh viên từ khi bắt đầu vào học năm thứ nhất và trước
mỗi kì thi học phần [mc].
Theo Quy định v/v tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá và quản lý kết quả trong kỳ thi
kết thúc học phần của Trường ĐHSP Hà Nội, sau khi công bố điểm thi các học phần,
đơn vị tổ chức thi công bố công khai thời gian nhận đơn phúc khảo điểm bài thi của
sinh viên trên cổng thông tin điện tử và Hệ thống quản lý kết quả học tập của Nhà
trường. Nếu sinh viên có khiếu nại hoặc xin phúc khảo điểm đối với thi kết thúc học
76
phần chung, SV nộp đơn khiếu nại/ phúc khảo cho Trung tâm Đảm bảo chất lượng;
đối với thi kết thúc học phần môn chuyên ngành, sinh viên sẽ nộp đơn tại khoa đào
tạo và sau 07 ngày từ ngày kết thúc nhận đơn phúc khảo, Trung tâm Đảm bảo chất
lượng và Khoa đào tạo phản hồi cho sinh viên biết kết quả giải quyết rõ ràng và cụ
thể [H5.05.05.01; H5.05.05.02; H5.05.05.03].
Sinh viên muốn khiếu nại hoặc phúc khảo đều có thể tiếp cận thông tin về thời
gian, quy trình, thủ tục khiếu nại, phúc khảo kết quả bài thi trên cổng thông tin điện
tử và hệ thống quản lý học tập của Nhà trường. Đơn phúc khảo luôn được tiếp nhận
và giải quyết kịp thời, thỏa đáng giúp sinh viên tin tưởng và tạo ra không khí học tập
tích cực.
Kết quả phúc khảo các năm qua được báo cáo, phân tích và đánh giá ntn ?
Đối với người học theo học CTĐT Cử nhân Sư phạm Ngữ văn, trong 5 năm vừa
qua, tình trạng khiếu nại về kết quả học tập của người học có tỉ lệ nhỏ hơn 1% sinh
viên và nếu có khiếu nại đã được giải quyết kịp thời, thỏa đáng [H5.05.05.04].
Sinh viên hài lòng về quy trình khiếu nại. Khảo sát trong năm học 2021-2022
với 947 sinh viên ngành cử nhân Sư phạm Ngữ văn về tiêu chí Người học tiếp cận dễ
dàng với quy trình khiếu nại về kết quả học tập, kết quả cho thấy tỉ lệ đối tượng khảo
sát đồng ý về cơ bản và hoàn toàn đồng ý 98,6% [H5.05.05.05].
2. Điểm mạnh:
Trường và Khoa có các quy định, quy trình khiếu nại về kết quả học tập của
người học và sinh viên được phổ biến đầy đủ các quy định, quy trình về khiếu nại kết
quả học tập trước mỗi khóa học/kỳ học/học phần.
3. Điểm tồn tại:
Chưa lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về việc tiếp nhận đơn khiếu nại về kết
quả học tập một cách thường xuyên.
4. Kế hoạch hành động:

T Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi


TT tiêu người thực thực hiện chú
hiện

1 Khắc Xây dựng kế hoạch Llấy ý kiến Trung tâm Định kì


1 phục phản hồi của sinh viên về việc tiếp ĐBCL, hằng
tồn tại nhận đơn khiếu nại về kết quả học Khoa Ngữ nămTừ
tập.
77
văn năm học
2023-2024

2 Phát Rà soát quy trình khiếu nại, phổ Cố vấn học Trước mỗi
huy biến cho tất cả sinh viên. tập kì thi cuối
điểm học
mạnh phầnHàng
năm

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Kết luận về tiêu chuẩn 5:
Việc đánh giá kết quả học tập của người học tại Khoa Ngữ văn được thiết kế
phù hợp với mức độ đạt được chuẩn đầu ra Chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm
Ngữ văn. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của Trường đã được Khoa đã kế
thừa, vận dụng hiệu quả, thể hiện ở quy định cụ thể, rõ ràng và được công bố công
khai tới người học. Phương pháp đánh giá kết quả học tập được sử dụng đa dạng như
bài thuyết trình, thảo luận nhóm, sản phẩm video, bài tự luận, bài tập lớn... phù hợp
với đặc thù ngành đào tạo và các học phần. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập thể hiện
trong Chương trình đào tạo đảm bảo bao quát toàn bộ nội dung học phần cũng như
toàn bộ chương trình về phẩm chất, năng lực.
Quy trình đánh giá khách quan, công bằng, minh bạch, tổ chức thi cử nghiêm
minh đã tạo ra được nề nếp dạy và học tích cực. Người học được phản hồi kịp thời về
kết quả kiểm tra đánh giá sau mỗi kì thi. Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá
người học được sử dụng để cải thiện việc học tập.
Khoa Ngữ văn cũng có các quy định, quy trình khiếu nại về kết quả học tập của
người học. Sinh viên được phổ biến đầy đủ các quy định, quy trình về khiếu nại kết
quả học tập trước mỗi khóa học, kì học, học phần.
Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả học tập của người học theo chuẩn đầu ra đôi
khi còn chưa được thực hiện một cách đồng bộ ở tất cả các học phần. Phương pháp
kiểm tra đánh giá ở một vài học phần chưa thật sự đa dạng. Việc khảo sát lấy ý kiến
phản hồi của giảng viên, sinh viên về tỉ lệ hài lòng đối với đánh giá học tập chưa
được thực hiện thường xuyên.
Đánh giá Tiêu chuẩn 5:

78
Thang đánh giá
Tiêu chí Chưa đạt Đạt
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 5.1 X
Tiêu chí 5.2 X
Tiêu chí 5.3 X
Tiêu chí 5.4 X
Tiêu chí 5.5 X
Điểm tiêu 4.60
chuẩn

79
Tiêu chuẩn 6. Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên
Mở đầu
Hiện nay, đội ngũ cán bộ Khoa Ngữ văn tham gia thực hiện CTĐT bao gồm 48
giảng viên, ngoài ra còn có 2 chuyên viên và 6 cán bộ tạo nguồn. Trong khoa không
có giáo viên thực hành và cán bộ thuộc ngạch nghiên cứu viên. Các giảng viên phải
hoàn thành cùng lúc hai nhiệm vụ chính là giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Thực
hiện chủ trương của nhà trường, Khoa Ngữ văn luôn đặt nhiệm vụ xây dựng và phát
triển đội ngũ GV lên hàng đầu. Nhà trường đã có chiến lược chung về quy hoạch và
phát triển đội ngũ GV nhằm đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo, NCKH và các hoạt động
phục vụ cộng đồng. Việc quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, kế hoạch phát triển, năng lực
của đội ngũ giảng viên luôn được xác định, đánh giá, thực hiện công khai, minh bạch
theo đúng quy định. Nhà trường cũng chú trọng đến việc bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ tại các cơ sở trong và ngoài nước cho cán bộ, đồng thời động viên cán bộ
bằng nhiều hình thức khen thưởng kịp thời. Đội ngũ GV phục vụ cho CTĐT là lực
lượng có trình độ cao, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực ngoại
ngữ, tin học và có ý thức phấn đấu, bồi dưỡng, hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu
của CTĐT.
Tiêu chí 6.1: Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên (bao gồm
việc thu hút, tiếp nhận, bổ nhiệm, bố trí, chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu)
được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động phục vụ cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng:
Đội ngũ cán bộ Khoa Ngữ văn tham gia thực hiện CTĐT được xây dựng trên cơ
sở kế thừa các thế hệ đi trước với 70 năm truyền thống xây dựng và phát triển. Khoa
Ngữ văn được hình thành từ năm 1951 cùng với sự hình thành, phát triển của Trường
ĐHSPHN và luôn được đánh giá là khoa có đội ngũ cán bộ giảng dạy hùng hậu và số
lượng sinh viên đông đảo. Hiện nay, đội ngũ cán bộ trong Khoa đang cố gắng giữ
vững truyền thống của đơn vị, đảm bảo và nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy
trong hoàn cảnh số lượng sinh viên đang tăng mạnh trong 5 năm gần đây.
Quy trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm giảng viên, nghiên cứu viên của
Trường có rõ ràng, công khai và minh bạch?
Trước hết, việc quy hoạch đội ngũ giảng viên được thực hiện đáp ứng yêu cầu
về đào tạo. Khoa Ngữ văn luôn có kế hoạch/ quy hoạch phát triển đội ngũ GV thực

80
hiện chương trình, căn cứ vào nhu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ
cộng đồng.
*Về cơ cấu trình độ của cán bộ giảng dạy trong Khoa:
Tính đến tháng 6 năm 2022, Khoa hiện có 56 người (gồm 48 giảng viên + 2
chuyên viên + 6 cán bộ tạo nguồn). Đội ngũ cán bộ giảng dạy hiện tại của Khoa gồm
có 3 giáo sư, 21 phó giáo sư, 21 tiến sĩ, 3 thạc sĩ (trong đó có 2 NCS đang làm luận án
TS ở nước ngoài), 6 cán bộ tạo nguồn hiện nay chưa tham gia giảng dạy (gồm 1 thạc
sĩ và 5 cử nhân). Trong số những cán bộ đang giảng dạy, có 24 giảng viên cao cấp, 14
giảng viên chính; có 2 cán bộ kiêm nhiệm công tác trên trường (GS Đỗ Việt Hùng,
TS Đinh Minh Hằng).
Tính trong vòng 5 năm trở lại đây, cơ cấu trình độ của giảng viên Khoa Ngữ văn
được thể hiện ở bảng sau [H6.06.01.01]
Bảng 6.1.1. Cơ cấu trình độ của giảng viên Khoa Ngữ văn
Giai đoạn 2017-2022

(*Ghi chú: tính cả GV tạo nguồn)


Trình độ
Năm Tổng số
GS PGS TS ThS CN
2017 – 2018 58 4 23 23 7 1
2018 – 2019 54 4 22 21 6 1
2019 – 2020 52 3 22 22 6 0
2020 – 2021 50 3 22 21 4 0

2021 – 2022 54 3 21 22 3 5
Nhìn vào bảng trên có thể thấy số GV có học hàm GS, PGS trung bình hàng
năm chiếm gần 50%, số giảng viên có học vị TS chiếm gần 90%. Đây là kết quả của
công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ giảng viên của Khoa
[H6.01.02]. Trước yêu cầu nâng cao chất lượng giảng viên để có thể đảm nhận cả
giảng dạy ở cả hệ đại học và hệ sau đại học (đào tạo, hướng dẫn thạc sĩ, nghiên cứu
sinh), Khoa đã quyết tâm xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tiến
tới 100% giảng viên có trình độ học vị tiến sĩ. Đồng thời, các tiến sĩ tiếp tục tích lũy
kinh nghiệm giảng dạy và công trình NCKH để được thi chuyển ngạch từ giảng viên
lên giảng viên chính và được công nhận và bổ nhiệm học hàm Phó Giáo sư, Giáo sư,
giảng viên cao cấp. Nghị quyết đã được cụ thể hóa trong kế hoạch ngắn hạn của công
tác từng năm học của Khoa từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022
[H6.06.01.02] dựa trên cơ sở Kế hoạch chiến lược phát triển của Trường Đại học Sư
81
phạm Hà Nội giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030; và giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn
2030 [H6.06.01.03; H6.06.01.04; H6.06.01.05]. Thông tin về đội ngũ cán bộ của
Khoa luôn được cập nhật công khai trên website của Khoa [H6.06.01.06].
*Về những biến động nhân sự từ 2017-2022:
Đối với Khoa Ngữ văn, tính từ năm 2017 đến 2022, danh sách cán bộ thay đổi
công tác thể hiện cụ thể ở bảng 6.1.2 [H6.06.01.07]. Năm học 2021-2022, do số
lượng SV tăng trong khi số lượng GV nghỉ hưu, chuyển công tác nhiều, Khoa Ngữ
văn đã có chủ trương nhận thêm 6 GV tạo nguồn, ở hầu hết các bộ môn, để đáp ứng
nhu cầu đào tạo.
Bảng 6.1.2. Danh sách cán bộ Khoa Ngữ văn nghỉ hưu,
chuyển đi, thôi việc, chuyển đến, tạo nguồn (giai đoạn 2017-2022)
Biến động
TT Họ và tên Bộ môn Năm
nhân sự
1 GS.TS Lê Huy Bắc Văn học nước ngoài Chuyển đi 09/2017
2 PGS.TS Nguyễn Thị Lương Ngôn ngữ Nghỉ hưu 12/2017
3 PGS.TS Phùng Ngọc Kiếm Lí luận văn học Nghỉ hưu 01/2018
4 TS Nguyễn Ái Học PPGD Ngữ văn Chuyển đi 02/2018
5 PGS.TS Lê Lưu Oanh Lí luận văn học Nghỉ hưu 11/2018
6 PGS.TS Nguyễn T Ngân Hoa Ngôn ngữ Chuyển đi 06/2018
7 Lộ Đức Anh Lí luận văn học Thôi việc 04/2019
8 TS Vũ Tố Nga Ngôn ngữ Nghỉ hưu 09/2019
Văn học VHVN dân
9 GS.TS Vũ Anh Tuấn Nghỉ hưu 02/2020
gian và trung đại
Văn học VHVN
10 Nguyễn Văn Hiếu Thôi việc 05/2020
hiện đại
Văn học VHVN
11 TS Nguyễn Thị Tuyết Nhung Chuyển đến 08/2020
hiện đại
Văn học VHVN
12 TS Trần Hạnh Mai Nghỉ hưu 04/2021
hiện đại
Văn học VHVN
13 TS Nguyễn Văn Phượng Nghỉ hưu 10/2021
hiện đại
14 Nguyễn Hoàng Mai Văn học nước ngoài CB tạo nguồn 10/2021
Hán Nôm và Cơ sở
15 Nguyễn Bá Trung CB tạo nguồn 10/2021
văn hoá VN
16 Trịnh Thùy Dương Văn học VHVN dân CB tạo nguồn 10/2021

82
gian và trung đại
17 Lê Thị Lan Anh Ngôn ngữ Chuyển đi 2/2022
Văn học VHVN
18 Hoàng Thị Kiều Anh CB tạo nguồn 4/2022
hiện đại
19 Vũ Thị Kiều Chinh Lí luận văn học CB tạo nguồn 4/2022
20 Nguyễn Thu Hằng Lí luận văn học CB tạo nguồn 6/2022
Trong tình hình khoa có nhiều giảng viên đã đến tuổi nghỉ hưu, nhưng do nhu
cầu đào tạo của ngành, các giảng viên cao cấp được xem xét kéo dài thời gian làm
việc theo quy định của Bộ GD-ĐT và trường ĐHSPHN [H6.06.01.08], còn các giảng
viên đến tuổi nghỉ hưu nhưng không thuộc diện được xét kéo dài thời gian làm việc
thì được Nhà trường ra quyết định về hưu theo chế độ.
Bảng 6.1.3. Danh sách cán bộ kéo dài thời gian công tác (từ 2017-2022)
Năm Từ
TT Họ và tên Bộ môn
sinh năm
1 GS.TS Lã Nhâm Thìn 1952 Văn học VHVN dân gian và 2017
trung đại
2 PGS.TS Trần Mạnh Tiến 1957 Lí luận văn học 2017
3 PGS.TS Phan Thị Hồng Xuân 1962 Phương pháp dạy học Ngữ văn 2017
4 GS.TS Trần Đăng Xuyền 1953 Văn học VHVN hiện đại 2018
5 PGS.TS Đặng Thị Hảo Tâm 1965 Ngôn ngữ 2020

Như vậy, tính từ 2017-2022, trong Khoa có những biến động cán bộ như bảng
dưới đây.
Bảng 6.1.4. Tổng hợp số lượng cán bộ chuyển đến, chuyển đi, nghỉ hưu, thôi
việc, kéo dài thời gian làm việc tại Khoa Ngữ văn (Giai đoạn 2017-2022)
Năm
TT Nhân sự
2017 2018 2019 2020 2021 2022
1 Chuyển đến 1
2 Chuyển đi 1 2 1
3 Nghỉ hưu 2 2 1 1 2
4 Thôi việc 1 1
5 Kéo dài thời gian làm việc 3 4 5 6 5
6 CB tạo nguồn 3 3
*Về cơ cấu độ tuổi – giới tính:

83
Cơ cấu độ tuổi-giới tính của nguồn nhân lực Khoa Ngữ văn đảm bảo có những
giảng viên nhiều kinh nghiệm và những giảng viên trẻ kế cận [H6.06.01.01]
Bảng 6.1.5. Cơ cấu độ tuổi, giới tính của giảng viên Khoa Ngữ văn năm 2022
Giới tính Độ tuổi
Nam Nữ <30 30-40 41-50 >50
15 39 7 10 23 14
28% 72% 13% 18.5% 42.5% 26%
Tổng 54 (tính cả tạo nguồn)
Độ tuổi 41-50 ở Khoa Ngữ văn chiếm tỉ lệ cao (42,5%). Đây là độ tuổi chín
muồi về mọi mặt: kinh nghiệm công tác, học hàm học vị, cuộc sống gia đình; do vậy
các cán bộ ở độ tuổi này đang cống hiến được nhiều cho Khoa. Trong 2 năm gần đây,
Khoa đã chú trọng tới việc đào tạo GV tạo nguồn để có thêm lớp GV kế cận cho
những năm học sau. Riêng về tỉ lệ giới tính, do đặc thù của Khoa, giới tính nữ chiếm
số lượng lớn (72%). 6 sinh viên tạo nguồn mới nhất cũng chỉ có 1 nam/ 5 nữ.
Khoa Ngữ văn không chỉ có kế hoạch, quy hoạch phát triển về số lượng GV mà
còn có kế hoạch phát triển về chất lượng đội ngũ giảng viên, thể hiện ở các văn bản:
Báo cáo tổng kết và phương hướng công tác năm học [H6.06.01.02], Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng viên chức giai đoạn 2017-2022 [H6.06.01.09], Kế hoạch chiến lược
phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên Khoa Ngữ văn giai đoạn 2017-2022 và giai đoạn
2022-2025 [H6.06.01.10] [H6.06.01.11].
Trong thực tế, để đáp ứng nhu cầu đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng,
Khoa Ngữ văn đã triển khai thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ cùng với sự cố
gắng nỗ lực của mỗi cá nhân giảng viên. Khoa cũng cử các giảng viên tham gia các
lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, năng lực giảng dạy và các khóa tập huấn
khác do nhà trường tổ chức. [H6.06.01.12].
Khoa đã có hoạt động phân tích nhu cầu đào tạo/ bồi dưỡng đội ngũ GV (dựa
theo CV 174 về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV giai đoạn 2017-2022 của Trường)
[H6.06.01.13]. Từ đó, Khoa đưa ra Kế hoạch và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ GV [H6.06.01.14].
Lưu ý: Trên cơ sở Kế hoạch chiến lược phát triển của Trường, kết quả rà soát,
phân tích nhu cầu của xã hội và sự phát triển của ngành, Khoa cần xây dựng quy
hoạch phát triển ngành và chuyên ngành đào tạo, trong đó, nên có các nhóm nghiên
cứu mạnh và đổi mới sáng tạo. Từ đó, sớm xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn về
phát triển đội ngũ GV của Khoa trong kế hoạch phát triển nhân lực tổng thể của Nhà
trường.
84
Khi triển khai, Khoa và các bộ môn cần làm rõ các yêu cầu về đào tạo, NCKH
và phục vụ cộng đồng của Khoa, CTĐT cụ thể là gì, từ đó, xác định cụ thể các tiêu
chí thu hút, tuyển dụng đội ngũ GV để xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch
tuyển dụng sát với các yêu cầu này. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến các hoạt động
phát triển cộng đồng.
Khoa, các bộ môn cần chủ động rà soát vị trí công việc hàng năm có so sánh với
nhu cầu đòi hỏi của công việc để đề xuất với Nhà trường các giải pháp phù hợp trong
quy hoạch, thu hút, luân chuyển, bố trí và chấm dứt hợp đồng đối với các GV phù
hợp với nhu cầu hoạt động. Khoa và Bộ môn nên có chính sách hỗ trợ cho các GV
sớm được bổ nhiệm PGS, đảm bảo cơ cấu nhân lực trình độ cao đồng đều giữa các bộ
môn.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Quy trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm giảng viên, nghiên cứu viên có rõ
ràng, công khai và minh bạch?
2- Cơ cấu đội ngũ GV, NCV ở thời điểm đánh giá? Có đủ năng lực, trình độ đáp
ứng yêu cầu hoạt động đào tạo? NCKH? PVCĐ?
3- Có chiến lược quy hoạch, phát triển đội ngũ GV, NCV nhằm đáp ứng được
yêu cầu về đào tạo? yêu cầu về NCKH? yêu cầu của các hoạt động phục vụ cộng
đồng?
4- Chính sách tuyển dụng, phát triển nhân sự đối với đội ngũ GV, NCV?
5- Khó khăn gì trong vấn đề nhân sự như cơ cấu độ tuổi GV, nghiên cứu viên,
thu hút GV, nghiên cứu viên giỏi, thiếu hụt GV, NCV,… để đáp ứng nhu cầu đào tạo
không? Nhu cầu NCKH? Nhu cầu PVCĐ? Biện pháp khắc phục?
6- Có các quy định hiện hành về việc chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu đối
với GV, NCV?
7- Cơ chế khuyến khích GV, NCV tham gia các hoạt động đào tạo, NCKH,
PVCĐ?
2. Điểm mạnh:
Đội ngũ GV tham gia thực hiện CTĐT CNSPNV về cơ bản là có trình độ, có
kinh nghiệm tốt, được quy hoạch theo kế hoạch và chiến lược phát triển của Trường,
của Khoa, đáp ứng tốt yêu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng
đồng. Số lượng cán bộ có học hàm GS, PGS chiếm tỉ lệ cao (gần 50%), số lượng cán
bộ có học vị TS cũng phủ gần hết danh sách Khoa, chỉ trừ 6 trường hợp tạo nguồn.

85
Quy trình, tiêu chí để thu hút tuyển dụng, bổ nhiệm cũng như bố trí công việc rõ ràng,
minh bạch, được công khai rộng rãi bằng nhiều hình thức.
3. Điểm tồn tại:
Tỉ lệ giới tính chưa thật sự cân đối.
4. Kế hoạch hành động:
Đơn vị, Thời gian
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện/ hoàn
hiện thành
Giai đoạn 2020-
Khắc phục Khi tiếp nhận GV trẻ, lưu ý sự
1 Bộ môn, GV 2025Từ năm học
tồn tại cân đối về giới tính.
2023-2024
Tiếp tục thực hiện việc quy
hoạch đội ngũ GV (bao gồm việc Giai đoạn 2020-
Trường
thu hút, tiếp nhận, bổ nhiệm, bố 2025
ĐHSPHN;
trí, chấm dứt hợp đồng và cho
Khoa Ngữ
Phát huy nghỉ hưu) đáp ứng nhu cầu về
2 văn
điểm mạnh đào tạo, NCKH và các hoạt động
phục vụ cộng đồng. Giai đoạn 2020-
Các GV là TS tiếp tục phấn đấu 2025
GV là TS
để đạt các tiêu chuẩn được bổ Hàng năm
nhiệm PGS.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 6.2: Tỉ lệ giảng viên/người học và khối lượng công việc của đội ngũ
giảng viên, nghiên cứu viên được đo lường, giám sát làm căn cứ cải tiến chất
lượng hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng
đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo mã ngành Sư phạm Ngữ văn trong Khoa
Ngữ văn từ năm 2017 đến 2022 dao động từ 48 đến 58 giảng viên. Trong đó, số
lượng giảng viên có học hàm GS và PGS chiếm gần 50%. Đây là đội ngũ chuyên gia
giàu kinh nghiệm có vai trò lớn trong đào tạo nguồn nhân lực Ngữ văn và đào tạo thế
hệ kế cận trong khoa. Đội ngũ giảng viên trẻ nhiệt tình, có trình độ ngoại ngữ và công
nghệ thông tin đáp ứng tốt yêu cầu của đào tạo thời kì công nghệ số và hội nhập quốc
tế.

86
Căn cứ theo thông tư 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28/2/2018 của Bộ GD&ĐT
về Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các
ngành đào tạo giáo viên, trình độ đại học, ThS, TS, tỉ lệ GV trên người học của
CTĐT CNSPNV (nhóm ngành I) quy định tối đa 20 SV/1GV. Điều này được thể hiện
rõ trong đề án tuyển sinh của Trường ĐHSPHN [H6.06.02.01]. Số lượng SV tuyển
sinh và số lượng cán bộ tương ứng trong các năm học từ 2017 đến 2022 được thể
hiện trong Bảng 6.7.
Bảng 6.2.1. Tỉ lệ SV trên GV từ năm học 2017-2018 đến 2021-2022
(*Ghi chú: Số lượng SV tính theo số lượng SV ngành Sư phạm Ngữ
văn)

2017- 2018- 2019- 2020- 2021-


Năm học
2018 2019 2020 2021 2022

Số sinh viên 802 895 980 1282 1520

Số giảng viên 58 54 52 50 48 (+6)

SV/GV 13,8 16,6 18,8 25,64 31,7

Bảng trên cho thấy tỉ lệ SV trên GV dao động từ 13,8 đến 31,7. Có thể thấy, 3
năm đầu (từ 2017-2019), số sinh viên đáp ứng quy định hiện hành về chỉ tiêu tuyển
sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên, trình độ đại học theo
Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT] [H6.06.02.02]. Hai năm cuối, bắt đầu có hiện tượng
thiếu GV. Tuy nhiên, năm học 2021-2022, Khoa Ngữ văn đã có thêm 6 cán bộ tạo
nguồn chưa tham gia giảng dạy.
Để đo lường, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên, nghiên
cứu viên, Trường ban hành tài liệu hướng dẫn chi tiết về việc quy đổi khối lượng
công việc của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên theo giờ chuẩn, cũng như có quy
định về số giờ giảng/ khối lượng công việc tiêu chuẩn đối với đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên.
Theo Quyết định số 3422/QĐ-ĐHSPHN ngày 26/8/2020 v/v Ban hành Quy
định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc của GV Trường Đại học Sư phạm HN
[H6.06.02.03], mỗi GV được quy định trong một năm học mức giờ chuẩn giảng dạy
là 200-350 giờ (tương đương từ 600-1050 giờ hành chính), tùy theo tính chất ngành
nghề đào tạo và môn học; trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng
dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Đối với định mức giờ

87
chuẩn nghiên cứu khoa học, GV phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc
trong năm học (tương đương khoảng 586 giờ hành chính, hay 150 giờ chuẩn) để làm
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Định mức giờ chuẩn nhiệm vụ khác cho giảng viên
trong một năm học là 20 giờ chuẩn (tương đương khoảng 80 giờ hành chính).
Theo Quyết định số 556/QĐ-ĐHSPHN ngày 11/3/2022 v/v Ban hành Quy định
tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc của GV Trường Đại học Sư phạm HN
[H6.06.02.04], mỗi GV phải hoàn thành định mức như sau:

Bảng 6.2.2. Định mức giờ chuẩn của GV


Định mức giờ chuẩn
Tổng quỹ Phục vụ cộng
TT Chức danh thời gian đồng và nhiệm
Giảng dạy NCKH
làm việc vụ chuyên môn
khác
1 GV cao cấp
1.760 270 283 34
(hạng I)
2 GV chính
1.760 290 250 47
(hạng II)
3 GV
1.760 310 200 77
(hạng III)
4 GV tập sự
1.760 155 0 432
(50%)
5 Trợ giảng
1.760

Khối lượng công việc đối với đội ngũ GV được giám sát để cải tiến chất lượng
hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng.
Cơ chế, hệ thống văn bản giám sát tỉ lệ GV/NH, khối lượng công việc của đội
ngũ GV, NCV? Có tiến hành cải tiến thường xuyên để nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo? NCKH? PVCĐ?
Có quy định cụ thể về chất lượng công việc đối với đội ngũ GV, NCV làm căn
cứ cải tiến chất lượng hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng?
Bên cạnh việc giảng viên tự đánh giá, Bộ môn đánh giá và Khoa đánh giá khối
lượng công việc của các GV, từ năm 2017, Nhà trường thực hiện giám sát công việc
của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên bằng phần mềm qlnt.edu.vn để làm căn cứ

88
đánh giá, cải thiện chất lượng hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng
[H6.06.02.05]. Báo cáo tổng kết và phương hướng công tác hàng năm của Trường
ĐHSPHN [H6.06.02.06] và Khoa Ngữ văn [H6.06.02.07] đều nêu ra những kết quả
đã đạt được, mặt còn tồn tại và phương hướng khắc phục cho năm học mới.
Trên thực tiễn, hoạt động giảng dạy, NCKH và phục vụ cộng đồng của GV
trong khoa đã thể hiện rõ năng lực làm việc và chất lượng công việc của GV. Về
giảng dạy, số giờ giảng trung bình của giảng viên trong khoa luôn ở mức cao. Giảng
viên trong Khoa đã rất nỗ lực để hoàn thành vượt mức kế hoạch giảng dạy được giao
[H6.06.02.05] (xem thêm bảng 6.7).
Bảng 6.2.3. Thống kê vượt giờ (giảng dạy) của giảng viên Khoa Ngữ văn
(Giai đoạn 2017 – 2022)
Số GV Số GV
Trung
Năm Tổng số giờ dạy Giờ Vượt đạt giờ không
bình
học trực tiếp nghĩa vụ giờ định hoàn
mỗi GV
mức thành
2017- 16065,5 292 100% 0
2018 (55 cán bộ chính
thức)
2018- 23065 10890,45 12174,5 501 100% 0
2019 (46 cán bộ chính 5
thức)
2019- 17397,71 10740,92 6656,79 380 100% 0
2020 (46 cán bộ chính
thức)
2020- 23081,56 10572,85 12508,7 502 100% 0
2021 (46 cán bộ chính 1
thức)
2021- 19864,41 9953,41 9911,25 451 100% 0
2022 (46 cán bộ chính
thức)
*Ghi chú: Số giảng viên giảng dạy chính thức hàng năm có thay đổi, vì Khoa
Ngữ văn luôn có một số lượng nhất định giảng viên đi công tác nước ngoài. 2 GV
làm công tác kiêm nhiệm nên chỉ giảng dạy 30% số giờ.
Ngoài việc giảng dạy tại Khoa với các hệ đại học, cao học và nghiên cứu sinh,
cán bộ Khoa Ngữ văn còn tham gia giảng dạy cho các khoa khác trong Trường: khoa
89
Giáo dục mầm non, khoa Tiểu học, khoa Tiếng Anh, khoa Tiếng Pháp, khoa Quản lí
giáo dục. GV Khoa Ngữ văn cũng rất tích cực tham gia giảng dạy các môn chung cho
SV toàn trường [mc].
*Về nghiên cứu khoa học, từ năm 2017 đến 2022, cả khoa có 480 bài báo
(trung bình gần 100 bài báo/ 1 năm; mỗi giảng viên viết 2 bài báo/ 1 năm); 61 đề tài /
nhiệm vụ khoa học các cấp (trung bình 12 đề tài mỗi năm) và 368 cuốn sách (giáo
trình, chuyên luận, sách tham khảo các loại, trung bình 74 cuốn sách/ 1 năm)
[H06.06.02.08].
Bảng 6.2.4. Thống kê nhiệm vụ NCKH của giảng viên Khoa Ngữ văn
(Giai đoạn 2017-2022)
Bài báo đăng
Bài báo đăng
kỷ yếu hội Tổn Đề tài NCKH các cấp
tạp chí Sách
thảo g số
/
Năm bài Cấp
Tron Tron Cấp Cấ Cấp Giáo
Quố Quố báo Nhà
g g Trườn p Tỉn trình
c tế c tế KH nướ
nước nước g Bộ h
c
2017
-
2018 83 10 21 7 121 3 10 2 2 50
2018
-
2019 66 5 26 7 104 0 8 1 0 68
2019
-
2020 58 11 16 5 88 3 4 4 2 70
2020
-
2021 52 7 23 6 88 4 3 1 2 76
2021
-
2022 34 7 34 2 77 4 8 0 0 114
Cộng 353 37 129 31 453 12 28 10 9 287

*Về hoạt động phục vụ cộng đồng:


90
Giai đoạn 2017-2022, hoạt động phục vụ cộng đồng của cán bộ, giảng viên
Khoa Ngữ văn chủ yếu là tình nguyện (quyên góp áo ấm, sách vở cho trẻ em vùng
cao, ủng hộ đồng bào vùng lũ, ủng hộ phòng chống dịch Covid, …) [H6.06.02.07].
Bảng 6.2.5. Thống kê hoạt động cộng đồng của giảng viên Khoa Ngữ văn
Giai đoạn 2017-2022
N Người thực
Các hoạt động thiện nguyện
ăm hiện
2018- Hỗ trợ nhân dân các tỉnh bị thiệt hại thiên tai, GV và Đội sinh
2019 quyên góp ủng hộ trẻ em vùng khó khăn, tham gia viên xung kích
hoạt động thiện nguyện hỗ trợ đồng bào miền núi Khoa Ngữ văn
tại Phúc Lương, Đại Từ, Thái Nguyên;
Chương trình thiện nguyện tới làng trẻ em SOS Hà
Nội;
Trao quà “Xuân yêu thương” cho các bạn SV có
hoàn cảnh khó khăn dịp Tết Nguyên đán.
2019- Chương trình từ thiện “Tết ấm cùng em” tại Trung SV Khoa Ngữ văn,
2020 tâm bảo trợ xã hội – Chùa Bồ Đề CLB Truyền thông
HNUE, CLB Phan
Đình Phùng Times
2020- Tổ chức chuyến đi “Xuân yêu thương”, chia sẻ với GV Khoa Ngữ văn
2021 đồng bào vùng cao Tây Bắc, trao quà cho các em
nhỏ trường Thu Lu;
Hỗ trợ các đơn vị bị ảnh hưởng do bão lũ tại miền
Trung (15 triệu đồng),
Hỗ trợ các đơn vị bị ảnh hưởng do dịch Covid 19
(20 triệu đồng),
Hoạt động thiện nguyện cho 1 trường THPT ở Cao
Bằng (22,4 triệu đồng)
2021- Phát động phong trào quyên góp ủng hộ trẻ em Công đoàn Khoa
2022 vùng khó khăn, cho Phân hiệu Hà Nam (được hơn Ngữ văn
200 cuốn sách).
Ủng hộ quỹ hỗ trợ sinh viên nghèo vượt khó của
Khoa Ngữ văn.
- Tỷ lệ GV/NH có đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo không? NCKH? PVCĐ?
Nếu chưa đáp ứng thì nguyên nhân từ đâu? Có biện pháp khắc phục không?
- GV có hài lòng về tải trọng công việc không? Điểm chưa hài lòng?
91
Lưu ý:
Nhà trường và Khoa nên nghiên cứu phương án và có văn bản quy định về việc quy
đổi các hoạt động phục vụ cộng đồng sang tiêu chuẩn giờ giảng dạy để khuyến khích GV
tích cực tham gia các hoạt động này.
Bộ môn và Khoa cần tiến hành phân tích vị trí việc làm để xây dựng chuẩn vị trí việc
làm với yêu cầu và khối lượng công việc cụ thể cho các nhóm hoạt động, từ đó triển khai đo
lường, giám sát làm căn cứ cải tiến chất lượng các hoạt động. Trong rà soát vị trí việc làm và
phân tích, xây dựng nhiệm vụ, xác định khối lượng công việc theo vị trí, Khoa cần quan tâm
nhiệm vụ đổi mới, thích ứng với tình hình mới về chương trình và phương thức dạy - học,
KTĐG, NCKH và phục vụ cộng đồng (Ý kiến góp ý của NTD, cựu người học và người học).
Đồng thời cần có so sánh kết quả đánh giá thường xuyên, hàng kỳ và năm về khối lượng
công việc ở cả 3 nhóm hoạt động chủ yếu đối với từng GV (theo vị trí công việc) để có các
đề xuất cải thiện năng lực thực hiện và chất lượng các hoạt động này một cách hiệu quả.

2. Điểm mạnh:
Ở thời điểm hiện nay, nếu tính cả cán bộ tạo nguồn, tỉ lệ giảng viên/người học
về cơ bản đáp ứng quy định hiện hành. Khối lượng công việc của đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên được đo lường, giám sát cụ thể, làm căn cứ cải tiến chất lượng hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Các giảng
viên CTĐT Cử nhân Sư phạm Ngữ văn đều thực hiện vượt giờ so với số giờ quy
định.
3. Điểm tồn tại:
Trong năm học 2020-2021 và 2021-2022, nếu chỉ tính GV đã tham gia giảng
dạy, tỉ lệ giảng viên trên người học chưa thực sự hợp lí. Do vậy, nhiều GV phải đảm
nhiệm khối lượng công việc lớn. Khoa chưa có chế độ khen thưởng, động viên những
GV này.
4. Kế hoạch hành động:
Đơn vị,
Thời gian thực
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hiện/ hoàn thành
hiện
1 Khắc phục Tiếp tục đào tạo GV tạo Trường Từ Nnăm học
tồn tại nguồn và thu hút nhân lực ĐHSPHN 20232-20243 và
chất lượng cao bên ngoài các năm tiếp theo
trường để bổ sung cho đội
ngũ cán bộ Khoa.

92
Với những GV thừa giờ
nhiều, Khoa nên có chế độ
động viên, khuyến khích.
2 Phát huy Tiếp tục thực hiện đo lường BCN khoa, Năm học 2022-
điểm mạnh khối lượng công việc của đội Bộ môn 2023 và các năm
ngũ GV và đảm bảo có sự tiếp theo
giám sát chất lượng chặt chẽ Hàng năm
từ bộ môn, khoa và các đơn vị
phòng ban chức năng trong
Nhà trường. Chú trọng đào
tạo cán bộ tạo nguồn để có
lớp GV kế cận đủ đáp ứng
nhu cầu đào tạo.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 6.3: Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn giảng viên, nghiên cứu
viên (bao gồm cả đạo đức và năng lực học thuật) để bổ nhiệm, điều chuyển được
xác định và phổ biến công khai.
1. Mô tả hiện trạng:
Tại trường ĐHSPHN, công tác tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán
bộ thực hiện theo quy trình, có tiêu chí rõ ràng được quy định trong “Quy chế tuyển
dụng viên chức” dựa trên quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở
giáo dục đại học công lập [H6.06.03.01] cũng như xét tuyển đặc cách [H6.06.03.02].
Tiêu chuẩn tuyển dụng GV, NCV của Khoa Ngữ văn, ngành đào tạo Cử nhân Sư
phạm Ngữ văn, đảm bảo thực hiện theo Quy chế tuyển dụng viên chức của Trường
[H6.06.03.01], Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc của GV Trường
[H6.06.03.03] và phù hợp với vị trí việc làm [H6.06.03.04; H6.06.01.05]. Điều kiện
đối với ngạch giảng viên, bên cạnh yêu cầu về ngoại ngữ và tin học, về chuyên môn
cần có trình độ thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên ngành dự tuyển. Đối với ứng viên
tạo nguồn: tốt nghiệp đại học từ loại Giỏi trở lên (Có thể tốt nghiệp loại khá ở chuyên
ngành đặc thù hoặc người có năng lực đặc biệt); tuổi đời dự tuyển: không quá 35 đối
với Thạc sĩ và không quá 45 đối với người có trình độ Tiến sĩ. Khi được tuyển dụng
thì GV, NCV thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy chế chung của trường
và bản mô tả vị trí việc làm của Khoa [H6.06.03.04]. Trình độ ngoại ngữ, chuyên
môn cũng được đưa ra trong quy định, đặc biệt là đội ngũ giảng viên trẻ để làm căn
cứ xác định tiêu chí tuyển dụng [H6.06.03.06; H6.06.03.07].

93
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu của bộ môn, Khoa Ngữ văn đề xuất số lượng
nhân sự cần tuyển dụng trình Hiệu trưởng Nhà trường phê duyệt [H6.06.03.08]. Theo
nhu cầu tuyển dụng năm 2019-2020, Khoa Ngữ văn còn thiếu vị trí giảng viên bộ
môn Văn học VHVN hiện đại. Theo đó, tiêu chí tuyển dụng được xác định cho vị trí
này: “Có bằng TS chuyên ngành Ngữ văn nếu trên 35 tuổi, bằng Tốt nghiệp Đại học
đạt loại Khá trở lên, sức khỏe tốt; có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học theo quy định
hiện hành”. Tiêu chuẩn này phù hợp với yêu cầu và quy định về trình độ chuyên môn,
ngoại ngữ dành cho giảng viên của Trường ĐHSPHN.
Bộ môn Văn học VHVN hiện đại đã lựa chọn được 1 GV, là TS Nguyễn Thị
Tuyết Nhung, chuyển từ Khoa Việt Nam học sang. GV được dạy để cả bộ môn dự
giờ, đánh giá, sau đó làm hồ sơ trình Ban Chủ nhiệm Khoa và Khoa gửi hồ sơ lên
Trường để trường xem xét và ra quyết định [H6.06.03.09].
Sau khi được tuyển dụng, giảng viên tập sự được Khoa Ngữ văn phân công
cán bộ hướng dẫn, phải hoàn thành giảng dạy 15 tiết và được bộ môn dự giờ đánh
giá, sinh viên đánh giá (Có 1 trường hợp của Nguyễn Thế Hưng, bộ môn Phương
pháp giảng dạy Ngữ văn). Sau một năm tập sự, Khoa gửi hồ sơ xét kết quả tập sự và
đề nghị bổ nhiệm chính thức ngạch giảng viên lên phòng TCCB, bao gồm: Báo cáo
kết quả tập sự của GV, nhận xét của người hướng dẫn tập sự, biên bản họp đánh giá
của bộ môn, phiếu thăm dò tín nhiệm (của SV đối với GV) và đề nghị bổ nhiệm chính
thức vào chức danh nghề nghiệp của đơn vị. Phòng TCCB sẽ xem xét hồ sơ, trình
Hiệu trưởng để ra quyết định. [H6.06.03.10]. Năm học 2021-2022, Khoa Ngữ văn đã
có 6 GV tạo nguồn, đều là những sinh viên xuất sắc của Khoa. Việc tạo nguồn được
thực hiện theo đúng quy trình của Trường ĐH Sư phạm HN [H6.06.03.11].
Bảng 6.2.6. Danh sách giảng viên được tiếp nhận về khoa giai đoạn 2017-
2022
ST Năm Năm được Trình độ Trình độ
Họ tên
T sinh tiếp nhận đào tạo ngoại ngữ
- Hợp đồng tạo
nguồn từ năm 2016,

1 Nguyễn Thế Hưng 1994 - Tuyển dụng từ Thạc sĩ IELTS 6.0


tháng 9.2020,
- Chính thức 9.2021
2 Nguyễn Thị Tuyết 1980 Chuyển đến từ TS Cử nhân
Nhung 8.2020 tiếng Anh
3 Trịnh Thùy Dương 1996 Tạo nguồn từ Thạc sĩ IELTS 7.0
94
10.2021
4 Nguyễn Hoàng Mai 1999 Tạo nguồn từ Cử nhân Cử nhân
10.2021 tiếng Anh
5 Nguyễn Bá Trung 1998 Tạo nguồn từ tháng Cử nhân IELTS 6.0
10.2021
6 Vũ Thị Kiều Chinh 1997 Tạo nguồn từ tháng Cử nhân IELTS 7.0
4.2022
7 Hoàng Thị Kiều 1999 Tạo nguồn từ tháng Cử nhân Chưa có
Anh 4.2022
8 Nguyễn Thu Hằng 1997 Tạo nguồn từ tháng Cử nhân TOEFL
6.2022 IPT 470

Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn GV (bao gồm cả đạo đức và năng lực học
thuật) để bổ nhiệm, điều chuyển được phổ biến và thông báo công khai. Thực tế, việc
thực hiện của trường ĐHSPHN và Khoa Ngữ văn rất nghiêm túc. Từ năm 2017 đến
nay, trường đã tiến hành nhiều đợt thi tuyển viên chức, các thông tin thi tuyển dụng
đều được thông báo trên Website của trường và niêm yết ở phòng Tổ chức cán bộ
[H6.06.03.12]. Nhà trường thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức để tổ chức thi
tuyển và xét tuyển công bằng, minh bạch. Kết quả trúng tuyển viên chức được gửi về
từng khoa, thông báo tới các ứng viên và niêm yết ở bảng tin của phòng TCCB
trường ĐHSPHN [H6.06.03.12].
Đối với đội ngũ cán bộ quản lí, việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy định
trong Điều lệ trường Đại học và QĐ về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài, thôi chức vụ,
điều động viên chức quản lý của Trường ĐHSPHN [H6.06.03.13]. Tiêu chuẩn để xét
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại bao gồm: Về phẩm chất, có phẩm chất chính trị vững vàng,
trung thành với Tổ quốc, kiên định đường lối của Đảng, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật cao. Không tham nhũng; giữ gìn đoàn kết nội bộ,
được tín nhiệm trong cơ quan đơn vị và nhân dân. Bản thân yên tâm công tác, gắn bó
với Nhà trường. Về năng lực và trình độ, có trình độ đại học trở lên; có kinh nghiệm,
năng lực chuyên môn, năng lực quản lí đáp ứng yêu cầu vị trí công tác dự kiến bổ
nhiệm. Về kết quả công việc đã thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong
năm gần nhất tính đến thời điểm thực hiện quy trình bổ nhiệm.
Quá trình đề cử, giới thiệu viên chức quản lý để Hiệu trưởng ra quyết định bổ
nhiệm được Khoa Ngữ văn thực hiện nghiêm túc theo quy định của trường ĐHSPHN.
Đối với vị trí Trưởng hoặc Phó trưởng bộ môn được bổ nhiệm theo quy trình như sau:
Bộ môn họp nhận xét và đề xuất cán bộ có năng lực đảm nhiệm chức vụ Trưởng bộ
95
môn/Phó trưởng bộ môn rồi gửi văn bản đề nghị lên Khoa, sau đó Khoa xem xét đề
nghị lên trường và Hiệu trưởng nhà trường sẽ ra quyết định. Đối với Phó trưởng
khoa, toàn Khoa sẽ họp và đề cử, sau đó lấy phiếu tín nhiệm, người có số phiếu tín
nhiệm cao nhất sẽ được Trưởng khoa gửi đề xuất lên trường để Hiệu trưởng xem xét
ra quyết định. Trong giai đoạn 2017 – 2022, Khoa Ngữ văn có 10 cán bộ được Nhà
trường bổ nhiệm/ bổ nhiệm lại chức vụ quản lí. Các trường hợp được bổ nhiệm/ bổ
nhiệm lại đều được thông báo công khai và phổ biến tới các đơn vị trong trường
[H6.06.03.14] (Xem bảng 6.2.7).
Bảng 6.2.7. Danh sách giảng viên được bổ nhiệm giai đoạn 2017-2022

Trình độ
Chức vụ Năm kí
Năm đào tạo,
TT Họ và tên được bổ Ngoại ngữ Quyết
sinh chức
nhiệm định
danh KH
1 Nguyễn Thị Mai 1970 Trưởng bộ PGS.TS Cử nhân 2017
Liên môn tiếng Anh
2 Thành Đức Hồng 1972 Phó trưởng PGS.TS Cử nhân 2018
Hà môn tiếng Nga
3 Đặng Thu Thủy 1977 Trưởng bộ PGS.TS Cử nhân 2019
môn tiếng Anh
4 Dương Tuấn Anh 1975 Phó PGS.TS Tiếng 2020
Trưởng Trung D;
khoa Anh C
5 Trần Kim Phượng 1970 Trưởng bộ PGS.TS Cử nhân 2021
môn tiếng Anh
6 Nguyễn Thanh 1978 Trưởng bộ PGS.TS Cử nhân 2021
Chung môn tiếng
Trung
7 Trịnh Thị Lan 1976 Tái bổ PGS.TS Cử nhân 2021
nhiệm Phó tiếng Anh
trưởng môn
8 Nguyễn Việt Hùng 1979 Tái bổ PGS.TS C, TOEFL 2021
nhiệm Phó
trưởng môn
9 Lê Thị Lan Anh 1973 Phó trưởng PGS.TS TOEFL 2021
môn 500
10 Lương Thị Hiền 1982 Phó trưởng TS Cử nhân 2022
96
môn tiếng Anh

Như vậy, việc tiếp nhận GV về công tác tại Khoa, cũng như việc thực hiện quy
trình đề xuất với Trường về việc bổ nhiệm, một mặt đã thực hiện theo quy chế của
Trường; mặt khác cũng phù hợp với định hướng và quy hoạch của Khoa, được phổ
biến công khai trong toàn thể cán bộ của đơn vị. Nhờ đó, nhân sự được tiếp nhận, bổ
nhiệm/ tái bổ nhiệm thực sự có chất lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ và giữ được tính
ổn định, kế thừa trong đơn vị.

- Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn GV, NCV để bổ nhiệm, điều chuyển có
được phổ biến công khai? Bằng những hình thức/qua những kênh nào?
- Có thu thập ý kiến của các bên liên quan để định hình, điều chỉnh tiêu chí
tuyển dụng, lựa chọn GV, NCV? Những điều chỉnh đã tiến hành?
- Tiêu chí tuyển dụng, lựa chọn GV, NCV có phù hợp với chính sách, kế hoạch
quy hoạch đội ngũ?
Lưu ý:
Nhà trường, Khoa cần rà soát, điều chỉnh và cụ thể hóa các tiêu chuẩn tuyển
chọn GV để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới cũng như phù hợp với chiến lược
phát triển của Trường và của Khoa. Trong tình hình hiện nay, Nhà trường/Khoa nên
tuyển chọn những người có bằng TS trở lên đáp ứng các yêu cầu cấp bách khác của
CTĐT như: kỹ năng sử dụng tiếng Anh và CNTT, năng lực thực tiễn, năng lực
nghiên cứu, khả năng kết nối và làm việc hiệu quả với các cơ quan, đơn vị, có kỹ
năng giao tiếp và phối hợp hiệu quả với các bộ phận thực hiện CTĐT trong Trường
(các phòng chức năng và Trung tâm Thư viện…).
Nhà trường nên có văn bản quy định riêng về tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn,
luân chuyển, bổ nhiệm đối với các vị trí GV phù hợp các quy định của ĐHQG và phù
hợp với yêu cầu riêng của Trường về tiêu chuẩn GV thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Hiệu trưởng để phù hợp với yêu cầu của CTĐT giáo viên hiện nay.
Nhà trường, Khoa cần đa dạng hóa các phương thức phổ biến về tiêu chí và các
thông báo về tuyển chọn, bổ nhiệm GV phục vụ ngành đào tạo mang tính hiện đại và
chủ động hơn.

2. Đirm mạnh:
Quy trình lựa chọn tuyển dụng và bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lí của Khoa
được thực hiện công khai theo đúng các quy chế của Trường đã được phổ biến đến
cán bộ và GV, phù hợp với định hướng cũng như quy hoạch nhân sự của đơn vị.
97
3. Điểm tồn tại:
Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn GV được xác định và phổ biến công khai,
rộng rãi nhưng chưa nhận được nhiều ý kiến phản hồi về các tiêu chí này.
4. Kế hoạch hành động:
T Mục Nội dung Đơn vị, Thời Ghi chú
T tiêu người thực gian
hiện thực
hiện
hoặc
hoàn
thành
1 Khắc Mở thêm các diễn Trường, 05 năm Thông tin phản hồi
phục đàn trao đổi thông tin Khoa, chi (2022 - về các tiêu chí được
tồn tại phản hồi về tiêu chí bộ Khoa, 2027)Từ ghi nhận qua các
tuyển dụng và lựa cá nhân năm học cuộc họp quy
chọn GV (bao gồm liên quan 2023- hoạch, và/hoặc trên
cả đạo đức và năng 2024 diễn đàn mở tại
lực học thuật) để bổ website của
nhiệm, điều chuyển Trường, Khoa.
2 Phát Tiếp tục xác định các Trường,
huy tiêu chí tuyển dụng Khoa Hàng
điểm và thực hiện lựa chọn năm
mạnh GV (bao gồm cả đạo
đức và năng lực học
thuật) để bổ nhiệm,
điều chuyển minh
bạch, công khai

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 6.4: Năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được xác
định và được đánh giá
1. Mô tả hiện trạng
Trường ĐHSPHN xác định chất lượng của đội ngũ GV quyết định chất lượng
nguồn nhân lực được đào tạo. Vì vậy, trường có tiêu chí tuyển dụng rõ ràng đối với
đội ngũ GV. Các ứng viên được tuyển làm GV của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
98
nói chung và GV Khoa Ngữ văn nói riêng đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng
lực chuyên môn, năng lực ngoại ngữ, năng lực NCKH, năng lực xây dựng, thiết kế và
thực hiện CTDH, năng lực lựa chọn và áp dụng các phương pháp giảng dạy, kiểm tra
đánh giá phù hợp đáp ứng yêu cầu CĐR, năng lực ứng dụng và sử dụng CNTT trong
dạy học, năng lực giám sát và tự đánh giá chất lượng công việc…, đáp ứng các chức
năng nhiệm vụ quy định trong Đề án vị trí việc làm của Trường [H6.06.04.01], Bản
Mô tả vị trí công việc của Khoa [H6.06.04.02]. Nhà trường ban hành quy định cụ thể
về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc cụ thể đối với GV [H6.06.04.03]. Sau khi
trúng tuyển, GV tiếp tục được bồi dưỡng các khóa học về kỹ năng và nghiệp vụ sư
phạm do Nhà trường tổ chức. 100% GV của Khoa có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm
và chứng chỉ CNTT đạt chuẩn của Bộ quy định [H6.06.04.04]. Đối với chuẩn ngoại
ngữ, GV đạt chuẩn C1 và có bằng ĐH về ngoại ngữ [H6.06.04.04]. Nhà trường có
quy định rõ ràng về trách nhiệm giảng dạy và nghiên cứu của GV, định mức giờ
chuẩn cho từng đối tượng GV; các tiêu chí xác định năng lực; quy trình và phương
pháp đánh giá năng lực của GV được trường quy định cụ thể và được thông báo công
khai tới từng GV [H6.06.04.03].
Hằng năm, Khoa và Nhà trường luôn thực hiện việc đánh giá chất lượng công
việc sau một năm học với sự hỗ trợ của Hệ thống quản lý giờ giảng (qlnt.edu.vn) và
xây dựng kế hoạch năm học tới cho GV của Khoa, đồng thời có những kế hoạch và
định hướng cho cán bộ GV được cử đi bồi dưỡng, nâng cao trình độ để đảm bảo năng
lực của GV trong thời đại mới, đáp ứng được nhu cầu của giáo dục [H6.06.04.05].
Từ việc đánh giá năng lực đội ngũ giảng viên, Nhà trường phân loại giảng viên
và khen thưởng cuối năm theo quy định về khen thưởng của nhà trường
[H6.06.04.06]. Việc bình xét thi đua được diễn ra từ cấp tổ, đến hội đồng thi đua cấp
Khoa, rồi đến cấp Trường. Kết quả xếp loại, đánh giá được gửi Phòng Tổ chức cán bộ
để công nhận danh hiệu theo quy chế thi đua khen thưởng của trường ĐHSPHN
[H6.06.04.07]. Kết quả xếp loại thi đua khen thưởng trong những năm qua cho thấy,
đội ngũ giảng viên của Khoa Ngữ văn đều đạt danh hiệu "Lao động tiến tiến", và có ít
nhất 5 GV đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" hàng năm [H6.06.04.08].
Bảng 6.3.1. Kết quả đánh giá, phân loại GV
thực hiện CTĐT Cử nhân Sư phạm Ngữ văn (Giai đoạn 2017-2022)

Năm học Số lượng GV Số lượng GV Số lượng GV Số lượng GV


hoàn thành xuất hoàn thành hoàn thành không hoàn
sắc nhiệm vụ tốt nhiệm vụ nhiệm vụ thành nhiệm vụ

99
2017-2018 100% 0 0 0
2018-2019 100% 0 0 0
2019-2020 100% 0 0 0
2020-2021 98% 2% 0 0
2021-2022 45,8% 54.2% 0 0
Bên cạnh đó, để đánh giá về chất lượng của đội ngũ giảng viên, nhà trường
còn tổ chức lấy ý kiến đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của giảng viên ở các học
phần trong năm học thông qua phiếu đánh giá của sinh viên [mc]. Hoạt động này
được thực hiện vào cuối mỗi học kì do Trung tâm đảm bảo chất lượng làm đầu mối
triển khai. Kết quả khảo sát cho thấy 100% sinh viên đánh giá cao chất lượng giảng
dạy của đội ngũ giảng viên. Đây là một kênh thông tin phản hồi từ người học để giúp
Nhà trường, Khoa giám sát được chất lượng giảng dạy (bao gồm nội dung, phương
pháp giảng dạy, …) của giảng viên [H6.06.04.09]. Ngoài ra, Khoa Ngữ văn cũng có
kênh khảo sát. Kết quả như sau:
Bảng 6.3.2. Mức độ hài lòng của người học về giảng viên Khoa Ngữ văn

(Đối tượng khảo sát: SV K66, K67, K68, K69, K70, K71)
Mức hoàn
Số Mức đồng ý
toàn đồng ý Tổng
T phiếu
Tiêu chí đánh giá Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ 2
T khảo
phiếu phiế mức
sát
u
Giảng viên có trình độ
1 cao, sâu rộng về chuyên 512 3% 143 28% 336 94%
môn giảng dạy
Giảng viên có phương
2 pháp truyền đạt tốt, dễ 512 7% 178 35% 274 89%
hiểu
Giảng viên thường
xuyên sử dụng công
3 512 7% 178 35% 279 89%
nghệ thông tin hỗ trợ
cho việc giảng dạy
4 Giảng viên có thái độ 512 5% 173 34% 293 91%
gần gũi, thân thiện với

100
sinh viên
Giảng viên đánh giá kết
5 quả học tập chính xác và 512 7% 177 35% 279 89%
công bằng
Qua các nguồn thông tin đó, Khoa Ngữ văn xác định, phân loại được năng lực
thực tế của đội ngũ giảng viên, bao gồm năng lực chuyên môn nghiệp vụ; mức độ
hoàn thành công việc và có biện pháp giúp các GV rút kinh nghiệm, nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ các hoạt động đào tạo.
Để cải tiến hoạt động đào tạo, hàng năm, Khoa và Bộ môn tổ chức nhiều tiết
dạy dự giờ, đánh giá. Hoạt động này được các giảng viên tích cực hưởng ứng, kể cả
những GV là GS, PGS đã giảng dạy nhiều năm và những GV trẻ, mới tham gia công
tác giảng dạy. [H6.06.04.10]
Bảng 6.3.3. Danh sách các GV dạy dự giờ, đổi mới phương pháp dạy và học

Năm học Người giảng Bộ môn Số tiết dạy


đổi mới
2017- GS.TS Lã Nhâm Thìn Văn học VHVN dân 30 tiết
2018 gian và trung đại
PGS.TS Trần Văn Toàn Văn học VHVN dân
gian và trung đại
PGS.TS Trần Kim Phượng Ngôn ngữ
PGS.TS Nguyễn Thanh Hán Nôm
Chung
2018- PGS.TS Đỗ Hải Phong Văn học nước ngoài 30 tiết
2019 TS Trần Hạnh Mai Văn học VHVN hiện
đại
PGS.TS Phạm Thị Thu Hương Phương pháp
PGS.TS Hà Văn Minh Hán Nôm
2019- PGS.TS Đặng Thị Hảo Tâm Ngôn ngữ 30 tiết
2020 PGS.TS Nguyễn Linh Chi VH nước ngoài
PGS.TS Trịnh Thị Lan Phương pháp
PGS.TS Lê Trà My Lí luận văn học
2020- PGS.TS Nguyễn Thị Thu Ngôn ngữ 50 tiết
2021 Thủy
PGS.TS Nguyễn Việt Hùng VH VHVN dân gian
và trung đại
101
PGS.TS Trần Hoa Lê Văn học VHVN dân
gian và trung đại
Ths Nguyễn Thế Hưng Phương pháp
TS Đặng Thị Thu Hiền Ngôn ngữ
2021- TS Lương Thị Hiền Ngôn ngữ 30 tiết
2022 PGS.TS Thành Đức Hồng Hà VH nước ngoài
TS Đỗ Văn Hiểu Lí luận văn học
PGS.TS Đặng Thu Thủy VH VHVN hiện đại
Về NCKH, đội ngũ GV được đánh giá dựa trên việc tham gia NCKH và có các
công trình nghiên cứu chất lượng. Hằng năm, tất cả các bộ môn đều tổ chức các
seminar khoa học, nhiều GV đăng kí tham dự các hội thảo chuyên ngành, viết bài
hoặc làm báo cáo viên tại các hội thảo trong và ngoài nước. Từ năm 2017 đến năm
2022, nhiều ấn phẩm, bài báo khoa học được công bố ở các tạp chí có uy tín trong và
ngoài nước (480 bài báo). Về mặt số lượng và chất lượng, các sản phẩm hoạt động
NCKH của GV là đáp ứng yêu cầu, đồng thời cho thấy Khoa đang có ngũ GV có
năng lực chuyên môn vững vàng, chuyên sâu [H6.06.04.11]. Đặc biệt, hầu hết các
GV trong Khoa đều tham gia viết sách giáo khoa phổ thông. Tuy nhiên, số lượng các
NCKH được công bố trên các tạp chí uy tín (có chỉ số ISI, Scopus…) mới tập trung ở
số ít cán bộ, cần được phát huy trong những năm tới. Năm 2021-2022, số lượng bài
báo có chỉ số ISI chỉ có 2 trên tổng số 77 bài báo trong và ngoài nước, chiếm tỉ lệ
0.25%.
Bảng 6.3.4. Thống kê nhiệm vụ NCKH của giảng viên Khoa Ngữ văn
(Giai đoạn 2017-2022)
Bài báo đăng
Bài báo đăng
kỷ yếu hội Tổn Đề tài NCKH các cấp
tạp chí Sách
thảo g số
/
Năm bài Cấp
Tron Tron Cấp Cấ Cấp Giáo
Quố Quố báo Nhà
g g Trườn p Tỉn trình
c tế c tế KH nướ
nước nước g Bộ h
c
2017-
2018 83 10 21 7 121 3 10 2 2 50
2018-
2019 66 5 26 7 104 0 8 1 0 68
2019-
2020 58 11 16 5 88 3 4 4 2 70
102
2020-
2021 52 7 23 6 88 4 3 1 2 76
2021-
2022 34 7 34 2 77 4 8 0 0 114
Cộng 353 37 129 31 453 12 28 10 9 287
Lưu ý
Trường và Khoa cần xây dựng Khung năng lực theo vị trí việc làm đối với GV
theo các mức năng lực (hiểu biết chuyên môn; kỹ năng xây dựng, phát triển CTĐT,
phương pháp dạy học và KTĐG, các phẩm chất cần thiết khác), trong đó cần quan
tâm xu hướng đổi mới khoa học giáo dục.
Nhà trường cần sớm hướng dẫn cụ thể việc xác định bổ sung và triển khai đánh
giá các kỹ năng trong bộ tiêu chí và các công cụ, quy trình khung đánh giá năng lực
của GV. Trên cơ sở đó và theo yêu cầu của CTĐT, Khoa nên cập nhật, xác định rõ
tiêu chuẩn năng lực của các vị trí GV tham gia giảng dạy CTĐT SP Ngữ văn cũng
như phương thức, quy trình đánh giá năng lực của GV sát với yêu cầu nhiệm vụ.
Trong đó, quan tâm tích hợp các năng lực và kỹ năng cần thiết của GV theo nhu cầu
đổi mới của CTĐT và từ các bên liên quan hiện nay như: kỹ năng dẫn dắt thảo luận
nhóm, sử dụng tiếng Anh, CNTT, năng lực thực tiễn, kiểm soát và xử lý tình huống,
các kỹ năng mềm khác (Ý kiến của một số cựu người học và SV).
Khoa cũng nên xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về kết quả đánh giá năng lực của GV
theo các năm.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Quy trình xây dựng yêu cầu về năng lực của đội ngũ GV, NCV?
2- Tài liệu/văn bản mô tả các năng lực của GV, NCV theo vị trí việc làm?
3- Quy định năng lực, trách nhiệm của GV trong các hoạt động đào tạo?
4- Có quy định trách nhiệm của GV trong giám sát, đánh giá chất lượng giảng
dạy của bản thân và đánh giá chất lượng học phần do mình phụ trách?
5- Có quy định trách nhiệm giải trình của GV về vai trò, trách nhiệm, tự do học
thuật và đạo đức nghề nghiệp?
6- Có quy định trách nhiệm của GV trong việc tham gia hội thảo, hướng dẫn SV
làm khóa luận tốt nghiệp, đào tạo thực tế hoặc đưa SV đi thực tập không?
7- Có quy định trách nhiệm của GV, NCV trong NCKH, phục vụ cộng đồng?
8- Có các văn bản hướng dẫn cụ thể về phương thức, quy trình đánh giá năng
lực của GV, NCV?
9- Các kết quả đánh giá năng lực hằng năm của GV, NCV? Biện pháp cải tiến
(nếu có)?
2. Điểm mạnh:
103
Năng lực của đội ngũ GV được xác định và được đánh giá bởi chính cá nhân
GV, từ phía Trường, Khoa, các bộ môn và người học theo đúng quy định, kết quả
đánh giá phân loại GV được lưu trữ trong hồ sơ GV. Các GV thực hiện Chương trình
đào tạo trình độ đại học ngành sư phạm Ngữ văn đều hoàn thành tốt nhiệm vụ các
năm học và có kết quả đánh giá về công tác giảng dạy ở mức cao. Bên cạnh đó, nhiều
ấn phẩm, bài báo khoa học của GV được công bố ở các tạp chí có uy tín trong nước.
3. Điểm tồn tại:
Số lượng các NCKH được công bố trên các tạp chí uy tín ở nước ngoài (có chỉ
số Scopus, ISI) chưa nhiều.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian
người thực hiện
thực hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc phục Khuyến khích việc đăng bài trên Khoa, 05 năm
tồn tại các tạp chí khoa học uy tín ở nước Bộ môn, (2022-
ngoài (Scopus). 2027)Từ
cá nhân
liên quan năm học
2023-2024
2 Phát huy Tiếp tục thực hiện xác định và đánh Trường, 05 năm
điểm giá năng lực đội ngũ GV, NCV, Khoa, (2022-
mạnh phát huy năng lực trong giảng dạy, 2027)
Bộ môn,
vận dụng các phương pháp dạy học
hiện đại trong công tác giảng dạy cá nhân Hàng năm
của GV. liên quan

Tiếp tục phát huy việc công bố các


công trình khoa học (bài báo,
chuyên luận,…).

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 6.5: Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn của đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu

1. Mô tả hiện trạng
Trên thực tế, việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của
104
giảng viên, nghiên cứu viên đã được triển khai thực hiện từ phía trường ĐHSPHN,
Khoa Ngữ văn và cả từ phía cá nhân giảng viên. Hàng năm, Nhà trường lập Kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ GV, NCV và có theo dõi tổng kết quá trình thực
hiện của GV, NCV dựa trên hoạt động tổng hợp số lượng đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm. Thực tế cho thấy, có ít nhất 75% số GV được đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của Nhà trường [H6.06.05.01] [H6.06.05.02].
Từ năm 2017 đến 2022, Trường cũng đã mở các khóa tập huấn về phương pháp giảng
dạy (2018), soạn bài giảng trực tuyến (2018), quản trị đại học (2019), bồi dưỡng
ngoại ngữ,… và cử các giảng viên đi học [H6.06.05.03]. Nhà trường hỗ trợ toàn bộ
kinh phí học tập cho GV tham gia các lớp đào tạo này [H6.06.05.04].
Bên cạnh đó, Nhà trường cũng tạo điều kiện cho giảng viên đi tham quan học
tập ở nước ngoài (bằng kinh phí tự túc), trong thời gian đi tham quan học tập ở nước
ngoài vẫn được hưởng lương và các chế độ chính sách đối với viên chức theo quy
định hiện hành của Nhà nước [mc].
Đối với giảng viên học lên trình độ tiến sĩ, Nhà trường hỗ trợ hoàn toàn kinh
phí cho giảng viên học tiến sĩ tại trường ĐHSPHN và có chính sách khuyến khích GV
hoàn thành NCS trước thời hạn 1 năm được thưởng 3.000.000 đồng với tất cả GV,
NCV [H6.06.05.05].
Kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn của đội ngũ GV,
NCV được xây dựng dựa trên yêu cầu của CTĐT và nguyện vọng của GV. Trong giai
đoạn đầu của đổi mới chương trình và SGK (2018), nhiều GV trong Khoa đã tham
gia viết sách với các NXB, do vậy, GV có nhu cầu bồi dưỡng kinh nghiệm viết SGK.
Đặc biệt, trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19, GV phải chuyển sang dạy online, nhiều
GV trong Khoa đã tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên đề công nghệ thông tin, dạy
học kết hợp. Một số GV thuộc diện quy hoạch cán bộ cũng nỗ lực theo học các lớp
trung cấp chính trị và cao cấp chính trị [H6.06.05.06], [H6.06.05.07], [H6.06.05.08].
Bảng 6.5.1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Khoa Ngữ văn

(Giai đoạn 2017-2022)


Số lượng đề Kết quả
Năm học Kế hoạch bồi dưỡng giảng viên
xuất đạt được
2017-2018 GV hoàn thành luận án TS 1 1
2018-2019 GV đạt chức danh PGS-GVCC 6 6
GV đạt chức danh GVC 3 3
Bồi dưỡng kinh nghiệm biên soạn 9 9

105
SGK (University of Potsdam)
Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo 4 4
dục
2019-2020 GV thi giảng viên chính 5 5
2020-2021 GV thi giảng viên chính 4 4
2021-2022 Bồi dưỡng phát triển chương trình 1 1
theo định hướng phát triển năng lực
Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu 1 1
khoa học (Bộ GD&ĐT)
Bồi dưỡng Trung cấp Chính trị 2 2
(Trung tâm Bồi dưỡng chính trị;
Đại học Giao thông vận tải)
Bồi dưỡng Chính trị cao cấp (Học 1 1
viện Quốc gia Hồ Chí Minh)
Bảo vệ luận án TS 1 1
Trong 5 năm học vừa qua, GV Khoa Ngữ văn đã nỗ lực phấn đấu để tiến tới
những nấc thang cao hơn trong sự nghiệp. Có 6 GV được công nhận học hàm PGS -
GVCC, 2 GV có học vị TS, và 12 GVC. 100% giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng
chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ (Xem bảng 6.10) theo đúng kế hoạch đề ra của
Khoa [H6.06.05.09].
Bảng 6.5.2. Tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng của GV
(Giai đoạn 2017-2022)
Các lớp bồi dưỡng, các chức danh Năm
TT Họ tên giảng viên
khoa học, học hàm, học vị công nhận
1 Phùng Diệu Linh TS (1 người) 2017
2 Nguyễn Linh Chi PGS – GVCC (6 người) 2018
3 Lê Trà My
4 Trần Hoa Lê
5 Thành Đức Hồng Hà
6 Phan Hồng Xuân
7 Trịnh Thị Lan
8 Nguyễn Hồng Ngân GVC (3 người) 2018
9 Nguyễn Hải Phương
10 Lương Thị Hiền
20 Hà Văn Minh University of Potsdam: 2018

106
21 Trần Kim Phượng Competence- Oriented Textbook
22 Đặng Thị Hảo Tâm Development International
23 Lê Thị Lan Anh Experience
24 Nguyễn Thị Nương (9 người)
25 Lê Minh Nguyệt
26 Nguyễn Linh Chi
27 Lương Thị Hiền
28 Đỗ Hải Phong
29 Trần Kim Phượng Bồi dưỡng Ứng dụng công nghệ
30 Hà Văn Minh thông tin cơ bản (Trường Đại học
31 Trần Hoài Phương Sư phạm HN)
32 Trần Thị Thu Hương (20 người)
33 Đỗ Hải Phong
34 Lê Thị Lan Anh
35 Dương Tuấn Anh
36 Lương Thị Hiền
37 Nguyễn Thị Thu Thủy
38 Nguyễn Thị Hồng Ngân
39 Trần Thị Thu Hương
40 Nguyễn Linh Chi
41 Lê Minh Nguyệt
42 Phạm Thị Thu Hương
43 Trịnh Thị Lan
44 Nguyễn Thị Thanh Chung
45 Đặng Thu Thủy
46 Trần Hoa Lê
47 Nguyễn Việt Hùng
48 Phạm Đặng Xuân Hương
49 Lương Thị Hiền Chứng chỉ Nghiệp vụ quản lí giáo 2018
50 Nguyễn Việt Hùng dục
51 Nguyễn Mai Liên (4 người)
52 Nguyễn Thị Thanh Chung
53 Đinh Minh Hằng GVC (5 người) Tháng 1/2020
54 Đỗ Thị Mỹ Phương
55 Lê Thị Minh Nguyệt
56 Đoàn Thị Thanh Huyền
57 Trần Hoài Phương
107
58 Đỗ Văn Hiểu GVC (4 người) Tháng
59 Trần Thị Thu Hương 12/ 2020
60 Phùng Diệu Linh
61 Nguyễn T Minh Thương
62 Dương Tuấn Anh Lớp bồi dưỡng phát triển chương 2021
trình theo định hướng phát triển
năng lực (Đại học Đà Nẵng chủ trì)
63 Dương Tuấn Anh Lớp bồi dưỡng theo chương trình 2021
ETEP (Đài Loan)
64 Dương Tuấn Anh Lớp bồi dưỡng kiểm định viên (Đại 2021
học Quốc gia HN)
65 Đỗ Thị Thu Hà TS Tháng 12/
2021
66 Hà Văn Minh Lớp bồi dưỡng năng lực nghiên cứu 2021
khoa học (Bộ GD&ĐT)
67 Hà Văn Minh Lớp Trung cấp Chính trị (Trung 2022
tâm Bồi dưỡng chính trị; Đại học
Giao thông vận tải)
68 Đinh Minh Hằng Lớp Trung cấp Chính trị (Trung 2022
tâm Bồi dưỡng chính trị; Đại học
Giao thông vận tải)
69 Dương Tuấn Anh Lớp Chính trị cao cấp (Học viện 2021-2023
Quốc gia Hồ Chí Minh)
Để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ cho GV và
SV, hàng năm, Khoa tổ chức nhiều workshop với chuyên gia trong nước và nước
ngoài; hoặc GV trong Khoa sẽ là diễn giả cho các hoạt động này. Dưới đây là một số
hoạt động tiêu biểu [H6.06.02.09].
Bảng 6.5.3. Các hoạt động khoa học quốc gia, tọa đàm quốc tế tiêu biểu

TT HOẠT ĐỘNG NGƯỜI THỜI GIAN

PHỤ TRÁCH

1 Chương trình, SGK và Phương Khoa Ngữ văn Tháng 3.2017


pháp giảng dạy Ngôn ngữ - văn
học ở Anh
2 Mối quan hệ giữa triết học và văn Khoa Ngữ văn phối hợp Tháng 4.2017
chương, nhà văn và ngôn ngữ thứ với Phòng Quan hệ Quốc
108
2 trong sáng tác tế
3 Giao lưu nghệ thuật quốc tế Khoa Ngữ văn phối hợp Đầu năm 2018
Những chân trời thi ca với Khoa Nghệ thuật
4 Tọa đàm 100 năm ngày sinh GS Khoa Ngữ văn Tháng 3.2019
Lê Trí Viễn
5 Chương trình Nguyễn Bính – Khoa Ngữ văn Tháng 5.2019
Trăm năm một ngày
6 Tọa đàm Dạy học văn ở Pháp GS Tôn Thất Thanh Vân 2019
7 Tọa đàm Đặc điểm văn hóa - giáo Khoa Ngữ văn mời GS 2019
dục Nhật Bản Miwoko Hosoda, ĐH
Seisa
8 Tọa đàm Chủ nghĩa siêu thực TS E. Sordet 2019
trong văn học Pháp
9 Toạ đàm Khám phá tiểu thuyết Nhà văn Diêm Liên Khoa 2019
và nhà nghiên cứu Vương
Nghiêu
10 Hội thảo khoa học quốc gia: Khoa Ngữ văn Tháng 12.2020
Những hướng tiếp cận mới trong
nghiên cứu và giảng dạy về
Nguyễn Du
11 Tọa đàm Sử thi Ấn độ - những giá Khoa Ngữ văn + Harisha, Năm 2021
trị trường tồn Giám đốc Trung tâm văn
hóa Swami Vivekananda,
Đại sứ quán Ấn Độ
12 Hội thảo khoa học quốc gia: Ngôn Khoa Ngữ văn Tháng 11.2021
ngữ và văn học trong thế giới
đương đại – bản sắc và hội nhập
Lưu ý:
Khoa và các Bộ môn, trên cơ sở cập nhật các yêu cầu về CTĐT, chương trình
dạy và học, cần thường xuyên (hằng năm) rà soát bổ sung mức năng lực theo các vị
trí của GV (khung năng lực) và thực hiện khảo sát, đánh giá mức năng lực hiện có để
xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Bộ môn và Khoa từ nhu cầu của từng vị trí
GV.
Trên cơ sở kế hoạch chiến lược phát triển của Trường và của Khoa, Khoa Ngữ
văn cần phân tích rõ những điểm yếu, điểm mạnh của đội ngũ GV và tình hình thực
tiễn để đề xuất với Nhà trường và có các chính sách ưu tiên, đột phá về phát triển
năng lực đội ngũ cho từng giai đoạn. Từ đó, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và
109
ngắn hạn về đào tạo, phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV của Khoa, trong đó cần
chú trọng phát triển các kỹ năng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ĐH và các yêu
cầu đặt ra hiện nay của CTĐT, đồng thời cần quan tâm bồi dưỡng năng lực quản lý và
quản trị ĐH cho đội ngũ lãnh đạo cấp Khoa và Bộ môn; tiếp tục nâng cao khả năng
hội nhập quốc tế của CB lãnh đạo và GV cả về chuyên môn lẫn kỹ năng sử dụng
ngoại ngữ và công nghệ dạy, học.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Trường/ Khoa có quy trình và kế hoạch định kỳ đào tạo và phát triển chuyên
môn của đội ngũ GV, NCV không? Có phổ biến tới GV, NCV? Qua kênh nào?
2- Làm sao để xác định nhu cầu đào tạo? Có định kỳ khảo sát, đánh giá nhu cầu
đào tạo/bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, NCV?
3- Có quy trình để tiếp nhận nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của GV, NCV?
4- Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển chuyên môn của đội ngũ GV, NCV? Có chính sách phát triển GV, NCV?
5- Kế hoạch đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên, nghiên
cứu viên có phản ánh được mục tiêu và sứ mạng của trường và của khoa không? có
phù hợp với kế hoạch chiến lược phát triển của CSGD / Khoa? có dựa trên yêu cầu
của CTĐT ? có đáp ứng nhu cầu của cá nhân không?
6- Đơn vị, cá nhân nào chịu trách nhiệm về các hoạt động đào tạo và phát triển
GV, NCV? Đã triển khai những hoạt động cụ thể nào để đáp ứng nhu cầu về đào tạo
và phát triển chuyên môn của GV, NCV?
7- Thống kê số giờ, chương trình, hoạt động và những địa điểm, ... mà GV,
NCV được đào tạo hàng năm?
8- Tỷ lệ phần trăm ngân sách được phân bổ cho hoạt động đào tạo GV, NCV?
9- Lấy ý kiến khảo sát, góp ý của các bên liên quan về các hoạt động đào tạo,
phát triển chuyên môn GV, NCV? Đánh giá, tổng kết, cải tiến?
2. Điểm mạnh:
Trường và Khoa đã xây dựng được chiến lược phát triển đội ngũ GV và các chế
độ chính sách khuyễn khích GV đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Cán bộ trong Khoa Ngữ văn rất nỗ lực trong việc học tập nâng cao trình độ (để đạt
các chức danh nghề nghiệp như GV, GVCC; các học vị thạc sĩ, tiến sĩ,…), hoặc tham
gia các lớp bồi dưỡng chính trị. Trường, Khoa có chế độ chính sách rõ ràng cho các
cán bộ GV đi học ngắn hạn, dài hạn vì mục đích phục vụ cho hoạt động giáo dục –
đào tạo của Trường, Khoa.
3. Điểm tồn tại:

110
Đối với các cán bộ cao tuổi, việc tham gia các khóa học nâng cao trình độ tin
học chưa thật tốt.
Chưa có các nhóm nghiên cứu mạnh, nghiên cứu chuyên sâu.
4. Kế hoạch hành động:
T Mục Nội dung Đơn vị, Thời Ghi chú
T tiêu người thực gian thực
hiện hiện/
hoàn
thành
1 Khắc Khoa lậpXây dựng kế Trường, Bắt đầu
phục hoạch, chiến lược dài Khoa, tTừ năm
tồn tại hạn phát triển đội ngũ Bộ môn học
GV (thành lập các 20232-
nhóm GV chuyên môn 20243
sâu và có kế hoạch hoạt
động của mỗi nhóm).
Tiếp tục khuyến khích
cán bộ cao tuổi học
thêm các lớp bồi dưỡng
công nghệ thông tin.
2 Phát Tiếp tục xác định và tạo Trường, Bắt đầu Ít nhất có 02
huy điều kiện để GV được Khoa, Bộ từ năm GV đạt chức
điểm bồi dưỡng, phát triển môn, cá 2022- danh Phó Giáo
mạnh chuyên môn nghiệp vụ nhân liên 2023Hàn sư, 2 GV đạt
để có thêm GV đạt quan g năm GVC.
chức danh PGS, GVC
Tiếp tục hợp tác với các Trường, Bắt đầu Mỗi năm có ít
tổ chức trong nước và Khoa, Bộ từ năm nhất 2 chuyên
quốc tế, có nhiều hoạt môn, cá 2022- đề, lớp bồi
động, chuyên đề… bồi nhân liên 2023Hàn dưỡng, nâng
dưỡng, nâng cao quan g năm cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ chuyên môn
của đội ngũ GV
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7

111
Tiêu chí 6.6: Việc quản trị theo kết quả công việc của giảng viên, nghiên
cứu viên (gồm cả khen thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động lực và
hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng
1. Mô tả hiện trạng:
Để đảm bảo việc quản trị theo kết quả công việc của giảng viên, nghiên cứu
viên (gồm cả khen thưởng và công nhận) một cách khoa học và minh bạch, trường
ĐHSPHN đã ban hành quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc của GV
[H6.06.06.01], quy định về đánh giá, phân loại GV [H6.06.06.02]. Khoa Ngữ văn
cũng xây dựng bản mô tả vị trí việc làm để làm căn cứ kiểm tra kết quả công việc của
giảng viên ở vị trí giảng viên và ở vị trí công tác kiêm nhiệm [H6.06.06.03].
Quy chế thi đua, khen thưởng của trường ĐHSPHN được ban hành năm 2017
và năm 2019 quy định rõ việc đăng kí thi đua, đối tượng thi đua, các tiêu chuẩn và
danh hiệu thi đua; đồng thời đưa ra quy trình bình xét thi đua từ cấp đơn vị
[H6.06.06.04; H6.06.06.05]. Đây là quy chế cần thiết nhằm giúp các Khoa bình xét
thi đua hàng năm, đồng thời cũng định hướng phấn đấu cho giảng viên để được khen
thưởng. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng có những chính sách về chế độ nâng lương
trước thời hạn đối với công chức, viên chức có thành tích xuất sắc, thể hiện sự ghi
nhận của nhà trường đối với những đóng góp của GV, NCV [H6.06.06.06].
Triển khai thực hiện quản trị theo kết quả công việc về phía nhà trường được
thực hiện qua thống kê giờ dạy, bài báo, công trình NCKH và các nhiệm vụ khác
hàng năm trên trang https://qlnt.hnue.edu.vn/account/login [H6.06.06.01], về phía
khoa được thực hiện thông qua việc nhận xét đánh giá kết quả công việc theo học kì
và năm học của tổ chuyên môn và khoa [H6.06.06.07; H06.06.06.08]. Sau khi có kết
quả bình xét toàn khoa cuối mỗi năm học, Khoa sẽ gửi danh sách đánh giá, phân loại
công chức viên chức lên trường và Hiệu trưởng sẽ ra quyết định công nhận đánh giá,
phân loại đơn vị, công chức viên chức và người lao động [H6.06.06.02]. Bên cạnh đó,
Hiệu trưởng cũng tặng giấy khen cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc hàng
năm theo quy chế thi đua khen thưởng của Nhà trường [H6.06.06.09].
Trong quá trình làm việc, tất cả giảng viên trong khoa đều có kế hoạch cụ thể
trong đó thể hiện rõ khối lượng, tiến độ, thời gian hoàn thành, các nguồn lực cần thiết
để thuận tiện cho việc tự theo dõi, giám sát, đánh giá. Trên cơ sở tự đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch của giảng viên, các bộ môn tổ chức họp và đánh giá kết quả hoạt
động của tổ mỗi kì học và mỗi năm học. Sau đó, Khoa Ngữ văn sẽ tổng hợp và đánh

112
giá chất lượng thực hiện công việc của toàn khoa dựa trên các bảng thống kê công
việc giảng dạy, NCKH và phục vụ cộng đồng hàng năm.
Về giảng dạy, bao gồm: giờ dạy lí thuyết; bài tập thảo luận; hướng dẫn thực tế,
nghiệp vụ sư phạm. Hoạt động này còn được đánh giá thông qua khảo sát lấy ý kiến
người học đối với giảng dạy của GV được TT ĐBCL thực hiện định kỳ mỗi học kỳ.
Từ năm 2017-2022, chất lượng giảng dạy của giảng viên Khoa Ngữ văn có cải thiện
rõ rệt, thể hiện ở số lượng giảng viên được đánh giá mức tốt và mức xuất sắc tăng lên.
Năm học 2021-2022, có 70,59% GV được đánh giá mức Tốt và 29,41% GV được
đánh giá mức xuất sắc. [H6.06.06.10] (Xem bảng 6.18).
Bảng 6.6.1. Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên hàng năm
theo ý kiến sinh viên (Giai đoạn 2017-2022)
(*Ghi chú: Mức xuất sắc bắt đầu đưa vào xếp loại từ năm học 2018-
2019)

Số GV Xếp loại
Năm học được Yếu TB Khá Tốt Xuất sắc
đánh giá SL % SL % SL % SL % SL %
2017-2018 40 0 0 0 0 18 45 24 60 0 0
2018-2019 38 0 0 0 0 4 10.5 25 65.8 9 23.7
2019- 34 0 0 0 0 0 0 27 79.4 7 20.6
2020
2020-2021 43 0 0 0 0 0 0 21 48.8 22 51.2
2021- 86 0 0 0 0 0 0 69 80.2 17 19.8
2022
Hoạt động nghiên cứu khoa học của GV bao gồm: các hoạt động chủ trì, tham
gia đề tài, dự án; công bố các bài báo; biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, sách
tham khảo; tham gia hội đồng các cấp. Mỗi loại hoạt động được quy đổi ra số giờ cụ
thể, chẳng hạn: bài báo khoa học đăng tạp chí quốc tế có trong danh mục Wos (SCIE,
SSCI, A&HCI) (Q1) được tính 600 giờ; bài báo đăng tạp chí khoa học chuyên ngành,
tùy theo mức điểm sẽ được tính từ 80-400 giờ,… Nếu giờ NCKH của GV cao hơn số
giờ NCKH quy định, GV sẽ được bảo lưu cho năm sau [H6.06.06.11].
Ngoài việc tự NCKH, các giảng viên trong Khoa Ngữ văn luôn nhiệt tình bồi
dưỡng, hướng dẫn SV NCKH. Hàng năm, dưới sự hướng dẫn của các GV, nhiều SV
Khoa Ngữ văn đã đạt được các giải thưởng cao về NCKH: giải thưởng cấp Trường,
cấp Bộ, giải thưởng Eureka,… [H6.06.06.12]

113
Về phục vụ cộng đồng, các hoạt động phục vụ cộng đồng chủ yếu của giảng
viên trong Khoa là bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên ở các địa phương (đặc
biệt là các GV bộ môn Phương pháp giảng dạy Ngữ văn), tư vấn hỗ trợ chuyên môn
cho các trường phổ thông, tổ chức các hoạt động tình nguyện và các sự kiện cho trẻ
em trong cộng đồng.
Việc triển khai quản trị theo kết quả công việc kể trên của giảng viên, nghiên
cứu viên (gồm cả khen thưởng và công nhận) đã tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Nhằm đảm bảo cho việc
đánh giá được hiệu quả và thống nhất, phù hợp với giảng viên, trong quá trình xây
dựng các văn bản, quy định mới về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giảng viên hoặc đánh
giá, phân loại công chức, viên chức, Nhà trường đã tiến hành lấy ý kiến của giảng
viên, nghiên cứu viên thông qua việc các khoa họp và góp ý kiến gửi lên trường.
Tháng 11/ 2019 nhà trường gửi dự thảo Quy định về cố vấn học tập để tham khảo góp
ý của các GV được phân công làm cố vấn học tập, sau đó tổng hợp ý kiến đóng góp
và Quyết định ban hành chính thức vào tháng 12/2019 [H6.06.06.13].
GV và cán bộ không có ý kiến phản đối nào về kết quả thi đua khen thưởng
hàng năm của nhà trường/Khoa. Trong vòng 05 năm (2017-2022), chưa hề nhận bất
cứ đơn từ khiếu nại của cán bộ, GV về kết quả bình xét danh hiệu thi đua của Khoa
hay của Nhà trường.
Lưu ý:
Nhà trường, Khoa cần xây dựng, ban hành quy trình để thực hiện việc quản trị
theo kết quả công việc riêng đối với GV theo từng nhóm hoạt động cụ thể: đào tạo,
NCKH và phục vụ cộng đồng. Trong đó, cần cụ thể hóa khối lượng và kết quả cần
thực hiện của GV đối với các hoạt động phục vụ cộng đồng để có thể quản trị theo
kết quả công việc của GV trong Khoa.
Nhà trường và Khoa cần rà soát, hoàn thiện mẫu kế hoạch nhiệm vụ năm học
theo hướng ghi rõ sản phẩm đầu ra cho từng nhóm hoạt động làm cơ sở để GV lập kế
hoạch được đầy đủ về nội dung và thống nhất về cấu trúc. Bản kế hoạch nhiệm vụ
năm học của GV cần được phê duyệt của lãnh đạo và Khoa nên tổng hợp thành văn
bản chung của Khoa để theo dõi. Nên xây dựng phần mềm quản lý theo dõi kết quả
thực hiện và mức độ hoàn thành các nhiệm vụ theo kết quả sản phẩm hoạt động của
GV tương ứng với vị trí công việc, trong đó tích hợp các quy định quy đổi cả hoạt
động phục vụ cộng đồng sang giờ chuẩn để dễ theo dõi, đánh giá. Đồng thời, Khoa,
bộ môn cũng cần xây dựng, ban hành các quy định cụ thể về xác định và đánh giá kết
quả công việc theo các mốc thời gian cụ thể (tuần, tháng, quý) theo đầu nhiệm vụ

114
trọng tâm cho từng vị trí công việc của GV. Từ đó, hình thành quy trình giám sát,
theo dõi nội bộ theo tiếp cận kết quả công việc đối với từng vị trí GV.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có quy trình, tiêu chí rõ ràng để đánh giá hiệu quả công việc của GV, NCV
trong công tác giảng dạy? trong NCKH? trong các hoạt động phục vụ cộng đồng?
2- Có hệ thống quản lý chất lượng giảng dạy, chất lượng nghiên cứu của GV,
NCV không? Cấu trúc, cách thức hoạt động như thế nào?
3- Quy trình cũng như thực tiễn triển khai thực hiện quản trị theo kết quả công
việc (ví dụ số lượng công trình NCKH, bài báo, các xuất bản…) và đánh giá kết quả
công việc có công khai, minh bạch?
4- GV, NCV có đăng ký/ kế hoạch cụ thể trong đó thể hiện rõ khối lượng, tiến
độ, thời gian hoàn thành, các nguồn lực cần thiết… để thuận tiện cho việc theo dõi,
giám sát tạo động lực hỗ trợ đào tạo? NCKH? và phục vụ cộng đồng?
5- Các bên liên quan tham gia xây dựng, góp ý trong quá trình xây dựng các tiêu
chí, quy trình đánh giá hiệu quả công việc của GV, NCV?
6- GV, NCV hài lòng về kết quả đánh giá đặc biệt là việc thi đua khen thưởng
và công nhận của CSGD và các cấp có thẩm quyền?
7- Những thay đổi, cải tiến nào đã được thực hiện trong thời gian qua trong việc
quản trị theo kết quả công việc của GV, NCV?
2. Điểm mạnh:
Việc quản trị theo kết quả công việc của đội ngũ giảng viên được Khoa Ngữ
Văn triển khai thực hiện theo quy trình, tiêu chí rõ ràng, công khai, minh bạch và số
hóa bằng hệ thống khai báo trên trang https://qlnt.hnue.edu.vn/account/login nên khá
thuận tiện và chính xác. Chế độ thi đua khen thưởng minh bạch, rõ ràng, công bằng.
3. Tồn tại:
Việc quản trị theo kết quả công việc của đội ngũ giảng viên về hoạt động phục
vụ cộng đồng chưa được số hóa trên hệ thống quản lí nhà trường.
4. Kế hoạch hành động:
Đơn vị, Thời gian
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện/ Ghi chú
hiện hoàn thành
1 Khắc phục Bổ sung khai báo kết Trường Từ năm học
tồn tại quả hoạt động cộng 20230-
115
đồng của giảng viên ĐHSPHN 20241
trên trang
qlnt.hnue.edu.vn
2 Phát huy Tiếp tục thực hiện Khoa Ngữ 2020-2021
điểm đánh giá, thi đua văn và các năm
mạnh công bằng, minh Các GV tiếp
bạch. Tăng cường sử theoHàng
dụng CNTT trong năm
việc kê khai, lưu trữ
các số liệu thống kê,
kế hoạch và đánh giá
kết quả thực hiện kế
hoạch của GV
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 6.7: Các loại hình và số lượng hoạt động nghiên cứu của giảng
viên, nghiên cứu viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
1. Mô tả hiện trạng:
Từ năm 2017 đến nay, các loại hình và số lượng hoạt động nghiên cứu của
giảng viên Khoa Ngữ văn, trường ĐHSPHN đều được xác lập, giám sát và đối sánh
để cải tiến chất lượng.
Nhà trường ban hành văn bản quy định cụ thể về các loại hình và số lượng
hoạt động NCKH mà giảng viên, nghiên cứu viên phải thực hiện. Theo quy định của
trường ĐHSPHN, mỗi giảng viên phải có ít nhất 1 bài báo khoa học được đăng trên
tạp chí khoa học có uy tín, số giờ NCKH được quy định tối thiểu là 200 giờ/năm
[H6.06.07.01].
Số lượng, chất lượng các hoạt động NCKH mà giảng viên, nghiên cứu viên
phải thực hiện được thông báo công khai vào mỗi đầu năm học và có những hướng
dẫn cụ thể. [H6.06.07.02]. Ngoài ra, nhà trường luôn có các thông báo tuyển chọn đề
tài cấp trường và thông báo tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
KHCN cấp Bộ, cấp Nhà nước để các giảng viên có cơ hội tham gia [H6.06.07.03].
Kết quả đánh giá về mức độ đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng các
hoạt động NCKH của giảng viên, nghiên cứu viên Khoa Ngữ văn - mã ngành Sư
phạm Ngữ văn được thống kê hàng năm theo yêu cầu của phòng KHCN trên trang
https://qlnt.hnue.edu.vn/account/login của nhà trường. Kết quả này cũng được sử
dụng để định kì rà soát, đối sánh, điều chỉnh nhằm cải tiến chất lượng. Đây cũng là cơ
116
sở để đánh giá, phân loại GV cuối năm học [H6.06.07.04; H6.06.07.05]. Hàng năm,
trường ĐHSPHN tổ chức trao giải thưởng Khoa học công nghệ nhằm tôn vinh những
giảng viên có thành tích xuất sắc trong NCKH và khuyến khích GV toàn trường tích
cực nghiên cứu khoa học [H6.06.07.06].
Tại Khoa Ngữ văn, hoạt động NCKH của giảng viên, nghiên cứu viên luôn
được quan tâm và khuyến khích. Các hoạt động nghiên cứu diễn ra thường xuyên,
một mặt theo kế hoạch cá nhân của giảng viên, một mặt theo các nhóm nghiên cứu
được hình thành từ quá trình thực hiện các đề tài.Thực tế cho thấy, trong giai đoạn
2017-2022, số bài báo có sự tăng mạnh vào năm 2017 (121 bài), sau đó giảm dần qua
các năm; song số lượng sách được xuất bản lại tăng dần từ 2017 đến 2022. Đặc biệt,
hầu hết các GV trong Khoa đều tham gia viết sách giáo khoa cho phổ thông. Chất
lượng các bài báo, sách, các sản phẩm của đề tài NCKH được đánh giá tốt, được
nhiều nhà khoa học và GV các trường đại học tham khảo, sử dụng trong công tác
giảng dạy. [H6.06.07.07].

Bảng 6.7.1. Bảng đối sánh các loại hình NCKH của giảng viên Khoa Ngữ
văn
qua các năm (Giai đoạn 2017-2022)

Năm Bài báo đăng Bài báo đăng Tổn Đề tài NCKH các cấp Sách/
tạp chí kỷ yếu hội g số Giáo
thảo bài trình
báo
Tron Quố Tron Quố KH Cấp Cấp Cấp Cấp
g c tế g c tế Trườn Bộ Tỉn Nhà
nước nước g h nướ
c

2017-
2018 83 10 21 7 121 3 10 2 2 50

2018-
2019 66 5 26 7 104 0 8 1 0 68

2019-
2020 58 11 16 5 88 3 4 4 2 70

2020- 52 7 23 6 88 4 3 1 2 76
117
2021

2021-
2022 34 7 34 2 77 4 8 0 0 114

Cộng 353 37 129 31 453 12 28 10 9 287

Hàng năm, kết quả NCKH của GV đều được Khoa Ngữ văn và Trường
ĐHSPHN thống kê và đánh giá trong báo cáo tổng kết năm học và trên cơ sở đó đưa
ra phương hướng nhiệm vụ cho năm học tiếp theo. Báo cáo tổng kết năm học 2017-
2018 và phương hướng công tác năm học 2018-2019 của trường ĐHSPHN đã nhấn
mạnh: Số công bố quốc tế mới chỉ tập trung chủ yếu ở lĩnh vực Khoa học Tự nhiên,
có ít bài thuộc lĩnh vực Khoa học Xã hội và Khoa học Giáo dục. Trong thời gian tới,
Nhà trường sẽ đẩy mạnh hơn nữa công tác bồi dưỡng và hỗ trợ đặc biệt đối với bài
báo đăng trên tạp chí Quốc tế thuộc lĩnh vực Khoa học Xã hội và Khoa học Giáo dục
[H6.06.07.08].
Lưu ý:
Khoa cần đẩy mạnh các nghiên cứu có tính ứng dụng cao cả trong khoa học
giáo dục lẫn thực tiễn đổi mới phương pháp và tư vấn giải pháp để đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của xã hội; tăng cường liên kết với các doanh nghiệp tư vấn, giáo dục, địa
phương và các trường phổ thông để nắm bắt nhu cầu.
Khoa và Trường cần làm tốt công tác thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về
NCKH gồm cả kết quả đạt được, các vướng mắc, có đánh giá, đối sánh với các
Trường ĐHSP trong và ngoài nước để có các chính sách, cơ chế phù hợp thúc đẩy
hoạt động NCKH, đồng thời có chính sách hỗ trợ tăng hoạt động nghiên cứu cho các
GV và tăng số đề tài NCKH cấp Trường về lĩnh vực ngôn ngữ, ngữ văn.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Văn bản quy định cụ thể về các loại hình và số lượng các hoạt động NCKH
mà giảng viên, nghiên cứu viên phải thực hiện (ví dụ số lượng công trình NCKH, bài
báo, tham dự hội thảo… theo định mức ứng với mỗi vị trí công việc khác nhau) theo
quy định hiện hành? Nội dung cụ thể quy định?
2- Có chỉ tiêu yêu cầu đối với đơn vị/ cá nhân hàng năm được công khai ?
3- Mức độ đầu tư/được tài trợ cho nghiên cứu của đơn vị và cách thức sử dụng?
4- Đánh giá, phân tích và kế hoạch về số lượng, chất lượng các hoạt động
NCKH mà giảng viên, nghiên cứu viên thực hiện hàng năm ?

118
5- Các hoạt động nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có tương thích với tầm nhìn,
sứ mạng của trường và khoa không?
6- Kết quả đánh giá về mức độ đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng các
hoạt động NCKH của GV, NCV được định kỳ rà soát, đối sánh? Có điều chỉnh để cải
tiến chất lượng?
7- Có sự cải thiện về số lượng, chất lượng các hoạt động NCKH của giảng viên,
nghiên cứu viên sau mỗi lần đối sánh?
8- Có chính sách, giải pháp để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của GV,
đơn vị ?
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có văn bản quy định cụ thể loại hình và số lượng các hoạt động
NCKH cho GV thực hiện. Hoạt động NCKH của giảng viên diễn ra thường xuyên,
GV trong Khoa Ngữ văn đã hình thành được các nhóm NCKH có sự gắn kết và có
năng lực.

3. Điểm tồn tại:


Số lượng các bài báo được công bố quốc tế của các giảng viên trong Khoa còn
hạn chế.
4. Kế hoạch hành động:

Thời gian thực


Đơn vị, người thực
TT Mục tiêu Nội dung hiện hoặc hoàn
hiện
thành

1 Khắc phục Xây dựng cơ BCN khoa đưa ra chỉ Từ năm học
tồn tại chế khuyến tiêu, chiến lược. 20232-20243
khích GV đăng Giảng viên nỗ lực tự
báo quốc tế; vận động, tìm kiếm cơ
Thúc đẩy hoạt hội.
động NCKH và
công bố bài báo
quốc tế của GV
trong Khoa
2 Phát huy Hình thành và BCN khoa 2022-2023Hàng
điểm mạnh duy trì các nhóm
119
nghiên cứu Bộ môn năm
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7

Kết luận về Tiêu chuẩn 6:

Các điểm mạnh nổi bật của tiêu chuẩn:


Về các quy định chính sách, Trường ĐHSPHN và Khoa Ngữ văn có kế hoạch,
quy hoạch phát triển đội ngũ theo từng giai đoạn. Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên
đã được thực hiện trên cơ sở phân tích nhu cầu đào tạo, yêu cầu NCKH và phục vụ
cộng đồng. Tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển dụng rõ ràng, phù hợp với vị trí tuyển dụng.
Quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, kéo dài đều được công khai và đúng pháp luật, thu
hút được nguồn nhân lực chất lượng cao. Quy chế, quy định, chính sách, chế độ làm
việc, chế độ khen thưởng đối với giảng viên rõ ràng, minh bạch thuận lợi cho việc
đánh giá. Việc quản trị kết quả công việc của đội ngũ giảng viên được số hóa bằng hệ
thống khai báo trên trang daotao.hnue.edu.vn nên khá thuận tiện và chính xác.
Về chất lượng đội ngũ giảng viên, có thể thấy trong Khoa có tới gần 50% số
lượng giảng viên là GS và PGS, đây là đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm có vai
trò lớn trong đào tạo nguồn nhân lực Ngữ văn và đào tạo thế hệ kế cận trong khoa.
Đội ngũ giảng viên trẻ nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có trình độ ngoại ngữ và công
nghệ thông tin đáp ứng tốt yêu cầu của đào tạo thời kì công nghệ số và hội nhập quốc
tế.
Các tồn tại chủ yếu của tiêu chuẩn:
Về cơ cấu độ tuổi và trình độ của đội ngũ giảng viên, nhiều giảng viên đang
trong thời gian kéo dài thời hạn làm việc, nhiều giảng viên ở diện tạo nguồn. Do đó,
sau năm 2022, Khoa Ngữ văn sẽ giảm dần số lượng GS, PGS trong khi số lượng cán
bộ trẻ tạo nguồn có học hàm, học vị thấp sẽ tăng lên. Độ tuổi của GV sẽ dần “trẻ
hóa”.
Về NCKH, số lượng các bài báo được công bố quốc tế của các giảng viên
trong Khoa Ngữ văn còn hạn chế.
Về công tác quản trị, hoạt động cộng đồng của giảng viên chưa được số hóa
trên hệ thống. Do đó chưa đánh giá hết được năng lực của GV một cách toàn diện.
Đánh giá tiêu chuẩn 6:
Thang đánh giá
Tiêu chuẩn 6:
Chưa đạt Đạt

Tiêu chí 6.1 X

120
Tiêu chí 6.2 X
Tiêu chí 6.3 X
Tiêu chí 6.4 X
Tiêu chí 6.5 X
Tiêu chí 6.6 X
Tiêu chí 6.7 X
Điểm tiêu chuẩn 5.00

121
Tiêu chuẩn 7. Đội ngũ nhân viên
Mở đầu
Đội ngũ nhân viên (chuyên viên văn phòng, giáo vụ…) là nguồn lực quan
trọng trong thực hiện chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và hoạt động phục
vụ cộng đồng. Đội ngũ cán bộ này làm việc tại thư viện, hệ thống công nghệ thông tin
và các dịch vụ hỗ trợ khác. Nhà trường đã quy hoạch đội ngũ nhân viên đáp ứng nhu
cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Nhà trường cũng ban hành
tiêu chuẩn tuyển dụng, lựa chọn và đánh giá nhân viên rõ ràng, công khai, tạo những
điều kiện thuận lợi cho nhân viên được đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, việc đổi mới quản trị theo kết quả công việc của nhân viên đã và đang
triển khai tạo động lực cho đội ngũ nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao.
Đội ngũ nhân viên làm việc tại Khoa, trực tiếp hỗ trợ CTĐT của Khoa đủ về số lượng
và được đào tạo cơ bản về chuyên môn, có kinh nghiệm, kĩ năng vững vàng, có
chuyên môn nghiệp vụ tốt, nhiệt tình phục vụ, hỗ trợ và tư vấn cho giảng viên và
người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tiêu chí 7.1. Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện,
phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác)
được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động phục vụ cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng:
- Quy trình, quy định và tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển dành cho
đội ngũ NV?
- Phân tích/khảo sát nhu cầu và ý kiến góp ý của các bên liên quan về các tiêu
chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển NV?
Đội ngũ nhân viên hỗ trợ bao gồm nhân viên làm việc tại thư viện, phòng thí
nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác. Việc quy hoạch đội
ngũ nhân viên được thể hiện trong chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn đến 2030, giai đoạn 2017-2022 và tầm nhìn đến 2030
[H7.07.01.01]. Nhà trường cũng đã ban hành đề án vị trí việc làm và quyết định phê
duyệt đề án vị trí việc làm, nội dung là xác định vị trí việc làm, số biên chế và cơ cấu
công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trong đó có đội ngũ nhân viên của
trường [H7.07.01.02]. Bên cạnh đó, Nhà trường ban hành quyết định về tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, chế độ làm việc đối với viên chức hành chính, người lao động và quy định
số người làm việc hành chính văn phòng tại các khoa [H7.07.01.03], [H7.07.01.04].
Đội ngũ nhân viên, chuyên viên phục vụ công tác đào tạo của Nhà trường đều có
122
trình độ cao, được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu công việc,
số lượng nhân viên của Nhà trường (cán bộ hành chính) tính đến ngày 30.6.2022 là
272 người, trong đó có 12 TS, 112 thạc sĩ, 113 cử nhân, 35 trình độ khác
[H7.07.01.05], [H7.07.01.06]. Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHSPHN
gồm 04 tầng nằm trong khuôn viên của Nhà trường với hơn 5000 m2 sử dụng. Trung
tâm có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, được đào tạo đúng chuyên ngành với trình độ
cao (tính đến tháng 6.2022, Trung tâm có 29 cán bộ) đáp ứng tốt yêu cầu khai thác tài
liệu, sách, báo, giáo trình phục vụ công tác đào tạo, NCKH của cán bộ, giảng viên,
học viên và sinh viên trong toàn trường nói chung và ngành Cử nhân Sư phạm Ngữ
văn nói riêng [H7.07.01.05]. Bên cạnh việc phục vụ yêu cầu cho công tác đào tạo và
NCKH, đội ngũ nhân viên của Thư viện còn tham gia các hoạt động phục vụ cộng
đồng như: Ngày Hội sách, Chương trình Open tour,… [H7.07.01.07], [H7.07.01.08].
Trong công tác quản lí và hỗ trợ sinh viên, phòng Công tác Chính trị - Học
sinh sinh viên, phòng Đào tạo, phòng Hành chính - Đối ngoại và các bộ phận dịch vụ
hỗ trợ người học được bố trí đủ số lượng cán bộ, đáp ứng được những yêu cầu về
năng lực và phẩm chất công tác trong các hoạt động hỗ trợ đào tạo, NCKH và phục
vụ cộng đồng [H7.07.01.05].
Với quy mô như vậy, Trường luôn có kế hoạch tuyển dụng để lựa chọn đội
ngũ nhân viên đủ về số lượng và năng lực phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa
học và các hoạt động cộng đồng cho giảng viên, sinh viên toàn trường nói chung và
giảng viên, sinh viên ngành Cử nhân Ngữ văn nói riêng. Tiêu biểu là chính sách ưu
tiên người có bằng cấp đúng chuyên ngành đào tạo với chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị và tốt nghiệp loại giỏi [H7.07.01.09], [H7.07.01.10].
Đội ngũ nhân viên phục vụ công tác đào tạo tại Khoa Ngữ văn trước 2017 gồm
4 vị trí: phụ trách thư viện của Khoa, nhân viên hành chính (thực hiện các công việc
hành chính), quản lí sinh viên (hỗ trợ sinh viên trong việc học tập) và giáo vụ (hỗ trợ
Ban chủ nhiệm khoa trong đào tạo). Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên dựa trên phân
tích/ dự báo về nhu cầu đội ngũ nhân viên, trong đó kế hoạch phát triển nhân sự của
khoa giai đoạn 2017-2018 là 03 nhân viên phục vụ, giai đoạn 2018-2022 là 02 nhân
viên phục vụ [H7.07.01.11], [H7.07.01.12]. (1 cán bộ phụ trách thư viện Khoa Ngữ
văn là Nguyễn Thị Thu Hương đã được điều chuyển lên Trường)
Hiện nay, đội ngũ nhân viên phục vụ CTĐT Cử nhân Ngữ văn tại Khoa có 2
nhân viên gồm: quản lí sinh viên (Ths Nguyễn Chí Trung) và giáo vụ (CN Nguyễn
Thị Thủy Nguyên). Cả hai đều là cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn phù
hợp với vị trí việc làm, có năng lực đáp ứng nhu cầu phục vụ cho các hoạt động đào
tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Số nhân viên này đáp ứng được các
123
công việc hỗ trợ CTĐT. Ngoài ra, Khoa còn xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm
các công việc hỗ trợ như cố vấn học tập, trợ lý NCKH và hợp tác quốc tế, trợ lí đào
tạo, trợ lí nghiệp vụ sư phạm, cán bộ làm công tác thanh tra… [H7.07.01.13]. Đội ngũ
nhân viên làm việc giờ hành chính theo quy định của Nhà nước và của Trường, luôn
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao [H7.07.01.14].
- Các tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân viên được phổ biến tới
toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên? được công khai bằng những hình thức nào?
- Có gặp phải khiếu nại liên quan đến tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân
viên? Xử lý như thế nào?
TT ĐBCL đã thực hiện khảo sát mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân viên hỗ trợ
cho công tác đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng và đã nhận được
những phản hồi tích cực. Kết quả khảo sát cho thấy trên 95% ý kiến đánh giá chất
lượng nhân viên hành chính ở mức Tốt, Xuất sắc và không có ý kiến đánh giá Đạt
hay mức Cần cải thiện [H7.07.01.15].
Lưu ý:Trên cơ sở Kế hoạch chiến lược phát triển Trường, Khoa giai đoạn 2017-
2022, tầm nhìn 2030, Nhà trường, Khoa cần xây dựng kế hoạch trung hạn, ngắn hạn
về phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ, trong đó cần xác định rõ quy mô và cơ cấu đội
ngũ nhân viên hỗ trợ (có chỉ báo cụ thể) trong phạm vi toàn Trường hỗ trợ cho Khoa,
cho CTĐT, đặc biệt cần lưu ý đến yêu cầu đặc thù của CTĐT để hỗ trợ hiệu quả cho
công tác đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng của CTĐT.
Nhà trường/Khoa cần phân tích, dự báo nhu cầu đội ngũ của Khoa, của CTĐT
để quy hoạch, xắp xếp, điều chuyển đội ngũ nhân viên hỗ trợ phù hợp với yêu cầu
đặc thù về đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng của CTĐT. Trước mắt, sớm có kế
hoạch điều chuyển nhân viên hỗ trợ giữa các đơn vị để khắc phục tình trạng nhiều
GV kiêm nhiệm công tác hỗ trợ ở Khoa và nên có phương án bố trí nhân viên hỗ trợ
cho công tác phục vụ cộng đồng.

2. Điểm mạnh:
Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên được Nhà trường tiến hành một cách bài
bản, khách quan, có sự phối hợp giữa Khoa và các phòng chức năng của Nhà trường,
đảm bảo tinh gọn, hiệu quả đáp ứng được nhu cầu đào tạo, NCKH và các hoạt động
phục vụ cộng đồng của ngành Cử nhân Ngữ văn.

124
Đội ngũ nhân viên trong trường hợp được bố trí hợp lí dựa vào đề án vị trí việc
làm.Nhân viên của Khoa được tuyển chọn đúng tiêu chuẩn, phù hợp đáp ứng tốt
CTĐT.
3. Điểm tồn tại:
Hiện tại, số lượng nhân viên chuyên trách của Khoa là 2 người (1 Quản lí sinh
viên và 1 Giáo vụ) trong khi số lượng sinh viên của Khoa Ngữ văn rất lớn. Do vậy,
công việc của 2 nhân viên vô cùng vất vả.
4. Kế hoạch hành động:
Thời gian
Đơn vị, người thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung
thực hiện hoặc hoàn chú
thành
1 Khắc phục Xin cơ chế để có thể Ban chủ nhiệm Từ Nnăm học
tồn tại tiếp nhận thêm người Khoa 20232-20243
về bổ sung cho đội
ngũ nhân viên (nếu
được phép); các cán
bộ giảng dạy tiếp tục
hỗ trợ đội ngũ này.lập
kế hoạch, phân công
nhiệm vụ nhân viên
Khoa và các trợ lý hỗ
trợ công việc ĐT và
NCKH hợp lý.
2 Phát huy Tiếp tục thực hiện quy Ban Giám hiệu Năm học
điểm mạnh hoạch đội ngũ nhân Nhà trường, 2022-
viên; đổi mới cơ cấu Phòng Tổ chức 2023Hàng
tổ chức, làm việc cán bộ năm
chuyên nghiệp của cán
bộ hành chính Nhà
trường, đảm bảo tinh
gọn, hiệu quả đáp ứng
được nhu cầu đào tạo,
hoạt động NCKH và
phục vụ cộng đồng.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
125
Tiêu chí 7.2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm,
điều chuyển được xác định và phổ biến công khai.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã ban hành văn bản quy định về tuyển dụng, bổ nhiệm, điều
chuyển nhân viên nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo và NCKH. Số lượng tuyển dụng
hằng năm đều căn cứ vào Đề án vị trí việc làm và trên tinh thần thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị (39-NQ/TW ngày 17/4/2015). Các ứng
viên khi ứng tuyển vào vị trí viên chức hành chính cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn
về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học
theo quy định. Mặt khác, việc lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm vào các vị trí
Trưởng /Phó các đơn vị cũng cần đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, năng lực
và kinh nghiệm công tác [H7.07.02.01], [H7.07.02.02], [H7.07.02.03], [H7.07.02.04].
Các tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân viên được xác định rõ
ràng trên cơ sở phân tích/khảo sát nhu cầu và ý kiến góp ý của các bên liên quan.
Công tác tuyển dụng có quy trình rõ ràng, công khai, minh bạch. Trường thông
báo đến các đơn vị trực thuộc để đăng ký số lượng, chỉ tiêu tuyển dụng; đơn vị căn cứ
trên nhu cầu thực tế của mình đề xuất số lượng chỉ tiêu tuyển dụng; trên cơ sở đề xuất
từ đơn vị, Hội đồng tuyển dụng của Trường tiến hành họp và xem xét nhu cầu công
tác của từng đơn vị, đồng thời căn cứ trên kế hoạch chiến lược phát triển chung để
duyệt số lượng chỉ tiêu cần tuyển. Sau đó, Trường ra thông báo tuyển dụng công khai
(trên trang website của Trường, trên báo Hà Nội mới và dán thông báo tại bảng thông
báo của phòng Tổ chức cán bộ) [H7.07.02.02]. Kết quả thi tuyển viên chức hàng năm
đều được thông báo công khai đến các đơn vị trong toàn Trường và niêm yết tại bảng
thông báo phòng Tổ chức cán bộ [mc]. Ứng viên sau khi trúng tuyển Kỳ thi viên chức
do Nhà trường tổ chức sẽ được ký hợp đồng làm việc tập sự trong khoảng thời gian 1
năm [mc]. Các đơn vị cử người hướng dẫn, theo dõi và đánh giá viên chức tập sự. Hết
thời gian 1 năm, viên chức tập sự tự đánh giá quá trình thực hiện công việc của bản
thân, sau đó được người hướng dẫn nhận xét, đơn vị trực tiếp quản lý đánh giá hoàn
thành thời gian tập sự, chuyển Phòng Tổ chức cán bộ và Ban giám hiệu xem xét
quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức [mc]. Giai đoạn 2017 – 2022, ngành Cử
nhân Ngữ văn không có nhân viên nào được tuyển dụng.
Nhà trường quy định rõ các tiêu chí bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động nhân
viên có năng lực giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo Quyết định v/v
Ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ
chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo,

126
quản lý và được công khai bằng nhiều hình thức. Trong đó nêu rõ tiêu chí về phẩm
chất chính trị, lối sống, có năng lực chuyên môn công tác, đặc biệt là trưởng đơn vị
phải thông thạo tiếng Anh giao tiếp, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm gần
nhất [H7.07.02.04], [H7.07.02.05].
Các tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân viên được xác định rõ
ràng trên cơ sở khảo sát nhu cầu và ý kiến đóng góp ý của các bên liên quan [mc].
Trước khi ban hành các văn bản để thực hiện, Nhà trường luôn có công văn để lấy ý
kiến đóng góp của GV và được tổng hợp theo đơn vị gửi các phòng chức năng tập
hợp, sau đó Hội đồng Trường họp, thảo luận, thống nhất và ban hành sử dụng trong
toàn trường [mc].
Hiện tại, Khoa Ngữ văn có 2 nhân viên trực tiếp phục vụ đào tạo CTĐT Cử
nhân Ngữ văn đó là: quản lí sinh viên và giáo vụ. Các nhân viên đều có chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp (1 thạc sĩ và 1 cử nhân) đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên
môn, nghiệp vụ và có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ được giao [H7.07.02.06],
[H7.07.02.07].

Lưu ý: Nhà trường nên rà soát và thay thế quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức và người lao động cho phù hợp với quy định của cơ quan quản lý
cấp trên; trong quá trình đó, quy định cụ thể các tiêu chí tuyển dụng, lựa chọn, bổ
nhiệm nhân viên hỗ trợ phù hợp với từng vị trí việc làm (không quy định tiêu chí như
nhau đối với tất cả các vị trí công việc).
Nhà trường cần tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ nhân viên hỗ trợ trên cơ sở
vị trí việc làm và các tiêu chí tuyển dụng để làm cơ sở cho việc xắp xếp, điều chuyển
đội ngũ này cho phù hợp giữa các đơn vị trong toàn Trường, lưu ý xác định cụ thể
yêu cầu của CTĐT SP Ngữ văn để từ đó xây dựng tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn
nhân viên cho phù hợp.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã có văn bản quy định đầy đủ các tiêu chí về tuyển dụng, lựa
chọn nhân viên để bổ nhiệm, điều chuyển. Công tác tuyển dụng đều có quy trình rõ
ràng, công khai, minh bạch và phù hợp. Những nhân viên có đủ năng lực, phẩm chất
chính trị đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn được đề nghị bổ nhiệm theo đúng quy
trình bổ nhiệm cán bộ của Trường.
3. Điểm tồn tại:
Thông tin về tuyển dụng và lựa chọn nhân viên trên hệ thống thông tin của
trường chưa được sắp xếp một cách khoa học, khó cho người tìm kiếm.
127
4. Kế hoạch hành động:

Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành
1 Khắc phục Sắp xếp lại trang Trung tâm Từ Nnăm
tồn tại thông tin của Nhà CNTT học 20230-
trường 20241
2 Phát huy Tiếp tục rà soát các Phòng Tổ Năm học
điểm mạnh văn bản quy định về chức cán bộ 2020-
tuyển dụng, lựa chọn 2021Hàng
nhân viên để bổ năm
nhiệm, điều chuyển,
đảm bảo quy trình
công khai, minh bạch.

Tiếp tục thực hiện Ban chủ Năm học


phân công công việc nhiệm Khoa 2020-
giữa cán bộ hành 2021Hàng
chính và các trợ lí đảm năm
bảo công việc hiệu
quả.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 7.3. Năng lực của đội ngũ nhân viên được xác định và được đánh
giá
Mô tả hiện trạng
Việc xác định và đánh giá năng lực đội ngũ nhân viên được tiến hành theo quy
định của Nhà trường về đánh giá nhân viên, được thể hiện thông qua Quy định về
việc ban hành tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc đối với viên chức hành chính,
người lao động của Trường ĐHSPHN và Quyết định về việc ban hành Quy định đánh
giá, phân loại đối với đơn vị, công chức, viên chức và người lao động của Trường
ĐHSPHN [H7.07.03.01], [H7.07.03.02]. Nội dung đánh giá bao gồm chấp hành chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị đạo đức lối

128
sống; ý thức tổ chức kỉ luật; kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn [H7.07.03.01],
[H7.07.03.02].
Tại Khoa Ngữ văn, việc đánh giá năng lực đội ngũ nhân viên được tiến hành
theo quy trình rõ ràng, chặt chẽ: cá nhân tự đánh giá, đánh giá cấp Khoa và đánh giá
cấp Trường. Hàng năm, vào đầu năm học, theo quy định của Trường, các nhân viên
thực hiện CTĐT Cử nhân Ngữ văn lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và đăng
kí danh hiệu thi đua của mình cho năm học mới [H7.07.03.03].
Việc đánh giá xếp loại nhân viên được thực hiện thường xuyên vào tuần đầu
mỗi tháng/ quý. Căn cứ trên Phiếu đánh giá cá nhân của nhân viên, Ban Chủ nhiệm
Khoa họp với Tổ văn phòng về đánh giá việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong
tháng, qua đó đánh giá, xếp loại từng cán bộ. Kết quả xếp loại, đánh giá trong Khoa
gửi phòng Tổ chức cán bộ vừa làm cơ sở đánh giá xếp loại cán bộ nhân viên toàn
trường, vừa để xét thu nhập tăng thêm hàng tháng cho nhân viên nhằm khích lệ tinh
thần làm việc, trách nhiệm với công việc của đội ngũ nhân viên Trường ĐHSPHN nói
chung, ngành Cử nhân Ngữ văn nói riêng [H7.07.03.04], [H7.07.03.05].
Vào cuối năm học, mỗi nhân viên tự nhận xét, tự đánh giá xếp loại kết quả
thực hiện nhiệm vụ năm học của mình dựa trên phiếu đánh giá phân loại hàng tháng/
quý và hoàn thiện kết quả đạt được của cá nhân viên chức trên phiếu tự đánh giá và
phân loại viên chức năm học theo các tiêu chí đã quy định của Nhà trường về kết quả
công tác, tu dưỡng, rèn luyện và mức độ hoàn thành công việc. Sau đó, Tổ cán bộ văn
phòng (gồm nhân viên giáo vụ, quản lí sinh viên) sẽ tổ chức họp dưới sự chủ trì của
Ban Chủ nhiệm Khoa để từng nhân viên trong Tổ tự đánh giá việc thực hiện các
nhiệm vụ trong cả năm học của từng cá nhân cũng như của cả Tổ, xác định những
thành tích đã đạt được và những tồn tại, từ đó có biện pháp khắc phục. Kết quả trong
5 năm học, đội ngũ nhân viên của khoa 100% là lao động tiên tiến [H7.07.03.06],
[H7.07.03.07].
Tại Khoa Ngữ văn, năng lực của các nhân viên còn được xác định và đánh giá
qua các kênh khác nhau như: đánh giá của Ban Chủ nhiệm Khoa và Hội nghị liên tịch
của Khoa, ý kiến của đại diện các tổ chức Đảng, Đoàn thể, Công Đoàn trong Khoa
(thể hiện qua phát biểu đánh giá của cán bộ trong Khoa qua các cuộc họp). Việc đánh
giá này được thực hiện trên cơ sở đối chiếu các tiêu chuẩn về năng lực của từng nhân
viên với kết quả thực tế đạt được.
Kênh thông tin quan trọng để đánh giá về chất lượng, hiệu quả và thái độ phục
vụ của cán bộ hành chính là lấy ý kiến phản hồi của giảng viên và sinh viên. Qua
khảo sát cho thấy, giảng viên và sinh viên đánh giá cán bộ hành chính phục vụ CTĐT

129
Cử nhân Ngữ văn cao ở các mặt: xử lý các công việc có trách nhiệm và hiệu quả, làm
việc có kế hoạch và tuân thủ kế hoạch được giao, tận tình giúp đỡ, hợp tác, hỗ trợ để
giải quyết công việc, làm việc đúng giờ, ngôn ngữ tác, tác phong chuẩn mực,...
[H7.07.03.08], [H7.07.03.09], [H7.07.03.10], [H7.07.03.11]. Tuy vậy, một số tiêu chí
khi đánh giá năng lực đội ngũ nhân viên còn định tính, khó định lượng, như tiêu chí
về tinh thần thái độ phục vụ tận tụy, lịch sự, hòa nhã,...
Qua các nguồn thông tin đó, Khoa xác định, phân loại được năng lực thực tế
của đội ngũ nhân viên bao gồm năng lực chuyên môn nghiệp vụ; mức độ hoàn thành
công việc qua việc xếp loại thi đua và có biện pháp giúp các nhân viên rút kinh
nghiệm, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
phục vụ các hoạt động đào tạo.
Bảng 7.3.1. Mức độ hài lòng của người học về đội ngũ nhân viên Khoa Ngữ
văn
(Đối tượng khảo sát: SV K66, K67, K68, K69, K70, K71)

Số Mức hoàn
Mức đồng ý
phiế toàn đồng ý Tổn
T
Tiêu chí đánh giá u Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ g2
T
khảo phiếu phiế mức
sát u
Cán bộ quản lý giải quyết thỏa 45
1 512 190 37% 229 82%
đáng các yêu cầu của sinh viên %
Nhân viên hành chính có thái
45
2 độ phục vụ tốt và tôn trọng 512 202 39% 229 84%
%
sinh viên
Hoạt động tư vấn học tập,
nghề nghiệp đáp ứng tốt nhu 48
3 512 193 38% 244 86%
cầu tìm hiểu, lựa chọn và học %
tập của sinh viên
Sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ giáo vụ, quản lí 50
4 512 192 38% 258 88%
sinh viên, cố vấn học tập khi %
cần
Các thông tin trên website của
49
5 trường đa dạng, phong phú và 512 187 37% 250 86%
%
cập nhật thường xuyên

130
Lưu ý: Khoa cần rà soát lại bản phân công nhiệm vụ đầu năm cho GV của Khoa
kiêm nhiệm công tác tư vấn, hỗ trợ trên cơ sở bản mô tả công việc của từng vị trí việc
làm của nhân viên hỗ trợ để làm căn cứ đánh giá, phân loại đội ngũ GV của Khoa
(với nhiệm vụ nhân viên hỗ trợ); cần xác định, phân loại năng lực đội ngũ nhân viên
hỗ trợ theo nhóm công việc và theo yêu cầu đặc thù của CTĐT; lấy ý kiến phản hồi
của các bên liên quan để hoàn thiện; thực hiện giám sát, quản trị kết quả công việc
phù hợp với vị trí nhóm công việc.
Nhà trường, Khoa cũng cần quan tâm hơn đến công tác thi đua khen thưởng và
công nhận danh hiệu đối với đội ngũ nhân viên hỗ trợ. Trong công tác thi đua, công
nhận danh hiệu cần có chỉ số đánh giá cho đối tượng là nhân viên hỗ trợ và có thể
phân tỉ lệ bầu các danh hiệu thi đua đối với nhân viên hỗ trợ.

2. Điểm mạnh:
Năng lực của đội ngũ nhân viên của trường được xác định thông qua tiêu chí
tuyển dụng, bản mô tả vị trí việc làm, nhiệm vụ được giao. Việc xác định và đánh giá
năng lực từng nhân viên được thực hiện một cách công khai, theo quy trình rõ ràng,
chặt chẽ, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của họ đối với các hoạt động đào
tạo, NCKH của Khoa.
3. Điểm tồn tại:
Một số tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ nhân viên còn định tính, khó định
lượng, như tiêu chí về tinh thần thái độ phục vụ tận tụy, lịch sự, hòa nhã,...
4. Kế hoạch hành động:
Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành
1 Khắc phục Khoa sẽ đề xuất cụ thể Ban chủ Từ Nnăm
tồn tại hóa các tiêu chí để dễ nhiệm Khoa học 2021-
định lượng đánh giá 2022
năng lực đội ngũ nhân
viên.Xây dựng các
tiêu chí đánh giá đội
ngũ nhân viên theo
các nội dùng: năng lực
chuyên môn nghiệp
131
vụ, mức độ hoàn
thành công việc và sự
hài lòng của các bên
liên quan
2 Phát huy Tiếp tục lấy ý kiến Ban chủ Năm học
điểm mạnh phản hồi của các bên nhiệm Khoa 2021-
liên quan (giảng viên, 2022Hàng
sinh viên, cựu sinh năm
viên,...) trong việc
đánh giá phân loại đội
ngũ nhân viên.

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 7.4. Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của
nhân viên được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó
1. Mô tả hiện trạng:
Công tác đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên được xác
định rõ thông qua yêu cầu về chất lượng đào tạo của Nhà trường cũng như yêu cầu
công việc cụ thể của CTĐT Cử nhân Sư phạm Ngữ văn. Nhà trường thực hiện khảo
sát nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
nhân viên trên cơ sở phân tích yêu cầu công việc giai đoạn 2017 - 2022 [mc]. Đơn vị
tổng hợp gửi lên Phòng TCCB để trình Ban Giám hiệu xét duyệt. Từ đó lập Kế hoạch
Đào tạo bồi dưỡng và tổng hợp kinh phí dành cho hoạt động đào tạo và phát triển
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên. [H7.07.04.01], [H7.07.04.02],
[H7.07.04.03].
Triển khai thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ nhân viên?
Báo cáo kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ từ năm 2017 đến năm 2022 cụ thể
là:
Bảng 7.4.1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
(Giai đoạn 2017-2022)
Nội dung Năm Năm Năm
2017-2018 2018-2019 2019- 2020
Tổng kinh phí (triệu 2.577.982.74 5.669.454.60 4.430.515.18
đồng) 7 7 5
132
Trong giai đoạn 2017-2022, Nhà trường thường xuyên cử cán bộ tham dự các
hội thảo, chương trình tập huấn, các khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
[H7.07.04.04], [H7.07.04.05]. Đồng thời, Trường có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và
tạo điều kiện về thời gian cũng như kinh phí cho nhân viên đi học tập, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được quy định cụ thể trong Quy chế chi
tiêu nội bộ của trường [H7.07.04.06].
Tại Khoa Ngữ văn, đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn tốt, đào tạo bài
bản đáp ứng tốt yêu cầu của công việc [H7.07.04.07]. Tuy vậy, để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của công việc, Khoa và Nhà trường luôn động viên, khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Tuy vậy, đội ngũ nhân viên thực hiện CTĐT Cử nhân Ngữ văn còn tham gia chưa
nhiều các khóa học phát triển chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là kĩ năng công nghệ
thông tin. Nhân viên làm việc ở vị trí Quản lý sinh viên và Thư viện chưa cải thiện
được nhiều kĩ năng công nghệ thông tin trong việc lưu trữ và quản lý tài liệu thư viện.

Lưu ý: Định kì, Trường, Khoa cần thực hiện phân tích, đánh giá nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên hỗ trợ theo
yêu cầu đặc thù của CTĐT, trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo sát với nhu cầu từng nhóm nhân
viên hỗ trợ và theo yêu cầu cụ thể của Khoa, của CTĐT; có kế hoạch phân bổ tài
chính phù hợp.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường và Khoa xác định rõ nhu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của
đội ngũ nhân viên và tạo điều kiện cũng như khuyến khích họ theo học các khóa học
phù hợp. Hàng năm, Trường đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ nhân viên.
3. Điểm tồn tại:
Đội ngũ nhân viên thực hiện CTĐT Cử nhân Sư phạm Ngữ văn chưa tham gia
nhiều các khóa học phát triển chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là kĩ năng công nghệ
thông tin. Nhân viên làm việc ở vị trí Quản lý sinh viên và thư viện chưa cải thiện
được nhiều kĩ năng công nghệ thông tin trong việc lưu trữ và quản lí tài liệu thư viện.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi
người thực thực hiện chú

133
hoặc hoàn
hiện
thành
1 Khắc phục Khoa có kế hoạch cụ Ban chủ Từ năm học
tồn tại thể, bố trí công việc nhiệm Khoa 20231-
hợp lí để tạo điều kiện 20242
cho đội ngũ nhân viên
tham gia được nhiều
khóa học phát triển
chuyên môn, nghiệp
vụ, nhất là kĩ năng
công nghệ thông
tin.Thực hiện khảo
sát, đánh giá về nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển chuyên
môn cho đội ngũ NV
để làm căn cứ cho
việc xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển
đội ngũ nhân viên.
2 Phát huy Nhà trường tiếp tục Ban Giám Từ năm học
điểm mạnh tạo điều kiện thuận lợi hiệu trường 2021-2022
(kinh phí, tổ chức lớp, ĐHSPHN Hàng năm
mời chuyên gia,...) để
đội ngũ nhân viên có
thể tham gia nhiều lớp
bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ.

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 7.5. Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên (gồm cả
khen thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động lực và hỗ trợ cho đào
tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng
1. Mô tả hiện trạng:

134
Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên được thực hiện một cách có
kế hoạch, công khai và minh bạch. Nhà trường có văn bản quy định và quản trị kết
quả công việc của nhân viên thể hiện qua Quyết định quy định về tiêu chuẩn, nhiệm
vụ và chế độ làm việc đối với viên chức hành chính và lao động của Trường
ĐHSPHN [mc]. Trong đó quy định về thời gian làm việc và giờ chuẩn, quy định về
chế độ làm việc, quy định về thời gian làm ngoài giờ; Đề án vị trí việc làm và Quy
định đánh giá, phân loại đối với đơn vị, công chức, viên chức và người lao động của
Trường ĐHSPHN [H7.07.05.01], [H7.07.05.02], [H7.07.05.03]. Để đảm bảo và góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ viên chức, Trường ban
hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Trường ĐHSPHN, trong đó xác
định các nguyên tắc bình xét thi đua, khen thưởng; nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ
chức cá nhân trong công tác này cũng như các tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn riêng đối
với từng Danh hiệu thi đua của cá nhân như: Danh hiệu Lao động tiên tiến; Chiến sĩ
thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi cấp Bộ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc [H7.07.05.04].
Hằng năm, định kì vào đầu mỗi năm học, Ban Chủ nhiệm Khoa Ngữ văn sẽ
phân công khối lượng công việc cụ thể mà mỗi nhân viên cần hoàn thành trong năm
học theo chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với vị trí của từng nhân viên [mc].
Các nhân viên lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của mình, xác định rõ những công
việc cơ bản, dự kiến thực hiện của bản thân, thời gian hoàn thành, điều kiện thực
hiện, kết quả cần đạt...[mc]. Kế hoạch này được viết thành báo cáo và trình cho Ban
chủ nhiệm Khoa phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, nhân viên thường xuyên báo
cáo với Ban chủ nhiệm Khoa về tình hình, mức độ, những khó khăn nảy sinh (nếu
có), kết quả đạt được, kiến nghị (nếu có)... Ban chủ nhiệm Khoa theo dõi, đôn đốc sát
sao việc thực hiện của nhân viên, động viên hay giúp đỡ kịp thời (nếu cần) và quản lý
chặt chẽ, rõ ràng kết quả công việc của nhân viên trong Khoa nhằm tạo động lực cho
cán bộ trong quá trình làm việc và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động đào tạo, NCKH và
các hoạt động phục vụ cộng đồng. Đối với những nhân viên đạt được kết quả nổi bật,
Ban chủ nhiệm Khoa kịp thời biểu dương trong các cuộc họp [H7.07.05.05],
[H7.07.05.06], [H7.07.05.07].
Nhà trường và Khoa cũng có văn bản quy định cụ thể về việc theo dõi, giám
sát và đánh giá hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên, trong đó có các quy định về
khen thưởng và công nhận danh hiệu thi đua theo các tiêu chí của Trường
[H7.07.05.04]. Các đối tượng trong diện khen thưởng được hưởng các chế độ và kinh
phí quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường [H7.07.05.08]. Ngoài ra, Trường
còn thành lập Tổ kiểm sát hành chính kiểm tra việc thực hiện thời gian làm việc và
các hoạt động liên quan đối với đội ngũ nhân viên của Trường và các Khoa để kịp

135
thời báo cáo Ban giám hiệu và Ban chủ nhiệm Khoa chấn chỉnh hoạt động của nhân
viên phục vụ cho công tác đào tạo và giảng dạy đạt kết quả tốt [H7.07.05.09].
Cuối năm học, từng nhân viên viết bản tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
của mình và báo cáo với Ban chủ nhiệm Khoa để rút kinh nghiệm. Những kết quả tự
đánh giá này được Ban chủ nhiệm Khoa đánh giá trên cơ sở đối chiếu nhiệm vụ được
giao, kết quả đạt được và các điều kiện thực hiện. Kết quả công việc của mỗi nhân
viên hàng năm được Khoa quản lý thông qua phiếu chấm điểm theo tiêu chí đánh giá
của Trường và bản kiểm điểm cá nhân vào cuối năm học. Những cán bộ nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo đúng chức năng, nhiệm vụ luôn được khen
thưởng và công nhận thành tích công tác theo đúng Quy định công tác thi đua khen
thưởng của Trường [H7.07.05.10], [H7.07.05.11], [H7.07.05.05]. Việc ghi nhận đúng
thành tích và khen thưởng kịp thời cho cán bộ sẽ tạo động lực cho cán bộ phát huy
hết khả năng trong đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tại Trường ĐHSPHN, các nhân viên được tham gia xây dựng góp ý trong quá
trình xây dựng quy định đánh giá hiệu quả công việc. Trước khi ban hành các văn bản
để thực hiện, Nhà trường luôn có công văn để lấy ý kiến đóng góp của GV và được
tổng hợp theo đơn vị để gửi các phòng chức năng tập hợp, sau đó Hội đồng Trường
họp, thảo luận, thống nhất và ban hành sử dụng trong toàn trường, điển hình là Góp ý
dự thảo Quy định về công tác đánh giá cán bộ và Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ;
Góp ý Dự thảo Quy định về công tác thi đua khen thưởng; Góp ý dự thảo Đề án vị trí
việc làm của Trường [H7.07.05.12], [H7.07.05.13].
Đội ngũ nhân viên của Trường và Khoa đều hài lòng về kết quả đánh giá, đặc
biệt là việc thi đua khen thưởng và công nhận của Khoa Ngữ văn, trường ĐHSP Hà
Nội và các cấp có thẩm quyển. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của đội ngũ nhân
viên tháng 5/2021 cho thấy đội ngũ nhân viên đều hài lòng và khá hài lòng với kết
quả đánh giá, thi đua, khen thưởng, tỉ lệ này là 87,5% trong đó 42,5% rất hài lòng,
45% khá hài lòng. Có 12,5% số nhân viên chọn mức bình thường, không có nhân
viên không hài lòng với kết quả đánh giá [H7.07.05.14]. Trong giai đoạn 2017-2022,
đội ngũ nhân viên không có bất kỳ khiếu nại nào về công tác thi dua khen thưởng,
đánh giá phân loại viên chức do các quy định rất rõ ràng và cụ thể, đánh giá đúng
mức năng lực và hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên. Tuy vậy, một số tiêu chí
đánh giá kết quả chưa hoàn toàn phù hợp với đặc thù công việc của đội ngũ nhân viên
của Khoa.
2. Điểm mạnh:

136
Trường và Khoa đã xây dựng bản mô tả vị trí việc làm cho từng nhân viên và
giám sát hiệu quả công việc của nhân viên. Việc quản trị theo kết quả công việc của
nhân viên được thực hiện một cách có kế hoạch, công khai và minh bạch.
3. Điểm tồn tại:
Một số tiêu chí đánh giá kết quả chưa hoàn toàn phù hợp với đặc thù công việc
của đội ngũ nhân viên của Khoa.
4. Kế hoạch hành động:
Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành
1 Khắc phục Ban chủ nhiệm Khoa Ban chủ Từ Nnăm
tồn tại đề xuất với Nhà nhiệm khoa học 20223-
trường về việc điều 20243
chỉnh một số tiêu chí
phù hợp với đặc thù
công việc của đội ngũ
nhân viên trong Khoa
2 Phát huy Tiếp tục quản trị theo Ban chủ Hằng năm
điểm mạnh kết quả công việc của nhiệm khoa,
nhân viên một cách có cán bộ hành
kế hoạch, minh bạch. chính
5. Tự đánh giá: Đạt 4/7
Kết luận về Tiêu chuẩn 7:
Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên được Nhà trường tiến hành một cách bài
bản, khách quan, có sự phối hợp giữa Khoa và các phòng chức năng của Nhà trường,
đảm bảo tinh gọn, hiệu quả đáp ứng được nhu cầu đào tạo, NCKH và các hoạt động
phục vụ cộng đồng của CTĐT Cử nhân Sư phạm Ngữ văn. Nhà trường đã có văn bản
quy định đầy đủ các tiêu chí về tuyển dụng, lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm, điều
chuyển. Công tác tuyển dụng đều có quy trình rõ ràng, công khai, minh bạch và phù
hợp. Việc xác định và đánh giá năng lực từng nhân viên được thực hiện một cách
công khai, theo quy trình rõ ràng, chặt chẽ, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ
của họ đối với các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng
của CTĐT Cử nhân Ngữ văn. Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên

137
được thực hiện một cách có kế hoạch, công khai và minh bạch, tạo động lực cho họ
làm việc có chất lượng và hiệu quả.
Tuy nhiên, Khoa chưa có kế hoạch về đội ngũ nhân viên đáp ứng nhu cầu phục
vụ cộng đồng. Một số tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ nhân viên còn định tính, khó
định lượng. Đội ngũ nhân viên chưa tham gia được nhiều khóa học để phát triển,
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, chưa có nhân viên quản lí thư viện riêng của Khoa
và nhìn chung, nhân viên chưa cải thiện được nhiều kĩ năng công nghệ thông tin
trong việc lưu trữ và quản lí tài liệu thư viện.
Từ năm học 2021 - 2022, Khoa xây dựng Đề án quy hoạch đội ngũ nhân viên
ngành Cử nhân Sư phạm Ngữ văn giai đoạn 2021 - 2025. Bên cạnh đó, Khoa sẽ đề
xuất cụ thể hóa một số tiêu chí để dễ định lượng đánh giá năng lực đội ngũ nhân
viên, tiếp tục lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan (giảng viên, sinh viên, cựu
sinh viên,...) đánh giá đội ngũ nhân viên. Nhà trường tổ chức các khóa học, khóa bồi
dưỡng chuyên môn và yêu cầu nhân viên tham gia để phát triển, nâng cao nghiệp vụ
của mình.
Đánh giá Tiêu chuẩn 7:

Thang đánh giá


Tiêu chí
Chưa đạt Đạt

Tiêu chí 7.1 X


Tiêu chí 7.2 X
Tiêu chí 7.3 X
Tiêu chí 7.4 X
Tiêu chí 7.5 X
Điểm tiêu chuẩn 4.80

138
Tiêu chuẩn 8: Người học và hoạt động hỗ trợ người học
Mở đầu
Các tiêu chí tuyển chọn người học và các hoạt động hỗ trợ người học được xây
dựng dựa vào CĐR của ngành CNSPNV. Mỗi hoạt động đều được xây dựng theo cấu
trúc nhất quán, lô gic có tính hợp lí, đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu thực tiễn của
giáo dục.
Tiêu chí 8.1. Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng được công bố
công khai và đươc cập nhật
1. Mô tả hiện trạng:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội hàng năm đều xây dựng Đề án tuyển sinh trên
cơ sở phân tích nhu cầu nhân lực, phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng của trường và chiến
lược kinh tế xã hội của các địa phương. Trong đó, chính sách và quy định về tuyển
sinh rõ ràng về đối tượng, các phương thức tuyển sinh, các tiêu chí xét tuyển, đồng
thời theo đúng các quy định hiện hành trong Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Do vậy, chính sách và quy định về tuyển sinh hàng năm cũng được cập nhật
theo các điều chỉnh về Quy chế tuyển sinh của Bộ [H8.08.01.01]. Khoa Ngữ văn là
một bộ phận của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội nên các chính sách, quy định về
tuyển sinh của Khoa Ngữ văn cũng nằm trong đề án tuyển sinh của trường, được xây
dựng trên cơ sở phân tích nhu cầu nhân lực, phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng của
trường và chiến lược kinh tế xã hội của các địa phương. Với ngành Sư phạm Ngữ
văn, chính sách, quy định về tuyển sinh rõ ràng, đầy đủ và chi tiết bao gồm đối tượng
tuyển sinh, phạm vi tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, môn thi
ưu tiên 1, môn thi ưu tiên 2 và các thông tin cần thiết khác để thí sinh đăng kí xét
tuyển. Đề án tuyển sinh ngành Sư phạm Ngữ văn của năm sau được xây dựng trên cơ
sở dữ liệu tuyển sinh của các năm trước một cách rõ ràng, cụ thể. Có thể thấy chính
sách tuyển sinh được xây dựng theo đúng các quy định hiện hành, dựa vào dự báo
nhu cầu nhân lực, dựa vào dữ liệu tuyển sinh các năm trước đó và các điều kiện đảm
bảo chất lượng của Khoa Ngữ văn nói riêng và trường Đại học Sư phạm Hà Nội nói
chung. [H8.08.01.02; H8.08.01.03].
Bên cạnh đó, chính sách và quy định tuyển sinh ngành Sư phạm Ngữ văn, cử
nhân Văn học được công bố công khai, rõ ràng, đầy đủ và chi tiết. Ví dụ, năm 2017,
đối tượng tuyển sinh là học sinh đã tốt nghiệp THPT và có hạnh kiểm các kì đều đạt
loại khá trở lên, phạm vi tuyển sinh là cả nước, phương thức tuyển sinh là xét tuyển
(dựa vào kết quả kì thi THPTQG) và tuyển thẳng (học sinh tốt nghiệp THPT có thời
gian học tập cả 3 năm tại các trường THPT chuyên của cả nước và các trường THPT
139
trực thuộc trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP TP Hồ Chí Minh có thành tích học tập và rèn
luyện tốt, các học sinh trong đội tuyển tham dự kì thi học sinh giỏi quốc gia). Năm
2019, đã có sự thay đổi về phương thức tuyển sinh so với năm 2017. Năm 2019 có 4
phương thức tuyển sinh: Xét tuyển sử dụng kết quả thi THPTQG, xét tuyển thẳng, tổ
chức thi tuyển với các thí sinh đăng kí xét tuyển vào các ngành SP Âm nhạc, SP Mĩ
thuật, Giáo dục thể chất và kết hợp sử dụng kết quả thi THPTQG năm 2019 và kết
quả thi năng khiếu tại trường ĐHSP Hà Nội. Đề án tuyển sinh, thông báo tuyển sinh/
xét tuyển, điểm chuẩn, danh sách thí sinh trúng tuyển được công bố công khai trên
trang thông tin điện tử (www.hnue.edu.vn), trang thông tin đào tạo của trường
(www.tuyensinh.hnue.edu.vn), các kênh thông tin của sinh viên và cựu sinh viên của
khoa, tờ rơi tuyển sinh và được giới thiệu cho học sinh trong các buổi tư vấn tuyển
sinh [H8.08.01.04, H8.08.01.03; H8.08.01.04; H8.08.01.05; H8.08.01.04,
H8.08.01.06].
Chính sách tuyển sinh ngành Sư phạm Ngữ văn được cập nhật. Hằng năm, Khoa
Ngữ văn đều tổ chức các cuộc họp để ghi nhận sự đóng góp ý kiến của sinh viên, cựu
sinh viên, phụ huynh, trường phổ thông nơi sinh viên làm việc để phân tích/ dự báo
nhu cầu nhân lực và xây dựng chính sách tuyển sinh. Bên cạnh đó, chính sách tuyển
sinh của khoa nằm trong đề án tuyển sinh của trường Đại học Sư phạm Hà Nội được
xây dựng hàng năm. Các thông tin tuyển sinh được cập nhật liên tục trước, trong và
sau thời gian tuyển sinh [H8.08.01.04; H8.08.01.05; H8.08.01.06; H8.08.01.07;
H8.08.01.08].
Để đưa ra được chính sách tuyển sinh hàng năm, nhà trường, Khoa Ngữ văn
luôn phân tích dự báo nhu cầu nhân lực thông qua các yếu tố như Số lượng SV được
tuyển hàng năm, SV nhập học, tình hình việc làm của SV đã tốt nghiệp hàng năm của
trường, Khoa và của CTĐT [H8.08.01.12], đồng thời phân tích, dự báo nhu cầu nhân
lực thông qua cơ sở dự liệu, thống kê kết quả tuyển sinh [H.8.08.01.11].
Lưu ý: Nhà trường, Khoa cần phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch tuyển
sinh năm trước, xác định dự báo nhu cầu và xu thế của thị trường lao động làm căn cứ
điều chỉnh quy trình, phương pháp và xác định chỉ tiêu tuyển sinh; đồng thời nên mở
rộng khảo sát nhu cầu giáo viên và các vị trí việc làm khác liên quan đến ngành đào
tạo ở tất cả các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc và tiến hành thường niên làm cơ sở điều
chỉnh cách thức và chỉ tiêu tuyển sinh cho phù hợp. Việc đảm bảo tỉ lệ SV tốt nghiệp
có việc làm đúng ngành cao một mặt tránh lãng phí cho xã hội, nhưng qua đó sẽ là
kênh truyền thông hiệu quả về chất lượng đào tạo để thu hút người học tiềm năng.
Nhà trường cần sớm có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến phản hồi của các bên liên
quan (SV, cựu SV, NTDLĐ) về sự rõ ràng, phù hợp của chính sách tuyển sinh nói
140
chung và chính sách tuyển sinh CTĐT SP Ngữ văn nói riêng. Kết quả khảo sát cần
được tổng hợp, phân tích, đánh giá để làm cơ sở cho việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung
đảm bảo sự rõ ràng, phù hợp của chính sách tuyển sinh nhằm thu hút sự quan tâm của
người học tiềm năng, qua đó lựa chọn được SV đáp ứng yêu cầu của CTĐT.
Khoa nên viết lại mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Chính sách tuyển sinh của trường? Có được cập nhật hằng năm không?
2- Hoạt động tuyển sinh được giám sát và phân tích như thế nào hàng năm?
phục vụ cải tiến chất lượng tuyển sinh ntn ?
3- Trường sử dụng những giải pháp nào để tác động đến chất lượng và số lượng
đầu vào? Hiệu quả của những giải pháp này?
4- Công bố công khai chính sách tuyển sinh (đối tượng, quy trình thi/xét tuyển,
đánh giá đầu vào; đối tượng thi tuyển, xét tuyển; đối tượng ưu tiên, v.v ?
5- Chính sách tuyển sinh được xây dựng theo các quy định hiện hành, có sự
góp ý của các bên liên quan và phân tích/dự báo nhu cầu nhân lực ?
6- Nhà trường/Khoa có lấy ý kiến các bên liên quan về chính sách tuyển sinh và
cách thức công bố ?
7- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo chính
sách tuyển sinh được xác định rõ, được công bố công khai và được cập nhật.?
2. Điểm mạnh:
Hàng năm, Trường đều xây dựng đề án tuyển sinh dựa trên các văn bản hướng
dẫn của BGD&ĐT, phù hợp với bối cảnh của Trường. Chính sách tuyển sinh của
khoa mang tính lượng hoá, được xây dựng trên các số liệu cụ thể và quy định về chỉ
tiêu tuyển sinh, điểm trúng tuyển, xét tuyển. Điều này giúp khoa đánh giá chính xác
năng lực của thí sinh từ cao xuống thấp. Chính sách, chỉ tiêu và điều kiện thi tuyển,
xét tuyển được công khai và cập nhật, từ đó thí sinh có thông tin về ngành học,
chương trình học tập, tạo ra tâm thế học tập tích cực ngay từ năm thứ nhất.
3. Điểm tồn tại:
Hình ảnh và thông tin về ngành Sư phạm Ngữ văn, về Khoa Ngữ văn chưa
nhiều và chưa hấp dẫn. Chưa có các hình thức quảng bá rộng rãi để thu hút thí sinh
giỏi, có năng lực và đam mê nghề nghiệp.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi
tiêu người thực hiện
141
thực hiện hoặc hoàn chú
thành
1 Khắc - Xây dựng hình ảnh và thông tin - Chi đoàn Hàng
phục của khoa đầy đủ và hấp dẫn hơn. - Các nămTừ
tồn tại - Tổ chức các buổi tư vấn tuyển sinh giảng viên năm học
tại Khoa Ngữ văn, tại trường Đại 2023-2024
học Sư phạm Hà Nội và tại một số
trường trung học phổ thông,
2 Phát Tiếp tục phối hợp với ban tuyển sinh Ban chủ Hàng năm
huy của nhà trường để xây dựng chiến nhiệm
điểm lược, cách thức tuyển sinh phù hợp. khoa
mạnh
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 8.2. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học được xác định
rõ ràng và được đánh giá
1. Mô tả hiện trạng:
Khoa Sư phạm Ngữ văn có quy trình xây dựng tiêu chí và phương pháp tuyển
chọn người học trên cơ sở góp ý của các bên liên quan [mc]. Hàng năm, Khoa Ngữ
văn đều tổ chức các cuộc họp để ghi nhận ý kiến của sinh viên, cựu sinh viên, phụ
huynh, trường phổ thông nơi sinh viên làm việc để phân tích/ dự báo nhu cầu nhân
lực, từ đó xây dựng chính sách tuyển sinh, đưa ra quy định xết tuyển sinh một cách cụ
thể, rõ ràng [H8.08.02.01].
Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học vào ngành Sư phạm Ngữ văn
(Khoa Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội) được xác định rõ ràng trong Đề án tuyển
sinh. Ví dụ, đề án tuyển sinh 2019 có thông tin tuyển sinh của năm 2017 và 2018 với
phương thức tuyển sinh, chỉ tiêu, số trúng tuyển, điểm trúng tuyển và tình hình việc
làm sau khi tốt nghiệp. Các thông tin tuyển sinh được xác định rõ ràng về: đối tượng
tuyển sinh, phạm vi tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, điểm trúng tuyển.
[H8.08.02.02].
Trên cơ sở rà soát, đánh giá hàng năm và ý kiến phản hồi của các bên liên quan,
tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học được rà soát, đánh giá hàng năm.
Trong Đề án tuyển sinh hàng năm đều có thông tin về tuyển sinh của hai năm gần
nhất và tình hình việc làm của hai khoá tốt nghiệp gần nhất [mc]. Cụ thể, Năm 2017,
phương thức tuyển sinh là xét tuyển (dựa vào kết quả kì thi THPTQG) và tuyển thẳng
(học sinh tốt nghiệp THPT có thời gian học tập cả 3 năm tại các trường THPT chuyên

142
của cả nước và các trường THPT trực thuộc trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP TP Hồ Chí
Minh có thành tích học tập và rèn luyện tốt, các học sinh trong đội tuyển tham dự kì
thi học sinh giỏi quốc gia). Năm 2019, đã có sự thay đổi về phương thức tuyển sinh
so với năm 2017. Năm 2019, Nhà trường có 4 phương thức tuyển sinh: Xét tuyển sử
dụng kết quả thi THPTQG, xét tuyển thẳng, tổ chức thi tuyển với các thí sinh đăng kí
xét tuyển vào các ngành SP Âm nhạc, SP Mĩ thuật, Giáo dục thể chất và kết hợp sử
dụng kết quả thi THPTQG năm 2019 và kết quả thi năng khiếu tại trường ĐHSP Hà
Nội. Các phương thức tuyển sinh đều được công bố trên cổng thông tin điện tử của
trường [H8.08.02.02]. Điểm xét tuyển đại học, điểm chuẩn vào Khoa Ngữ văn năm
2019 như sau [H8.08.02.03]:

Tổ hợp Chỉ tiêu Điểm


Tên ngành Thang điểm
môn tuyển sinh công bố trúng tuyển ngành
SP Ngữ văn C00 140 24.75 Thang điểm 30
D01; D02; D03 85 22.3 Thang điểm 30
Lưu ý: Nhà trường nên có quy trình xây dựng tiêu chí và phương pháp tuyển
chọn người học riêng vào CTĐT SP Ngữ văn (tiêu chí phụ) trên cơ sở góp ý của các
bên liên quan và khả năng đạt được CĐR của CTĐT. Trong quá trình xây dựng tiêu
chí tuyển chọn cần chú trọng tuyển chọn những SV vừa đảm bảo trình độ văn hóa
vừa đảm bảo mức độ nhất định về năng khiếu ngôn ngữ để hỗ trợ khả năng đạt CĐR
lúc tốt nghiệp; đồng thời nên phân tích chất lượng SV nhập học và năm học thứ nhất
để có căn cứ xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng đầu vào .
Nhà trường và Khoa cần tổ chức khảo sát lấy ý kiến phản hồi từ các NTD,
chuyên gia, CBQL, GV về nội dung chính sách và tính rõ ràng, phù hợp của tiêu chí
và phương pháp tuyển chọn người học CTĐT. Kết quả khảo sát cần được tổng hợp,
phân tích, đánh giá để làm cơ sở rà soát, điều chỉnh chính sách tuyển sinh nói chung
và phương pháp, tiêu chí tuyển chọn người học của CTĐT SP Ngữ văn nói riêng.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có quy trình xây dựng tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học trên cơ sở
góp ý của các bên liên quan?
2- Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học rõ ràng, cụ thể ntn ?
3- Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học được rà soát, đánh giá hằng năm?
4- Có ý kiến phản hồi của các bên liên quan về tiêu chí và phương pháp tuyển chọn
đầu vào? Đã được sử dụng để nâng cao hiệu quả tuyển sinh ntn ?
5- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo tiêu chí và
phương pháp tuyển chọn người học được xác định rõ ràng và được đánh giá?
143
2. Điểm mạnh:
Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học của chương trình đào tạo cử
nhân Sư phạm Ngữ văn, Cử nhân Văn học rõ ràng, công khai. Kết quả tuyển sinh
khách quan và chính xác. Tỉ lệ thí sinh đăng kí nhập học so với số thí sinh được công
nhận trúng tuyển cao.
3. Điểm tồn tại:
Lực lượngĐội ngũ GV giảng viên Khoa Ngữ văn hạn chế về số lượng, nên gặp
khó khăn khi đáp ứng chỉ tiêu tuyển sinh ngày càng tăng của ngành Sư phạm Ngữ
văn.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi
người thực hiện chú
thực hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc phục Tăng số lượng giảng viên Trường, Những năm
tồn tại của Khoa Ngữ văn Khoa tớiTừ năm
học 2023-
2024
2 Phát huy Tiếp tục xây dựng tiêu chí Ban chủ Hàng năm
điểm mạnh và phương pháp tuyển nhiệm
sinh và xét tuyển thẳng rõ khoa
ràng, công khai, phù hợp
với nhu cầu nhân lực
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 8.3. Có hệ thống giám sát phù hợp về sự tiến bộ trong học tập và
rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học tập của người học
1. Mô tả hiện trạng:
Trường ĐHSP Hà Nội đã ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, nguyên
tắc làm việc của BGH và các đơn vị [H8.08.03.01], quy định về quá trình học tập và
rèn luyện của người học đầy đủ và rõ ràng trong Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học sư phạm Hà Nội; Quy định về
việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên Trường Đại học sư phạm Hà Nội. Các
quy định này được giới thiệu trong tuần sinh hoạt chính trị đầu năm của sinh viên
toàn trường và được in trong cuốn Sổ tay sinh viên phát tới mỗi sinh viên vào đầu

144
năm học [H8.08.03.02]. Hệ thống giám sát về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện,
kết quả học tập, khối lượng học tập của người học được Nhà trường thực hiện thông
qua các bộ phận/ cán bộ chuyên trách phân công giám sát [mc]. Đó là các đơn vị thực
hiện công tác đào tạo, công tác chính trị Sinh viên, Đoàn thanh niên… cùng với các
cán bộ tại khoa: giáo vụ khoa, cố vấn học tập, quản lý sinh viên…được phân công
giám sát sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học tập của
người học, cảnh báo học vụ. Nhà trường đặc biệt quan tâm đến vấn đề tổ chức đội
ngũ cố vấn học tập, tổ chức hướng dẫn, phân công, ra quyết định về cố vấn học tập
theo từng năm [H8.08.03.03].
Bên cạnh các cố vấn học tập, giáo vụ khoa được phân công giám sát sự tiến bộ
của người học trong học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học tập, cảnh
báo học vụ đối với người học nói chung và sinh viên ngành Sư phạm Ngữ văn nói
riêng [H8.08.03.04], những sinh viên nào không đủ yêu cầu thì sẽ bị quyết định thôi
học [H8.08.03.05]. Thông qua các cán bộ chuyên trách này, ban chủ nhiệm khoa nắm
bắt được quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên ngành Sư phạm Ngữ văn.
Khoa Ngữ văn có quy trình giám sát sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết
quả học tập, khối lượng học tập của sinh viên ngành Sư phạm Ngữ văn [mc]. Cố vấn
học tập thường xuyên làm việc với cán bộ lớp để nắm bắt được quá trình học tập và
rèn luyện của các sinh viên trong lớp mình phụ trách, bình xét kết quả rèn luyện của
sinh viên [H8.08.03.06]. Giáo vụ khoa theo dõi quá trình học tập của người học thông
qua phần mềm quản lý theo học chế tín chỉ về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện,
khối lượng học tập của NH và phần mềm quản lý điểm nhằm nắm được KQHT của
SV [H8.08.03.07].
Khoa Ngữ văn có sự phân bổ hợp lý khối lượng học tập đảm bảo sinh viên
ngành Sư phạm Ngữ văn dù có học lực trung bình vẫn có thể hoàn thành chương trình
đúng thời hạn [H8.08.03.08]. Mỗi người học có 01 tài khoản đăng ký trên hệ thống
đào tạo tín chỉ. Thông qua tài khoản của mình, người học đăng ký khối lượng học tập
mỗi học kỳ, theo dõi số tín chỉ cần tích lũy, có thời khóa biểu cá nhân tương ứng với
mỗi thời khóa biểu chung, cập nhật được kết quả học tập của mình sau mỗi học kỳ
[H8.08.03.09]. Khoa Ngữ văn có cơ sở dữ liệu theo dõi sự tiến bộ của sinh viên
ngành Sư phạm Ngữ văn. Khoa Ngữ văn kết hợp chặt chẽ với Nhà trường để ban
hành các quyết định cảnh báo kịp thời giúp sinh viên có những điều chỉnh trong quá
trình học tập và rèn luyện [H08.08.03.04]. Bên cạnh đó, nhà trường có chính sách
học bổng thường niên động viên, khích lệ sinh viên [H8.08.03.010].

145
Lưu ý: Nhà trường cần ban hành quy trình giám sát sự tiến bộ trong học tập, rèn
luyện, KQHT, khối lượng học tập của người học; thể hiện rõ các khâu, nhiệm vụ và
sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân để đảm bảo việc giám sát được thực hiện khách
quan, chính xác và kịp thời.
Nhà trường/Khoa cần bổ sung những quy định cụ thể hơn về vai trò của đội ngũ
CVHT trong việc giám sát thường xuyên và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm cải
thiện kết quả học tập và rèn luyện của người học.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có quy trình, công cụ giám sát sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả
học tập, khối lượng học tập của người học?
2- Có bộ phận/cán bộ chuyên trách được phân công giám sát sự tiến bộ trong
học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học tập của người học, cảnh báo học
vụ?
3- Lúc thiết kế, triển khai đào tạo thì có sự phân bổ hợp lý khối lượng học tập
đảm bảo người học có lực trung bình hoàn thành CTĐT đúng thời hạn? Tải trọng học
tập có được phân bố phù hợp trong từng năm học và giữa các năm học không?
4- Có cơ sở dữ liệu theo dõi sự tiến bộ của người học trong học tập và rèn
luyện; theo dõi tỉ lệ chậm tiến độ, thôi học giữa các học kỳ? (chú ý đối sánh vơi số
liệu ở TC 11).
5- Trường/Khoa có sử dụng các chỉ số trên để giám sát tiến độ học tập và kết
quả học tập của SV? Trường/Khoa sử dụng cách thức nào để cung cấp thông tin trên
đến SV?
6- Người học có công cụ để tự theo dõi được tiến độ học tập và rèn luyện, kết
quả học tập, khối lượng học tập ?
7- Quy trình, đơn vị, cá nhân nào sẽ hỗ trợ SV gặp khó khăn trong tiến trình học
tập?
8- SV được tư vấn như thế nào về các vấn đề liên quan đến việc chọn môn học,
thay đổi các lựa chọn, tạm nghỉ học hoặc thôi học?
9- Trường/Khoa có tìm hiểu các lý do khiến SV hoàn thành chương trình chậm
hơn dự kiến không?
10- Trường/Khoa có chú ý đặc biệt đến việc đào tạo SV năm nhất và SV đang
gặp khó khăn hay không? Nếu có thì việc đào tạo này được thực hiện như thế nào?
11- Trường/Khoa có hỗ trợ SV trong việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp
không? Khi SV gặp khó khăn với bài thực hành hay luận văn tốt nghiệp thì họ có thể
nhận sự hỗ trợ ở đâu?
12- Trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo hệ thống
giám sát sự tiến bộ học tập được triển khai hiệu quả đến người học ?
146
2. Điểm mạnh:
Hệ thống giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của
người học được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, công khai, liên tục cập
nhật, giúp Ban Chủ nhiệm Khoa, các cố vấn học tập, giáo vụ khoa và giảng viên nắm
bắt kịp thời sự tiến bộ và tồn tại trong quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên, có
cảnh báo học vụ với những sinh viên có kết quả học tập và rèn luyện chưa đạt.
3. Điểm tồn tại:

Chưa có nhiều các chương trình tư vấn, giúp đỡ sinh viên gặp khó khăn trong
quá trình học tập và rèn luyện.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi
tiêu người thực thực hiện chú
hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc - Xây dựng chương trình tư Khoa Hàng tuầnTừ
phục vấn, giúp đỡ sinh viên gặp Bộ môn năm học
tồn tại khó khăn trong học tập và rèn Trợ lý 2023-2024
luyện.

2 Phát Tiếp tục phát huy hệ thống Các giảng Liên tụcHàng
huy giám sát nhiều yếu tố đối với viên, trợ lý, năm
điểm quá trình và kết quả học tập giáo vụ
mạnh và rèn luyện của người học khoa
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 8.4. Có các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt
động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện việc học tập và khả
năng làm việc của người học
1. Mô tả hiện trạng:
Các đơn vị và bộ phận trong nhà trường thường xuyên tổ chức hoặc phối hợp
với Khoa Ngữ văn tổ chức hoạt động thi đua, các dịch vụ hỗ trợ khác để cải thiện
việc học tập, chịu trách nhiệm tư vấn việc làm của ngừoi học. Ví dụ: Đoàn thanh
niên, trung tâm Nghiệp vụ Sư phạm phối hợp tổ chức tuần lễ Nghiệp vụ sư phạm và
cuộc thi Nghiệp vụ sư phạm cấp trường, phòng Khoa học Công nghệ hỗ trợ các hoạt
147
động nghiên cứu khoa học, Đoàn Thanh niên và phòng đào tạo tìm kiếm và trao học
bổng cho sinh viên có thành tích học tập và rèn luyện xuất sắc, Đoàn thanh niên cùng
chi đoàn khoa tổ chức Ngày hội việc làm cho sinh viên, hoạt động tình nguyện, câu
lạc bộ, hoạt động ngoại khoá cho người học, các hoạt động văn nghệ, thể thao, tạo ra
những sân chơi bổ ích cho người học. [; H8.08.04.01; H8.08.04.02; H8.08.04.03]
Khoa Ngữ văn có các cán bộ, giảng viên chịu trách nhiệm tư vấn học tập, hoạt
động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để cải thiện việc học
tập của sinh viên ngành Sư phạm Ngữ văn. Người học được tư vấn và hỗ trợ kịp thời,
được tham gia các hoạt động ngoại khoá, hoạt động thi đua. Cụ thể, cố vấn học tập,
trợ lý nghiệp vụ sư phạm, trợ lý đào tạo là những giảng viên có kinh nghiệm, được
tập huấn về nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với người học. Cố vấn học tập luôn sẵn sàng giải
đáp, tư vấn, hướng dẫn những SV gặp khó khăn trong việc lựa chọn và đăng kí tín
chỉ, tạm dừng hoặc bảo lưu kết quả học tập …. [H8.08.03.04].
Bên cạnh đó, Khoa Ngữ văn có kế hoạch và thực hiện các hoạt động tư vấn học
tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để cải thiện
khả năng có việc làm của sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn. Tuần lễ nghiệp vụ sư
phạm được tổ chức hàng năm vào tháng 11 với nhiều hoạt động và cuộc thi cấp khoa
và cấp trường: thi giảng, thi viết bảng, thi làm đồ dùng học tập, sinh hoạt chuyên đề
giúp người học hình thành lòng yêu nghề và kĩ năng làm việc [H8.08.04.05;
H8.08.04.06]. Phong trào nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn
đươc đẩy mạnh, góp phần hình thành lòng yêu nghề, ý thức trau dồi kiến thức và kĩ
năng nghề nghiệp thông qua các đề tài nghiên cứu [H8.08.04.01].
Khoa Ngữ văn có quy trình và thực hiện triển khai các hoạt động hỗ trợ việc
làm cho sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn. Sinh viên năm thứ 3, được đi kiến tập tại
trường phổ thông và SV năm thứ 4 được đi thực tập tại các trường phổ thông, giúp
cho sinh viên cải thiện khả năng làm việc với học sinh và đồng nghiệp [H8.08.04.07].
Khoa Ngữ văn và trường tổ chức Ngày hội việc làm hàng năm để giới thiệu cho sinh
viên các vị trí và cơ hội việc làm. Sinh viên có cơ hội tiếp xúc với lãnh đạo các cơ
quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nhân lực Sư phạm: các Sở giáo dục và đào tạo,
các trường công lập chất lượng cao, các trường dân lập, tư thục …[H8.08.04.08;
H8.08.04.09].
Tất cả những hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua
và các dịch vụ hỗ trợ khác để cải thiện việc học tập và khả năng có việc làm của sinh
viên ngành Sư phạm Ngữ văn đều nhận được phản hồi khá tích cực từ người học,
chiếm 85% số liệu năm nào. Theo báo cáo về tình hình việc làm sau tốt nghiệp năm
2019, tỉ lệ sinh viên Khoa Ngữ văn có việc làm rất cao, chiếm 96,4% thể hiện sự hiệu
148
quả của các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ việc học và khả năng có việc làm của người
học [H8.08.04.08].

Lưu ý: Nhà trường, Khoa nên tăng thời lượng thực hành SP của SV tại các
trường phổ thông để SV sớm tiếp cận, được trải nghiệm thực tế nhiều hơn, đồng thời
cần mở rộng phạm vi thực tế đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập cũng như các
đơn vị không là cơ quan, doanh nghiệp … có nhu cầu sử dụng người học của CTĐT.
Đồng thời, cần cải tiến và tăng cường giám sát và khảo sát, thực hiện sơ kết, tổng kết
đánh giá hiệu quả của từng hoạt động tư vấn hỗ trợ, hoạt động ngoại khoá, câu lạc
bộ… để cải tiến chất lượng; cần quan tâm đầu tư và tổ chức hiệu quả hơn các hoạt
động của các câu lạc bộ để hỗ trợ người học phát triển thêm các kỹ năng sống, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử với phụ huynh, kỹ năng làm việc nhóm...
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có quy trình/kế hoạch và thực hiện triển khai các hoạt động tư vấn học tập,
hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện
việc học tập và khả năng có việc làm của người học?
2- Có những đơn vị/bộ phận/ cá nhân chịu trách nhiệm tư vấn học tập, hoạt
động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để cải thiện việc học
tập của người học, và khả năng có việc làm của người học ?
3- Có nguồn lực để thực hiện triển khai các hoạt động hỗ trợ việc làm cho người
học (liên hệ thực tập thực tế; trao đổi, hợp tác với doanh nghiệp, nhà sử dụng lao
động; tăng cường kỹ năng mềm, v.v)?
4- Có báo cáo, phân tích, đánh giá hàng năm về các hoạt động tư vấn học tập,
hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác ? Kết quả được
dùng để Trường/ Khoa tiếp tục cải thiện việc học tập và khả năng có việc làm của
người học ?
5- Người học, người tốt nghiệp hài lòng về chất lượng, hiệu quả các hoạt động
tư vấn học tập, hỗ trợ việc làm, dịch vụ hỗ trợ hiện có không?
6- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo hoạt
động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ
khác được triển khai hiệu quả để giúp cải thiện việc học tập và khả năng có việc làm
của người học.?
2. Điểm mạnh:
Các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các
dịch vụ hỗ trợ … đang được triển khai thường xuyên và đang phát huy tác dụng rất

149
tốt, thu hút đa số người học tham gia để giúp SV nâng cao thành tích học tập và cơ
hội tìm kiếm việc làm khi ra trường.
3. Điểm tồn tại:

Việc lấy ý kiến của giảng viên, trợ lý, cố vấn học tập về hình thức và kết quả
của các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các
dịch vụ hỗ trợ …chưa triển khai được nhiều.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi


tiêu người thực thực hiện chú
hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc Tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của Ban chủ hàng
phục giảng viên, trợ lý, cố vấn học tập nhiệm khoa nămTừ năm
tồn tại về hình thức và kết quả của các học 2023-
hoạt động tư vấn học tập, hoạt 2024
động ngoại khóa, hoạt động thi
đua và các dịch vụ hỗ trợ.

2 Phát Tiếp tục tổ chức cá hoạt động tư Các giảng Liên tục,
huy vấn học tập, hoạt động ngoại viên trong hàng năm
điểm khóa, hoạt động thi đua và các Khoa Ngữ
mạnh dịch vụ hỗ trợ văn, đoàn
TN,
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 8.5. Môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan tạo thuận lợi cho
hoạt động đào tạo, nghiên cứu và sự thoải mái cho cá nhân người học
1. Mô tả hiện trạng:
Nằm trong khuôn viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, sinh viên ngành sư
phạm Ngữ văn Khoa Ngữ văn cũng được hưởng những tiện ích của nhà trường: giảng
đường, thư viện, các vườn cây, vườn hoa, ghế đá… [H8.08.05.01].
Khoa Ngữ văn có môi trường làm việc thân thiện, tạo không khí thoải mái, cơ
sở vật chất được bố trí khoa học, thuận lợi cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên
cứu khoa học của giảng viên và sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn. Khoa có khu vực
làm việc riêng biệt tại tầng 1 nhà B với văn phòng khoa đầy đủ trang thiết bị như máy
150
tính, máy photocopy, máy in, tủ đựng tài liệu, bảng tin…..Phòng họp của khoa là nơi
diễn ra các hoạt động chuyên môn của cả giảng viên và sinh viên. Phòng đọc của
khoa có các đầu sách của chuyên ngành phục vụ giảng viên và sinh viên tất cả các
ngày trong tuần. Các phòng học, phòng máy của khoa được trang bị đầy đủ và hiện
đại, đảm bảo điều kiện nhiệt độ, ánh sáng, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo,
nghiên cứu và sự thoải mái của người học. Giảng viên gần gũi, thân viện, sẵn sàng
giải đáp, giúp đỡ, tạo nên tâm lý thoải mái cho người học [H8.08.05.02]
Các quy định về phòng cháy chữa cháy đều đảm bảo [H8.08.05.03]. Trạm y tế
luôn có các cán bộ y tế trực cả ngày đêm các ngày trong tuần, tổ chức khám sức khoẻ
hàng năm cho sinh viên. [H8.08.05.04]
Nhà trường có kí túc xá sạch sẽ, văn minh, có mạng internet và các hoạt động
văn hóa thể thao[H8.08.05.05], Đoàn, hội sinh viên của khoa hoạt động mạnh
[H8.08.05.06]. Phản hồi của người học và các bên liên quan tốt [H8.08.05.07;
H8.08.05.08]
Lưu ý: Nhà trường, Khoa cần có bộ phận chuyên trách tư vấn, hỗ trợ tâm lý, tư
vấn học tập cho người học để tạo dựng môi trường tâm lí, học tập thuận lợi và hiệu
quả trong toàn Trường, toàn Khoa.
Nhà trường và Khoa cần có kế hoạch tổ chức định kỳ khảo sát lấy ý kiến đầy đủ
và cụ thể hơn từ các bên liên quan đánh giá về mức độ hài lòng về môi trường tâm lý,
xã hội và cảnh quan của Nhà trường, Khoa. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch cải tiến để
phục vụ hiệu quả công tác tư vấn tâm lí, học tập và rèn luyện của người học của
CTĐT.
Khoa viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có môi trường tâm lý tốt để các bên liên quan thực hiện hoạt động giảng dạy,
học tập và nghiên cứu ? (chú ý không nhầm với TC 9 về CSVC)
2- Có môi trường xã hội tốt để các bên liên quan thực hiện hoạt động giảng
dạy, học tập và nghiên cứu ? (chú ý không nhầm với TC 9 về CSVC)
3- Có môi trường cảnh quan tốt để các bên liên quan thực hiện hoạt động giảng
dạy, học tập và nghiên cứu ? (chú ý không nhầm với TC 9 về CSVC)
4- Có khảo sát/lấy ý kiến người học và các bên liên quan về môi trường tâm lý,
xã hội và cảnh quan của CSGD?
5- Nhà trường/Khoa có lấy ý kiến các bên liên quan về môi trường tâm lý, xã
hội và cảnh quan ?

151
6- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo Môi
trường tâm lý, xã hội và cảnh quan tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu
và sự thoải mái cho cá nhân người học ?
2. Điểm mạnh:
Người học được tạo những điều kiện tốthọc tập, NCKH và sinh hoạt trong môi
trường tâm lí, xã hội và cảnh quan, tạo tâm lý thoải mái, an tâm khi học tập tại
trường. An toàn thuận lợi.
3. Điểm tồn tại:
Còn tồn tại một số hiện tượng sinh viên chưa giữ gìn cảnh quan, trang thiết bị,
vi phạm các quy tắc về ứng xử trong môi trường sư phạm.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian thực Ghi


tiêu người thực hiện hoặc hoàn chú
hiện thành

1 Khắc Tuyên truyền ý thức bảo Đoàn TN, Thường xuyênTừ


phục tồn vệ trang thiết bị, cảnh các giảng năm học 2023-
tại quan, ứng xử phù hợp với viên 2024
môi trường sư phạm.

2 Phát huy Tiếp tục sử dụng hiệu quả Các giảng Thường
điểm phòng học, thư viện, trang viên trong xuyênHàng năm
mạnh thiết bị Khoa Ngữ
văn

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Kết luận Tiêu chuẩn 8:
Điểm mạnh nổi bật của tiêu chuẩn là các chính sách tuyển sinh đều được xác
định rõ ràng, đúng các quy định ban hành, công bố công khai để đảm bảo nhu cầu
nhân lực cho xã hội. Bên cạnh đó, Khoa Ngữ văn cũng có tiêu chí và phương pháp
tuyển chọn người học được xác định rõ ràng, đánh giá hằng năm, không ngừng cập
nhật để nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt, các hoạt động tư vấn học tập, hoạt
động ngoại khóa, hoạt động thi đua được chú trọng và phát triển mạnh mẽ, đa dạng,
mang lại hiệu quả cao cho quá trình học tập và rèn luyện của người học, từ đó góp
phần cải thiện và nâng cao khả năng có việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên.
152
Điểm nổi bật để hỗ trợ tối đa hoạt động học tập của người học còn là môi trường cảnh
quan thuận lợi cho hoạt động đào tạo, môi trường tâm lí, xã hội cũng mang lại cảm
giác thoải mái cho sinh viên.
Điểm tồn tại cơ bản là việc lấy ý kiến của giảng viên, trợ lý, cố vấn học tập về
hình thức và kết quả của các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt
động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ …chưa triển khai được nhiều.
Đánh giá tiêu chuẩn:
Tiêu chí Thang đánh giá
Chưa đạt Đạt

❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 8.1 X
Tiêu chí 8.2 X
Tiêu chí 8.3 X
Tiêu chí 8.4 X
Tiêu chí 8.5 X
Điểm tiêu 5.00
chuẩn

153
Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Mở đầu
Với nguồn lực hiện có, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Khoa Ngữ văn luôn
không ngừng đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị để có thể đáp ứng được nhu
cầu học tập và nghiên cứu không ngừng nghỉ của các thế hệ sinh viên và học viên.
Điều này được thể hiện qua hệ thống phòng làm việc, phòng học, cùng hệ thống tài
liệu, tư liệu khoa học chuyên ngành mà Khoa hiện đã và đang sử dụng trong hoạt
động dạy học và nghiên cứu. Môi trường học tập và làm việc được đảm bảo an toàn,
vệ sinh, hiện đại. Hàng năm, với mỗi khóa sinh viên tốt nghiệp, Nhà trường và Khoa
Ngữ văn đều tiến hành khảo sát lấy ý kiến để tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu
cần khắc phục, từ đó phát triển cơ sở hạ tầng ngày một tiên tiến và hỗ trợ tích cực cho
quá trình dạy, học và nghiên cứu của giảng viên, sinh viên toàn trường.
Tiêu chí 9.1. Có hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức
năng với các trang thiết bị phù hợp để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên
cứu
1. Mô tả hiện trạng:
Cho đến nay, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là một trong những trường đại
học có tiềm năng cơ sở vật chất và thiết bị lớn nhất trong hệ thống các trường đại học
trong nước nói chung, và các trường sư phạm trong cả nước nói riêng. Nhà trường có
hệ thống giảng đường ở hai cơ sở chính là 136 Xuân Thủy và Phân hiệu tại Hà Nam.
Diện tích đất sử dụng trực tiếp tại Trụ sở chính 136 Xuân Thuỷ là 212.169m2, tại
Phân hiệu Hà Nam là 51.177m2. Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo là
155.673m2, trong đó có 135.347m2 tại Trụ sở chính và 26.599m2 tại Phân hiệu Hà
Nam. Theo thống kê công khai thông tin cơ sở vật chất của Trường năm học 2019 –
2020, diện tích đất/sinh viên là 263.346m2/10151 sinh viên, diện tích sàn/sinh viên là
161.946m2/10151 sinh viên. Có tổng cộng hơn 100 phòng thí nghiệm, thực hành,
xưởng thực tập, 02 trung tâm thư viện, 01 trung tâm học liệu, cùng với hệ thống sân
vận động, nhà thi đấu đa năng, và các trường chuyên, trường thực hành, tạo điều kiện
tối đa cho việc học tập và rèn luyện kiến thức và thể chất, lý thuyết và thực hành. Các
phòng thực hành, phòng thí nghiệm được trang bị với các phương tiện kỹ thuật ngày
càng hiện đại, có đội ngũ quản lý chuyên trách. Trường có 226 phòng học truyền
thống và 03 phòng học Đa phương tiện nằm rải rác ở các giảng đường với diện tích
hơn 36000m2 và sức chứa từ 30 – 120 chỗ ngồi và cũng được trang bị đầy đủ với
bảng chống lóa xanh, bảng chống lóa trắng, bàn ghế giáo viên, bàn ghế học sinh, cáp
tín hiệu, màn chiếu treo tường hoặc máy chiếu và hệ thống loa…. Tất cả nhằm đảm

154
bảo cho người dạy và người học có những điều kiện thuận lợi nhất cho việc học tập
và nghiên cứu. Ký túc xá sinh viên của trường cũng được mở rộng và nâng cấp, cung
cấp 719 phòng ở cho học sinh, sinh viên và lưu học sinh. Điều này đã hỗ trợ cho sinh
viên, đặc biệt những trường hợp hoàn cảnh khó khăn có điều kiện thuận lợi để hoàn
thành việc học tập và nghiên cứu tại trường [H9.09.01.01] [H9.09.01.02]
[H9.09.01.03] [H9.09.01.04] [H9.09.01.05].
Trường còn thành lập nhiều trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ hoạt động giảng dạy
và nghiên cứu như Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nghiệp vụ Sư phạm, Trung
tâm Thông tin thư viện, Trung tâm Đảm bảo Chất lượng, Trung tâm nghiên cứu và
sản xuất học liệu [H9.09.01.06]. Trong đó Trung tâm thông tin thư viện là 1 tòa nhà 4
tầng với 6 phòng đọc lớn và đầy đủ các phòng chức năng. Trung tâm có, hơn 105.650
đầu sách báo, tài liệu, luận văn, luận, đề tài và 1.200 chỗ ngồi là địa điểm quan trọng
tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên toàn trường nói chung, sinh viên Khoa Ngữ văn
nói riêng ôn tập và bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, đặc biệt vào giai đoạn thi cuối kì
cũng như làm khoá luận tốt nghiệp [H9.09.01.07].
Kể từ khi thành lập vào năm 1951 với tiền thân là Đại học Văn khoa, Khoa Ngữ
văn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã không ngừng dựng xây và phát triển, trong
đó có cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu. Với vị trí
chính tại nhà B Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khoa có hệ thống phòng Ban chủ
nhiệm, phòng giáo vụ, phòng họp, phòng công tác sinh viên, phòng dành cho các tổ
bộ môn, phòng tư liệu, hội trường và phòng học rộng rãi. Hội trường, phòng họp và
các phòng chức năng nằm toàn bộ ở tầng 1. 11 phòng học trải rộng từ tầng 1 tới tầng
5 của toà nhà. Các phòng của Trưởng khoa và Phó trưởng khoa đều được trang bị đầy
đủ các trang thiết bị cần thiết để làm việc như hệ thống máy tính, tủ hồ sơ, bàn ghế
làm việc, tiếp khách. Phòng họp chung có đầy đủ bàn làm việc, máy chiếu, ti vi để
cho giảng viên các tổ sinh hoạt chuyên môn và các hoạt động khác. Phòng 105 là
phòng đọc với hàng trăm đầu sách gồm sách giáo trình, các tác phẩm văn học, khoá
luận, luận văn, báo cáo khoa học sinh viên, tạp chí khoa h đảm bảo phục vụ tốt cho
quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên
trong toàn khoa. Trong đó có nhiều tư liệu lâu đời, rất có giá trị. Phòng này cũng
được trang bị các tủ sách, bàn ghế, hệ thống đèn chiếu sáng, quạt và điều hòa thuận
tiện cho sinh viên trong việc tìm và nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, sinh viên có thể lên
trang web của Khoa để tra cứu tài liệu một cách tiện lợi. Phòng 101 là văn phòng
Đoàn, phòng 102 là phòng giáo vụ cùng phòng 109 là phòng Công tác sinh viên, có
nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập cũng như đời sống hàng
ngày. Các phòng này cũng được lắp đặt hệ thống máy tính có kết nối internet, máy

155
tin, điện thoại... giúp các cán bộ Đoàn và giáo vụ quản lý việc học tập cũng như hỗ
trợ đời sống sinh viên. Ngoài ra, 2 hội trường lớn có sức chứa lên đến 200 người,
cùng 11 phòng học của sinh viên với sức chứa từ 40 – 100 người đều được lắp đặt các
trang thiết bị hiện đại cơ bản gồm: bàn ghế, hệ thống đèn chiếu sáng, điều hòa không
khí, bảng viết phấn, màn chiếu, máy chiếu, loa, micro, cổng kết nối internet..., tập
trung ở nhà B của Trường. Các giảng đường đều có đội ngũ cán bộ kĩ thuật quản lí và
cán bộ phục vụ giảng đường, đồng thời có sổ sách ghi chép rõ ràng việc sử dụng các
phòng học trong giảng đường đó [H9.09.01.08, H9.09.01.09].
Hàng năm, nhà trường luôn có nguồn ngân sách dành cho việc mua mới, sửa
chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị [mc]. Đồng thời, dựa vào phản ánh của các đơn vị
sử dụng phòng học, phòng nghiệp vụ và báo cáo của quản lí giảng đường, hàng năm
phòng quản trị kết hợp với phòng Đào tạo của Trường đều tiến hành đánh giá cơ sở
vật chất ở các giảng đường, lớp học vào đầu năm học, từ đó có kế hoạch cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp kịp thời trang thiết bị, đảm bảo cho việc thực hiện chương trình đào
tạo [mc]. Hàng năm, khoa cũng lập bảng đề xuất, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị
để đưa lên nhà trường xem xét và phê duyệt. [H9.09.01.10, H9.09.01.11,
H9.09.01.12].
Hàng năm, nhà trường đều tổ chức lấy ý kiến của sinh viên vừa tốt nghiêp về hệ
thống cơ sở vật chất, phòng học và phòng chức năng của trường. Trong báo cáo này,
hầu hết các sinh viên đều đánh giá cao rằng cơ sở vật chất và phòng học đáp ứng
được nhu cầu học tập của sinh viên. Con số này đều ở mức khá cao và tăng đều các
năm, đều đạt trên 80% 84% năm 2017, gần 90% năm 2019, 89% năm 2020
[H9.09.01.13].
Khoa nên viết lại mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có đủ giảng đường, phòng học, phòng chuyên đề, phòng đọc cùng trang thiết
bị kèm theo đáp ứng nhu cầu dạy và học của GV, SV ? (Chú ý không nhầm với
phòng thí nghiệm và trang thiết bị phòng thí nghiệm trong TC 9.3)
2- Hệ thống phòng làm việc và các phòng chức năng có đầy đủ trang thiết bị
(bao gồm cả hệ thống chiếu sáng, thông gió, an toàn…) phù hợp để hỗ trợ các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu của các bên liên quan ?
3- Cơ sở vật chất trên được sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp, đầu tư phát triển
phù hợp với mục đích sử dụng như thế nào? (Chú ý không nhầm với TC 9.3)
4- Kinh phí dành cho việc sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp, đầu tư phát triển
CSVC mô tả trên ntn ?

156
5- Có thực hiện lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về hệ thống phòng
làm việc, phòng học, phòng chức năng và trang thiết bị kèm theo ?
6- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo CSVC
trên đáp ứng, hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu?
2. Điểm mạnh:
Trường ĐHSP Hà Nội có đầy đủ hệ thống phòng làm việc, phòng chức năng,
phòng học cơ sở vật chất và trang thiết bị, phù hợp, hỗ trợ việc giảng dạy, học tập
cũng như nghiên cứu.
Các phòng học đều được cung cấp đầy đủ các thiết bị công nghệ như máy chiếu,
điều hòa, bàn ghế linh hoạt phù hợp với việc tổ chức các hình thức hoạt động học tập
khác nhau. Đồng thời các thiết bị luôn được quản lý, duy tu và mua mới hàng năm.
Các phòng ban, viện nghiên cứu… đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và hỗ
trợ các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
3. Điểm tồn tại:
Hai hội trường nhà B hiện nay dần trở nên cũ, cần được tân trang thêm. Trường
đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện học tập cho sinh viên, tuy
nhiên phần cơ sở vật chất dành cho cán bộ và giảng viên còn hạn chế. Các phòng làm
việc, nghiên cứu riêng cho bộ môn tại Khoa Ngữ văn còn có diện tích khá nhỏ, thiếu
thiết bị. Một số phòng Bộ môn chưa được trang bị máy in, hoặc đã trang bị nhưng bị
hỏng.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian G
tiêu người thực thực hiện hi
hiện hoặc hoàn chú
thành
1 Khắc Khoa đề xuất nhà trường cải Ban chủ Liên tục,
phục thiện hơn nữa về cơ sở vật chất nhiệm khoa hàng
tồn tại (mua sắm thêm trang thiết bị, Trường nămTừ năm
nâng cấp hội trường) trong việc ĐHSPHN học 2023-
hỗ trợ hoạt động học tập và làm 2024
việc của GV và SV
2 Phát Tổ chức đa dạng các hình thức Trường Liên tục,
huy hoạt động học tập, tận dụng các ĐHSPHN hàng năm
điểm trang thiết bị có sẵn Các giảng

157
mạnh viên trong
Khoa Ngữ
văn
5. Tự đánh giá: Điểm 5/7
Tiêu chí 9.2. Thư viện và các nguồn học liệu phù hợp và được cập nhật để
hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu
1. Mô tả hiện trạng:
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường ĐHSPHN được thành lập năm 1951,
cùng với sự ra đời của trường ĐHSPHN. Trong suốt 70 năm, cùng với sự phát triển
không ngừng của trường, trung tâm thư viện cũng có những sự phát triển mạnh mẽ.
Đặc biệt từ năm 1999 đến nay, trung tâm đã nhận được sự quan tâm đầu tư lớn về cơ
sở vật chất trang thiết bị.
Căn cứ theo Báo cáo khảo sát thực trạng thư viện số 13/BC-ĐHSPHN ngày 17
tháng 3 năm 2022, hiện nay nay, trung tâm thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
được bố trí một tòa nhà 4 tầng độc lập, tổng diện tích đất trụ sở là 1.614 m 2, diện tích
sử dụng khoảng 6.2411 m2 và 1.294 chỗ ngồi với đầy đủ trang thiết bị và bàn ghế
chuyên dụng, phù hợp với hoạt động của thư viện [H9.09.02.01]. Hệ thống các phòng
chức năng bao gồm 03 phòng Nghiệp vụ, 04 phòng Đọc tại chỗ, và 02 phòng Mượn
mang về giúp đáp ứng hầu hết các nhu cầu về học tập và tra cứu tài liệu của người sử
dụng [H9.09.02.02]. Trung tâm đã đặt ra các nội quy, quy định rõ ràng, tạo điều kiện
tối đa cho người sử dụng [H9.09.02.03].
Ngoài ra, trung tâm còn có hệ thống phòng Tin học trực tiếp quản lý và hướng
dẫn kỹ năng sử dụng Internet, với hệ thống máy chủ và 90 máy tính phục vụ cán bộ
và sinh viên khai thác tài liệu hiện đại tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
ĐHSP HN và các thư viện khác cho các đối tượng bạn đọc toàn Trường. Để quản trị
hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ và phục vụ mượn trả tài liệu, tra cứu tài liệu tại TT TT-
TV, trung tâm đã sử dụng phần mềm Libol 8.0 (mới được nâng cấp tháng 1/2021) và
thông qua các phân hệ mượn trả OPAC, trung tâm có thể theo dõi được việc sử dụng
tài liệu của bạn đọc. Trung tâm thông tin thư viện đã xây dựng trang thông tin điện tư
riêng, bạn đọc có thể cập nhất những thông tin về hoạt động của trung tâm như các
hướng dẫn sử dụng, thời gian hoạt động, và tra cứu tìm tài liệu online [H9.09.02.04].
Các phòng đọc đều được trang bị với các nội thất và thiết bị như bàn, ghế, quạt trần, ổ
cắm điện, máy photocopy… để đảm bảo môi trường học tập thoải mái nhất cho sinh
viên [H9.09.02.05]. Mỗi sinh viên và học viên đều được đăng kí làm thẻ Thư viện để

158
có thể sử dụng thuận tiện các tài nguyên vào việc phục vụ cho việc học tập và nghiên
cứu của mình.
Tính đến 30/06/2022, thư viện Trường đã có một nguồn tài liệu phong phú,
trong đó bao gồm 114.010 đầu tài liệu với khoảng gần 289.100 bản ấn phẩm cho tất
cả các loại hình tài liệu như sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu
khoa học, kỷ yếu…của các ngôn ngữ: Tiếng Việt, Anh, Đức, Nga, Trung Quốc…;
các tài liệu điện tử như băng catssette, video, 7.350 đĩa CD, phần mềm học tiếng Anh,
cở sở dữ liệu cho nghiên cứu khoa học…[mc]. Ngoài ra, Trung tâm đã xây dựng
được một hệ thống cơ sở dữ liệu thư mục với hơn 106.979 biểu ghi cho sách, luận
án, luận văn, bài trích tạp chí, TT TT-TV đã số hóa được 246 đề tài khoa học, 281
đầu sách, 14.746 bài tạp chí, 15.379 luận án, luận văn và thực hiện quản lý
[H9.09.02.01]. Nhằm đa dạng hóa các loại hình tài liệu và nội dung tài liệu, TT TT-
TV đã đề xuất mua “Thẻ Bạn đọc đặc biệt” để cán bộ trong trường có thể truy cập
vào CSDL của cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia [H9.09.02.06]. Năm
2018 trường kí hợp đồng Proquest trị giá 45 triệu đồng để bổ sung thêm số lượng ấn
phẩm xuất bản cũng như cơ sở dữ liệu, giúp liên hết với thư viện điện tử của các
trường Đại học trong nước và quốc tế để phục vụ giảng dạy và nghiên cứu trong bối
cảnh toàn cầu hóa. Đồng thời, trong hai tháng đầu năm 2020, trung tâm cũng được
đầu tư 169 triệu đồng để mua bản quyền và quản lý phần mềm chống đạo văn
Turnitin giúp kiểm tra nội dung trùng lặp trong các văn bản, nghiên cứu, luận văn...
để phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu trong toàn trường [H9.09.02.07].
- Cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu, sách tham khảo (bản cứng/bản mềm) phù
hợp để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu? Có đầy đủ sách giáo trình chính
cho mỗi học phần thuộc CTĐT? Có TLTK tối thiểu đối với mỗi học phần thuộc
CTĐT?
Trung tâm thông tin thư viện luôn có những thông báo tới các khoa, phòng ban
trong trường về việc đề nghị tư vấn mua tài liệu, việc này giúp cho công tác bổ sung
tài liệu của trung tâm phù hợp với nhu cầu và yêu cầu đào tạo của toàn trường [mc].
Trên cơ sở đó, hàng năm nguồn tài liệu, học liệu của trung tâm thường xuyên được
cập nhật, mua mới thông qua các hợp đồng mua sách, giáo trình, tài liệu tham khảo
với các nhà xuất bản, công ty phát hành…[mc]. Đặc biệt, trung tâm dành một phần
không nhỏ trong ngân sách để cập nhật và mua bổ sung sách ngoại ngữ từ các nhà
xuất bản nước ngoài [mc]. Điều này đã góp phần đáp ứng nhu cầu học tập ngoại ngữ
ngày càng tăng của học sinh, sinh viên toàn trường. Trong giai đoạn 2017-2022, TT
TT-TV liên tục bổ sung thêm các đầu sách phục vụ cho Chương trình Đào tạo Cử
nhân Sư phạm Ngữ văn và Cử nhân Ngữ văn [H9.09.02.08]. Ngoài ra thư viện có
159
nhiều tài liệu lâu đời, phục vụ tốt cho việc học tập của sinh viên Ngữ văn. Thư viện
tiếp nhận một số lượng đáng kể sách biếu tặng của cán bộ giảng viên Khoa Ngữ văn
cũng như sách vở từ các Nhà xuất bản, các Viện Nghiên cứu [H9.09.02.14].
Không những bổ sung nguồn học liệu, tài liệu truyền thống, TT TT-TV còn bổ
sung dạng tài liệu là CSDL, và xây dựng được nguồn học liệu mở giúp cho người sử
dụng có thể tra cứu và tìm tài liệu một cách linh hoạt và thuận tiện nhất, phù hợp với
sự phát triển của thời đại công nghệ 4.0. Do đó giai đoạn 2017-2022, thư viện điện tử
của trung tâm đều phục vụ hàng trăm nghìn lượt truy cập mỗi năm, thậm chí có năm
trên hai trăm nghìn lượt như năm 2016-2017 [H9.09.02.09].
- Có hệ thống thư viện điện tử với tài liệu số hoá, ebooks, liên kết đến thư viện
số, tạp chí online đáp ứng đủ nhu cầu đào tạo và nghiên cứu của GV, người học và
các bên liên quan; dễ dàng truy cập phục vụ học tập mọi lúc mọi nơi ... ?
- Các nguồn học liệu (bản cứng/bản mềm) mô tả trên được cập nhật định kỳ
đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu?
- Có dữ liệu theo dõi về hoạt động của thư viện, người đọc và các nguồn học
liệu để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu ?
- Thư viện dễ tiếp cận và truy cập (địa điểm, giờ mở cửa), đáp ứng cụ thể nhu
cầu của từng nhóm người sử dụng theo thời điểm ?
Trung tâm thông tin thư viện trường cũng thường xuyên tổ chức các cuộc điều
tra, khảo sát, lấy ý kiến người đọc về chất lượng phục vụ, từ đó không ngừng nâng
cao nghiệp vụ và cải tiến chất lượng phục vụ cho giảng viên, sinh viên và nghiên cứu
sinh. Thống kê cho thấy hơn 95% sinh viên được khảo sát năm 2019 lựa chọn tra cứu
trên cơ sở dữ liệu điện tử CSDL, trong đó 85% sinh viên đánh giá cơ sở dữ liệu của
trung tâm ở mức khá và tốt [mc]. Theo báo cáo nhu cầu tin năm 2022, điều tra ngẫu
nhiên người sử dụng thư viện trong Trường, có 89.9% người dùng quan tâm tới hoạt
động Thư viện, trong đó có 53,1% người dùng thường xuyên theo dõi hoạt động Thư
viện trên Fanpage. Mục đích sử dụng Thư viện chủ yếu là để học tập, nghiên cứu,
chiếm 97,7%. Các ngành được quan tâm nhiều nhất là Triết học, Khoa học tự nhiên,
Giáo dục và Ngôn ngữ. Việc thoả mãn nhu cầu tin được người dùng đánh giá ở mức
độ trung bình trở lên (mức độ 3, 4, 5). Điều này cho thấy TT TT-TV đang đáp ứng
khá tốt nhu cầu tra cứu và tìm kiếm tài liệu thông tin của sinh viên để đáp ứng các
yêu cầu của CTĐT, đặc biệt là đáp úng nhu cầu sử dụng nguồn tài liệu số ngày càng
tăng cao của người dùng [H9.09.02.10]. Riêng đối với sinh viên thuộc chương trình
đào tạo Sư phạm Ngữ văn, Trung tâm thông tin thư viện là một địa điểm tin cậy để
sinh viên mượn sách báo và tài liệu, đặc biệt cho các học phần môn chung, bên cạnh
160
phòng tư liệu khoa. Điều này chứng tỏ Trung tâm thông tin thư viện đã và đang đáp
ứng được về cơ nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên Khoa Ngữ văn
[H9.09.02.14]. Tuy nhiên, do đặc thù ngành cần phải khai thác rất nhiều tư liệu, một
số tư liệu chuyên ngành dành cho sinh viên Sư phạm Ngữ văn hiện còn vắng mặt trên
Thư viện Trường, do đó sinh viên Ngữ văn thường phải sử dụng thêm một số hệ
thống Thư viện khác như phòng tư liệu khoa hoặc thư viện Quốc gia [H9.09.02.14].
Ý thức được nhu cầu rất lớn về khai thác tư liệu của giảng viên và sinh viên
Khoa Ngữ văn, bên cạnh hệ thống trung tâm thông tin thư viện của trường, từ lâu
Khoa Ngữ văn cũng đã xây dựng được cho mình một phòng Tư liệu riêng với hàng
trăm đầu sách có giá trị [H9.09.02.11]. Phòng Tư liệu, còn gọi là phòng Đọc của
khoa, được đặt ngay tầng 1 nhà B, do các chuyên viên và giáo vụ khoa phụ trách và
quản lý. Ở đây, sinh viên có thể tìm thấy nhiều loại sách từ giáo trình Ngữ văn ở bậc
đại học, các chuyên khảo, các tác phẩm văn học, cùng một hệ thống khoá luận, luận
văn, báo cáo khoa học sinh viên đa dạng. Sinh viên và giảng viên có thể mượn đọc tại
chỗ. Tuy nhiên, vì phòng tư liệu có nhiều thư tịch có giá trị cao, nên sinh viên hiện
chưa thể mượn về nhà. Nhìn chung, phòng tư liệu của Khoa Ngữ văn hiện đủ điều
kiện cho sinh viên có thể phát huy vai trò tự học, tự nghiên cứu, mở mang kiến thức
và bắt kịp với những tư duy, phương pháp nghiên cứu khoa học tiên tiến toàn cầu,
đồng thời phục vụ tốt công tác đào tạo của khoa [H9.09.02.12, H9.09.02.13]. Hiện
nay, trang web của Khoa đã cho phép sinh viên và giảng viên có thể truy cập tìm
kiếm mã tài liệu tại phòng tư liệu, tạo ra sự thuận tiện trong việc tra cứu
(http://nguvan.hnue.edu.vn/ /Tài-liệu/Tra-cứu/Khóa-luận-Luận-văn-Luận-án). Mặc dù
vậy, với yêu cầu ngày càng cao của CTĐT, Trung tâm thông tin thư viện Trường
cũng như Phòng Tư liệu của khoa cần liên tục bổ sung nhiều hơn nữa các tài liệu, đặc
biệt là mảng sách Ngoại văn, và tài liệu dưới dạng sách điện tử để đáp ứng nhu cầu
học tập, nghiên cứu của sinh viên, giảng viên. Mặt khác, diện tích phòng đọc, kho
chứa sách có hạn đang và sẽ gây khó khăn cho việc lưu trữ lượng sách ngày càng
tăng của Khoa Ngữ văn. Số lượng các giáo vụ Khoa hạn chế cũng khiến việc thu xếp
nhân sự giữ trách nhiệm Thủ thư ngày càng khó khăn.
2. Điểm mạnh:

Trung tâm thông tin thư viện được trang bị hệ thống công nghệ thông tin phù
hợp cho phép giúp tra cứu tài liệu, học liệu. Nguồn tài liệu phong phú và thuộc về
nhiều lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của sinh viên. Tài liệu cũng không
ngừng được cập nhật hàng năm để có thể bắt kịp sự phát triển kiến thức của quốc gia
và quốc tế.

161
Phòng tư liệu của Khoa Ngữ văn là một nguồn tư liệu quý giá cho giảng viên và
sinh viên, nghiên cứu sinh trong khoa. Các đầu sách không ngừng được bổ sung và
đổi mới hàng năm
3. Điểm tồn tại:
Diện tích phòng Đọc của khoa khá rộng rãi, nhưng diện tích khu vực chứa sách
còn hạn chế. Điều đó gây trở ngại cho việc lưu trữ tư liệu ngày càng cao qua từng
năm. Mặt khác, do việc hạn chế số lượng giáo vụ khoa, nên hiện nay phòng Tư liệu
của Khoa hiện đang thiếu người chuyên trách. Đồng thời do đặc điểm của chương
trình đào tạo Khoa Ngữ văn cần nhiều giáo trình, sách tham khảo là sách ngoại văn
nên TT TT thư viện trường vẫn chưa đáp ứng được hết.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi


tiêu người thực thực hiện chú
hiện hoặc hoàn
thành

1 Khắc - Cập nhật thêm tư liệu mới - Ban chủ Liên tục,
phục hàng năm nhiệm khoa, hàng nămTừ
tồn tại - Tận dụng nguồn giáo trình, - Giáo vụ năm học
sách điện tử, ebook được chia khoa 2023-2024
sẻ rộng rãi trên mạng Internet.
- Trung tâm
- Sắp xếp tìm kiếm người thông tin thư
chuyên phụ trách thư viện. viện trường
- Mở rộng diện tích khu vực
kho chứa sách

2 Phát Khuyến khích, đẩy mạnh Các giảng Liên tục,


huy phong trào NCKH sử dụng viên, sinh hàng năm
điểm nguồn tư liệu có sẵn. Khuyến viên trong
mạnh khích khả năng tìm tòi và học Khoa Ngữ
tập tích cực của sinh viên văn.

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 9.3. Phòng thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị phù hợp và
được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu

162
1. Mô tả hiện trạng:
Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có hệ thống phòng thí nghiệm,
phòng thực hành phục vụ đào tạo và nghiên cứu với cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy
đủ và hiện đại. Tổng cộng có 100 Phòng thí nghiệm, Phòng thực hành và Xưởng thực
tập. Với các khoa cần phòng thí nghiệm như Khoa Sinh học, Hoá học, Vật lí nhà
trường có riêng mỗi phòng thí nghiệm tại các khoa đó và tại Trung tâm Khoa học
Công nghệ nhà K1 [H9.09.03.02].
Ngoài hệ thống phòng thí nghiệm, nhà trường cũng quan tâm đến việc đầu tư
các phòng thực hành, giảng dạy cho sinh viên tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Nghiệp vụ Sư phạm (thành lập từ năm 2013) với các thiết bị hiện đại phục vụ việc
thực hành giảng dạy của sinh viên như hệ thống phòng học, máy chiếu, bảng phấn,.
bảng thông minh [H9.09.03.07, H9.09.03.08, H9.09.03.09]. Đối với các môn chung
có thực hành (học phần Tin học đại cương và Ngoại ngữ) của sinh viên năm thứ nhất
và thứ hai (trong đó có sinh viên Khoa Ngữ văn) [H9.09.03.01], Nhà trường đã đầu tư
các phòng thực hành tin học (14 phòng tại tầng 5 và tầng 8 nhà K1) và các phòng
thực hành ngoại ngữ (5 phòng từ tầng 8 đến tầng 11 nhà K1). Các phòng thực hành
này có trang bị thiết bị phù hợp như hệ thống máy tính có kết nối internet (435 bộ),
máy chủ, hệ thống máy chiếu (18 bộ), hệ thống âm thanh, video, loa đài (đủ cho 14
phòng thực hành) và các phần mềm cơ bản phục vụ đào tạo (MS Windows 10, MS
Office 2010, Unikey). Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở
thực hành, thực tập, luyện tập có 82 phòng với tổng diện tích 13.414 m2. Danh mục
trang thiết bị phòng thí nghiệm, thực hành, thực tập được thông tin công khai trong
các đề án tuyển sinh cập nhật hằng năm, trong đó có 20 phòng thực hành với 1.500
máy tính và 200 máy chiếu. Phòng máy có nội quy hướng dẫn cụ thể và có kèm nhật
ký để quản lý việc sử dụng trang thiết bị, tần suất sử dụng và thời gian hoạt động,
đồng thời có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và cập nhật/nâng cấp để đáp ứng nhu cầu về
đào tạo và nghiên cứu. Đồng thời các phòng máy đều có cán bộ phụ trách kỹ thuật
với trình độ từ đại học trở lên để quản lý và kịp thời xử lý nếu như có sự cố hoặc
hỏng hóc [H9.09.03.03, H9.09.03.04, H9.09.03.05, H9.09.03.06].

- Khoa Ngữ văn cần đánh giá hiệu quả sử dụng CSVC và trang thiết bị của
phòng thực hành hiện có kết hợp với kết quả khảo sát các bên liên quan; trên cơ sở đó
đề xuất Nhà trường bổ sung những thiết bị dạy học hiện đại cần thiết hoặc sửa
chữa/bảo hành/bảo dưỡng những thiết bị hỏng hóc có thể tiếp tục sử dụng được phục
vụ nhu cầu dạy học, NCKH của GV và người học. Ngoài ra, Khoa cần có kế hoạch

163
khai thác triệt để và hiệu quả tiềm năng của các phòng thực hành tại Trung tâm Phát
triển kỹ năng sư phạm.
- Có hồ sơ theo dõi, quản lý, đánh giá hiệu quả sử dụng các trang thiết bị?
- Đảm bảo các trang thiết bị trong phòng thí nghiệm, phòng thực hành được
duy tu, bảo dưỡng, bổ sung, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu về đào tạo và nghiên cứu?
- Có nguồn kinh phí cấp cho tất cả những hoạt động trên hàng năm ?
- Có lấy ý kiến phản hồi của người học và các bên liên quan về mức độ đáp
ứng nhu cầu, đánh giá mức độ hiệu quả của việc đầu tư phòng thí nghiệm, thực hành
và các trang thiết bị cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu ?
Không gian dành cho việc rèn luyện thể lực, sức khoẻ của sinh viên cũng
được Nhà trường chú ý. Nhà trường có sân vận động và nhà thi đấu tiêu chuẩn phục
vụ đào tạo. Cả sân vận động và nhà thi đấu đều được trang bị các dụng cụ tập luyện
đảm bảo sinh viên hoàn thành các học phần giáo dục thể chất, đồng thời có thể tập
luyện hàng ngày. [H9.09.03.02]. Tuy nhiên, việc quản lí ra vào tại sân vận động và
nhà thi đấu chưa thật hợp lí, nên ngoài sinh viên của Trường, còn có nhiều cá nhân
khác tận dụng không gian này.
Trong báo cáo kết quả khảo sát chất lượng đào tạo của sinh viên vừa tốt
nghiệp, sinh viên có đánh giá khá tích cực về cơ sở vật chất, phòng thực hành, thí
nghiệm… của trường. Năm 2019, trên 85% sinh viên tỏ thái độ hài lòng và cho rằng
cơ sở vật chất của các phòng thực hành, thí nghiệm đã giúp họ hoàn thành CTĐT đại
học của mình [H9.09.02.01; H9.09.03.10].
- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo Phòng
thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu?

2. Điểm mạnh:
Trường ĐHSP Hà Nội có đủ phòng các phòng thí nghiệm, phòng thực hành
hiện đại, trang thiết bị đầy đủ và được duy tu, bảo dưỡng, cập nhật thường xuyên.
Phòng thực hành NVSP tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên thực hành các kĩ năng
sư phạm, chuẩn bị cho nghề nghiệp sau khi ra trường.
3. Điểm tồn tại:
Chưa có sự kiểm soát chặt chẽ với cá nhân, tập thể ra vào sân vận động và nhà
thi đấu. (Nội dung không phù hợp với yêu cầu của tiêu chí)

164
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, người Thời gian Ghi
tiêu thực hiện thực hiện chú
hoặc hoàn
thành
1 Khắc Tăng cường sự kiểm soát Trường Từ Năm học
phục tồn đối với cá nhân, tập thể ra ĐHSPHN 20230-20241
tại vào sân vận động và nhà thi
đấu để đảm bảo an ninh
2 Phát Thường xuyên theo dõi, bảo Trường Hàng năm
huy dưỡng, cập nhật cơ sở vật ĐHSPHN
điểm chất, trang thiết bị tại phòng Giảng viên,
mạnh thí nghiệm, thực hành sinh viên Khoa
Tận dụng những điều kiện Ngữ văn
về cơ sở vật chất có sẵn để
thúc đẩy quá trình học tập
và nghiên cứu khoa học
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 9.4. Hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả hạ tầng cho học tập
trực tuyến) phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên
cứu.
1. Mô tả hiện trạng:
Để phục vụ cho nhu cầu về Công nghệ thông tin ngày càng tăng, Trường ĐHSP
Hà Nội không ngừng đầu tư để nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin. Hiện tại Nhà
trường có 1023 máy tính để bàn và máy tính xách tay, trong đó có 883 máy tính ở thư
viện, ở các khoa và các bộ môn nhằm phục vụ quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa
học, 140 máy tính ở các phòng ban và ban quản lý kí túc nhằm phục vụ công tác quản
lý [mc]. Tại thư viện có 120 máy phục vụ tra cứu, học tập của bạn đọc. Nhà trường có
15 phòng máy đặt tại nhà K1 với tổng số 396 máy tính phục vụ đào tạo tập trung các
môn như tiếng Anh, tin học và học trực tuyến [H9.09.04.01].
Trường ĐHSP Hà Nội đã đầu tư kinh phí để xây dựng mạng lưới CNTT hiện
đại và đồng bộ. Trường đã thành lập Trung tâm CNTT và giao cho Trung tâm nhiệm
vụ, chức năng quản lý hệ thống mạng của trường, thúc đẩy, cung cấp, theo dõi và
giám sát việc sử dụng các dịch vụ mạng trường [H9.09.04.02]. Hiện nay, tất cả các
giảng đường, phòng thí nghiệm, phòng nghiên cứu, thư viện, kí túc xá đều có mạng
Internet với tốc độ 2Gbps [H9.09.04.03]. Để vận hành hệ thống cổng thông tin điên
tử và mạng internet đồng bộ, thông suốt, Nhà trường đã đề ra các quy chế hoạt động
165
của cổng thông tin điện tử, quy chế quản lí hệ thống mạng và dịch vụ mạng của
Trường [H9.09.04.02].
Nhà trường cũng hết sức quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc
học tập trực tuyến. Hệ thống đào tạo trực tuyến của Trường ĐHSP Hà Nội từng được
phát triển trên nền tảng Moodle phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên thường xuyên
cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) hàng
năm. Gần đây nhất, trường đã xây dựng được trang học tập trực tuyến
cst.hnue.edu.vn. Đây là một nền tảng trực tuyến giúp giáo viên có để đưa các tài liệu
giảng dạy lên mạng, giúp sinh viên và giảng viên có thể chủ động và linh hoạt trong
việc bố trí lịch trình học tập và giảng dạy cho phù hợp với hoàn cảnh cách ly xã hội.
Cũng qua hệ thống học trực tuyến này, nhà trường tổ chức được các lớp bồi dưỡng
cho các cán bộ các tỉnh, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ cho khoa và bộ môn,
khuyến khích cán bộ giảng viên ứng dụng CNTT trong đào tạo [H9.09.04.03,
H9.09.04.04, H9.09.04.05]. Để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và nghiên
cứu, trường còn có Kho học liệu học trực tuyến https://olm.vn/với các bài giảng do
giảng viên của Trường biên soạn, bám sát theo chương trình từ lớp 1 đến lớp 12 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và mới đây nhà trường đã cho truy cập miễn phí kho học liệu
này [H9.09.04.06]. Hành động này đã nhận được sự ủng hộ và cổ vũ mạnh mẽ của
các cơ sở giáo dục cũng như đội ngũ giáo viên trên cả nước.
Bên cạnh đó, để chuyên nghiệp hoá công tác đào tạo, Trường ĐHSPHN đã đầu
tư kinh phí mua phần mềm phục vụ công tác quản lí việc giảng dạy và học tập cho
cán bộ và sinh viên [mc]. Nhà trường sử dụng phần mềm Unisoft-Thiên An để quản lí
đào tạo tín chỉ. Không chỉ đối với người học, Nhà trường còn đầu tư những phần
mềm có bản quyền và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác đào tạo và quản lý
nhà trường như phần mềm Quản lý giờ giảng, Quản lý văn bản và hồ sơ, Quản lý tài
sản, Quản lý thông tin thư viện điện tử, Quản lý đào tạo tín chỉ, Quản lý điểm…,
cũng như việc quản lí giờ nghiên cứu khoa học, các nhiệm vụ khác của giảng viên tại
địa chỉ: https://qlnt.hnue.edu.vn/Account/Login. Việc này hỗ trợ rất nhiều cho công
tác quản lý cũng như các hoạt động đào tạo và nghiên cứu của toàn trường
[H9.09.04.07].
Hiện nay, Nhà trường và một số khoa, trung tâm, viện nghiên cứu, viện đào
tạo,... đã có website, một số website có cả hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, các
cổng thông tin trên hệ thống đã hỗ trợ phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học và công tác khác của nhà trường [mc].
Trường có cổng thông tin điện tử của trường tại địa chỉ www.hnue.edu.vn . Đây
là trang chủ cung cấp mọi thông tin về trường ĐHSP Hà Nội, từ tổ chức, cơ cấu hoạt
động đến những thông báo và tin tức mới nhất liên quan đến các hoạt động giảng dạy,
166
nghiên cứu khoa học, các hoạt động ngoại khóa… Trang chủ của trường cũng có liên
kết chặt chẽ đến các trang của các phòng, khoa và đơn vị thành viên. Do đó người
học có thể tìm kiếm các thông tin cần thiết nhanh chóng và thuận lợi [H9.09.04.08].
Cổng thông tin cũng tích hợp các phần mềm quản lý giờ giảng, văn bản và hồ sơ,
Quản lý tài sản, Quản lý thông tin thư viện điện tử, Unisoft-Thiên An quản lý đào tạo
tín chỉ… Cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường đều được cấp một tài khoản
riêng để truy cập các tiện ích trên trang web chính. Điều đó cho thấy mạng lưới Công
nghệ thông tin của Trường ĐHSP Hà Nội được thiết kế hiện đại và được đầu tư đồng
bộ. Nhà trường cũng đã có những quy chế cụ thể để thuận lợi trong việc quản lý trang
thông tin điện tự, cũng như có những quy định trong việc sử dụng mạng, và dịch vụ
[H9.09.04.09].
Khoa Ngữ văn đã xây dựng được trang web của Khoa theo địa chỉ:
http://nguvan.hnue.edu.vn/. Trang web được vận hành dưới sự hợp tác của Khoa Ngữ
văn và Trung tâm CNTT Trường ĐHSPHN. Giao diện trang web được thiết kế khoa
học, đẹp mắt. Khi truy cập vào trang web, người xem có thể tiếp cận được với thông
tin đa dạng bao gồm giới thiệu về Khoa, tin tức của Khoa, thông tin về các chương
trình đào tạo, các nghiên cứu của giảng viên, sinh viên, thông tin về cán bộ Khoa,
các hoạt động của sinh viên, thông tin liên hệ,... Đặc biệt, trang web của Khoa đã tích
hợp với hệ thống tra cứu tài liệu tại Phòng tư liệu Khoa, cho phép bạn đọc truy cập,
tìm kiếm mã tư liệu nhanh chóng, thuận tiện [H9.09.04.08].
Để hệ thống CNTT hoạt động ổn định, an toàn, nhà trường luôn quan tâm sửa
chữa, bảo trì, nâng cấp hệ thống CNTT [H9.09.04.10]. Đồng thời trường cũng xây
dựng kế hoạch, đề án để cải tạo nâng cấp hệ thống CNTT của nhà trường. Nhà
Trường luôn quan tâm, khuyến nghị các đơn vị kiểm tra, rà soát và đề xuất duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng về CNTT để hỗ trợ phục vụ tốt nhất cho
hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học [H9.09.04.11].
Theo kết quả khảo sát lấy ý kiến phản hồi của người học về mức độ đáp ứng của
hệ thống máy tính phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học trong những năm trở lại
đây, có thể thấy tỉ lệ sinh viên hài lòng và đánh giá tốt về mức độ đáp ứng của hạ tầng
công nghệ thông tin với nhu cầu học tập và nghiên cứu khoa học là khá cao – chẳng
hạn năm 2015 là 84,5%, năm 2017 là 78,5% và năm 2019 là 88,9% trên 85%
[H9.09.04.12].
Lưu ý:
Nhà trường nên có kế hoạch rà soát, kiểm tra toàn bộ hệ thống CNTT để đánh
giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống CNTT của Trường, hiện trạng các trang thiết
bị CNTT. Trên cơ sở đó, xây dựng đề án cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng
167
CNTT (nâng cấp đường truyền wifi, lắp đặt thêm hệ thống wifi ở khu tự học giảng
đường, phòng tự học tại kí túc xá); đầu tư thêm các phòng máy tính chuyên dụng
nhằm đảm bảo có hiệu quả các hoạt động của đơn vị và hỗ trợ GV, người học trong
giảng dạy, học tập và NCKH.
Nhà trường, Khoa cần có kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin kết nối với các
bộ phận chức năng trong Trường; đồng thời tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho
CBQL trong ứng dụng CNTT trong quản trị, quản lý, thực hiện trao đổi thông tin
bằng hình thức e-office.

2. Điểm mạnh:
Nhà trường có hệ thống CNTT đã được đồng bộ, phù hợp để hỗ trợ các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu. Hệ thống mạng internet của Trường được trang bị rộng
khắp khuôn viên Trường gồm cả mạng không dây và có dây, tạo điều kiện thuận lợi
truy cập các tài nguyên online.Trang thông tin điện tử của trường luôn thường xuyên
cập nhật các thông tin mới nhất liên quan đến các hoạt động học tập và nghiên cứu.
Trang học trực tuyến với nhiều ứng dụng hỗ trợ giảng viên và sinh viên đảm
bảo việc học tập và giảng dạy, đặc biệt trong tình hình dịch bệnh.
3. Điểm tồn tại:
Phần mềm quản lí dạy học đôi lúc vẫn còn một số trục trặc kĩ thuật; đường
truyền internet đôi lúc còn chậm khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc đăng kí học.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi
người thực hiện chú
thực hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc phục Bảo trì, khắc phục các trục Trung tâm Từ Nnăm
tồn tại trặc của phần mềm quản lí CNTT, học 20232 –
dạy học; Xxây dựng, nâng Khoa 20243
cấp đường truyền internet để CNTT
sinh viên dễ dàng hơn trong
việc đăng kí học tín chỉ

2 Phát huy Tân dụng trang Học tập trực Các giảng Liên tục,
điểm mạnh tuyến để đổi mới thiết kế bài viên trong hàng năm
giảng, sử dụng linh hoạt toàn
168
nhiều phương tiện, phần trường
mềm hỗ trợ việc quản lý và
thiết kế hoạt động cho lớp
học online.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 9.5 . Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác
định và triển khai có lưu ý đến nhu cầu đặc thù của người khuyết tật
1. Mô tả hiện tráng:
Trường ĐHSP Hà Nội luôn chú trọng đảm bảo các tiêu chuẩn về sức khỏe, môi
trường và an toàn cho người sử dụng cơ sở vật chất và các trang thiết bị. Khuôn viên
nhà trường có trồng nhiều cây xanh, tạo môi trường gần gũi với thiên nhiên và an
toàn cho sức khoẻ. Nhà trường cũng lưu ý đến đối tượng sinh viên khuyết tật và có
chính sách đãi ngộ phù hợp với pháp luật hiện hành.
Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe và an toàn của trường ĐHSP Hà Nội
đều được xây dựng dựa trên những văn bản quy định, hướng dẫn về mội trường, sức
khỏe và an toàn trong nhà trường của các Bộ ngành có liên quan, gồm có Luật phòng
cháy chữa cháy, Luật An toàn và Vệ sinh lao động, Luật người khuyết tật, cùng với
các Quy định về vệ sinh trường học (Bộ Y tế), Nghị định quy định về môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
[H9.09.05.01]. Từ đó, Trường ĐHSP Hà Nội đã đưa ra Quy định về An toàn, vệ sinh
lao động, quy định về phòng cháy chữa cháy. Đồng thời nhà trường cũng thành lập
ban phòng cháy chữa cháy, ban an toàn – vệ sinh lao động để giám sát và thực hiện
công tác về PCCC và an toàn vệ lao động trong toàn trường, giúp ngăn ngừa tai nạn
lao đồng, bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn sức khỏe cho cán bộ công nhân viên
chức và người học, góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác [H9.09.05.02].
Nhà trường luôn chú ý đến công tác PCCC. Tại các giảng đường đều có nội quy
về phòng cháy chữa cháy [H9.09.05.03]. Ở từng tầng của các tòa nhà đều hộp tủ
chữa cháy vách tường với các thiết bị cứu hỏa cần thiết như vòi xịt, bình xịt…nhằm
đảm bảo ứng phó với các tình huống hỏa hoạn bất ngờ [H9.09.05.04]. Hàng năm, nhà
trường đều tiến hành tập huấn phòng cháy chữa cháy để nâng cao ý thức và khả năng
phản ứng phòng, chữa cháy của cán bộ và học sinh sinh viên. [H9.09.05.05,
H9.09.05.06].
Nhà trường có các phòng ban được giao nhiệm vụ chuyên trách về công tác môi
trường, an toàn, sức khỏe như Phòng Quản trị, Phòng Bảo vệ, Trạm y tế
[H9.09.05.07].
169
Trạm y tế trường với một đội ngũ cán bộ y tế thường xuyên túc trực để đảm bảo
sức khỏe cho cán bộ cũng như học sinh, sinh viên [H9.09.05.08]. Hàng năm nhà
trường đều liên kết với các bệnh viên lớn trong thành phố để Tổ chức khám sức khỏe
cho cán bộ, công nhân viên và sinh viên trong toàn trường, nhờ đó giúp họ đảm bảo
sức khỏe để yên tâm công tác [H9.09.05.09]. Đặc biệt trong các trường hợp khẩn cấp
như dịch SARS, COVID 19, trường có các văn bản hướng dẫn và có những điều
chỉnh kịp thời trong lịch dạy, học và làm việc để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho
người học cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên [H9.09.05.10].
Về mặt vệ sinh môi trường, nhà trường luôn cố gắng và đảm bảo xây dựng môi
trường học tập lành mạnh, xanh-sạch-đẹp. Trường có kí kết với công ty Vệ sinh môi
trường cung cấp đội ngũ nhân viên vệ sinh chuyên trách làm công tác dọn vệ sinh
chung tại khuân viên Trường, các giảng đường, thư viện,... Việc làm vệ sinh tại
phòng học được thực hiện sau mỗi buổi học [H9.09.05.11]. Theo định kì, các giảng
đường, các khu vực làm việc của cán bộ đều được phun thuốc diệt côn trùng có hại.
Đồng thời trường tiến hành giám sát, kiểm tra đánh giá công tác vệ sinh môi trường
[H9.09.05.12]. Nhờ đó nhà trường kịp thời phát hiện những lần chậm trễ trong công
tác vệ sinh các giảng đường, gây ra khó chịu cho cán bộ cũng như học sinh sinh viên
và có biện pháp nhắc nhở, xử lý. Cuối mỗi kì nhà trường đều có hoạt động tổng kết,
đánh giá công tác y tế và vệ sinh môi trường nhằm tìm ra những ưu, khuyết điểm và
rút kinh nghiệm cho các kì sau [H9.09.05.13]. Đồng thời các tòa nhà và công trình
xây dựng trong trường cũng phải được xây dựng thỏa mãn các tiêu chí về Phòng cháy
chữa cháy [H9.09.05.14].
Phòng bảo vệ được giao nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự trong toàn trường.
Cán bộ phòng bảo vệ được phân công túc trực 24/24 nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn tài sản cho các phòng làm việc, phòng thực hành, phòng nghiên cứu, các khu
giảng đường, kí túc xá. Trong những năm gần đây, công tác đảm bảo an ninh trật tự
luôn được phòng bảo vệ thực hiện tốt [H9.09.05.15].
Trong những năm gần đây, trong công tác xây dựng, Nhà trường chú trọng đến
những vấn đề đặc thù của người khuyết tật như: bố trí thang máy tại một số tòa nhà
để người khuyết tật có thể đi lại dễ dàng hơn. Ở một số tòa nhà như nhà K và kí túc
xá A12, xe lăn của người khuyết tật có thể dễ dàng đi vào thang máy
[H9.09.05.16]. Tại Khoa Ngữ văn, do đặc thù ngành, số lượng sinh viên khuyết tật
trong 10 năm trở lại đây không nhiều, chủ yếu mắc các tật về mắt nhưng vẫn có thể
đảm bảo việc học tập và kiểm tra đánh giá ở mức độ cơ bản. Đối với những sinh viên
này, Khoa tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập, tạm thời chưa đầu tư cơ sở
vật chất đặc thù cho người khuyết tật.
170
Trong một cuộc Khảo sát lấy ý kiến trên 311 sinh viên ngành Sư phạm Ngữ văn
năm 2022, 97,4% sinh viên đồng ý rằng trường ĐHSP Hà Nội có cảnh quan sư phạm
và đảm bảo vệ sinh, an toàn [H9.09.05.17]. Đây là sự đánh giá rất cao và thể hiện sự
hài lòng của sinh viên đối với môi trường, cảnh quan và sự an toàn của ngôi trường
các em đang theo học.
Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo các tiêu
chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác định và triển khai có lưu ý đến nhu
cầu đặc thù của người khuyết tật.?
Lưu ý:
Nhà trường cần có kế hoạch để dành lối đi riêng, thang máy, khu vệ sinh phục
vụ cho người khuyết tật; đồng thời có những quy định trong khuôn viên của Nhà
trường về hỗ trợ người học khuyết tật; lắp đặt hệ thống nước cứu hoả khu phòng làm
việc và phòng chức năng của Khoa Ngữ văn.
Nhà trường cần rà soát, đảm bảo thực hiện các quy định, tiêu chuẩn về môi
trường, sức khỏe và an toàn tại các phòng thí nghiệm của Khoa để đảm bảo các
tiêu chuẩn về an toàn sức khỏe và môi trường; có kế hoạch định kỳ tổ chức đánh giá
độc hại môi trường và an toàn lao động để có kế hoạch điều chỉnh, cải tiến chất lượng
công tác này nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập và làm việc, chất lượng
sống và chất lượng đào tạo của đơn vị; đồng thời tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc
bộ tuyên truyền nhận thức về tham gia bảo hiểm y tế học đường.

2. Điểm mạnh:
Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khoẻ, an toàn được xác định và được triển
khai chi tiết cụ thểcó hiệu quả trong toàn trường. Trường quan tâm đến việc vệ sinh
các giảng đường sạch sẽ. Khuôn viên nhà trường cũng được trang trí nhiều cây xanh,
các thùng phân loại rác... tạo môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
Sinh viên được hướng dẫn đầy đủ việc thực hiện vệ sinh phòng bệnh, rửa tay,
đeo khẩu trang… khi có dịch bệnh. Đồng thời nhà trường có những hướng dẫn nhanh
chóng, kịp thời và hiệu quả trong các trường hợp khẩn cấp khác.
3. Điểm tồn tại:
Những tiện ích đặc thù cho người khuyết tật đã được chú ý nhưng còn ít, đặc
biệt tại các giảng đường cũ.
4. Kế hoạch hành động:
171
TT Mục Nội dung Đơn vị, người Thời gian thực Ghi
tiêu thực hiện hiện hoặc chú
hoàn thành
1 Khắc Quan tâm hơn đến nhu cầu Phòng quản Thường xuyên,
phục tồn đặc thù của người khuyết trị, Trường liên tụcTừ năm
tại tật; Ban hành các quy định ĐHSPHN học 2023-2024
hỗ trợ người khuyết tật
2 Phát Tiếp tục duy trì công tác Trường Thường xuyên,
huy đảm bảo an ninh trật tự, ĐHSPHN liên tục
điểm phòng chống cháy nổ, Hàng năm
mạnh công tác vệ sinh môi
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Kết luận Tiêu chí 9:
Có thể nói, Trường ĐHSP Hà Nội đã tập trung, huy động mọi nguồn lực để
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đảm bảo việc học tập, nghiên cứu, sinh hoạt
cho người học và cán bộ Khoa Ngữ văn. Khuôn viên trường rộng rãi, nhiều cây xanh,
hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành , sân vận động,... đa dạng
với máy móc, trang thiết bị hiện đại đảm bảo nhu cầu sử dụng của người học và
người dạy. Hệ thống thư viện được đầu tư phong phú, đa dạng ở cả cấp Trường và
cấp Khoa. Hệ thống mạng Internet cùng hệ thống cổng thông tin điện tử, website của
Trường, Khoa được thiết kế đồng bộ tạo sự thuận lợi cho công tác học tập, giảng dạy,
quản lí. Các công tác đảm bảo an toàn cho môi trường học tập, làm việc được quan
tâm. Sự thuận tiện, an toàn cho người khuyết tật cũng được Nhà Trường chú ý.
Hiện còn một số điểm tồn tại về cơ sở vật chất như: một số hội trường cần
nâng cấp, phòng làm việc cần mở rộng không gian, thiết bị cần thay mới; một số lỗi
kĩ thuật của các website cần được khắc phục; không gian sân vận động cần được tăng
cường quản lí; các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ người khuyết tật cần được
nâng cao hơn,... Những vấn đề này chờ đợi được khắc phục trong những năm học tiếp
theo, để cơ sở vật chất của Trường ĐHSP Hà Nội và Khoa Ngữ văn tiếp tục đáp ứng
những yêu cầu mới của việc dạy và học.
Đánh giá Tiêu chuẩn 9:
Tiêu chí Thang đánh giá
Chưa đạt Đạt
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 9.1 X
Tiêu chí 9.2 X

172
Tiêu chí 9.3 X
Tiêu chí 9.4 X
Tiêu chí 9.5 X
Điểm tiêu 5.00
chuẩn

173
Tiêu chuẩn 10: Nâng cao chất lượng
Mở đầu
Trường ĐHSPHN là một trong những cơ sở đầu ngành của cả nước về đào
tạo CNSPNV, ngay từ khi bắt đầu mở mã ngành đào tạo Khoa đã rất chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng đào tạo. Công tác nâng cao chất lượng được thực hiện
chặt chẽ và có hệ thống, từ việc thu thập thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên
liên quan (GV, người học, cựu SV, nhà tuyển dụng, chuyên gia) để thiết kế và phát
triển, cải tiến CTDH đến việc thường xuyên rà soát để đảm bảo chất lượng quá
trình dạy- học phù hợp với CĐR, áp dụng các kết quả NCKH để cải tiến việc dạy
và học cũng như đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích như thư viện, tư vấn hỗ trợ
đào tạo, tư vấn việc làm…, tạo cơ chế phản hồi cho các bên liên quan.
Tiêu chí 10.1. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan
được sử dụng làm căn cứ để thiết kế và phát triển chương trình dạy học
1. Mô tả hiện trạng:
CTĐT CNSPNV được xây dựng theo quy định đào tạo đại học của Bộ
GD&ĐT [H10.10.01.01]. CTĐT CNSPNV được xây dựng theo quy định đào tạo
đại học của Bộ GD&ĐT [H10.10.01.01]. Định kỳ 2 năm/ lần, Khoa Ngữ văn đã kết
hợp với Nhà trường tiến hành rà soát, điều chỉnh CTĐT nhằm đảm bảo tính hội
nhập quốc tế, phù hợp với điều kiện của Nhà trường về cơ sở vật chất và đội ngũ
cán bộ, GV, đáp ứng nhu cầu của xã hội và khả năng làm việc của SV sau khi tốt
nghiệp [H10.10.01.02], [H10.10.01.03].
Trường và Khoa có hệ thống thu thập thông tin về nhu cầu nguồn nhân lực
khi thiết kế CTDH và phản hồi từ các bên liên quan (gồm chuyên gia, cán bộ quản
lý, GV, NCV, nhân viên, NH, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà sử
dụng lao động và NH đã tốt nghiệp) [mc]. Cụ thể như sau: TT ĐBCL (trước đây là
TT ĐBCL và Khảo thí) là đơn vị đầu mối để thu thập thông tin phản hồi từ phía các
bên liên quan (cựu sv, nhà khoa học chuyên môn, GV, cán bộ quản lý, đại diện của
các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động...) để làm cơ sở tham
mưu cho Nhà trường trong công tác ĐBCL [H10.10.01.04; H10.10.01.05].
Nhà trường đã ban hành Hướng dẫn quy trình, công cụ, phương pháp thu
thập thông tin phản hồi từ các bên liên quan để làm cơ sở tham mưu cho ban giám
hiệu trong hoạt động đảm bảo chất lượng Nhà trường [H10.10.01.06]. Quy trình
hướng dẫn năm 2021 gồm 7 bước cụ thể như sau (Hình 10.1)

174
Hình 10.1.1. Quy trình hoạt động của hệ thống thu thập thông tin phản
hồi

Trung tâm thực hiện lấy ý kiến của SV về chất lượng giảng dạy học phần cuối
mỗi kỳ, lấy ý kiến của nhà khoa học chuyên môn, GV, nhà tuyển dụng, cựu SV về
CTĐT, lấy ý kiến của SV năm cuối về chất lượng khóa/ngành đào tạo, lấy ý kiến của
người học đối với đội ngũ phục vụ (cán bộ hành chính) [H10.10.01.07],
[H10.10.01.08], [H10.10.01.09], [H10.10.01.10], [H10.10.01.11].
Về cấp Khoa, theo quyết định về quy chế tổ chức, hoạt động, chức năng và
nhiệm vụ của Khoa ban hành năm 2016 thì cán bộ đảm nhận vị trí công việc là công
tác quản lý SV có nhiệm vụ phối hợp với TT ĐBCL trong việc thực hiện các khảo sát

175
định kì về GV, nhân viên hành chính, dịch vụ tiện ích trong trường, CTĐT, tình hình
việc làm của cựu SV,… [H10.10.01.12].
Ngoài ra, trong các đợt SV đi thực tập thực tế, Khoa cũng kết hợp lấy thông tin
phản hồi từ các bên liên quan thông qua trao đổi, phỏng vấn [mc]. Bên cạnh đó, trong
2 năm gần đây, 2019 và 2020, Trường tổ chức Tọa đàm trực tiếp với SV để lắng nghe
các tâm tư, nguyện vọng từ phía SV để có các điều chỉnh kịp thời [H10.10.01.13].
Việc lấy ý kiến phản hồi và các góp ý được Trường, Khoa tiến hành bằng các
biện pháp: sử dụng bảng hỏi (đối với SV, cựu người học); đối thoại trao đổi với các
nhà tuyển dụng. Phương pháp lấy ý kiến phản hồi người học về CTĐT, CTDH được
thực hiện một cách có hệ thống, khoa học, được điều chỉnh và cải tiến sau mỗi lần
thực hiện trong các cuộc họp tổng kết của khoa và TT [mc]. Việc lấy ý kiến nhà tuyển
dụng cũng đã được tiến hành hàng năm, tuy chưa mang tính chủ động, chưa có các
tiêu chí và các yêu cầu cụ thể từ phía khoa, nhà trường.
CTDH được định kì rà soát, bổ sung và điều chỉnh có tham khảo ý kiến phản hồi
của GV (các chuyên gia trong lĩnh vực), nhà tuyển dụng, SV các khóa và cựu SV.
Điều đó giúp cho việc thu thập thông tin có hiệu quả cao; độ tin cậy của bộ công cụ
trên các mẫu lấy ý kiến các bên liên quan được đảm bảo do hệ số tin cậy alpha nằm
trong mức cao và rất cao (từ 0,85 đến 0,96) [H10.10.01.07], [H10.10.01.12].
Nhà trường đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến phản hồi về chất lượng học phần và
hoạt động giảng dạy của GV để thu thập thông tin nhằm đánh giá chất lượng CTĐT
định kỳ [mc]. Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của SV năm cuối về khóa ngành đào tạo
[mc]. Hoạt động tiếp nhận thông tin phản hồi và nhu cầu các bên liên quan là căn cứ
để Nhà trường và Khoa thiết kế và phát triển CTDH nhằm nâng cao chất lượng CTĐT
nói chung, CTDH nói riêng, phương pháp tổ chức đào tạo để SV ra trường đáp ứng tốt
thực tế và nhu cầu thị trường [mc]. Hoạt động lấy ý kiến phản hồi được tiến hành qua
hệ thống Phiếu khảo sát trực tiếp (đối với SV đang học) và qua kênh liên lạc của cựu
người học như email, facebook, zalo và điện thoại (đối với cựu SV) [H10.10.01.07],
[H10.10.01.08], [H10.10.01.09], [H10.10.01.10].
Các thông tin phản hồi thu được là căn cứ để khoa thiết kế, rà soát, điều chỉnh và
phát triển CTDH- CTĐT theo quy định 2 năm 1 lần [H10.10.01.13], [H10.10.01.14].
Cụ thể: trong cuộc họp năm 2017 các bên liên quan về CTĐT, CTDH ngành Sư phạm
Ngữ văn thì ý kiến của giáo viên các trường THPT dạy môn Ngữ văn cũng như ý kiến
của cựu SV là: mặc dù “CTĐT, CTDH ngành CNSPNV nhìn chung đã đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn nhưng nên tăng thởi lượng môn học về từ Hán Việt trong CTĐT
giáo viên ngữ văn vì đây là nội dung khó nhưng có nhiều ý nghĩa thiết thực với GV

176
khi giảng dạy ở nhà trường các cấp”. Hội đồng khoa học của Khoa và Trường đã tư
vấn cho Trưởng khoa cũng như Hiệu trưởng về kết quả rà soát CTDH [H10.10.01.16]
và đưa ra các chỉnh sửa nhỏ về CTDH cho năm 2017: quyết định điều chỉnh nội dung
dạy học Hán Nôm (liên quan đến từ Hán Việt) [mc]. Năm 2018 giáo viên các trường
THPT góp ý: Ở mỗi học phần nên gắn liền hơn nữa với định hướng phát triển năng lực
người học đặc biệt là với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đặc biệt là
theo hướng tích hợp các kiến thức trong môn khoa học xã hội [H10.10.01.14].
CTĐT 2019 được chỉnh sửa theo CĐR chung của nhà trường và đáp ứng nhu cầu
đào tạo giáo viên Ngữ văn cũng như nhu cầu học văn bằng kép của SV các ngành đào
tạo SP khác với và đề xuất như sau: tổng số TC cho CTĐT CNSPNV là 136 TC, chưa
kể phần nội dung về Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng, được phân bố như sau:
khối học vấn chung: 35 TC (chiếm tỉ lệ ≈ 25 %), khối học vấn chuyên ngành: 66 TC
(tỉ lệ ≈ 50 %), khối học vấn đào tạo và rèn luyện năng lực Sư phạm: 35 TC (tỉ lệ ≈ 25
%) [H10.10.01.17]. Trong đó có một số môn mới xuất hiện trong CTDH như nhập
môn khoa học xã hội, lịch sử văn minh thế giới, nhân học...; tăng cường mã các học
phần tự chọn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường cũng như mong muốn của SV,
cựu người học (theo các khối tri thức Văn, Tiếng Việt, Hán Nôm, Phương pháp)
[H10.10.01.17].
Năm 2021, nhà trường cũng có CV rà soát, điều chỉnh CTĐT [mc]. Với nội dung
chính là: Rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra của Trường và phù hợp với đặc trưng của
ngành đào tạo trình độ đại học, điều chỉnh bản mô tả chương trình, khung chương
trình và cây chương trình đào tạo, rà soát, cập nhật thông tin về tên, mã học phần, số
tín chỉ và điều kiện tiên quyết trên phần mềm quản lí đào tạo. Rà soát, điều chỉnh các
đề cương chi tiết học phần, đảm bảo nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá đáp ứng chuẩn đầu ra của học phần và đảm bảo giáo trình, tài liệu tham khảo của
học phần đã có ở Trung tâm Thông tin - Thư viện [H10.10.01.06].
- Có lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về hệ thống phản hồi này cho mục
đích phát triển CTDH ?
- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo Thông tin
phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan được thu thập phục vụ phát triển CTDH
hiệu quả ?
Lưu ý:
Khoa cần có kế hoạch cùng với các biện pháp và nguồn lực phù hợp để duy trì,
nâng cao số lượng và chất lượng hoạt động khảo sát lấy ý kiến phản hồi của các bên

177
liên quan đặc biệt là NSDLĐ, các nhà khoa học và cựu SV khi rà soát, điều chỉnh, bổ
sung CTDH cho những lần tiếp theo.
Khi thực hiện việc đối sánh với các CTDH cần quan tâm đến việc phân tích, so
sánh về nội hàm của môn học/học phần để có cơ sở khoa học cho việc tham vấn khi
rà soát, bổ sung, điều chỉnh CTDH. Cần lựa chọn CTĐT của các trường ĐH có uy tín
về đào tạo giáo viên và có điều kiện tương đồng khi triển khai thực hiện trong khu
vực cũng như trên thế giới để tham khảo và thực hiện đối sánh.

2. Điểm mạnh:
Các kênh phản hồi được Trường sử dụng đa dạng: Phiếu khảo sát, hội nghị, đối
thoại, email, ý kiến chuyên gia. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan
được sử dụng làm cơ sở góp phần giúp Khoa, bộ môn rà soát, điều chỉnh và nâng cao
chất lượng CTĐT của ngành cũng như chất lượng CTDH. Nhà trường đã sử dụng
thông tin phản hồi để xây dựng, phát triển và điều chỉnh CTĐT nói chung và CTDH
nói riêng. Hoạt động lấy ý kiến SV về quá trình đào tạo được triển khai hàng năm.
3. Điểm tồn tại:
Các hội nghị, hội thảo khoa học về thực tập sư phạm của người học với các cơ
sở thực tập để đánh giá nhu cầu thực tế của CTĐT theo CĐR của Khoa còn ít.
Việc lấy ý kiến phản hồi từ nhà tuyển dụng và các chuyên gia gắn với ngành
đào tạo tuy đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian thực Ghi


tiêu người hiện hoặc hoàn chú
thực thành
hiện

1 Khắc Tổ chức các hội nghị, hội TT Từ năm học


phục thảo khoa học về thực tập sư ĐBCL, 20232 – 20243
tồn tại phạm của người học với các phòng và các năm
cơ sở thực tập để đánh giá ĐT học tiếp theo
nhu cầu thực tế của CTĐT Các
theo CĐR Khoa, bộ
Bổ sung KHHĐ cho tồn tại môn trực
2 thuộc

178
Trường

2 Phát Tiếp tục thu thập thông tin TT Từ 2022 và các


huy phản hồi từ SV ĐBCL năm học tiếp
điểm  Duy trì họp HĐKH
Phòng theo Hàng năm
mạnh Trường/Khoa thường ĐT Khoa
xuyên
 Thường xuyên rà soát
CTĐT

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 10.2. Việc thiết kế và phát triển chương trình dạy học được thiết
lập, được đánh giá và cải tiến
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có 03 Quy trình thiết kế và phát triển chương trình dạy học năm
2019, 2020, 2021 [mc]. Căn cứ vào thông tin phản hồi của người học, nhu cầu
của các bên liên quan đồng thời tham khảo, so sánh với CTĐT cử nhân Ngữ văn
của trường khác [mc]; dưới sự chỉ đạo của hội đồng cấp trường, hội đồng khoa
xây dựng mục tiêu, nội dung đào tạo nâng cao chất lượng và CĐR [mc]; cải tiến,
bổ sung CTĐT phù hợp với CĐR [mc]. Chương trình cũng đã chỉ rõ những học
phần tiên quyết, trong từng học phần phân bổ rõ ràng và khá hợp lí số giờ lí
thuyết, giờ thực hành và tự học. Nội dung các học phần và số giờ TC cũng thể
hiện rõ sự cân đối giữa lí thuyết và thực hành [H10.10.01.17].
Các bước của quy trình thiết kế và phát triển CTDH của Trường năm 2019,
2020 và 2021 được trình bày trong bảng dưới đây [H10.10.02.11] (chỉ cần có MC là
được, k cần liệt kê so sánh):

Các
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
bước

Bước 1 Khảo sát, xác định nhu Khảo sát, xác định nhu cầu Khảo sát, xác định nhu
cầu nhân lực theo trình nhân lực theo trình độ và cầu nhân lực theo trình độ
độ và ngành chuyên ngành/chuyên ngành đào và ngành/ chuyên ngành
ngành đào tạo, khảo sát tạo, khảo sát nhu cầu của đào tạo; khảo sát nhu cầu
nhu cầu của người sử người sử dụng lao động đối của người sử dụng lao
dụng lao động đối với với người tốt nghiệp động đối với người tốt

179
người tốt nghiệp
ngành/chuyên ngành đào
ngành/chuyên ngành đào
tạo kết hợp với yêu cầu
tạo kết hợp với yêu cầu về
về khối lượng kiến thức
khối lượng kiến thức tối
tối thiểu và yêu cầu về
thiểu và yêu cầu về năng
năng lực người học đạt
lực người học đạt được sau
được sau khi tốt nghiệp
khi tốt nghiệp quy định tại
quy định tại Điều 4 và
Điều 4 và Điều 5 của
Điều 5 của Thông tư
Thông tư 07/2015/TT-
07/2015/TT-BGDĐT của
BGDĐT của Bộ trưởng Bộ
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo ngày
và Đào tạo ngày 16 tháng nghiệp ngành/chuyên
16 tháng 04 năm 2015 về
04 năm 2015 về Ban ngành đào tạo.
Ban hành Quy định về khối
hành Quy định về khối
lượng kiến thức tối thiểu,
lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà
yêu cầu về năng lực mà
người học đạt được sau khi
người học đạt được sau
tốt nghiệp đối với mỗi trình
khi tốt nghiệp đối với
độ đào tạo của giáo dục đại
mỗi trình độ đào tạo của
học và quy trình xây dựng,
giáo dục đại học và quy
thẩm định, ban hành
trình xây dựng, thẩm
chương trình đào tạo trình
định, ban hành chương
độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
trình đào tạo trình độ đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Xây dựng mục tiêu chung,


mục tiêu cụ thể và chuẩn
Xây dựng mục tiêu Xây dựng mục tiêu chung, đầu vào, chuẩn đầu ra của
chung, mục tiêu cụ thể và mục tiêu cụ thể và chuẩn chương trình đào tạo. Việc
Bước 2
chuẩn đầu ra của chương đầu ra của chương trình đào điều chỉnh bước 2 đã đáp
trình đào tạo; tạo; ứng các quy định tại Điều
4, 5, 6 của Thông tư
17/2021/TT-BGDĐT;

Bước 3 Xác định cấu trúc, khối Xác định cấu trúc, khối Xác định khối lượng học
lượng kiến thức cần thiết lượng kiến thức cần thiết tập, cấu trúc và nội dung
của chương trình đào tạo, của chương trình đào tạo, của chương trình đào tạo

180
và xây dựng chương trình
đào tạo đảm bảo mục tiêu
xây dựng chương trình xây dựng chương trình đào
đào tạo và chuẩn dầu ra
đào tạo đảm bảo mục tiêu tạo đảm bảo mục tiêu đào
theo quy định tại Điều 7, 8
đào tạo và chuẩn đầu ra; tạo và chuẩn đầu ra.
và 9 của Thông tư
17/2021/TT-BGDĐT;

Đối chiếu, so sánh với Đối chiếu, so sánh với


Đối chiếu, so sánh với
chương trình đào tạo chương trình đào tạo cùng
chương trình đào tạo cùng
cùng trình độ, cùng trình độ, cùng ngành/
trình độ, cùng ngành/
ngành/ chuyên ngành của chuyên ngành của các cơ
Bước 4 chuyên ngành của các cơ sở
các cơ sở đào tạo khác ở sở đào tạo khác ở trong
đào tạo khác ở trong nước
trong nước và nước ngoài nước và nước ngoài để
và nước ngoài để hoàn
để hoàn thiện chương hoàn thiện chương trình
thiện chương trình đào tạo;
trình đào tạo; đào tạo;

Thiết kế để cương chi tiết


Thiết kế để cương chi tiết Thiết kế đề cương chi tiết
các học phần theo
Bước 5 các học phần theo chương các học phần theo chương
chương trình đào tạo đã
trình đào tạo đã xác định; trình đào tạo đã xác định;
xác định;

Tổ chức hội thảo lấy ý Tổ chức hội thảo lấy ý
Tổ chức hội thảo lấy ý kiến
kiến của giảng viên, cán kiến của giảng viên, cán
của giảng viên, cán bộ quản
bộ quản lý trong và ngoài bộ quản lý trong và ngoài
lý trong và ngoài cơ sở đào
cơ sở đào tạo, các nhà cơ sở đào tạo, các nhà
tạo, các nhà khoa học, đại
Bước 6 khoa học, đại diện đơn vị khoa học, đại diện đơn vị
diện đơn vị sử dụng lao
sử dụng lao động liên sử dụng lao động liên
động liên quan và người đã
quan và người đã tốt quan và người đã tốt
tốt nghiệp (nếu có) về
nghiệp (nếu có) về nghiệp (nếu có) về chương
chương trình đào tạo;
chương trình đào tạo; trình đào tạo;

Bước 7 Hoàn thiện dự thảo Hoàn thiện dự thảo chương Hoàn thiện dự thảo
chương trình đào tạo trên trình đào tạo trên cơ sở tiếp chương trình đào tạo trên
cơ sở tiếp thu ý kiến phản thu ý kiến phản hồi của các cơ sở tiếp thu ý kiến phản
hồi của các bên liên quan bên liên quan và trình Hội hồi của các bên liên quan
và trình Hội đồng khoa đồng khoa học và đào tạo và trình Hội đồng khoa
học và đào tạo của cơ sở của cơ sở đào tạo xem xét học và đào tạo của cơ sở
đào tạo xem xét tiến hành tiến hành các thủ tục thẩm dào tạo xem xét tiến hành
181
các thủ tục thẩm định và các thủ tục thẩm định và
định và áp dụng;
áp dụng; áp dụng;

Đánh giá và cập nhật Đánh giá và cập nhật Đánh giá và cập nhật
thường xuyên nội dung thường xuyên nội dung thường xuyên nội dung
chương trình môn học và chương trình môn học và chương trình môn học và
phương pháp giảng dạy phương pháp giảng dạy dựa phương pháp giảng dạy
Bước 8
dựa trên các tiến bộ mới trên các tiến bộ mới của dựa trên các tiến bộ mới
của lĩnh vực chuyên lĩnh vực chuyên ngành và của lĩnh vực chuyên ngành
ngành và yêu cầu của yêu cầu của việc sử dụng và yêu cầu của việc sử
việc sử dụng lao động. lao động. dụng lao động.

Quy trình thiết và phát triển CTDH năm 2019, 2020 và 2021 của Trường và
Khoa gồm 08 bước. Quy trình thiết và phát triển CTDH năm 2021 của Trường và
Khoa đã có cải tiến so với năm 2019 và năm 2020 về xây dựng mục tiêu chung, mục
tiêu cụ thể và chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo theo quy định tại
Điều 4, 5, 6 của Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT. Quy trình thiết và phát triển CTDH
năm 2021 của Trường và Khoa đã có cải tiến so với năm 2019 và năm 2020 về xác
định khối lượng học tập, cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo và xây dựng
chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn dầu ra theo quy định tại
Điều 7, 8 và 9 của Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT; Nhà trường đã rà soát, đánh giá
quy trình thiết kế và phát triển CTDH nhằm đáp ứng các quy định của Bộ. Sự thay
đổi quy trình là do yêu cầu thiết kế chương trình mới nhằm phát triển năng lực của
người học.
Căn cứ vào thông tin phản hồi của người học, nhu cầu của các bên liên
quan đồng thời tham khảo, so sánh với CTĐT cử nhân Ngữ văn của trường
khác; Dưới sự chỉ đạo của hội đồng cấp trường, hội đồng khoa xây dựng mục
tiêu, nội dung đào tạo nâng cao chất lượng và CĐR; cải tiến, bổ sung CTĐT phù
hợp với CĐR. Chương trình cũng đã chỉ rõ những học phần tiên quyết, trong
từng học phần phân bổ rõ ràng và khá hợp lí số giờ lí thuyết, giờ thực hành và
tự học. Nội dung các học phần và số giờ TC cũng thể hiện rõ sự cân đối giữa lí
thuyết và thực hành [H10.10.01.17].
CTĐT Cử nhân ngành Sư phạm Ngữ văn được định kì điều chỉnh, cập nhật năm
2016 và tiếp tục được sửa đổi, điều chỉnh, cập nhật năm 2019 [H10.10.02.02]. Năm
2014, với mục tiêu CTĐT sẽ hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực sư phạm
cốt lõi cho SV, đáp ứng yêu cầu của nhà trường phổ thông hiện đại, hội nhập quốc tế,
có năng lực giáo dục, dạy học theo yêu cầu của chuẩn giáo viên, có khả năng phát
182
triển và thích ứng với các điều kiện dạy học khác nhau, Trường đã ban hành CTĐT
năng lực sư phạm cho SV và thống nhất tổng khối lượng kiến thức toàn bộ CTĐT là
135 TC, đặc biệt CTĐT nâng tỉ lệ khối kiến thức ngành/chuyên ngành và khối kiến
thức đào tạo và rèn luyện NVSP [H10.10.02.02].
Trong lần điều chỉnh năm 2019, Trường thành lập các nhóm chuyên gia về
chuyển đổi CTĐT bao gồm đại diện các cơ sở sử dụng SV tốt nghiệp, GV, cán bộ
quản lý các cấp, các chuyên gia trong lĩnh vực văn học nhằm giúp CTĐT đảm bảo
tính hội nhập, phù hợp với điều kiện của Trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội và khả
năng làm việc của SV sau khi tốt nghiệp đồng thời đảm bảo sự liên thông giữa các
ngành và giữa các bậc đại học [H10.10.02.03, H10.10.02.04]. Tuy nhiên, Trường và
Khoa chưa nhận được nhiều ý kiến của các các chuyên gia đang giảng dạy ngành Sư
phạm Ngữ văn ở các nước tiên tiến.
Năm 2017, Nhà trường đã ra công văn yêu cầu các Khoa, bộ môn trực thuộc
trường rà soát CĐR và CTĐT [H10.10.01.02]. Khoa cũng đã chủ động rà soát CTDH
thường xuyên 2 năm 1 lần dựa trên ý kiến của GV, cán bộ quản lí, SV, cựu SV, giáo
viên giảng dạy văn học ở trường phổ thông về nội dung các học phần trong CTDH,
để từ đó có cơ sở chỉnh sửa CTDH ở mỗi học phần cho phù hợp hơn với điều kiện
thực tế và kết quả ý kiến góp ý của các bên liên quan và những điều chỉnh của CTDH
được qua các năm được thể hiện ở Bảng 10.1 [H10.10.02.08, H10.10.02.09].
Bảng 10.1.2 Ý kiến góp ý và những điều chỉnh

Nă Ý kiến góp ý của các bên liên quan Hoạt động điều chỉnh CTDH
m

2016  Cựu SV: Ở mỗi môn học, giáo  Nội dung các học phần đều
viên nên liên kết các kiến thức liên bổ sung những kiến thức liên
quan đến phổ thông. quan đến phổ thông.
 Giáo viên phổ thông: Nên tăng  Các học phần Hán Nôm
thời lượng học phần dạy về từ Hán liên quan điều chỉnh nội dung
Việt (vì là nội dung quan trọng và dạy học, tăng cường tri thức –
là nội dung khó trong chương trình phương pháp về từ Hán Việt.
Ngữ văn các cấp).

2018  Cựu SV: Cần cập nhật tài liệu  Cập nhật tài liệu học tập và
học tập và tài liệu tham khảo ở tài liệu tham khảo ở mỗi học
mỗi học phần. phần.

183
 Giáo viên phổ thông: Ở mỗi học  Các học phần cải tiến nội
phần nên gắn liền hơn nữa với dung để phù hợp hơn với việc
định hướng phát triển năng lực đổi mới toàn diện chương
người học đặc biệt là với việc đổi trình phổ thông bắt đầu thực
mới chương trình giáo dục phổ hiện từ năm 2020, đặc biệt là
thông, đặc biệt là theo hướng tích theo hướng tích hợp các môn
hợp các môn khoa học xã hội. khoa học xã hội.

Năm 2019, Nhà trường và Khoa đã tiến hành thiết kế và xây dựng CTDH theo
đúng như quy trình trên của BGDĐT [H10.10.02.02]. Căn cứ trên kết quả phản hồi
của người học, cựu người học và các bên liên quan [H10.10.01.07, H10.10.01.11]
(trung bình hàng năm có trên 200 SV, 15 GV của Khoa tham gia phản hồi, năm 2019
có 43 cựu SV, 34 GV Khoa Ngữ văn và 245 nhà tuyển dụng lao động). Nhà trường
và Khoa đã tiến hành thiết kế và xây dựng CTDH theo đúng như quy trình trên của
BGDĐT và đến thời điểm hiện nay, đang thực hiện ở Bước 6 của quy trình (Bảng
10.2) [H10.10.02.02].
Bảng 10.2.1. So sánh cấu trúc khung CTĐT của Trường năm 2015 và 2019
Cấu trúc CT Khung CT năm Khung CT năm 2019
2015
Tỉ lệ Số TC Tỉ lệ Số TC
% %
Khối kiến thức chung 15 20 25 35
Khối kiến thức chuyên ngành 60 81 50 66
Khối kiến thức đào tạo và rèn luyện 25 34 25 35
năng lực sư phạm
Tổng số TC 100 13 100 136
5
Như vậy, khung CTĐT của Trường về ngành CNSPNV đã có sự điều chỉnh
về thời lượng học giữa các khối kiến thức [H10.10.02.05].
Từ những căn cứ, đóng góp ý kiến phản hồi của các bên liên quan, các GV,
quản lý của Khoa và các chuyên gia xây dựng được 6 tiêu chí với 22 chỉ báo đóng
góp cho CĐR cho CTĐT Cử nhân ngành Sư phạm Ngữ văn [H10.10.01.06],
[H10.10.02.06], [H10.10.02.07].
Năm 2018, Trường đã quyết định thành lập Ban xây dựng CTĐT ĐH và sau
ĐH [H10.10.01.10] để tập trung nhân sự trong việc phát triển CTĐT của Trường.
184
Như vậy, quy trình thiết và phát triển CTDH để đưa ra sản phẩm là CTĐT
năm 2019 của Trường và Khoa đã có cải tiến so với năm 2014 là đã khảo sát nhu cầu
nhân lực của nhà tuyển dụng, lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan và xác định
mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và xác định CĐR, trong khi quy trình (Bảng 10.3)
[H10.10.02.07, H10.10.02.11].
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có quy trình, quy định, công cụ thiết kế và phát triển CTDH theo CĐR (mục
tiêu, CĐR, tổ chức thực hiện, đánh giá, cải tiến chất lượng; các hướng phát triển
chương trình, đối sánh trong nước, quốc tế...)?
2- Quy trình này được rà soát, đánh giá, cải tiến để nâng cao chất lượng của
việc thiết kế và phát triển CTDH?
3- Có thực hiện phát triển CTDH theo quy trình cải tiến này? có đánh giá hiệu
quả của quy trình cải tiến cho hoạt động thiết kế và phát triển CTDH?
4- Có hướng dẫn, tập huấn cac bên liên quan để thực hiện quy trình thiết kế và
phát triển CTDH ?
- Một cách chi tiết nên làm rõ các vấn đề sau:
+ Nhà trường có thành lập hội đồng thiết kế, phát triển CTDH? Vai trò của Hội
đồng này như thế nào? + Đơn vị/ Cá nhân phụ trách hoạt động thiết kế, phát triển
CTDH ?
+ GV và SV tham gia vào việc thiết kế CTDH như thế nào?
+ Vai trò của các bên liên quan trong việc thiết kế và rà soát CTDH?
+ Khi thiết kế CTDH, nhà trường có thực hiện đối sánh với các cơ sở trong
nước, quốc tế khác không?
+ Hoạt động thẩm định, ban hành CTDH/ học phần cải tiến diễn ra ntn?
4- Có lấy ý kiến phản hồi của giảng viên và các bên liên quan về quy trình thiết
kế và phát triển CTDH?
5- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo quy
trình thiết kế và phát triển CTDH được cải tiến và áp dụng hiệu quả?
2. Điểm mạnh:
Việc thiết kế và phát triển CTDH được thiết lập, được đánh giá và cải tiến định
kỳ. Việc đánh giá và cải tiến CTĐT được thực hiện định kỳ các năm 2017, 2019,
2021 theo thông tin phản hồi các bên liên quan về CTDH. Các ý kiến hoạt động đánh

185
giá có sự tham gia đông đảo của các chuyên gia đầu ngành Văn học, cán bộ quản lý
các cấp, GV, SV đang học, cựu SV và nhà tuyển dụng. CTĐT được cập nhật, điều
chỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội.
3. Điểm tồn tại:
Vai trò của nhà tuyển dụng chưa thể hiện rõ nét trong quá trình thiết kế và phát
triển CTĐT.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi


tiêu người thực hiện chú
thực hoặc hoàn
hiện thành

1 Khắc Trường Xây dựng phiếu TT Từ 2020 và


phục tồn khảo sát và tổ chức lấy ý ĐBCL các năm
tại kiến phản hồi của nhà tuyển Phòng học tiếp
dụng về CTĐT quy trình ĐT theoTừ
thiết kế và xây dựng năm học
CTDHđể cải tiến CTĐT theo 2023-2024
hướng đáp ứng nhu cầu của
xã hội.

2 Phát -Tiếp tục thu thập thông tin Phòng Từ 2020 và


huy phản hồi từ SV ĐT các năm
điểm - Trường/Khoa định kỳ rà Khoa học tiếp
mạnh soát CTDH theo
Hàng năm

5. Kết quả tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 10.3. Quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập được
rà soát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với
chuẩn đầu ra
1. Mô tả hiện trạng:
Việc đánh giá quá trình dạy và kết quả học tập của người học được rà soát và
đánh giá thường xuyên để đảm bảo thực hiện được CĐR đã công bố. Quá trình dạy và
học, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV được quy định rõ trong đề cương

186
chi tiết các học phần mà GV phải thực hiện [H10.10.03.01, H10.10.03.02]. Khoa
cũng ban hành văn bản quy định quy trình dự giờ, kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của người học và văn bản về biểu mẫu chấm dự giờ để GV thực hiện [H10.10.03.03].
Đặc biệt, trong đào tạo theo tín chí, năng lực tự học của SV giữ vai trò rất quan
trọng, nó là nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo. Để đáp ứng nhu cầu tự học
của SV GV phải thay đổi PPGD, lấy người học làm trung tâm và hỗ trợ các trang
thiết bị hiện đại. Vì thế GV đã dùng nhiều cách thức khác nhau để đánh giá kết quả
học tập của SV như làm bài tập môn học, bài tập lớn, bài tập dự án, thi tự luận, thi
trắc nghiệm... [H10.10.03.01, H10.10.03.02].
Khoa đã đưa ra quy định về rà soát, đánh giá quá trình dạy - học [H10.10.03.01]
trong đó có quy định trách nhiệm cụ thể cho từng đối tượng: BCN Khoa, GV trực tiếp
giảng dạy, Giáo vụ, quản lý SV, SV. Khoa đưa ra quy định về rà soát kết quả học tập
của SV [H10.10.01.12] như sau:

 Kết thúc mỗi học kì, Giáo vụ tổng hợp, thống kê điểm số của các học phần
trong kì đó và gửi lại cho BCN Khoa
 BCN Khoa chuyển thống kê điểm số của các học phần cho từng Bộ môn phụ
trách để họp, rà soát, đánh giá kết quả và có định hướng cho những môn học
Bộ môn phụ trách trong những kì tiếp theo.
 Bộ môn báo cáo lại BCN khoa những điều chỉnh cần thiết (nếu có).
Quá trình dạy và học được rà soát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo sự
tương thích và phù hợp với CĐR, cụ thể như sau: Khoa thường xuyên tổ chức các
buổi dự giờ đối với những giảng nhằm đóng góp ý kiến cho các GV về nội dung bài
giảng, cách thức tổ chức dạy học, các PPGD, cách thức tiến hành kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của SV. Việc làm này được tiến hành ở cấp Bộ môn đối với các học
phần do bộ môn quản lý [H10.10.03.05]. Ngoài ra, Ban Thanh tra Giáo dục trường
cũng thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học của GV, giám sát việc
dạy- học theo thời khóa biểu, theo sự phân công GV giảng dạy từng học phần của các
bộ môn hàng năm và thi cử ở tất cả các học phần do Khoa đảm nhận [H10.10.03.04,
H10.10.03.05, H10.10.03.06].
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV được quy định rõ trong đề cương
học phần và quy chế đào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy theo hệ thống TC của Trường,
chỉ rõ hình thức, thời gian (theo từng tuần trong một học kỳ) và trọng số của từng loại
điểm cho từng lần kiểm tra, đánh giá [H10.10.03.01, H10.10.03.02], [H10.10.03.07].
Các lần kiểm tra, đánh giá trong một học kỳ bao gồm: tham dự giờ học, đánh giá
thường xuyên, đánh giá qua các bài thực hành, đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ.

187
Các hình thức kiểm tra đánh giá cho mỗi học phần được đa dạng hoá theo yêu cầu và
sự chủ động của GV và đáp ứng mục tiêu học phần, bao gồm: bài tập cá nhân, bài tập
nhóm, bài thảo luận trên lớp, tiểu luận, tự luận, trắc nghiệm, bài thực hành
[H10.10.03.01]. Ý kiến phản hồi của SV tốt nghiệp (điều tra năm 2019) cho thấy nhìn
chung, SV tốt nghiệp đánh giá tích cực về PPGD và kiểm tra đánh giá của GV. Tuy
nhiên với câu hỏi: “PPGD đang áp dụng phù hợp CĐR của CTĐT” thì có tới trên 15
% SV không đồng ý và với câu hỏi: “Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của các môn học thể hiện tính đa dạng, có sự đổi mới” thì cũng có trên 14 % SV
không đồng tình.
Nhà trường và giáo vụ Khoa sử dụng phần mềm quản lý đào tạo TC để thường
xuyên kiểm tra sv [H10.10.03.08]. Gần đây, 6/12/2019, Trường đã ban hành QĐ
12020/QĐ-ĐHSPHN về việc “Quy định về công tác CVHT trong đào tạo ĐH hệ
chính quy” cho phép CVHT được quyền truy nhập vào phần mềm quản lý đào tạo
liên quan đến nhóm sv phụ trách để rà soát kết quả học tập của người học thường
xuyên (Điều 6) [H10.10.03.09].
Việc ra đề, chấm thi đều được thực hiện theo quy trình như sau: đầu tiên, bộ
phận đào tạo gửi đến giáo viên danh sách và lịch các học phần cần ra đề thi (các môn
tự luận) [H10.10.03.06], trong vòng 1 tuần, các giáo viên bộ môn gửi lại đề thi kèm
đáp án có chữ kí của Trưởng bộ môn cho Phó trưởng Khoa phụ trách đào tạo - sẽ đảm
nhận việc in sao đề và giao phong bì đề cho Giáo vụ Khoa, Giáo vụ Khoa sẽ giao lại
cho cán bộ phụ trách coi thi học phần đó 15 phút trước khi bắt đầu giờ thi.
Dựa trên kết quả học tập của sv hàng năm [H10.10.03.10], căn cứ vào CĐR
[H10.10.02.01], Hội đồng khoa học Khoa họp để rà soát lại CTĐT ngành Sư phạm
Ngữ văn để điều chỉnh cho phù hợp với CĐR, cụ thể: đã điều chỉnh nội dung học
phần liên quan đến từ Hán Việt [H10.10.01.15].
Về quy trình chấm khóa luận tốt nghiệp: (1) thông báo cho GV và SV trước 1
tháng về thời gian chấm khóa luận tốt nghiệp thông qua Họp giao ban Khoa và các
Bộ môn đề xuất danh sách Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp lên phòng Đào tạo
[H10.10.03.11], sau đó các Bộ môn tổ chức cho sv bảo vệ khóa luận tốt nghiệp. Kết
quả của sv sẽ được Hội đồng khoa học của Khoa rà soát, thông qua và giáo vụ khoa
vào điểm cho sv trên hệ thống [H10.10.03.12].
Thực tập sư phạm (TTSP) là học phần rất quan trọng và bắt buộc đối với SV hệ
Sư phạm Ngữ văn [H10.10.03.13]. Trong thời gian đi TTSP, SV sẽ được rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho công việc trong tương lai khi sv tốt nghiệp.
Hàng năm, Trường đều cử các GV có kinh nghiệm làm công tác Trưởng đoàn TTSP

188
[H10.10.03.14] đưa sv xuống thực tập tại trường phổ thông (2 đợt cho năm thứ 3 và
thứ 4, mỗi đợt 4 tuần đối với K62, K63 và K64; 2 đợt, mỗi đợt 5 tuần cho sv năm 4
đối với K65, K66). Hầu hết các SV đều đạt kết quả TTSP xuất sắc [H10.10.03.10] và
sau mỗi đợt TTSP thì phòng Đào tạo Trường đều tổ chức Họp tổng kết báo cáo công
tác TTSP [H10.10.03.15] với các Khoa/Bộ môn thuộc Trường để các Khoa nắm bắt
kịp thời kết quả thực tập về công tác chủ nhiệm, công tác chuyên môn của sv, từ đó
chủ động điều chỉnh quá trình dạy và học.
Năm 2020, Nhà trường ban hành quy định tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá và
quản lý kết quả trong kì thi kết thúc học phần để đảm bảo sự tương thích và phù hợp
với CĐR thông qua các buổi dự giờ và kết quả đánh giá định kì và đánh giá cuối mỗi
học phần [H10.10.03.03, H10.10.03.10]. Theo đó, quy định rõ về nhiệm vụ trách
nhiệm của các đơn vị trong công tác tổ chức, đánh giá khi kết thúc mỗi học phần.
Trong thời kì dịch bệnh Covid 19, hình thức kiểm tra, đánh giá được chủ động mở
rộng và linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế. Sinh viên được làm bài luận khi kết
thúc học phần và gửi lên hệ thống cst của Trường.
Ngoài ra việc dạy học ở các học phần trong chương trình cũng được quan tâm
và chú trọng trong khâu đánh giá, cải thiện chất lượng giảng dạy, cụ thể như dự giờ
GV Nguyễn Linh Chi, bộ môn VHNN khi dạy bài Hội chợ phù hoa của W.Thackeray
cho K66 thì ưu điểm của GV là chuẩn bị bài giảng tốt, quản lý lớp học tốt, kết hợp
những phương pháp dạy học hợp lí, gây hứng thú cho người học; tuy nhiên GV cần
đưa thêm nhiều tình huống thực tế vào bài giảng, tổ chức nhiều hoạt động học để
nhiều SV tham gia [H10.10.03.03].
Kết thúc mỗi học kỳ, TT ĐBCL của Trường đều phối hợp với Khoa tiến hành
lấy ý kiến phản hồi của người học liên quan tới chất lượng hoạt động giảng dạy của
GV, hoạt động kiểm tra đánh giá. Trung bình từ 11 đến 16 GV của Khoa sẽ được
đánh giá hiệu quả giảng dạy mỗi học kỳ. Khảo sát sử dụng bộ câu hỏi 30 câu đã được
chuẩn hóa để lấy ý kiến phản hồi của người học về chất lượng hiệu quả giảng dạy các
học phần/môn học của cán bộ GV Khoa về các tiêu chí cụ thể như sau (Bảng 10.4)
[H10.10.01.07].
Bảng 10.3.1. Ý kiến phản hồi của người học về chất lượng hoạt động giảng
dạy của GV và hoạt động kiểm tra đánh giá

Tiêu Năm học 2016- Năm học 2017-2018 Năm học Năm học
chí 2017 2018-2019 2019-2020

1 Đảm bảo đúng Việc thực hiện nội quy Việc thực Việc thực

189
nội quy lên lớp lên lớp hiện nề nếp hiện nề nếp
dạy học, kỹ dạy học, kỹ
năng tổ chức năng tổ chức
quản lý lớp quản lý lớp

2 Thái độ quan Thái độ quan tâm đến Thái độ-ứng Thái độ-ứng
tâm đến SV SV xử với SV xử với SV

3 PPGD của GV PPGD của GV Nội dung dạy học

4 Kĩ năng tổ chức, Kĩ năng tổ chức, quản PPGD của PPGD của


quản lý lớp học lý lớp học GV GV

5 PP kiểm tra, Các hoạt động KT-ĐG Các hoạt động Các hoạt động
đánh giá KT-ĐG KT-ĐG

6 Sự hài lòng của Sự hài lòng của SV


SV đối với hoạt đối với hoạt động
động giảng dạy giảng dạy

7 Đánh giá về năng


lực đầu ra

Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các GV được khảo sát đều có kết quả từ mức
khá trở lên, trong các kì luôn có GV nằm trong top 10% có điểm số cao nhất; đặc biệt
học kì I, năm học 2018 – 2019, PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Chung giảng dạy môn
Hán Nôm được SV đánh giá điểm 78.86/80 điểm. Kết quả thu được cho thấy chất
lượng giảng dạy đạt hiệu quả tốt được SV đánh giá cao (Bảng 10.5) [H10.10.01.07].
Bảng 10.3.2. Số lượng học phần được đánh giá và lượt SV
trả lời khảo sát qua các năm học (học kỳ 1)

T Năm học Số học phần được đánh Số lượt SV trả lời khảo
T giá sát

1 2016–2017 10 227

2 2017–2018 21 286

3 2018–2019 20 479

190
4 2019 – 20 605
2020

Khi lấy ý kiến phản hồi về PPGD và kiểm tra của GV, tỉ lệ những người
tham gia cung cấp thông tin đồng ý về cơ bản và rất đồng ý với các phương pháp
được nhà trường áp dụng rất cao (thường trên 90%) (Bảng 10.6) [H10.10.01.07,
H10.10.01.011].
Bên cạnh đó, Khoa thường tổ chức các cuộc họp giữa BCN Khoa, Trợ lý
học phần và các CVHT, Bí thư Liên chi Đoàn, Bí thư CĐ cán bộ nhằm mục đích
kịp thời nắm bắt về tình hình chung của SV [H10.10.03.09]. Các ý kiến phản hồi là
căn cứ để khoa điều chỉnh quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập của
người học nhằm đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR [H10.10.03.01],
[H10.10.03.03].

Bảng 10.3.3. Tỉ lệ đánh giá của GV và SV tốt nghiệp


về PPGD và kiểm tra đánh giá (năm 2019)
SV tốt nghiệp (tỉ lệ %) GV (tỉ lệ %)
PP giảng dạy, kiểm Không Đồng ý về Không Đồng ý
tra đánh giá của đồng ý cơ bản và đồng ý về cơ
GV hoặc chỉ hoàn toàn hoặc chỉ bản và
đồng ý 1 đồng ý đồng ý 1 rất đồng
phần phần ý
PPGD đang được áp 15.2 84.8 31.3 86.7
dụng
phù hợp với CĐR
CTĐT
Nhìn chung PPGD 9.7 90.3 30.2 69.8
của GV đã tích cực
hóa người học
Nhìn chung GV đã 12.8 87.2 30.9 69.1
thực hiện hiệu quả
các PP dạy học tích
cực
Người học được 9.2 90.8 22.5 77.5
khuyến khích thảo
luận
191
Người học được 10.5 89.5 20 80
khuyến khích tham
gia NCKH
PP kiểm tra đánh giá 13.9 86.1 35.1 64.9
kết quả học tập của
các môn học thể hiện
được tính đa dạng, có
sự đổi mới
PP kiểm tra đánh giá 8 92 20.4 79.6
kết quả học tập của
các môn học đảm bảo
tính chính xác, khách
quan
Năm 2020, Trường thông qua TTĐBCL đã tiến hành khảo sát hiệu quả, chất
lượng đào tạo đối với 177 SV của Khoa vừa tốt nghiệp năm 2020 (khóa 66: 2016-
2020) nhằm thu thập thông tin về thực trạng SV khi ra trường đáp ứng như thế nào
so với mục tiêu đào tạo, so với CĐR để Trường/Khoa có cơ sở điều chỉnh, cải tiến
CTĐT nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. Kết quả
cho thấy đa số SV tốt nghiệp có nhận xét tích cực về chất lượng đào tạo (ngành
học), người học được khuyến khích tham gia NCKH, PP kiểm tra- đánh giá kết quả
học tập của các môn học đảm bảo chính xác, khách quan [mc]. Tuy nhiên, vẫn còn
một số nội dung chưa được SV tốt nghiệp đánh giá cao như: các dịch vụ tư vấn, hỗ
trợ học tập, cơ hội phát triển các kỹ năng mềm cần thiết để ứng dụng trong cuộc
sống… [H10.10.03.17].
Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo Quá trình
dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập của người học được rà soát và đánh giá
thường xuyên ? Các báo cáo và hành động cải tiến sau đó ?
2. Điểm mạnh:
Việc đánh giá kết quả học tập và quá trình dạy và học được Trường, Khoa và
bộ môn rà soát và đánh giá thường xuyên, nghiêm túc đặc biệt là công tác lấy ý kiến
phản hồi từ SV về hoạt động giảng dạy của GV.
Các quy định về nhân sự trong việc hỗ trợ công tác rà soát, kiểm tra quá trình
dạy học được quy định rõ ràng (Thanh tra Giáo dục, Phó trưởng Khoa phụ trách đào
tạo hệ đại học, cố vấn học phần, cố vấn giảng dạy, CVHT). Các kết quả học tập của
SV được công bố công khai, minh bạch.

192
3. Điểm tồn tại:
Việc tổ chức dự giờ vẫn chưa huy động được sự tham gia của tất cả các GV
trong khoa.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, người Thời gian Ghi
tiêu thực hiện thực hiện chú
hoặc hoàn
thành
1 Khắc Khoa đưa ra nội quy để tất Phòng ĐT, Từ năm học
phục cả các GV tham gia dự giờ Phòng 20232-
tồn tại của các đồng nghiệp không KHCN, TT 20243
chỉ trong cùng bộ môn mà ĐBCL
các bộ môn khác
2 Phát -Tiếp tục thu thập thông tin Phòng đào tạo Từ 2022-
huy phản hồi từ SV Khoa 2023Hàng
điểm -Bộ môn/Khoa và các cán Các bộ môn năm
mạnh bộ đặc thù thường

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 10.4. Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng và cải tiến
việc dạy và học
1. Mô tả hiện trạng
Hoạt động khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, trong Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc đối với
GV của Trường đã quy định rõ GV phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc
trong năm học (1760 giờ) đề làm nhiệm vụ NCKH [H10.10.04.01]. Trường thường
xuyên rà soát tiêu chuẩn và nhiệm vụ của GV để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự
phát triển của Trường và xã hội [H10.10.04.02, H10.10.04.03]. Trong năm học, hoạt
động NCKH của Nhà trường được triển khai đa dạng về hình thức, gồm: đề tài
NCKH SV; đề tài NCKH các cấp của GV; tổ chức/tham gia hội thảo, hội nghị; viết
bài báo khoa học; hội nghị NCKH SV; thi Tài năng khoa học dành cho SV trẻ cấp
trường; tập huấn nâng cao năng lực NCKH... [H10.10.04.01, H10.10.04.06,
H10.10.04.07, H10.10.04.08, H10.10.04.10].

193
Trường có các đề tài NCKH cho GV và người học gắn với nội dung hoạt động
dạy học, phục vụ trực tiếp cho việc dạy và học: Từ năm 2016 đến nay, số lượng các
công trình NCKH của cán bộ Khoa đã tăng đáng kể không chỉ về số lượng mà còn cả
về chất lượng khi số lượng sách giáo trình/sách chuyên khảo và bài báo quốc tế tăng
đều (năm 2016-2017 từ 4 bài báo quốc tế và 33 đầu sách lên 11 bài và 68 đầu sách
năm 2018-2019 [H10.10.04.04].
Bảng 10.4.1. Số lượng các công bố NCKH của cán bộ Khoa
Bài báo đăng
Bài báo đăng
kỷ yếu hội Tổng Đề tài NCKH các cấp
tạp chí Sách/
thảo số bài
Năm Giáo
Trong Quốc Trong Quốc báo Cấp Cấp Cấp Cấp
trình
nước tế nước tế KH Trường Bộ Tỉnh Nhà
nước
2016-
94 4 43 6 129 2 3 2 3 33
2017
2017-
83 10 21 7 85 3 10 2 2 45
2018
2018-
66 5 26 7 93 0 8 1 0 68
2019
2019-
58 11 16 5 74 3 4 4 2 68
2020
2020-
52 7 23 6 72 4 3 1 2 73
2021
Cộng 353 37 129 31 453 12 28 10 9 287
Kết quả của một số công trình NCKH được áp dụng vào giảng dạy từ bài giảng,
đối mới phương pháp, ứng dụng CNTT vào giảng dạy như: Ứng dụng tiến trình thơ
nữ Việt Nam hiện đại nhìn từ lý thuyết nữ quyền và những thể nghiệm thơ trong
nghiên cứu và giảng dạy Văn học hiện đại Việt Nam (TS. Đinh Minh Hằng) đã hỗ trợ
cho việc giảng dạy học phần về PPGD hay nội dung thực tập/ thực tế cho SV của
Khoa[mc]. Các đề tài ứng dụng như: Phát triển năng lực giao tiếp cho HS THPT qua
hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn, Thiết kế bộ giáo án đọc hiểu văn bản văn học
trung đại theo sách giáo Khoa Ngữ văn THPT cũng đc lồng ghép trong việc giảng
dạy học phần PHIL37 [mc]. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn, PHIL308. Tổ
chức dạy học môn Ngữ văn [mc].
Các giáo trình, SGK,… Do cán bộ Khoa Ngữ văn là chủ biên, tác giả đã góp
phần cung cấp các tư liệu học tập cập nhật cho quá trình dạy và học của sinh viên như
194
giáo trình Thực hành dạy học môn Ngữ văn (2017), Dạy học phát triển năng lực môn
Ngữ văn THCS, Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn THPT (2018), Xây dựng
kế hoạch dạy học môn Ngữ văn (2022), SGK Ngữ văn 6, tập 1 bộ Kết nối tri thức với
cuộc sống, vở bài tập Ngữ văn 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống,… [mc]
Bên cạnh đó, các sách về khoa học giáo dục cũng được cán bộ của Khoa Ngữ
văn biên soạn như: Phát triển năng lực trong môn Ngữ văn lớp 6, 7, 8, 9, Tổ chức dạy
học trải nghiệm trong môn Ngữ văn THCS, Phiếu học tập phát triển năng lực đọc
hiểu văn bản Ngữ văn,... bám sát nội dung chương trình phổ thông mới đã đáp ứng
được nhu cầu cập nhật phương pháp, tổ chức hoạt động dạy học/ dạy học tích hợp
cho SV để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của xã hội. [H10.10.04.04].
Khoa thường xuyên tổ chức các seminar, tọa đàm ở cấp bộ môn/liên môn/liên
khoa hay mời các chuyên gia quốc tế đến trao đổi với cán bộ và SV những thông tin
cập nhật, những ứng dụng mới trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu Ngữ văn như:
Hội nghị quốc gia về Nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn 2016, hội thảo sau đại học
được tổ chức thường niên,… [H10.10.04.06]
Hoạt động NCKH của SV cũng được Trường/Khoa quan tâm, khuyến khích, hỗ
trợ. Hàng năm, Hội nghị SV NCKH được tổ chức vào tháng 4, các đề tài NCKH xuất
sắc của SV được đề xuất chuyển lên cấp Trường, và một số SV thuộc hệ CNSPNV đã
đạt giải NCKH cấp Khoa, cấp Trường, cấp Bộ [H10.10.04.07], [H10.10.04.08].
Những kết quả nghiên cứu của SV được viết dưới dạng bài báo khoa học và đăng trên
các ấn phẩm của Khoa [H10.10.04.09]. NCKH gắn liền với việc dạy và học, SV có
điểm tích lũy TC từ 2.6 trở lên khi kết thúc học kỳ I năm thứ 3 sẽ được làm khóa luận
tốt nghiệp. Các đề tài khóa luận tốt nghiệp của SV là những nghiên cứu mang tính
thực nghiệm và ứng dụng, SV hoàn thành nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn
của GV và có thể tham khảo nguồn tài liệu phong phú từ các bộ môn [H10.10.04.10]
[H10.10.04.11]. Các GV của Khoa không chỉ tích cực trong công tác NCKH mà còn
hào hứng tham gia giảng dạy các chuyên đề cho tuần lễ NVSP của Trường
[H10.10.04.12].
Bên cạnh đó, Khoa đã chủ trì hay đồng chủ trì Hội thảo, Hội nghị toàn quốc như
Hội nghị khoa học quốc gia về Đổi mới nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn tại Hà Nội
(2016),.... [H10.10.04.13].
Gần đây, năm 2020, Trường đã có các công văn về việc góp ý cho Hoạt động
KHCN của Trường [H10.10.04.14], trong đó có đề cập về việc lựa chọn phát triển
các lĩnh vực KHCN để phát triển chương trình, kiểm định chất lượng giáo dục (Điều
18)

195
- Nhà trường/Khoa có đánh giá hiệu quả đem lại của việc sử dụng các kết quả
NCKH vào dạy học ? có chính sách khuyến khích việc áp dụng các kết quả của các
đề tài NCKH vào hoạt động dạy và học ?
- Có lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về việc khai thác các kết quả
NCKH phục vụ dạy học ?
- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo việc sử
dụng các kết quả nghiên cứu khoa học để cải tiến việc dạy và học?
2. Điểm mạnh:
Hoạt động NCKH của cán bộ, GV của Khoa đã gắn với việc đối mới PPGD,
nâng cao chất lượng giảng dạy và năng lực NCKH của GV cũng như hỗ trợ rất hiệu
quả cho việc phát triển năng lực học tập và NCKH của SV. Các kết quả NCKH được
sử dụng để cải tiến việc dạy và học.
3. Điểm tồn tại:
Số lượng SV NCKH đạt các giải cấp Trường/Bộ còn hạn chế.
Số lượng bài báo về khoa học giáo dục trên các tạp chí quốc tế của các GV
trong khoa còn hạn chế.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi


tiêu người thực thực hiện chú
hiện hoặc hoàn

1 Khắc Khuyến khích SV tham gia Khoa Ngữ Từ năm học


phục NCKH ngay từ năm thứ 2 văn, Phòng 20232-
tồn tại cũng như là thành viên tham Đào tạo, 20243
gia các đề tài của GV Phòng
Có kế hoạch tổ chức tọa KHCN,
đàm, seminar mời chuyên TT ĐBCL.
gia quốc tế về việc công bố
các nghiên cứu về phương
pháp DH/ giáo dục trên tạp
chí quốc tế Khuyến khích
GV tham gia các hội thảo
quốc tế bằng tiếng Anh trong
196
và ngoài nước.

2 Phát Tiếp tục phát huy thế mạnh Phòng KH- Từ 2022-
huy NCKH của cán bộ, sinh viên CN Khoa 2023
điểm Khoa. Ứng dụng kết quả Các bộ môn
mạnh NCKH đạt được vào thực
tiễn học tập và giảng dạy

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 10.5. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện, phòng
thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) được đánh
giá và cải tiến
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường luôn xác định nhiệm vụ trọng tâm của chất lượng các dịch vụ hỗ trợ
và tiện ích (tại thư viện, PTN, hệ thống CNTT và các dịch vụ hỗ trợ khác) đó là thái
độ phục vụ và chất lượng phục vụ. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác giảng dạy, học tập và NCKH vì vậy Nhà trường luôn giám
sát và đánh giá tính hiệu quả của các dịch vụ này.
Nhà trường đã ban hành văn bản hướng dẫn quy trình các dịch vụ hỗ trợ của thư
viện, PTN, hệ thống CNTT và các dịch vụ hỗ trợ khác thông qua chức năng, nhiệm
vụ của TT ĐBCL [H10.10.05.01]. Quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: Tổ chức thu thập thông tin
TTĐBCL chuẩn bị phiếu khảo sát, ban hành văn bản chỉ đạo triển khai khảo sát
phản hồi của người học đối với các dịch vụ giáo dục của Trường ĐHSPHN
TTĐBCL chỉ đạo, phối hợp với các bộ phận liên quan để triển khai khảo sát sự
phản hồi của người học đối với dịch vụ giáo dục của Trường ĐHSPHN
Bước 2: Xử lí thông tin và phân tích kết quả
Phân loại phiếu: sau khi thu phiếu khảo sát, TTĐBCL tiến hành phân loại để có
được các phiếu có giá trị thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí dữ liệu thu thập được
Phân tích kết quả
Bước 3: Viết báo cáo tổng hợp kết quả từ các thông tin thu thập được
Bước 4: Thẩm định báo cáo tổng hợp kết quả

197
Bước 5: Phổ biến cho các bên liên quan để cải tiến chất lượng [H10.10.05.01]
Để đánh giá chất lượng các dịch vụ hỗ trợ, TT ĐBCL có tiến hành thực hiện
khảo sát ngành/ khóa đào tạo đối với SV tốt nghiệp [10.10.05.02]. Kết quả nghiên
cứu cho thấy SVTN các năm (2017-2021) đánh giá tích cực về cơ sở vật chất, tài liệu
đáp ứng chương trình đào tạo, các câu đều có trên 85% ý kiến đánh giá tích cực [mc].
Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến chưa đồng ý về việc hệ thống máy tính chưa đáp
ứng được nhu cầu khai thác thông tin để phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu của
sinh viên và cơ sở vật chất của trường vẫn chưa thực sự đáp ứng được tốt cho nhu cầu
thực hành của người học.
Việc đánh giá chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích được tiến hành thường
xuyên và trên cơ sở ý kiến đóng góp của các bên liên quan (SV, GV, cựu SV…) trong
các cuộc họp, hội nghị và thông qua phiếu khảo sát [mc]. Để đánh giá độ tin cậy của
bộ công cụ đánh giá, TT ĐBCL sử dụng mô hình tương quan Alpha Cronbach và kết
quả phân tích độ tin cậy của bộ công cụ tên mẫu phản hồi của cựu SV về chất lượng
các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích rất cao (0,96) [H10.10.05.02].
Nhà trường cũng tiến hành lấy ý kiến phản hồi từ SV hàng năm trong toàn
trường về chất lượng các dịch vụ hỗ trợ để làm cơ sở cải tiến chất lượng phục vụ
[H10.10.05.02]. Kết quả khảo sát cho thấy đa số SV đều hài lòng về chất lượng các
dịch vụ hỗ trợ và tiện ích của Nhà trường. Cụ thể kết quả khảo sát SV tốt nghiệp năm
2019 thì có 47,9 % SV hoàn toàn đồng ý về phòng học đã đáp ứng được các chuẩn
mực tối thiểu; con số này 53 % đối với thư viện của Trường đã có đủ các tài liệu thiết
yếu theo yêu cầu đào tạo; tuy nhiên chỉ có 39,9 % SV cho rằng hệ thống máy tính của
Trường đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo khai thác thông tin phục vụ mục đích học tập và
nghiên cứu của SV; tương tự tầm 40% SV phản hồi là cơ sở vật chất của Trường đã
hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy và học [H10.10.05.02]. Như vậy Trường và Khoa
cần tiếp tục cải tiến chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích
Nhà trường có hệ thống giảng đường, lớp học được trang bị đầy đủ bàn ghế,
bảng viết, ánh sáng, quạt mát, điều hòa, máy chiếu, các phòng học ghép, phòng học
lớn được trang bị các thiết bị âm thanh trợ giảng. Các PTH, phòng nghiên cứu tại tòa
nhà B cũng được trang bị bàn, ghế, tủ, điều hòa ... [H10.10.05.03]. Tuy nhiên, chất
lượng máy chiếu, micro ở một số phòng học giảng đường không ổn định và còn thiếu
đồng hồ hoặc đồng hồ hết pin không được thay kịp thời.
Đối với TT TT-TV: Hệ thống phòng được bố trí khoa học, thuận tiện cho SV,
GV đọc và mượn tài liệu với 22 phòng chức năng trên diện tích sử dụng 500m 2 với 35
phòng chức năng, 90 máy tính được nối mạng, 9 máy in laser,… [H10.10.05.04],

198
[H10.10.05.05]. Hiện nay, trung tâm Thông tin - Tư liệu - Thư viện có số lượng tài
liệu tương đối phong phú, đa dạng phục vụ nhu cầu bạn đọc với 55.425 đầu sách, 723
Tạp chí, 23.123 luận án luận văn từ ThS trở lên, 4076 đề tài và các tài liệu khác
[H10.10.05.06]. Nội quy, hướng dẫn sử dụng các phòng chức năng hay tra cứu, tham
khảo tài liệu tại Thư viện được quy định rõ ràng [H10.10.05.05]. Xuất phát từ yêu cầu
thực tế về bổ sung tài liệu dạy - học, hàng năm Thư viện đều thực hiện việc rà soát,
thống kê các tài liệu hiện có và thông báo đến các Khoa về việc mua bổ sung tài liệu
mới [H10.10.05.06]. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho GV, nhất là các GV làm công tác
quản lý hay chủ trì các đề tài, hướng dẫn SV NCKH, làm khóa luận tốt nghiệp tiếp
cận được với nguồn tài liệu online của nhiều Tạp chí có uy tín như Scopus, Springer
Nature, ProQuest... Trường đã quyết định chỉ định đơn vị cung cấp thẻ bạn đọc đặc
biệt, kí các hợp đồng kinh tế để mua thẻ bạn đọc đặc biệt cho 67-78 GV Trường trong
đó có từ 7 đến 10 GV của Khoa [H10.10.05.07, H10.10.05.08]. Như vậy GV Khoa có
thể cập nhật được các giáo trình/công bố khoa học cập nhật của thế giới cũng như
trong nước.
Ngoài ra, SV còn có thể tham khảo các tài liệu lưu trữ tại các bộ môn của Khoa
[H10.10.04.11]. Để nâng cao chất lượng phục vụ của Thư viện, hàng năm Thư viện
Trường đều điều tra về mức độ đáp ứng tài liệu của Thư viện/ Thư viện điện tử phục
vụ công tác đào tạo và NCKH của GV và SV. Kết quả là gần 90% SV, 70% GV được
khảo sát đồng ý về cơ bản và hoàn toàn đồng ý về thư viện của nhà trường có đủ các
tài liệu thiết yếu (giáo trình/bài giảng, tài liệu tham khảo chính) theo yêu cầu đào tạo
[H10.10.01.07]. Số liệu thống kê thu được số lượng đọc và mượn tài liệu tăng qua các
năm [H10.10.05.09].
Thực hiện việc cải tiến chất lượng các hoạt động các dịch vụ hỗ trợ của thư
viện, Nhà trường cấp nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất và bổ sung thêm nguồn
tài liệu cho Thư viện, bình quân mỗi năm là 334.479.000 đồng [H10.10.05.10].
Chất lượng PTL (PTL) cũng được Trường và Khoa quan tâm. Hàng năm, phòng
KHCN của Trường tiến hành rà soát, kiểm kê, đánh giá các trang thiết bị phục vụ đào
tạo tại các khoa, sau đó gửi các thông báo đề xuất mua sắm các thiết bị phục vụ cho
việc dạy - học - nghiên cứu của GV và SV [H10.10.05.11]. Khoa sẽ gửi thông báo
này cho từng bộ môn để triển khai kịp thời chủ trương của Trường [H10.10.05.12].
Không chỉ thường xuyên bổ sung các thiết bị, máy móc cho các PTN, Trường hàng
năm còn sửa chữa hoặc thanh lí các thiết bị, máy móc bị hư hỏng để đảm bảo việc
dạy - học (thực hành) hay nghiên cứu của GV, SV không bị gián đoạn
[H10.10.05.13]. SV của Khoa trước khi sử dụng PTL đều cần phải đọc kĩ nội quy
PTL được dán trước cửa phòng và các GV sẽ trao đổi với SV lại điều này trước bài
199
thực hành đầu tiên để đảm bảo an toàn, vệ sinh khi sử dụng PTL [H10.10.05.14]. Các
thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất chính của các phòng chức năng, PTL được công bố
công khai trên trang web của Khoa (http://nguvan.hnue.edu.vn) [H10.10.05.03]. Sơ
đồ hệ thống phòng làm việc và phòng chức năng của nhà B được thông báo rộng rãi
cho SV năm thứ nhất trong hoạt động Chào Khoá hàng năm [H10.10.05.15].
Hệ thống CNTT cũng được Trường quan tâm và đầu tư đồng bộ. Hệ thống
mạng Internet được trang bị rộng khắp khuôn viên Trường, Thư viện và trong KTX,
bao gồm cả mạng không dây (wi-fi) và mạng có dây (cable) tính đến năm 2019 (trước
đó chỉ có hệ thống mạng có dây cho 1 số phòng làm việc của Khoa. Nhà trường đã
ban hành quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử để quảng bá, công khai hình ảnh
và các hoạt động của Trường thông qua 2 địa chỉ: bằng tiếng Việt https://hnue.edu.vn/
hay bằng tiếng Anh: http://english.hnue.edu.vn/ [mc]. GV hay SV dễ dàng truy cập 2
trang thông tin trên của Trường để cập nhật các thông tin liên quan cũng như SV nắm
được thời khóa biểu, lịch thi, kết quả học hoặc các thông báo của Trường, đáp ứng
được yêu cầu đổi mới CNTT trong thời đại 4.0 [H10.10.05.16]. Do đó SV chủ động
trong việc học/đăng ký TC cũng như giáo vụ Khoa dễ dàng quản lý được quá trình
học của SV.
Năm 2017, để hỗ trợ cán bộ, nhà quản lý cấp Khoa, Trường trong việc theo dõi,
giám sát và đánh giá tổng giờ dạy học/ nhiệm vụ NCKH hay các nhiệm vụ khác của
từng cán bộ, Nhà trường ban hành quy định sử dụng phần mềm quản lý giờ giảng
[H10.10.05.17]. Công tác duy tu, bảo trì hệ thống CNTT luôn được Trường quan tâm
bằng cách xây dựng các quy chuẩn trong quản lí hành chính, thủ tục, hướng đến xây
dựng một hệ thống thông tin tổng thể [mc]; Định kỳ bảo trì, sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp hệ thống CNTT nhằm tăng khả năng vận hành và tính ổn định của hệ thống và
thực hiện thường xuyên đáp ứng cho cán bộ, GV, người học sử dụng hiệu quả hệ
thống CNTT [H10.10.05.18], [H10.10.05.19], [H10.10.05.20].
Cần tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phục
vụ đáp ứng tính chuyên nghiệp trong giao tiếp/làm việc để tăng mức độ hài lòng của
SV đối với các hoạt động hỗ trợ người học.

Ngoài ra, Trường cũng đẩy mạnh một số hoạt động hỗ trợ người học:
- Tư vấn hỗ trợ người học về công tác đào tạo (Từ Cố vấn học tập tổ chức họp
lớp định kỳ [mc]; nhân viên văn phòng khoa hướng dẫn, giải quyết các vấn đề học vụ
cho SV kịp thời/hiệu quả [mc]; Các thông tin liên quan quá trình học của SV được

200
cung cấp kịp thời: lịch học/lịch thi/đăng ký học phần…; Cán bộ nhân viên thân thiện
nhiệt tình tư vấn hỗ trợ SV về các vấn đề đào tạo…) [mc];
- Tư vấn hỗ trợ đời sống, hoạt động văn nghệ thể thao, CLB
- Tư vấn và hỗ trợ việc làm cho SV
- Môi trường học tập
 Hỗ trợ người học các khu tự học
 Đảm bảo công tác an ninh trật tự;
 Đảm bảo vệ sinh giảng đường; hệ thống nhà vệ sinh; nhân viên hỗ trợ
Từ đó Nhà trường thực hiện cải tiến chất lượng các dịch vụ hỗ trợ tối đa cho
người học. Cụ thể:
- Về Trung tâm Thông tin - Thư viện: TT-TV đã bổ sung trang thiết bị, máy tính
phục vụ tra cứu tài liệu bạn đọc; HD khai thác sử dụng tài liệu số phục vụ học tập
trực tuyến do ảnh hưởng COVID19 (năm 2019,2020) [H10.10.05.21]
- Về CNTT: Trường có kế hoạch cải tiến, nâng cấp hệ thống thông tin tích hợp
bằng cách thực hiện xây dựng hệ thống thông tin quản lý tổng thể nhà trường, xây
dựng cơ sở dữ liệu định danh, cơ chế đăng nhập một lần (SSO-Single Sign On) [mc].
Ngoài ra, Nhà trường còn tiến hành cải tiến và nâng cấp hệ thống máy chủ, đường
truyền, phần mềm của hệ thống thông tin tích hợp, xây dựng phòng lab
[H10.10.05.22].
2. Điểm mạnh:
Hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng cơ bản đầy đủ nhu cầu của người học, Nhà
trường đang tích cực cải thiện chuyển đổi số, đầu tư vào KHCN và các hạng mục
công nghệ, dịch vụ để hỗ trợ người học một cách đầy đủ và toàn diện nhất.
3. Điểm tồn tại:
Việc đánh giá chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích chưa được tiến hành
thường xuyên trên cơ sở ý kiến đóng góp của cán bộ hành chính.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian thực Ghi
tiêu người hiện hoặc hoàn chú
thực hiện thành
1 Khắc Hàng năm tiến hành Phòng Từ năm học 20232
phục đánh giá về chất lượng -2024 và các năm

201
tồn tại các dịch vụ hỗ trợ và Quản trị học tiếp theo
tiện ích dựa trên khảo
sát từ đội ngũ cán bộ
hành chính
2 Phát Tiếp tục cung cấp các Phòng Từ 2022 và các
huy dịch vụ với CLC như KH-CN năm học tiếp
điểm thư viện, CNTT, trang Phòng tư theoHàng năm
mạnh thiết bị NCKN liệu Khoa
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 10.6. Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính hệ thống được
đánh giá và cải tiến
1. Mô tả hiện trạng:
Trung tâm Đảm bảo chất lượng được thành lập theo Quyết định số 437/QĐ-
ĐHSPHN, ngày 21/03/2005 và có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng
trong công tác đánh giá, kiểm định, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà
trường; đồng thời nghiên cứu, tư vấn về tổ chức Tự đánh giá định kì, theo các tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ GD&ĐT, của tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục quốc gia, khu vực. Trung tâm là đầu mối thu thập các thông tin phản hồi của các
bên liên quan đến các hoạt động của nhà trường [H10.10.06.01, H10.10.06.02].
Nhà trường có ban hành văn bản Quy định công tác ĐBCL nội bộ
[H10.10.06.01]. Trong quy định đã đưa ra quy định về hệ thống khảo sát các bên liên
quan [H10.10.06.01]. Trên cơ sở đó, TT ĐBCL xây dựng hướng dẫn quy trình lấy ý
kiến phản hồi các bên liên quan, trong đó có chỉ rõ công cụ, PP thu thập, lựa chọn, xử
lý, sử dụng thông tin phản hồi của các bên liên quan [H10.10.06.01].
Việc thu thập thông tin được tiến hành một cách có hệ thống dựa trên các văn
bản quy định, hướng dẫn quy trình, công cụ và phương pháp thu thập, lựa chọn, xử
lý, sử dụng thông tin phản hồi của các bên liên quan [H10.10.06.03, H10.10.06.04].
TT ĐBCL phối hợp cùng Khoa thực hiện công tác định kỳ lấy ý kiến phản hồi của
SV về công tác giảng dạy của GV tiến hành 2 lần/năm học sau khi thi kết thúc học
phần [H10.10.06.05, H10.10.06.06, H10.10.06.07]; Lấy ý kiến phản hồi của SV năm
cuối về chất lượng ngành/ khóa đào tạo tiến hành 1 lần/năm sau khi SV năm cuối kết
thúc thi tốt nghiệp cuối khóa [H10.10.06.08]; Khảo sát tình hình việc làm của SV sau
1 năm tốt nghiệp tiến hành 1 lần/năm [H10.10.06.09].
Ngoài ra, Trung tâm còn thực hiện khảo sát lấy ý kiến phản hồi của các bên liên
quan (người học, cựu người học, GV, nhà tuyển dụng) về CTĐT; Lấy ý kiến của
202
người học về cán bộ hành chính; Lấy ý kiến của người học về các dịch vụ công
[H10.10.06.10], [H10.10.06.11], [H10.10.06.12]. Tuy nhiên, việc lấy ý kiến phản hồi
đối với các bên liên quan (người tuyển dụng giáo viên là các sở GDĐT và các Trường
PT) mới chỉ được tiến hành trong năm 2019.
Việc thu thập, lựa chọn, xử lý và sử dụng thông tin phản hồi được thực hiện
đúng trình tự, khoa học. Phương pháp sử dụng đa dạng, các công cụ sử dụng có độ tin
cậy. Kết quả phản hồi thu được là căn cứ để trường đã tiến hành rà soát, đánh giá và
điều chỉnh cải tiến CTĐT CNSPNV, CĐR… và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ
trợ và tiện ích [H10.10.06.13].
Hệ thống phiếu khảo sát cũng đều có sự điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu thập
thông tin chuẩn xác nhất [H10.10.06.14]. Mẫu phiếu lấy ý kiến của người học về công
tác giảng dạy năm học 2016-2017 có 30 câu hỏi với 4 mức đánh giá: không đồng ý,
phân vân, đồng ý và hoàn toàn đồng ý đã được thay thế bằng mẫu phiếu mới là Mẫu
phiếu lấy ý kiến phản hồi của người học đối với GV (Phụ lục 3) với 16 câu hỏi ở 5
mức độ đánh giá: cần cải thiện, đạt, khá, tốt và xuất sắc sau khi gửi lấy ý kiến của các
bên liên quan [H10.10.06.06] [H10.10.06.12], [H10.10.06.15].
Các bộ môn thông qua ý kiến phản hồi của SV, của giáo viên bộ môn, của khoa
và Nhà trường để điều chỉnh nội dung, chất lượng các học phần, bố trí GV thích hợp
để giảng dạy, hướng dẫn SV CLC cho phù hợp; phân công GV trực và giải đáp thắc
mắc của SV [H10.10.06.05].
Trên cơ sở các phản hồi của các bên liên quan thì năm 2019, khi triển khai xây
dựng CTĐT mới, Trường và Khoa đã có các điều chỉnh kịp thời CTĐT, điều chỉnh
hoạt động dạy - học, cụ thể như sau: tăng cường thời lượng cho khối tri thức đào tạo
và rèn luyện năng lực sư phạm 35 TC đó thực tập Sư phạm là 7 TC, tăng 1 TC so với
CTĐT 2015 [H10.10.01.17], xây dựng các học phần mới đáp ứng chương trình phổ
thông 2018 cũng như nhu cầu của xã hội như: nhập môn khoa học xã hội, ...
[H10.10.03.01].
Đặc biệt, năm 2020, Trường thông qua TT ĐBCL đã tiến hành khảo sát hiệu
quả, chất lượng đào tạo đối với SV của Khoa vừa tốt nghiệp năm 2020 (khóa 66:
2016-2020) [H10.10.06.13].
Trong năm học 2021-2022, TT ĐBCL đã xây dựng kế hoạch cải tiến hoạt động
lấy ý kiến, góp ý các bên liên quan để khai thác và thực hiện các hoạt động cải tiến
trong kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ công tác tựt đánh giá và
đánh giá [H10.10.06.18]. Điều này đã phản ánh cơ chế phản hồi của các bên liên
quan đến CTĐT/CTDH đã được cải tiến.
203
- Phương pháp sử dụng đa dạng, các công cụ sử dụng có độ tin cậy, đối sánh
được ý kiến của các bên liên quan?
- Cơ chế lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan được lấy ý kiến và được
đánh giá (tính hệ thống, tin cậy, hiệu quả) ?
- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để điều chỉnh, đảm bảo Cơ chế
phản hồi của các bên liên quan được cải tiến, tổ chức hiệu quả ?
2. Điểm mạnh:
Cơ chế phản hồi các bên liên quan đã được thiết lập có tính hệ thống, được đánh
giá, cải tiến và đã nhận được các ý kiến đóng góp cho các hoạt động của Nhà trường
đặc biệt là về CTĐT, CTDH, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV.
3. Điểm tồn tại:
Việc lấy ý kiến phản hồi từ nhà tuyển dụng về CTĐT chưa được thực hiện
thường xuyên và rộng rãi theo hướng đa dạng gắn với các loại hình trường hay thực
hiện theo vùng miền.
4. Kế hoạch hành động:
T Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi
T tiêu người thực hiện chú
thực hoặc hoàn
hiện thành
1 Khắc Chủ động định kỳ lấy ý TT Từ năm học
phục tồn kiến phản hồi từ nhà tuyển ĐBCL 20232 – 2024
tại dụng về CTĐT để làm căn Khoa và các năm
cứ rà soát, điều chỉnh học tiếp theo
CTĐT phù
hợp với thực tiễn.
2 Phát huy Tiếp tục thực hiện khảo TT Từ 2020 và
điểm sát về chất lượng giảng ĐBCL các năm học
mạnh dạy học phần cho trên Khoa tiếp theo
phạm vi toàn bộ các học Phòng Hàng năm
phần đang giảng ĐT
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Kết luận về Tiêu chuẩn 10:
Các kênh phản hồi được Trường sử dụng đa dạng: Phiếu khảo sát, hội nghị, đối
thoại, email, ý kiến chuyên gia. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan

204
được sử dụng làm cơ sở góp phần giúp Trường, Khoa, bộ môn rà soát, điều chỉnh và
nâng cao chất lượng CTĐT của ngành cũng như chất lượng CTDH. Khoa Ngữ văn đã
thực hiện thường xuyên và định kỳ nhiều công việc để đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo. Các GV của Khoa tiếp tục phát huy thế mạnh về NCKH, đặc biệt tham
gia chủ trì nhiều đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước cũng như công bố các kết quả NCKH
trên các tạp chí quốc tế uy tín, hỗ trợ Bộ GD&ĐT trong việc biên soạn SGK, sách
hướng dẫn cho chương trình giáo dục phổ thông mới. Các kết quả NCKH được sử
dụng để cải tiến việc dạy và học. Việc đánh giá kết quả học tập và quá trình dạy và
học được Trường, Khoa và bộ môn rà soát và đánh giá thường xuyên, nghiêm túc đặc
biệt là công tác lấy ý kiến phản hồi từ SV về hoạt động giảng dạy của GV. Các quy
định về nhân sự trong việc hỗ trợ công tác rà soát, kiểm tra quá trình dạy-học được
quy định rõ ràng (Thanh tra Giáo dục, Phó Khoa phụ trách học tập, cố vấn học phần-
cố vấn giảng dạy, CVHT). Các kết quả học tập của SV được công bố công khai, minh
bạch. Các đánh giá kết quả học tập và quá trình dạy và học được Trường, Khoa và bộ
môn rà soát và đánh giá thường xuyên, nghiêm túc đặc biệt là công tác cải tiến
CTĐT, CTDH và các dịch vụ hỗ trợ giảng dạy và học tập.
Tuy nhiên, có một số điểm cần được quan tâm hơn như sau: Chưa tổ chức các
hội nghị, hội thảo khoa học về thực tập sư phạm của người học với các cơ sở thực tập
để đánh giá nhu cầu thực tế của CTĐT theo CĐR; cần chủ động hơn trong việc lấy
thông tin phản hồi từ các bên liên quan, trong đó có cả các nhà tuyển dụng, chuyên
gia (đặc biệt các chuyên gia đang giảng dạy ngành Sư phạm Ngữ văn ở các nước tiên
tiến) và các GV về cả CTĐT và các dịch vụ hỗ trợ, tiện ích cho quá trình dạy-học;
việc tổ chức dự giờ vẫn chưa huy động được sự tham gia của tất cả các GV trong
khoa; Số lượng bài báo về khoa học giáo dục trên các tạp chí quốc tế của các GV
trong khoa còn hạn chế; Việc đánh giá chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích chưa
được tiến hành thường xuyên trên cơ sở ý kiến đóng góp của cán bộ hành chính; Việc
lấy ý kiến khảo sát của các nhà tuyển dụng về CTĐT chưa được thực hiện thường
xuyên.
Đánh giá Tiêu chuẩn 10:
Tiêu chí Thang đánh giá

❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 10.1 X
Tiêu chí 10.2 X
Tiêu chí 10.3 X

205
Tiêu chí 10.4 X
Tiêu chí 10.5 X
Tiêu chí 10.6 X
Điểm Tiêu chuẩn 5.00

206
Tiêu chuẩn 11. Kết quả đầu ra

Mở đầu
Kết quả đầu ra là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng của CTĐT. Nhà
trường có các công cụ để giám sát kết quả đầu ra thông qua việc theo dõi, đánh giá tỉ
lệ thôi học, tỉ lệ tốt nghiệp, thời gian tốt nghiệp trung bình và tỉ lệ người học có việc
làm sau tốt nghiệp chuyên ngành được đào tạo. Căn cứ trên kết quả giám sát hàng
năm, Nhà trường phối hợp cùng Khoa đưa ra các biện pháp để hỗ trợ người học và
cải tiến chất lượng CTĐT.
Trong CTĐT, NCKH được xem là hoạt động song hành với hoạt động học tập
của SV, tham gia NCKH giúp SV nâng cao năng lực thực hành, củng cố và vận dụng
sáng tạo kiến thức lý thuyết. Nhận thức được vai trò của hoạt động này, Nhà trường
và Khoa luôn có các chính sách động viên, khuyến khích SV tham gia vào hoạt động
NCKH theo các cấp độ và loại hình khác nhau với mục đích nâng cao kết quả đầu ra.
Bên cạnh việc giám sát của Nhà trường thì kết quả đầu ra được đánh giá khách
quan thông qua mức độ hài lòng của các bên liên quan gồm GV, SV và nhà tuyển
dụng. Sự phản hồi của các bên liên quan đối với chất lượng SV tốt nghiệp là căn cứ
để điều chỉnh, cải tiến CTĐT, đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động
tốt nghiệp chuyên ngành CNSPNV của xã hội.
Tiêu chí 11.1. Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh
để cải tiến chất lượng
1. Mô tả hiện trạng:
Phòng Đào tạo là bộ phận trực tiếp có trách nhiệm giám sát tỉ lệ thôi học và tỉ lệ
tốt nghiệp của người học, hoạt động này còn được hỗ trợ bởi Giáo vụ Khoa và Cán bộ
quản lí SV [H11.11.01.01; H11.11.01.02]. Hiện nay, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội
đang sử dụng phần mềm quản lý đào tạo Unisoft 6.0 (Cổng đăng kí TC Unisoft) để
quản lý quá trình học tập của SV, theo dõi và cập nhật danh sách SV khi có sự biến
động như: SV tốt nghiệp, SV thôi học hay bảo lưu [H11.11.01.03]. Bên cạnh công cụ
này, các quy định chung về đào tạo cũng như quy trình xét tốt nghiệp hay thôi học đã
được quy định rõ trong Quy chế đào tạo theo hệ thống TC của Trường ĐH Sư phạm
Hà Nội [H11.11.01.04].
Ngoài ra, để tăng cường cho công tác quản lí và tư vấn học tập cho SV, từ năm
2019, Nhà trường đã ban hành quyết định phân công và giao nhiệm vụ cho cán bộ
làm công tác CVHT. Theo đó, chức năng và nhiệm vụ của CVHT được quy định rõ
ràng, thầy cô là CVHT có trách nhiệm theo dõi quá trình học tập của SV từ khi vào

207
trường đến khi tốt nghiệp, qua đó có các biện pháp tư vấn, hỗ trợ kịp thời giúp SV
xây dựng kế hoạch học tập hợp lí, hạn chế tình trạng thôi học và chậm tốt nghiệp
[H11.11.01.05].
Về việc thôi học của SV, CVHT chủ động nắm bắt thông tin từ SV, tìm hiểu cụ
thể nguyên nhân khiến SV có nguyện vọng dừng học. Dựa trên thông tin thu thập
được, CVHT sẽ phối hợp cùng lớp, gia đình để đưa ra các tư vấn phù hợp nhằm hỗ
trợ, động viên và khuyến khích SV tiếp tục học tập [H11.11.01.06]. Trong trường hợp
SV muốn bảo lưu kết quả học tập hay thôi học, căn cứ trên quy trình đã quy định
trong quy chế đào tạo, Khoa sẽ tiếp nhận và chuyển đơn của người học lên trường,
căn cứ vào đó Nhà trường sẽ ra các quyết định bảo lưu, thôi học cho từng SV
[H11.11.01.07]. Dựa trên các quyết định này, các CVHT, cán bộ quản lí SV theo dõi
được biến động số lượng SV từng lớp/khóa, thống kê được tỉ lệ thôi học của SV
(Bảng 11.1) [H11.11.01.08].
Bảng 11.1.1. Bảng thống kê số lượng SV thôi học ngành CNSPNV giai đoạn 2017–
2021

Khó Tỉ lệ % người học thôi học trong thời gian


Tổn Tỉ lệ
a học Năm thứ
g số Năm thứ Năm thứ hai Năm thứ ba %
tư và tiếp
SV nhất thôi
theo
nhậ học
p SL TL SL TL SL TL SL TL
học
2016 168 11 6.54 4 2.38 1 0.59 0 0 9.51
-
2017
2017 172 6 3.48 8 4.65 5 2.9 6 3.48 14,5
- 1
2018
2018 159 4 2.5 8 5.03 13 8.17 0 0 15,7
-
2019
2019 211 7 3.3 13 6.16 7 3.31 0 0 12,7
- 7
2020
2020 464 20 4.3 0 0 0 0 0 0 4.3
-
208
2021
Số liệu thống kê cho thấy, tỉ lệ SV thôi học của ngành CNSPNV trong giai đoạn
2016-2021 ở mức thấp, dao động từ 0% đến 8.17%. Trong đó, tỉ lệ SV thôi học tập
trung chủ yếu vào năm thứ nhất, với nguyên nhân chính là do tâm lí ngành nghề của
SV chưa ổn đinh, SV lo lắng về cơ hội việc làm sau tốt nghiệp, hay do áp lực về định
hướng nghề nghiệp của gia đình. Các trường hợp thôi học ở năm 2 thường do SV bảo
lưu kết quả sau khi học xong năm thứ nhất để thi lại đại học sau đó chuyển trường.
Một số SV được tính là thôi học dù đã học đến năm 4 do không hoàn thành được số
lượng TC theo quy định và quá hạn để xét tốt nghiệp [H11.11.01.04; H11.11.01.06].
Về tỉ lệ tốt nghiệp của SV, khi SV hoàn thành CTĐT, đủ điều kiện tốt nghiệp,
SV đăng kí và viết đơn xin xét tốt nghiệp, Khoa sẽ thành lập hội đồng họp và xét tốt
nghiệp, gửi kết quả lên Nhà trường [H11.11.01.09]. Dựa trên kết quả xét tại Khoa,
Nhà trường sẽ thành lập hội đồng xét tốt nghiệp và ra quyết định công nhận và cấp
bằng tốt nghiệp kèm theo danh sách SV tốt nghiệp [H11.11.01.10]. Quyết định này
được công bố công khai và gửi về Khoa để lưu trữ. Hàng năm, nhà trường tiến hành
xét tốt nghiệp theo 2 đợt, đợt 1 được tiến hành vào tháng 5 dành cho các SV đủ điều
kiện tốt nghiệp sau 4 năm học tập và đợt 2 được thực hiện vào khoảng tháng 7 đến
tháng 9, dành cho các SV tốt nghiệp sau hơn 4 năm khi tích lũy đủ TC của CTĐT.
Bắt đầu từ năm học 2017-2018, Nhà trường tổ chức thêm 1 đợt xét tốt nghiệp vào
tháng 2 (học kì 1 của năm học), dành cho các bạn hoàn thành CTĐT trước hạn và các
bạn chưa đủ điều kiện xét tốt nghiệp đợt 1 và đợt 2 năm trước đó [mc]. Dựa trên
quyết định này, Khoa tiến hành lập danh sách và theo dõi tỉ lệ SV tốt nghiệp của từng
khóa học (Bảng 11.2).
Số liệu thống kê trong Bảng 11.2 cho thấy, tỉ lệ SV tốt nghiệp so với số SV
tuyển vào của ngành CNSPNV dao động từ 45.3 đến 89.5%. Trong đó, tỉ lệ SV tốt
nghiệp cao nhất nằm ở năm 2016-2017 và thấp nhất ở năm học 2020- 2021. Năm học
2020 – 2021, số lượng sinh viên tuyển vảo tăng đột biến nên tỉ lệ SV tốt nghiệp so
với SV tuyển vào thấp hơn nhiều các năm trước. Số lượng SV tốt nghiệp được CVHT
các lớp theo dõi, giám sát và đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời nhằm hạn chế tỉ lệ
SV chậm hay không tốt nghiệp được [H11.11.01.11].
Bảng 11.1.2. Bảng thống kê số lượng/tỉ lệ % SV tốt nghiệp ngành CNSPNV
giai đoạn 2016-2021
Khóa học Tổng số Số lượng SV tốt Tỉ lệ SV tốt nghiệp so với số tuyển
SV nghiệp vào (%)
nhập học
209
2017- 172 154 89.5
2018
2018 - 159 156 98
2019
2019- 211 178 84.4
2020
2020 - 464 210 45.3
2021
Khoa Ngữ văn đã tiến hành đối sánh tỉ lệ tốt nghiệp và thôi học đối với một số
ngành cử nhân sư phạm khác trong trường, kết quả đối sánh được tổng hợp trong
bảng 11.3 và bảng 11.4 [mc]. Kết quả đối sánh về tỉ lệ thôi học (Bảng 11.3) cho thấy
tỉ lệ thôi học của ngành CNSPNV cao hơn ở tất cả các năm so với các ngành đào tạo
khác như Giáo dục đặc biệt, Sư phạm Tiếng Anh hay Sư phạm Mầm non. Kết quả
này có thể liên quan đến khả năng tìm kiếm việc làm của các ngành đào tạo khác
nhau.
Bảng 11.1.3. Bảng đối sánh tỉ lệ người học thôi học ngành CNSPNV với các
CTĐT khác trong trường giai đoạn 2016 - 2021
Tỷ lệ % người học thôi học
CTĐT ngành CTĐT ngành Sư
Khóa CTĐT ngành CTĐT ngành Sư
Giáo dục đặc phạm Tiếng Anh
học đưọc đánh giá phạm Mầm non
biệt
2016 - 9.51 0 1,39 0
2017
2017 - 14.51 0 0 0
2018
2018 - 15.7 0 4,69 0,32
2019
2019 - 12.77 2 0 0,92
2020
2021- 4.3 2,9 1,67 0
2022
Tỉ lệ SV thôi học cao khiến tỉ lệ người học hoàn thành CTĐT CNSPNV (tính
trên tổng số SV nhập học) so với các ngành đào tạo khác trong trường cũng thấp hơn
(Bảng 11.4).
Bảng 11.4. Bảng đối sánh tỉ lệ SV tốt nghiệp ngành CNSPNV với các CTĐT

210
trong trường giai đoạn 2016-2021
K Tỉ lệ % SV tốt nghiệp
hóa học CTĐT CTĐT CTĐT
CTĐT được CTĐT
đánh giá ngành Sư ngành Giáo dục
ngành Công
phạm Giáo đặc biệt
tác xã hội
Tiếng Anh dục Mầm
non
2016- 85.8 98 91,7 100 100
2017
2017- 87.11 97,4 95,9 95,4 100
2018
2018 - 91.9 97,6 95,9 98,5 100
2019
2019- 84.17 97,6 95 90,4 93,9
2020
2020 - 89.95 86,11 97,3 84,5 97,1
2021
Căn cứ vào kết quả đối sánh cũng như việc trao đổi, thảo luận tìm hiểu nguyên
nhân thôi học, chậm tốt nghiệp của SV tại các cuộc họp, Khoa thảo luận và đề xuất
các giải pháp để giảm tỉ lệ SV thôi học, tăng tỉ lệ SV tốt nghiệp của ngành Sư phạm
Ngữ văn.
Có thực hiện đối sánh với cùng ngành ĐT ở CSGD trong nước/ quốc tế, đối
sánh với chuẩn/ ngưỡng (nếu có)? (nếu Khoa không đối sánh thì được xem đây là
điểm tồn tại của tiêu chí)
Phân tích cho thấy, băn khoăn về cơ hội việc làm sau tốt nghiệp, dao động trong
việc chọn trường, chọn nghề là những nguyên nhân chính dẫn đến việc thôi học của
SV. Để giảm tỉ lệ thôi học của ngành CNSPNV, BCN Khoa đưa ra các giải pháp như:
Tăng cường vai trò của CVHT trong việc tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của SV, giúp
các em ổn định tinh thần và yên tâm học tập; Liên chi đoàn cần tổ chức thêm các buổi
ngoại khóa, tọa đàm về phương pháp học tập, cơ hội nghề nghiệp hay kĩ năng sống để
tân SV có thể hòa đồng và nhận thêm sự giúp đỡ của các SV khóa trên. Biên bản các
cuộc họp cũng chỉ ra những lí do khiến SV chậm tốt nghiệp như việc lập gia đình
sớm nên xao nhãng việc học; kết quả học tập thấp nên có nhu cầu học lại để cải thiện
hay khó khăn khách quan trong việc thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp…
Một số giải pháp đã được Khoa đưa ra nhằm tăng tỉ lệ SV tốt nghiệp như: Giáo vụ

211
Khoa phối hợp cùng các CVHT thường xuyên theo dõi việc tích lũy TC của SV để
đưa ra các cảnh báo sớm cũng như những tư vấn về kế hoạch học tập cho SV; Các Bộ
môn và giáo viên hướng dẫn SV làm Khóa luận tốt nghiệp cần quản lí chặt chẽ hơn
nữa tiến độ công việc của đề tài để đưa ra sự hỗ trợ kịp thời… [H11.11.01.12].
Việc phân tích nguyên nhân có thể mở rộng ra đến cả việc kiểm tra, đánh giá; tính thực
tiễn và sự thu hút của chương trình đào tạo; tỉ lệ cạnh tranh trong kỳ thi tuyển sinh. Hơn thế
nữa, Khoa NV cần có sự đổi mới trong phương thức và phương pháp dạy học môn Tiếng
Anh phù hợp với đặc điểm sinh viên để hỗ trợ sinh viên sớm đạt chuẩn và tốt nghiệp đúng
hạn.

2. Điểm mạnh:
Nhà trường có công cụ và hệ thống quản lý, giám sát tỉ lệ thôi học và tỉ lệ tốt
nghiệp của SV một cách chặt chẽ, qua các bước đi từ cấp Khoa với đội ngũ CVHT,
Cán bộ quản lí SV, Giáo vụ Khoa đến cấp Trường với đơn vị chịu trách nhiệm chính
là Phòng Đào tạo thông qua công cụ giám sát là phần mềm Unisoft,. làm cơ sở cho
việc cải tiến chất lượngTừ đây, số SV thôi học, tốt nghiệp được cập nhật chính xác.
Mặt khác, việc phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp hỗ trợ người
học tốt nghiệp đúng hạn, giảm thiểu tỉ lệ SV thôi học cũng đã được triển khai khá
hiệu quả thông qua đội ngũ CVHT.
3. Điểm tồn tại:
Tỉ lệ SV thôi học vẫn còn cao hơn so với các khoa được đối sánh trong bảng.
4. Kế hoạch hành động:

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian Gh


người thực thực hiện i
hiện hoặc ch
hoàn ú
thành

1 Khắc Giảm tỉ lệ thôi học thông Phòng Đào Từ năm


phục tồn qua các biện pháp nâng cao tạo Phòng học 2023-
tại chất lượng giảng dạy, làm CTCT- 2024
rõ chuẩn đầu ra, cơ hội việc HSSV Thực hiện
làm của CTĐT. Khoa Ngữ hàng kì,
Đối sánh tỉ lệ thôi học, tốt văn hàng năm

212
nghiệp với một số chương
trình khác của trường và
cùng CTĐT của ngành này
với các trường trong nước
và quốc tế.

2 Phát huy Tiếp tục tăng cường vai trò CVHT Từ năm
điểm của CVHT trong hoạt động Phòng Đào 2018-
mạnh tư vấn, giám sát kế hoạch tạo 2019
học tập của SV.
Hàng năm
Duy trì và nâng cấp
chất lượng của phần mềm
quản lý

5. Tự đánh giá: Đạt 5/7


Tiêu chí 11.2. Thời gian tốt nghiệp trung bình được xác lập, giám sát và đối
sánh đế cải tiến chất lượng
1. Mô tả hiện trạng:
Trong quá trình học tập của SV, thông qua phần mềm quản lý đào tào, Phòng
Đào tạo phối hợp cùng Giáo vụ và CVHT của Khoa Ngữ văn chịu trách nhiệm trong
việc theo dõi, thống kê thời gian tốt nghiệp trung bình của người học [H11.11.01.01;
H11.11.01.02].
Ngay từ khi SV vào trường, Nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo
trong đó xác lập được thời gian tốt nghiệp trung bình của người học tham gia CTĐT.
Theo đó, người học ngành CNSPNV sẽ phải hoàn thành 140 TC theo chương trình
đại học thường là trong 4 năm (8 học kỳ chính) với thời gian hoàn thành chương trình
tối đa là 7 năm, thời gian tối thiểu là 3 năm [H11.11.01.04].
Trên hệ thống quản lý đào tạo Unisoft, mỗi SV được cấp một mã và mật khẩu
để truy cập hệ thống và quản lí, theo dõi kết quả học tập của mình. Trên trang cá nhân
này, SV sẽ biết được số TC mình đã tích lũy, điểm tích lũy được, các môn học đã
hoàn thành, từ đó có thể lập kế hoạch học tập và tốt nghiệp cho bản thân
[H11.11.01.03]. Ngoài Phòng Đào tạo, Giáo vụ Khoa và các CVHT cũng theo dõi
được kết quả học tập của SV mình quản lí. Việc này sẽ giúp cho Giáo vụ khoa và các
CVHT tư vấn, hỗ trợ người học, đặc biệt là các SV có thành tích học tập chưa cao
thường do nợ môn hay hoàn cảnh cá nhân như kết hôn, sinh con. Dựa trên việc tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến nguy cơ chậm tốt nghiệp của người học, các CVHT sẽ tiến

213
hành tư vấn, đưa ra các giải pháp hỗ trợ các bạn SV tốt nghiệp đúng hạn
[H11.11.01.11].
Bên cạnh đó, Nhà trường phối hợp cùng Khoa đưa ra Cảnh báo học tập cho SV
khi họ không hoàn thành kế hoạch học tập như chưa tích lũy đủ số TC; điểm trung
bình chung tích lũy thấp [H11.11.02.01]. Cảnh báo học tập được thông báo trên trang
cá nhân của SV, gửi tới các CVHT, cán bộ quản lí SV, Giáo vụ Khoa, từ đó các bộ
phận chuyên trách nắm được thông tin và có giải pháp hỗ trợ người học kịp thời.
Để hỗ trợ cho các SV thuộc nhóm cảnh báo cải thiện kết quả học tập, hoàn
thành CTĐT đúng hạn, Nhà trường đã tổ chức học kì 3 vào khoảng tháng 6 đến tháng
8 hàng năm, ngoài 2 học kì chính. Học kì 3 cũng là cơ hội cho các SV muốn nâng cao
kết quả học tập hoặc rút ngắn thời gian tốt nghiệp. Việc đăng kí các môn học trong
học kì 3 được thông báo trên phần mềm quản lí đào tạo cũng như được quy định rõ
trong Sổ tay SV từ năm 2018 [H11.11.02.02; H11.11.02.03]. Các môn học được bố
trí trong học kì 3 thường là các môn thuộc khối kiến thức chung, chỉ có 1 số ít môn
thuộc khối kiến thức chuyên ngành, do quy định về số lượng SV của lớp TC.
Bảng 11.2.1. Thời gian tốt nghiệp trung bình của người học ngành Sư phạm
Ngữ văn trong giai đoạn 2016-2021
Số SV tốt nghiệp sau thời gian Thời gian tốt
Khóa 4 năm Trên 4 năm nghiệp trung bình
học (năm)
2016 - 201 32 4,1
2017
2017- 154 33 4,2
2018
2018- 186 31 4,1
2019
2019- 177 35 4.1
2020
2020 - 195 76 4,3
2021
Thông qua việc theo dõi thời gian nhập học đối chiếu với thời gian tốt nghiệp,
thời gian tốt nghiệp trung bình của SV ngành CNSPNV được xác lập như chỉ ra trong
Bảng 11.5 [H11.11.01.08; H11.11.01.10]. Số liệu thu được cho thấy, giai đoạn năm
2016-2021, phần lớn SV tốt nghiệp đúng hạn (hoàn thành chương trình học trong 4
năm).

214
Trong đó, năm 2017 và 2019 số lượng SV tốt nghiệp muộn ít nên thời gian tốt
nghiệp trung bình thấp, chỉ 4,1; 4,1/ năm. Trong khi năm 2021, thời gian tốt nghiệp
trung bình của khóa lên tới 4,3 năm do số lượng SV tốt nghiệp chậm chiếm tới
38.97% so với số lượng SV tốt nghiệp đúng hạn. Thời gian tốt nghiệp trung bình tăng
ở thời điểm này liên quan tới việc SV cần có chứng chỉ tiếng Anh mới đủ điều kiện
xét tốt nghiệp. Việc này khiến nhiều SV dù tích lũy đủ TC vẫn không thể tốt nghiệp
đúng thời gian.
Đối sánh thời gian tốt nghiệp trung bình của SV ngành CNSPNV với một số
ngành đào tạo khác trong Trường cho thấy, thời gian tốt nghiệp trung bình của SV
ngành CNSPNV tương đương với ngành Giáo dục Mầm non và Giáo dục Đặc biệt
trong giai đoạn từ năm 2016-2018, cao hơn so với Sư phạm tiếng Anh. (Bảng 11.6).
Bảng 11.2.2. Số liệu đối sánh thời gian tốt nghiệp trung bình (năm)
của SV ngành CNSPNV với các CTĐT khác trong giai đoạn 2017-2021
CTĐT Thời gian tốt nghiệp trung bình vào năm
2017 2018 2019 2020 2021
CNSPNV 4,1 4,2 4,1 4,2 4.3
Sư phạm Tiếng Anh 4,01 4,01 4,01 4,08 4,08
Giáo dục Mầm non 4,3 4,1 4,2 4,4 4,4
Giáo dục Đặc biệt 4,1 4,1 4,1 4,3 4,3
Có thực hiện đối sánh với cùng ngành ĐT ở CSGD trong nước/ quốc tế, đối sánh
với chuẩn/ ngưỡng (nếu có)?
Như vậy có thể thấy, mặc dù không có SV tốt nghiệp sớm nhưng đa số SV tốt
nghiệp đúng hạn nên thời gian tốt nghiệp trung bình của SV ngành CNSPNV khá tốt,
kết quả này cho thấy sự hiệu quả trong công tác hỗ trợ của CVHT, ưu điểm của phần
mềm quản lí đào tạo – hệ thống giúp SV kiểm soát được kế hoạch học tập. Kết quả về
tỉ lệ SV tốt nghiệp, thời gian tốt nghiệp được thống kê, phân tích trong các báo cáo
tổng kết hàng năm của Khoa Ngữ văn hay các cuộc họp thường kì nhằm thảo luận
các giải pháp để SV tốt nghiệp đúng hạn hoặc rút ngắn thời gian tốt nghiệp của SV
[mc]. Theo đó, để tốt nghiệp được SV cần hoàn thành đầy đủ số lượng TC của
chương trình CNSPNV theo quy định trong quy chế đào tạo, trong khi việc sắp xếp
các môn học thường theo các kì học, môn học sau cần có điều kiện tiên quyết là môn
học trước, số lượng các học phần được tổ chức học trong học kì 3 của chuyên ngành
còn hạn chế; đặc biệt việc thực tập sư phạm của SV được tiến hành tập trung vào kì 2
của năm cuối cùng khiến việc rút ngắn thời gian tốt nghiệp của SV gặp khó khăn. Do

215
đó, các giải pháp được Khoa đưa ra tập trung vào việc đảm bảo SV tốt nghiệp đúng
hạn như: Tư vấn để SV tăng cường và bổ sung số lượng TC cần tích lũy thông qua
việc đăng kí học học kì 3; Giám sát chặt chẽ tiến trình học tập của SV đặc biệt là SV
bị cảnh báo học tập; Tạo nhóm trong lớp để hỗ trợ nhau về phương pháp học tập…
[H11.11.01.12; H11.11.02.04].
Khoa cần phân tích thời gian tốt nghiệp trung bình cho các đối tượng sinh viên (đặc
biệt so sánh với kết quả của sinh viên dân tộc thiểu số) để có giải pháp hợp lý và hiệu quả.
Khoa cần xem xét lại quy trình tổ chức đào tạo khi có sự điều chỉnh CTĐT và quan
tâm tổ chức đào tạo các môn học thay thế phù hợp với chương trình đào tạo và nhu cầu
người học.
Phương thức đào tạo tín chỉ và xu thế của giáo dục khai phóng hiện nay cần được áp
dụng một cách triệt để và thực chất để phát huy động lực của người học, cải thiện thời gian
tốt nghiệp.
Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất
lượng SVTN (thời gian tốt nghiệp trung bình)? Hiệu quả của các biện pháp trên có
giúp cải tiến chất lượng SVTN trong các năm qua ?
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có hệ thống theo dõi, giám sát chặt chẽ kế hoạch học tập của SV, do
đó thời gian tốt nghiệp trung bình của SV ngành CNSPNV được xác lập và giám sát.
Khoa có hệ thống CVHT sát sao và luôn sẵn sàng hỗ trợ cho SV trong việc lên
kế hoạch học tập phù hợp với năng lực và hoàn cảnh cá nhân giúp giảm số lượng SV
tốt nghiệp muộn từ đó giảm thời gian tốt nghiệp trung bình.
3. Điểm tồn tại:
Thời gian tốt nghiệp trung bình của SV có xu hướng tăng trong năm gần đây khi
CĐR tiếng Anh được áp dụng trong khi việc đối sánh để tìm giải pháp cho tiêu chí
này với các chuyên ngành đào tạo khác còn hạn chế.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Gh
tiêu người thực hiện i
thực hoặc ch
hiện hoàn ú
thành
1 Khắc Thiết kế CTĐT hợp lí; Khoa và Hàng
phục Tăng số lượng các môn học chuyên Phòng nămTừ
tồn ngành trong học kì 3 để rút ngắn Đào tạo, năm học
tại thời gian tốt nghiệp trung bình của 2023-
216
người học. Thực hiện thêm việc đối 2024
sánh về thời gian tốt nghiệp để phục
vụ việc cải tiến CTĐT
2 Phát Tiếp tục tăng cường hoạt động giám Phòng Hàng năm
huy sát kế hoạch học tập của SV thông đào tạo
điểm qua việc liên hệ chặt chẽ giữa CVHT, CVHT
mạnh Giáo vụ Khoa và SV.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 11.3. Tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp được xác lập, giám sát và
đối sánh để cải tiến chất lượng
1. Mô tả hiện trạng:
Trung tâm Đảm bảo chất lượng có nhiệm vụ điều tra tỉ lệ SV có việc làm sau
tốt nghiệp [H11.11.03.01]. Việc khảo sát tình hình việc làm của SV được Nhà trường
thực hiện từ năm 2016 theo công văn số 4806/BGDĐT-GDĐH của Bộ GD&ĐT. Cụ
thể, Nhà trường đã tổ chức khảo sát tính hình việc làm của SV tốt nghiệp 25 ngành
đào tạo sư phạm tính từ năm 2012 đến 2016. Từ năm 2017, việc khảo sát được Trung
tâm Đảm bảo chất lượng tiến hành thường niên theo quy trình gồm 8 bước: (1) Lập
Ban chỉ đạo; (2) Xây dựng phiếu điều tra, chọn mẫu khảo sát; (3) Thực hiện điều tra;
(4) Nhập, tổng hợp và xử lí dữ liệu; (5) Phân tích dữ liệu, lập đồ thị, biểu bảng số
liệu; (6) Viết báo cáo; (7) Thẩm định và duyệt báo cáo; (8) Báo cáo Bộ GD&ĐT và
đăng trên website của trường [H11.11.03.02]. Trong đó, ở bước 3, việc thực hiện điều
tra có sự kết hợp và hỗ trợ của cán bộ Giáo vụ và Quản lý SV ở Khoa. Dựa trên các
phiếu phản hồi của người học sau tốt nghiệp, Khoa sẽ tập hợp và gửi Trung tâm Đảm
bảo chất lượng để phân tích kết quả [H11.11.03.03].
Căn cứ trên kết quả tổng hợp được, Trung tâm sẽ lập Báo cáo tình hình việc
làm của SV sau 1 năm tốt nghiệp [H11.11.03.04]. Báo cáo này là cơ sở để Nhà
trường điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh của các ngành, để các Khoa cải tiến CTĐT và
có các biện pháp hỗ trợ SV tìm vệc làm.
Các mẫu phiếu khảo sát được điều chỉnh theo các năm nhằm nâng cao hiệu
quả của việc điều tra. Cụ thể, Phiếu khảo sát thực hiện năm 2016 và 2017 ở mục
“Tình trạng việc làm” chỉ điều tra việc người tốt nghiệp có việc làm; chưa có việc làm
và đang đi học nâng cao hay chưa có việc làm. Tuy nhiên, từ năm 2018, “Tình hình
việc làm của SV” đã được cụ thể hóa thành 3 nội dung: (1) Đang đi làm gồm: Đúng
ngành, Liên quan đến ngành đào tạo và Không liên quan đến ngành đào tạo; (2) Tiếp

217
tục học và (3) Chưa có việc làm. Việc thay đổi này giúp Khoa có cái nhìn chính xác
hơn về tình hình việc làm của SV ngành nghề mình đào tạo.
Kết quả tổng hợp cho thấy tỉ lệ SV có việc làm sau tốt nghiệp ngành Sư phạm
Ngữ văn chưa cao: Năm 2017: 54%; năm 2018: 42%; 2019: 43%; 2020: 46%; 2021:
79%. Tỉ lệ SV có việc làm còn thấp ở thời điểm điều tra năm 2017-2020 (số liệu
người học có việc làm được điều tra sau khi SV tốt nghiệp khoảng 1 năm) có thể liên
quan đến nhu cầu tuyển dụng ở các cơ sở giáo dục giảm, nhiều SV có xu hướng về
quê tìm việc nên chưa tiếp cận được với các cơ hội việc làm bên ngoài địa phương.
Liên quan đến khu vực làm việc, kết quả điều tra chỉ ra, trong những năm 2017 –
2020, tỉ lệ SV tốt nghiệp làm việc trong khu vực tư nhân cao hơn trong khu vực nhà
nước, trong khi năm 2021, số lượng làm trong khu vực nhà nước cao gấp đôi khu vực
tư nhân. Về tình hình việc làm của SV tốt nghiệp trong giai đoạn 2017-2021, đa số
làm việc đúng chuyên ngành hoặc liên quan đến chuyên ngành được đào tạo nhưng
vẫn còn một số SV tốt nghiệp có công việc không liên quan đến ngành đào tạo. Ví dụ,
SV tốt nghiệp năm 2018, 38/67 SV phản hồi làm việc đúng chuyên ngành và 9/67 SV
phản hồi làm công việc không liên quan đến ngành đào tạo. Số liệu này ở nhóm SV
tốt nghiệp năm 2019 lần lượt là 44/63và 6/63. Bên cạnh đó, trong quá trình điều tra,
vẫn còn 1 số SV tốt nghiệp không phản hồi khi nhận được phiếu điều tra, tỉ lệ SV
không phản hồi khá cao ở nhóm SV tốt nghiệp năm 2019, chỉ có 63 trong tổng số 142
SV được điều tra phản hồi [H11.11.03.05].
Bên cạnh đó, hàng năm dựa trên Báo cáo tổng kết về tình hình việc làm của SV
sau tốt nghiệp của Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Khoa đã tiến hành đối sánh với
kết quả điều tra của các ngành đào tạo khác trong Trường nhằm đưa ra các biện pháp
nâng cao tỉ lệ SV có việc làm sau tốt nghiệp [các MC liên quan](Bảng 11.7).
Bảng 11.3.1. Bảng đối sánh tỉ lệ người học tốt nghiệp có việc làm của ngành
CNSPNV với các CTĐT khác trong trường giai đoạn 2016-2021
Tỉ lệ % người học TN có việc làm
CTĐT CTĐT CTĐT CTĐT
CTĐT đào tạo
được đánh giá ngành Sư ngành Sư ngành Sư ngành Sư
Khóa phạm phạm phạm Hóa phạm
học Toán học Tiếng Anh học Lịch sử
2012- 89,6 91,5 95,5 87,3 82
2016
2013 - 87.9 96,9 100 93 95,3
2017

218
2014- 83.3 92,1 96,4 97,1 87,1
2018
2015 - 79,5 99.5 100 100 90.9
2019
2016- 81,3 98,4 90.9 85 75,8
2020
2017- 79,6
2021
Kết quả đối sánh tổng hợp ở bảng 11.7 cho thấy, tỉ lệ SV tốt nghiệp ngành
CNSPNV có việc làm thấp hơn so với các ngành Sư phạm Toán học, Sư phạm tiếng
Anh, Sư phạm Hóa học và Sư phạm Lịch sử.
Để tạo cơ hội cho SV năm cuối tìm kiếm việc làm cũng như tăng tỉ lệ SV có
việc làm sau tốt nghiệp, hàng năm Nhà trường tiến hành tổ chức Ngày hội việc làm
với sự tham gia phối hợp của nhiều phòng ban như Phòng Công tác chính trị-học sinh
SV, Phòng Hành chính - Đối ngoại, Phòng Đào tạo [H11.11.03.06].
Về phía Khoa, dựa trên kết quả điều tra về tình hình việc làm của SV sau tốt
nghiệp và đối sánh với các ngành đào tạo khác, Khoa tổ chức thảo luận, phân tích
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ SV có việc làm trong các
cuộc họp Khoa với các CVHT và cán bộ quản lí SV [H11.11.03.07]. Kết quả tìm hiểu
cho thấy nguyên nhân SV chưa tìm được việc làm thường là: SV có nhu cầu tiếp tục
học nâng cao; địa phương không có đợt tuyển dụng giáo viên; không có, không biết
thông tin tuyển dụng; người học đã đi dạy hợp đồng nhưng lương thấp nên nghỉ để
tìm kiếm công việc khác... [H11.11.03.08]. Dựa trên các nguyên nhân nhân này,
Khoa đã đưa ra và thực hiện một số giải pháp như: Kết nối với các trường phổ thông,
Viện nghiên cứu; Kí kết các Biên bản ghi nhớ, hợp tác với một số đơn vị này (trường
THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Chuyên Hùng Vương Phú Thọ) trong đó có nội dung
nâng cao năng lực cho người học và hỗ trợ tuyển dụng các SV tốt nghiệp CTĐT có
đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng [H11.11.03.09]; Giới thiệu đến
người học các đơn vị đang có nhu cầu tuyển dụng thông qua các kênh thông tin trực
tuyến như Website Khoa, kênh thông tin của Liên chi đoàn, hay trực tiếp qua điện
thoại [H11.11.03.10]. Bên cạnh đó, các CVHT và cán bộ quản lí SV được yêu cầu
giữ liên lạc thường xuyên với SV tốt nghiệp nhằm tìm hiểu về tình trạng việc làm, vị
trí việc làm cũng như nguyên nhân của chưa có việc làm của SV sau tốt nghiệp để có
thể hỗ trợ cho người học một cách kịp thời.
Khoa cần có giải pháp thu thập cơ sở dữ liệu đầy đủ cho tất cả các khóa một
cách toàn diện, không chỉ về tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm mà cả các lĩnh
219
vực ngành nghề cụ thể. Đó là các thông tin quan trọng để xây dựng hệ thống các đối
tác tuyển dụng của Khoa; xem xét điều chỉnh và bổ sung các học phần và các chuẩn
đầu ra cần thiết đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng để giải quyết triệt để tình hình đào
tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất
lượng SVTN (tình hình việc làm)? Hiệu quả của các biện pháp trên có giúp cải tiến
chất lượng SVTN trong các năm qua ?
2. Điểm mạnh:
Nhà trường phối hợp cùng Khoa liên hệ thường xuyên với người tốt nghiệp,
hoạt động điều tra tỉ lệ SV có việc làm sau tốt nghiệp được thực hiện hàng năm, với
số lượng SV phản hồi đông đảo.
Thông tin giới thiệu việc làm được cập nhật thường xuyên trên các phương tiện
như Websites của Khoa, của Trường hay các kênh thông tin của Liên chi đoàn nhằm
hỗ trợ người học tìm kiếm việc làm.
3. Điểm tồn tại:
Tỉ lệ SV có việc làm còn chưa ổn định, vẫn còn một tỉ lệ nhất định SV làm việc
không liên quan đến ngành được đào tạo. Việc điều tra tình hình việc làm của SV sau
tốt nghiệp vẫn có chút khó khăn khi còn một số SV không phản hồi phiếu khảo sát.
4. Kế hoạch hành động
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi
tiêu người thực thực hiện chú
hiện hoặc hoàn
thành

1 Khắc Tổ chức hoạt động tư vấn tìm Phòng Hàng


phục kiếm việc làm, tập huấn các kĩ CTCT- nămTừ
tồn tại năng mềm cho SV năm cuối trong HSSV năm học
hoạt động phỏng vấn, viết đơn xin CVHT 2023-2024
việc; đồng thời nâng cao hiệu quả
của hoạt động Ngày hội việc làm.
Phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ
quản lí SV và CVHT trong việc
khảo sát tình hình việc làm của
SV.
220
2 Phát Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động Khoa Ngữ Hàng năm
huy liên kết các các nhà tuyển dụng văn
điểm (các trường phổ thông, viện Trung tâm
mạnh nghiên cứu....) để đưa thông tin Đảm bảo
tuyển dụng đến SV nhanh và hiệu chất lượng
quả hơn. Phòng
Duy trì việc kết nối với SV CTCT-
sau tốt nghiệp. HSSV
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 11.4. Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của người
học được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng
1. Mô tả hiện trạng
Phòng Khoa học và Công nghệ là đơn vị được giao nhiệm vụ lập kế hoạch và
triển khai hoạt động SV NCKH [H11.11.04.01]. Dựa trên kế hoạch được phê duyệt,
Khoa gửi thông báo đến các Bộ môn, từ đó các Bộ môn tiến hành xây dựng các kế
hoạch NCKH cụ thể cho người học, phù hợp với hướng nghiên cứu của Bộ môn.
Trong kế hoạch này, Bộ môn chỉ ra các lĩnh vực, nội dung nghiên cứu được ưu tiên
hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như kinh phí thực hiện [H11.11.04.02].
Các hướng nghiên cứu của các Bộ môn thường tập trung vào 3 loại hình chính là
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và khoa học giáo dục. Những SV đam mê
NCKH và đủ điều kiện về kết quả học tập sẽ lựa chọn và đăng kí vào các Bộ môn
tương ứng với hướng nghiên cứu theo nguyên vọng [H11.11.04.03]. Thống kê ở
Bảng 11.8 cho thấy, SV có xu hướng lựa chọn các đề tài nghiên cứu theo hướng ứng
dụng nhiều hơn so với 2 lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và khoa học giáo dục.
Bảng 11.4.1. Thống kê tỉ lệ % SV ngành CNSPNV tham gia NCKH theo các khóa

Khóa học Tổng SV toàn Số SV tham gia nghiên cứu trong


khóa lĩnh vực

Cơ bản Ứng dụng Khoa học giáo dục


2013-2017 198 6 0 6
8
2014-2018 172 5 0 5
1
2015-2019 159 3 0 5
0
221
2016-2020 211 2 0 6
7
2017-2021 464 2 0 6
5
Hoạt động NCKH của SV được giám sát trực tiếp bởi cán bộ hướng dẫn và Bộ
môn nơi SV thực hiện đề tài thông qua các buổi báo cáo đề cương và tiến độ nghiên
cứu [H11.11.04.04]. Dựa trên báo cáo, hàng năm Bộ môn sẽ lựa chọn các SV có kết
quả nghiên cứu tốt tham gia Hội nghị NCKH cấp Khoa [H11.11.04.05]. Hội nghị SV
NCKH được tổ chức thường niên nhằm tổng kết hiệu quả của hoạt động NCKH đồng
thời tuyển chọn các đề tài tham gia Hội nghị cấp trường [H11.11.04.06]. Khi tham gia
Hội nghị, SV đồng thời được rèn luyện khả năng báo cáo và viết bài báo khoa học.
Các báo cáo khoa học này được in trong Kỉ yếu của Hội nghị, đây cũng là động lực
thúc đẩy các bạn SV tìm tòi, nghiên cứu để hướng đến việc công bố kết quả nghiên
cứu của mình [H11.11.04.07].
Kinh phí dành cho hoạt động NCKH của SV được quy định trong Quy chế chi
tiêu nội bộ của Nhà trường [H11.11.04.08]. Ngoài ra, các SV khi tham gia vào các
nhóm nghiên cứu của các GV có đề tài các cấp, SV cũng sẽ được hỗ trợ thêm kinh
phí thực hiện các hoạt động nghiên cứu từ nguồn kinh phí của đề tài [H11.11.04.02].
Bên cạnh đó, nhiều hoạt động bổ trợ khác được Nhà trường và Khoa Ngữ văn
tiến hành nhằm nâng cao năng lực và lòng say mê NCKH cho SV như việc tổ chức
các buổi Seminar khoa học, hay các hoạt động trao đổi học tập, nghiên cứu ngắn hạn,
tham gia hội nghị khoa học trong nước và quốc tế [H11.11.04.09]. Song song với đó,
được sự đóng góp của một số thầy cô trong Khoa, Khoa Ngữ văn có các giải thưởng
được trao thường niên cho các SV có thành tích tốt trong hoạt động NCKH. Đây có
thể được xem là nguồn động viên rất lớn cho các bạn SV đam mê NCKH.
Trong 5 năm gần đây, tỉ lệ SV ngành Sư phạm Ngữ văn tham gia vào hoạt
động NCKH ở cấp Bộ môn khá cao, dao động từ 31 đến 74 báo cáo (Bảng 11.9)
[H11.11.04.03]. Trong số đó, rất nhiều nghiên cứu được chọn tham gia báo cáo khoa
học ở cấp Khoa. Kết quả thống kê cho thấy tỉ lệ SV được giải thưởng cấp Khoa và
đặc biệt là cấp Trường khá cao, giải thưởng cấp Trường và cấp Bộ (hoặc tương
đương) thường tập trung vào các SV thuộc ngành
CNSPNV CLC [H11.11.04.06; H11.11.04.12].
11.4.2. Thống kê tỉ lệ (%) SV ngành CNSPNV tham gia NCKH và nhận giải
thưởng NCKH các cấp giai đoạn 2017-2021

222
Khóa học 2017- 2018- 2019- 2020- 2021-

2018 2019 2020 2021 2022


Tổng SV theo học 172 159 211 464 538

toàn khóa
Tỉ lệ % SV tham gia NCKH cấp Bộ 43,0% 35,2% 16,6% 7,1% 10,2%
môn (74 sv) (56 sv) (35 sv) (33 (55 sv)
sv)
Tỉ lệ % SV tham gia NCKH cấp Khoa 43,0% 35,2 % 16,6 7,1 % 10,2
(74 (56 sv) % (33 %
sv)) (35 sv) sv) (55 sv)
Tỉ lệ % SV được giải cấp Khoa 9,9% 10,7% 9,0% 2,6% 3,2%
(17 sv) (17 sv) (19 sv) (12 (17 sv)
sv)
Tỉ lệ % SV tham gia NCKH cấp 4,1% 3,8% 2,8% 1,5% 1,3%
Trường (7 sv) (6 sv) (6 sv) (7 sv) (7 sv)
Tỉ lệ % SV được giải thưởng cấp 3,5% 3,8% 2,8% 1,3% 1,1%
Trường (6 sv) (6 sv) (6 sv) (6 sv) (6 sv)

Tỉ lệ SV được giải thưởng cấp Bộ 0,50% 0,63% 0,47% 0,21% 0%


(1 sv) (1 sv) (1 sv) (1 sv)

Bên cạnh việc theo dõi, thống kê, Khoa cũng thực hiện việc đối sánh tỉ lệ SV
tham gia NCKH cũng như số lượng SV được giải thưởng NCKH cấp Trường giữa
CTĐT CNSPNV với các CTĐT khác nhằm có chiến lược phù hợp để thúc đẩy và
nâng cao chất lượng của hoạt động NCKH cho người học. Kết quả đối sánh thể hiện
trong Hình 11.1 và Hình 11.2 cho thấy, khi mà hoạt động nghiên cứu gắn liền với
hoạt động học tập, tỉ lệ SV tham gia NCKH của Khoa ở đa số các năm cao hơn so với
các ngành đào tạo khác như Sư phạm Tiếng Anh, Công tác xã hội, Sư phạm Mầm
non. Như phân tích phía trên, mỗi năm Khoa Ngữ văn có 6 SV đạt giải thưởng
NCKH cấp Trường. Song nhiều trong số đó là các SV thuộc hệ Cử nhân Sư phạm
CLC. Kết quả này có thể liên quan đến chất lượng đầu vào của SV 2 hệ này là khá
cao. Do vậy, kết quả đối sánh với các hệ đào tạo khác cho thấy số lượng SV được giải
NCKH cấp Trường của ngành CNSPNV cao hơn các ngành khác Sư phạm tiếng Anh,
Sư phạm Mầm non, Công tác xã hội, Sư phạm Sinh học, Giáo dục đặc biệt (GDDB).

Hình 11.4.3. Đối sánh tỉ lệ % SV tham gia Hình 11.4.4. Đối sánh số lượng SV đạt giải
NCKH NCKH cấp Trường
223
Khoa viết lại Mô tả theo hướng dẫn gợi ý sau:
1- Có chiến lược, chính sách phát triển hoạt động SV NCKH (chất lượng, số
lượng) tương thích với sứ mạng, tầm nhìn CSGD và CĐR của CTĐT ?
2- Có quy định, quy trình tổ chức hoạt động SV NCKH ?
3- Có hệ thống theo dõi, giám sát loại hình nghiên cứu và các hoạt động NCKH
của người học (các kế hoạch, quy định/hướng dẫn đề tài nghiên cứu, nguồn kinh phí
đầu tư cho NCKH của người học; hồ sơ theo dõi tiến độ, đánh giá sản phẩm nghiên
cứu, hỗ trợ, công bố,...)?
4- Có thực hiện việc đối sánh xu hướng (giữa các năm), đối sánh với số liệu
trung bình của Trường, đối sánh với cùng ngành ĐT ở CSGD trong nước/ quốc tế,
đối sánh với chuẩn/ ngưỡng (nếu có)?
5- Có lấy ý kiến các bên liên quan và có phân tích nguyên nhân tác động đến
chất lượng SV NCKH ?
6- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao
chất lượng SV NCKH? Có các đề xuất/đầu tư NCKH phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại, phù hợp với khả năng của người học? Hiệu quả của các biện pháp trên
có giúp cải tiến chất lượng SV NCKH trong các năm qua ?

2. Điểm mạnh:
Hoạt động NCKH của SV được quan tâm, giám sát và hỗ trợ cả về chuyên môn
và kinh phí thực hiện từ nhiều cấp độ gồm giáo viên hướng dẫn, Bộ môn, Khoa và
Nhà trường.

224
Các hoạt động bổ trợ như các seminar khoa học, hội nghị khoa học, và giải
thưởng nghiên cứu được tổ chức thường niên là nguồn khuyến khích lớn để SV nỗ
lực, sáng tạo trong NCKH.
Tỉ lệ SV tham gia hoạt động NCKH và số lượng SV đóng góp vào các bài báo
khoa học tương đối cao.
3. Điểm tồn tại:
So với những năm trước đó, từ năm 2017 đến nay, số lượng sinh viên tham gia
NCKH giảm đáng kể. Số lượng đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản cũng ít hơn
do khả năng được giải thấp. Phần lớn những nghiên cứu được giải thuộc nghiên cứu
ứng dụng. Chất lượng của các nghiên cứu cũng chưa thực sự được nâng cao hơn so
với những năm trước đó.
4. Kế hoạch hành động:

Đơn vị, Thời gian


TT Mục Nội dung người thực hiện Ghi
tiêu thực hiện hoặc chú
hoàn
thành

1 Khắc Cần tăng cường chất lượng nghiên Phòng Hàng


phục cứu của SV dựa trên việc tăng thời KHCN nămTừ năm
tồn tại gian thực hiện, tăng kinh phí và các Khoa học 2023-
hoạt động hỗ trợ từ Khoa và Nhà Ngữ văn 2024
trường

2 Phát Tiếp tục duy trì và mở rộng các Phòng Từ năm


huy hoạt động khuyến khích SV tham KHCN 2020-2021
điểm gia NCKH như các Hội nghị, Khoa Hàng năm
mạnh giảithưởng… Ngữ văn
Triển khai sớm các kế hoạt động GV
thành lập các nhóm nghiên cứu trẻ

Khoa để huy động được kinh phí
và nhân lực cho hoạt động NCKH

5. Tự đánh giá: Đạt 4/7


225
Tiêu chí 11.5. Mức độ hài lòng của các bên liên quan được xác lập, giám sát
và đối sánh để cải tiến chất lượng
1. Mô tả hiện trạng:
Trung tâm Đảm bảo chất lượng Trường ĐHSPHN được thành lập theo quyết
định số 4573/QĐ-ĐHSPHN. Trung tâm và có nhiệm vụ khảo sát, tiếp nhận thông tin
phản hồi từ các bên liên quan gồm GV, SV, cựu người học, nhà tuyển dụng
[H11.11.03.01]. Đồng thời, Trung tâm Đảm bảo chất lượng cũng được giao chủ trì và
làm nòng cốt trong việc xây dựng các công cụ và tổ chức thực hiện các hoạt động
đảm bảo chất lượng bên trong Nhà trường. Theo đó, Trung tâm đã xây dựng và ban
hành Hướng dẫn quy trình, công cụ và phương pháp thu thập, lựa chọn, sử dụng
thông tin phản hồi của các bên liên quan [H11.11.05.01]. Hàng năm, bằng cách sử
dụng các công cụ khảo sát là phỏng vấn, bảng hỏi và phiếu khảo sát (online/offline),
Trung tâm đã thực hiện việc lấy ý kiến phản hồi về 5 vấn đề bao gồm: (1) Ý kiến
phản hồi của người học đối với hoạt động giảng dạy; (2) Ý kiến SV về cán bộ hành
chính tại Khoa đào tạo; (3) Ý kiến của SV về chất lượng Khóa/ngành đào tạo; (4)
Khảo sát tình hình việc làm của cựu SV; (5) Phản hồi của người học đối với dịch vụ
giáo dục của Nhà trường. Các ý kiến sau khi thu thập sẽ được Trung tâm Đảm bảo
chất lượng xử lí, phân tích kết quả, báo cáo tổng hợp và cuối cùng là phổ biến đến các
bên liên quan để thực hiện cải tiến chất lượng [H11.11.05.02; H11.11.05.03;
H11.11.05.04; H11.11.03.03; H11.11.05.05].
Ví dụ như trong cuộc khảo sát gần đây đối với phản hồi của SV về chất lượng
hiệu quả giảng dạy học phần học kì I năm 2018-2019, đã có tổng cộng 340 GV của
23 Khoa được phản hồi với 7661 lượt SV tham gia. Trong đó, ngành Sư phạm Ngữ
văn có 16 GV được phản hồi với 303 lượt SV tham gia cho ý kiến bằng phiếu khảo
sát. Kết quả phân tích được cho thấy, 6/16 GV được đánh giá là xuất sắc, 8/16 GV
được đánh giá là tốt và 2/16 GV được đánh giá ở mức khá. Đối sánh với kết quả đánh
giá tổng thể của Trung tâm và các Khoa khác cho thấy, tỉ lệ GV của Khoa Ngữ văn
đạt mức xuất sắc là cao hơn so với tỉ lệ 24,1% trong đánh giá tổng thể tất cả các Khoa
[H11.11.05.02]. Kết luận chung cho thấy, lĩnh vực PPGD và Kiểm tra đánh giá là 2
nội dung có tỉ lệ SV hài lòng thấp nhất. Kết quả này chỉ ra rằng, các thầy cô cần nỗ
lực cải thiện, đổi mới PPGD và kiểm tra đánh giá để cải tiến chương trình và chất
lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, nhằm nâng cao hiệu quả của việc cải tiến chất lượng CTĐT, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động, cũng như đánh giá chính xác
mức độ hài lòng của các bên liên quan đối với CTĐT, năm 2019, thực hiện nhiệm vụ
do BGH trường ĐHSP Hà Nội giao, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đã triển khai
226
khảo sát GV, cựu SV và Nhà tuyển dụng về chất lượng CTĐT cũng như chất lượng
của người lao động là SV tốt nghiệp từ Nhà trường [H11.11.05.06]. Cuộc khảo sát
được tiến hành trên 303 SV tốt nghiệp các năm 2015-2018; 285 GV khối ngành Khoa
học tự nhiên và 231 Nhà tuyển dụng lao động. Trong đó, ngành Sư phạm Ngữ văn có
43 SV và 34 GV tham gia khảo sát. Cụ thể, kết quả phản hồi của SV tốt nghiệp ngành
CNSPNV về CTĐT đặt trong đối sánh với các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Khoa
học tự nhiên khác cho thấy, SV tốt nghiệp từ Khoa Ngữ văn có phản hồi tích cực nhất
về mục tiêu và CĐR của CTĐT; về mức độ đạt được của các kĩ năng; về năng lực cơ
bản và phản hồi tốt về các nội dung khác (Hình 11.3).
Hình 11.5.1. Đối sánh kết quả tự đánh giá của SV tốt nghiệp về Mục tiêu -
CĐR, mức độ đạt được các kĩ năng và năng lực với các CTĐT khác

Song song với việc lấy ý kiến của SV, Trung tâm cũng tiến hành khảo sát phản
hồi của GV về CTĐT, kĩ năng và năng lực đạt được của SV sau 4 năm học. Kết quả
đánh giá của GV Khoa Ngữ văn về SV của Khoa đặt trong đối sánh với các CTĐT
khác được thể hiện trong Hình 11.4. Hình 11.4 cho thấy, GV Khoa Ngữ văn đánh
giá khá tốt về năng lực đạt được của SV sau khi tốt nghiệp, trong khi chưa đánh giá
cao về mức độ đạt được các kĩ năng, với điểm số khảo sát thu được xếp thứ 5 trong 6
CTĐT được khảo sát.

Hình 11.4. Đối sánh đánh giá của GV Khoa Ngữ văn về mức độ đạt được các kĩ
năng và năng lực của SV sau 4 năm học với đánh giá của GV các CTĐT khác

227
Về phía Nhà tuyển dụng, kết quả phản hồi cho thấy, SV tốt nghiệp được đánh
giá mạnh nhất ở các vấn đề như: Kiến thức chuyên ngành; Năng lực tự học, tự nghiên
cứu; Khả năng giải quyết công việc; Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng thuyết trình…
Trong khi cần cải thiện một số kĩ năng mềm như: Kĩ năng sử dụng Tin học; Kĩ năng
quản lí và giải quyết xung đột…
Đồng thời với cuộc khảo sát từ Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Khoa Ngữ văn
cũng tổ chức lấy ý kiến của các GV về một số vấn đề liên quan như cơ sở vật chất,
tinh thần thái độ học tập của SV… để cải tiến chất lượng CTĐT [H11.11.05.07].
Ngoài việc khảo sát ý kiến của các bên liên quan, Nhà trường còn thường xuyên
tổ chức các buổi giao lưu, đối thoại, gặp mặt để trực tiếp lắng nghe ý kiến của người
học và cán bộ, GV trong Trường. Cụ thể, hoạt động giao lưu giữa Lãnh đạo Nhà
trường với đại biểu SV, học viên Sau đại học được tổ chức thường niên với những
nội dung đối thoại bám sát với nhu cầu được trao đổi của người học như: Công tác
đào tạo, công tác NCKH, công tác học sinh-SV, cơ sở vật chất phục vụ học tập, sinh
hoạt của SV… [H11.11.05.08]. Bên cạnh đó, đầu năm học, hội nghị đại biểu cán bộ,
viên chức cũng được tổ chức từ cấp Khoa đến cấp Trường nhằm tổng kết các hoạt
động của năm học trước, thông qua nhiệm vụ của năm học mới và lắng nghe, trao đổi
nguyện vọng của cán bộ, viên chức với Lãnh đạo hướng đến việc xây dựng, phát triển
Khoa và Trường [H11.11.05.09; H11.11.05.10].
Dựa trên việc khai thác, xử lý các thông tin phản hồi của các bên liên quan, thực
hiện việc đối sánh thông qua các báo cáo kết quả lấy ý kiến hàng năm, Nhà trường đã
nỗ lực tiến hành cải tiến chất lượng CTĐT và NCKH thông qua việc đầu tư trang
thiết bị máy móc, tài liệu, giáo trình phục vụ giảng dạy và NCKH [H11.11.05.11].
Qua đó, các tài liệu tham khảo, sách, giáo trình (gồm cả tài liệu tiếng nước ngoài)
phục vụ giảng dạy các học phần được mua hàng năm theo ý kiến đề xuất từ các Khoa.
Dựa trên thông báo từ phía Nhà trường, các Khoa tổ chức rà soát trang thiết bị trong
PTH, phòng nghiên cứu tiến hành đề xuất mua mới, sửa chữa để phục vụ hiệu quả
228
cho hoạt động giảng dạy và NCKH. Bên cạnh đó, việc kiểm kê tài sản cũng được
thực hiện hàng năm nhằm kịp thời bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị
[H11.11.03.12].
Bên cạnh đó, căn cứ trên kiến nghị của Trung tâm Đảm bảo chất lượng trong
Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến các bên liên quan về CTĐT [H11.11.05.06] và phản
hồi cũng như đối sánh kết quả phản hồi của GV, cựu SV, Nhà tuyển dụng như trình
bày ở trên, Khoa đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo. Đặc biệt để cải thiện một số kĩ năng mềm cho SV như các kĩ năng
sử dụng tin học, ngoại ngữ… hay việc đưa SV tiếp cần gần hơn với chương trình giáo
dục phổ thông, đáp ứng nhu cầu của Nhà tuyển dụng, Khoa Ngữ văn giao cho các Bộ
môn, tổ chức Đoàn thanh niên thiết kế các nội dung tọa đàm, seminar hay một số
cuộc thi liên quan. Ví dụ một số seminar như: Tổ chức dạy học trải nghiệm môn Ngữ
văn ở trường phổ thông; Lí thuyết kiến tạo và vận dụng trong dạy học Ngữ văn… hay
các cuộc thi như: Sử dụng powerpoint trong dạy học và thuyết trình kết quả NCKH;
HNUE English challenge… đã được tổ chức bởi Bộ môn Lí luận và Phương pháp
dạy học Ngữ văn và Đoàn thanh niên [H11.11.05.13; H11.11.05.14]. Ngoài ra, các kĩ
năng mềm hay một số năng lực nghề nghiệp khác cũng đã được tăng cường cho SV
thông qua Tuần lễ rèn luyện NVSP diễn ra thường niên vào tháng 11. Trong Tuần lễ
này, nhiều nội dung đã được giới thiệu đến SV như: Kĩ năng làm chủ nhiệm lớp; Kĩ
năng làm chủ cảm xúc; Kĩ năng thiết kế bài kiểm tra; Kĩ năng sử dụng các phần mềm
trong dạy học Ngữ văn; Kĩ năng thiết kế video... [H11.11.05.15]. Các hoạt động này
được xây dựng và đổi mới hàng năm dựa trên phản hồi của SV nhằm rèn luyện và
ứng dụng tốt các kĩ năng nghề nghiệp trên nền tàng các kiến thức chuyên môn đã
được tiếp cận trong CTĐT.
Khoa nên viết lại Mô tả theo hướng dẫn sau:
1- Có quy trình, công cụ, phương pháp, đơn vị, cá nhân triển khai/tiếp nhận phản
hồi mức độ hài lòng từ các bên liên quan (cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên, người
học, người tốt nghiệp, nhà sử dụng lao động…) về chất lượng của chương trình và
chất lượng của SV tốt nghiệp ?
2- Có đơn vị, cá nhân triển khai khảo sát mức độ hài lòng ?
3- Có kế hoạch và đã triển khai các hoạt động để đo lường mức độ hài lòng của
các bên liên quan?
- Các quy trình, công cụ, phương pháp có khách quan, tin cậy trong việc thu thập
thông tin phản hồi của các bên liên quan?

229
- Có khai thác, xử lý và sử dụng các thông tin phản hồi của các bên liên quan,
thực hiện việc đối sánh làm cơ sở để cải tiến chất lượng: đào tạo, NCKH và phục vụ
cộng đồng ?
- Chú ý Sự hài lòng của các bên liên quan (tối thiểu gồm):
a) Đội ngũ cán bộ, GV:
- Nhà trường có cơ chế cho phép cán bộ, GV bày tỏ sự hài lòng/không hài lòng
về CTĐT, các nguồn lực, cơ sở vật chất, các quy trình, chính sách… không?
- Những chỉ số nào đã được sử dụng để đo lường và giám sát mức độ hài lòng
của cán bộ, GV?
- Nhà trường triển khai những biện pháp nào để nâng cao mức độ hài lòng của
cán bộ, GV? Có hiệu quả không?
b) Sinh Viên:
- Khoa có biết được những ý kiến phản hồi của SV về các môn học, CTĐT, hoạt
động giảng dạy, các kỳ thi… không?
- Khoa giải quyết những phản hồi và khiếu nại của SV như thế nào?
c) Cựu Sinh Viên:
- Ý kiến phản hồi của SV tốt nghiệp về năng lực đạt được sau khi hoàn thành
CTĐT như thế nào?
- Các ý kiến phản hồi từ cựu SV được sử dụng để cải tiến chất lượng chương
trình như thế nào?
d) Thị trường lao động:
- Nhà tuyển dụng có hài lòng với chất lượng SV tốt nghiệp không?
- Họ có than phiền gì về SV tốt nghiệp không?
- Những thế mạnh của SV tốt nghiệp mà nhà tuyển dụng đánh giá cao là gì?
- Khoa cần xác định việc xác lập quan hệ đối tác với các nhà tuyển dụng và Hội
cựu sinh viên, phân công đầu mối phụ trách và đầu tư thích hợp cho nhiệm vụ này.
Đây không chỉ trực tiếp phục vụ việc nâng cao chất lượng đào tạo mà (nếu triển khai
hiệu quả) còn là cơ hội để phát triển các hợp tác trong đào tạo theo địa chỉ, đào tạo
ngắn hạn, đào tạo phục vụ học tập suốt đời và cả hợp tác triển khai các đề tài nghiên
cứu.
4- Có lấy ý kiến phản hồi của người học và các bên liên quan về quy trình lấy ý
kiến mức độ hài lòng ?
5- Nhà trường/Khoa đã làm gì/ có kế hoạch ntn để cải tiến chất lượng dựa vào
kết quả khảo sát mức độ hài lòng cc bên liên quan ?

230
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có hệ thống các đơn vị chuyên trách, có quy trình, công cụ và
phương pháp để tiếp nhận phản hồi từ các bên liên quan. Vì vậy mức độ hài lòng của
các bên liên quan được xác lập, giám sát và đối sánh.
Việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cải tiến CTĐT và NCKH được thực hiện
thường niên, có cải tiến dựa trên phản hồi của SV, GV.
3. Điểm tồn tại:
Việc lấy ý kiến khảo sát về mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng còn được tiến
hành một cách hạn chế.
4. Kế hoạch hành động:
TT Mục Nội dung Đơn vị, người Thời gian Ghi
tiêu thực hiện thực hiện chú
hoặc hoàn
thành

1 K Liên kết chặt chẽ với các cơ Trung tâm Hàng


Khắc sở sử dụng lao động là các Đảm bảo chất nămTừ
phục tồn SV sau tốt nghiệp để thu thập lượng Khoa năm học
tại ý kiến phản hồi về chất lượng Ngữ văn 2023-2024
đào tạo.
2 Phát huy Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Trung tâm Hàng năm
điểm cơ sở vật chất nhằm nâng cao Đảm bảo chất
mạnh chất lượng đào tạo, CĐR của lượng
SV, đáp ứng yêu cầu của các
bên liên quan.
Duy trì việc lấy ý kiến phản
hồi của SV, GV, nhà tuyển
dụng về các vấn đề liên quan
đến CTĐT; hoàn thiện phiếu
lấy ý kiến, mở rộng hình thức
lấy ý kiến.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7

231
Kết luận về Tiêu chuẩn 11:
Với sự hỗ trợ của phần mềm quản lí học tập cùng các CVHT, cán bộ Giáo vụ,
Quản lí SV của Khoa Ngữ văn và hoạt động giám sát chung của Nhà trường, tỉ lệ thôi
học, tốt nghiệp, thời gian tốt nghiệp của SV được giám sát chặt chẽ. Sau khi tốt
nghiệp, Khoa và Nhà trường vẫn giữ liên lạc thường xuyên với người học nhằm thu
thập thông tin về tình hình việc làm, đồng thời có các hình thức hỗ trợ, giới thiệu việc
làm cho SV tốt nghiệp. Hoạt động NCKH của SV được quan tâm, giám sát và hỗ trợ
cả về chuyên môn và kinh phí thực hiện từ nhiều cấp độ gồm giáo viên hướng dẫn,
Bộ môn, Khoa và Nhà trường. Qua đó, thu hút được đông đảo SV tham gia NCKH.
Song song với các hoạt động này, Nhà trường đã xác lập được hệ thống các đơn vị,
quy trình, công cụ và phương pháp để tiếp nhận phản hồi từ các bên liên quan gồm
GV, SV, nhà tuyển dụng. Thông qua các Báo cáo phản hồi, Nhà trường và Khoa đưa
ra các kế hoạch điều chỉnh nhằm cải thiện chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, tỉ lệ SV thôi học vẫn còn cao, không có SV tốt nghiệp trước hạn, tỉ lệ
SV tham gia NCKH, số lượng SV được giải thưởng cấp Trường và Bộ tương đối cao.
Việc thu thập thông tin về tình hình việc làm cho thấy, đa số các năm điều tra, tỉ lệ
SV có việc làm chưa cao; còn một bộ phận SV làm các công việc không liên quan
đến chuyên ngành đạo tạo và một số không phản hồi phiếu khảo sát. Ngoài ra, chất
lượng SV sau tốt nghiệp đã được phản hồi bởi các nhà tuyển dụng, tuy nhiên, việc thu
thập ý kiến này mới được tiến hành trong năm gần đây.
Đánh giá Tiêu chuẩn 11:

Thang đánh giá


Tiêu chuẩn 11
Chưa đạt Đạt

❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 11.1 X
Tiêu chí 11.2 X
Tiêu chí 11.3 X
Tiêu chí 11.4 X
Tiêu chí 11.5 X
Điểm tiêu chuẩn 5.00

232
PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Những điểm mạnh và những điểm cần phát huy của CTĐT của cơ sở
giáo dục đại học
Mục tiêu, CĐR của CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn được xây dựng rõ ràng,
đúng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, phù hợp với sứ
mạng và tầm nhìn của Trường ĐHSPHN trong kế hoạch chiến lược phát triển Nhà
trường, phù hợp với mục tiêu giáo dục đại học quy định tại Luật Giáo dục, Luật Giáo
dục đại học và CTĐT, phản ánh được yêu cầu của thị trường lao động. CĐR của
CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn dễ hiểu, đo lường được, bao quát được các yêu cầu
chung của bậc giáo dục đại học mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp và bao
gồm các điểm riêng biệt dành cho SV cử nhân sư phạm Ngữ văn. CĐR đã phản ánh
đúng yêu cầu của các bên liên quan đã góp ý và đáp ứng tốt nhu cầu của nhà tuyển
dụng được thể hiện rõ trong chương trình chi tiết đào tạocử nhân Sư phạm Ngữ văn
và được công khai trên trang thông tin điện tử của Khoa và Trường.
Bản mô tả CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn có đầy đủ thông tin và cập nhật
giúp người học có cái nhìn tổng quát về toàn bộ CTĐT. Bản đề cương chi tiết các học
phần trong CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn có mục tiêu, nội dung rõ ràng, được
công bố công khai bằng nhiều hình thức khác nhau cho SV, GV, giáo vụ khoa, phòng
Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa, nhà tuyển dụng, cựu SV, các nhà khoa học tương đối
dễ dàng tiếp cận, truy cập tìm hiểu nội dung và góp ý phản hồi.
CTDH của hệ cử nhân Sư phạm Ngữ văn được thiết kế logic, khoa học, sư
phạm dựa trên CĐR. Nội dung của CTDH không chỉ đáp ứng được tiêu chuẩn kiến
thức, kĩ năng, tự chủ và trách nhiệm của CĐR mà việc tổ chức các phương pháp dạy
học, kiểm tra, đánh giá cũng hỗ trợ hiệu quả đạt được CĐR. Tất cả các học phần
trong CTDH cử nhân sư phạm Ngữ văn đều có sự tương thích về nội dung theo yêu
cầu CĐR. Phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra/đánh giá ở tất cả học phần
đều phù hợp và hỗ trợ nhau tốt nhất để đảm bảo việc đạt được CĐR. Hơn nữa, CTDH
được định kỳ lấy ý kiến góp ý của các bên liên quan và được định kì rà soát, điều
chỉnh, bổ sung 2 năm một lần nhằm phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Các hoạt động dạy và học trong CTĐT, các kế hoạch dạy học, các bài giảng của
GV đã sử dụng các PPDH đa dạng, tập trung vào các PPDH tích cực, phù hợp để đạt
được CĐR. Các PPDH được sử dụng đa dạng và tích cực, các hoạt động dạy và học
thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng của người học, đồng thời nâng cao khả năng học
tập suốt đời của người học.

233
Trong CTĐT, thể hiện việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết
kế phù hợp với mức độ đạt được CĐR. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của
Nhà trường đã được xây dựng cụ thể, rõ ràng và được công bố công khai tới người
học. Phương pháp đánh giá kết quả học tập được sử dụng đa dạng như: trắc nghiệm,
tự luận, thực hành, bài tập lớn,…Kiểm tra đánh giá kết quả học tập thể hiện trong
CTĐT đảm bảo bao quát toàn bộ nội dung học phần cũng như toàn bộ CTĐT về kiến
thức, kỹ năng đạt được. Quy trình đánh giá khách quan, công bằng, minh bạch, tổ
chức thi cử nghiêm minh đã tạo ra được nề nếp dạy và học tích cực. Trường có phần
mềm quản lí đào tạo UniSoft, thông qua sử dụng phần mềm người học được phản hồi
kịp thời về kết quả kiểm tra đánh giá sau mỗi kì thi. Thông tin phản hồi về kết quả
đánh giá người học được sử dụng để cải thiện việc học tập. Khoa có các quy định,
quy trình khiếu nại về kết quả học tập của người học và SV được phổ biến đầy đủ các
quy định, quy trình về khiếu nại kết quả học tập trước mỗi khóa học/kỳ học/học phần.
Đội ngũ GV, NCV ngành Cử nhân Sư phạm Ngữ văn có năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và NCKH đáp ứng tốt yêu cầu của chương trình đào tạo. Điều đó xuất phát
từ chiến lược quy hoạch, tuyển dụng theo đúng quy định về quy trình và tiêu chí công
khai của Nhà trường. Trong giai đoạn 2015- 2020, năng lực, các công việc của GV,
NCV được quản trị và đánh giá công khai, minh bạch và khách quan đồng thời được
khen thưởng dưới nhiều hình thức tạo động lực phấn đấu cho các GV, NCV. Nhà
trường và Khoa cũng tích cực tiến hành các hoạt động hỗ trợ GV tham gia bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ kể cả ngoại ngữ, tin học. Công tác NCKH cũng được đề cao.
Đội ngũ nhân viên của Nhà trường nói chung và của CTĐT hệ Cử nhân Sư
phạm Ngữ văn nói riêng đã đảm bảo về số lượng, chất lượng về năng lực chuyên môn
đáp ứng nhu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Đội ngũ
này được tuyển dụng theo đúng quy định về quy trình và tiêu chí tuyển dụng của Nhà
trường và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm, điều chuyển đã được xác định và phổ biến
công khai. Năng lực của đội ngũ nhân viên được xác định và đánh giá thường xuyên
để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của CTĐT. Thêm vào đó, việc đào tạo và phát
triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên được thực hiện đầy đủ, đúng kế
hoạch và đáp ứng dược yêu cầu đặt ra trong tình hình mới. Việc quản trị theo kết quả
công việc của nhân viên cũng được Nhà trường triển khai kịp thời để tạo động lực và
hỗ trợ cho đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
Chính sách tuyển sinh, tiêu chí và phương thức tuyển sinh rõ ràng và được công
bố công khai trong toàn xã hội, được cập nhật theo các quy định của Bộ GD&ĐT
cũng như xu thế nghề nghiệp và dựa trên kết quả tuyển sinh của các năm trước. Tiêu
chí và phương pháp tuyển chọn người học của CTĐT rõ ràng và được đánh giá
234
thường xuyên để đảm bảo tuyển chọn được những thí sinh có đủ năng lực và trình độ
vào trường cũng như vào CTĐT. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn được cập nhật,
mở rộng đặc biệt với đối tượng tuyển thẳng để có thể tuyển chọn người học giỏi. Hệ
thống giám sát sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học
tập của người học, cảnh báo học vụ đã thực hiện đồng bộ, rõ ràng, kịp thời và có hiệu
quả cao. Người học được tiếp cận các thông tin về học tập, rèn luyện từ nhiều kênh
khác nhau và theo hệ thống, dễ thực hiện và sinh viên CTĐT đã hoàn thành tốt
chương trình đào tạo. Nhà trường, Khoa đã triển khai sâu rộng và hiệu quả các hoạt
động tư vấn học tập, nhiều hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua, hỗ trợ SV tìm
hiểu về việc làm khi tốt nghiệp, giúp SV nâng cao thành tích học tập, rèn luyện kỹ
năng nghề và cơ hội tìm kiếm việc làm khi ra trường. Các hoạt động hợp tác với các
trường, tình nguyện viên quốc tế mở ra nhiều cơ hội cho SV bồi dưỡng năng lực
ngoại ngữ, cơ hội việc làm sau tốt nghiệp. Người học được học tập, NCKH và sinh
hoạt trong môi trường tâm lí, xã hội và cảnh quan thuận lợi; được đảm bảo về an
ninh, an toàn, xanh, sạch và đẹp.
Trường ĐHSP Hà Nội và Khoa Ngữ văn có đầy đủ hệ thống phòng làm việc,
phòng học và các phòng chức năng với các trang thiết bị hiện đại, phù hợp để phục vụ
hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Khoa Ngữ văn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
thường xuyên được theo doi, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp.
Trung tâm Thông tin - Thư viện đang áp dụng các chuẩn nghiệp vụ theo tiêu
chuẩn quốc tế, sử dụng phần mềm Lib5.5 trong các khâu xử lí tư liệu và quản lí bạn
đọc. Nguồn tài liệu đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán
bộ, giảng viên, sinh viên và học sinh trong toàn trường. Hàng năm Nhà trường đều có
kế hoạch, ngân sách cho nâng cấp cơ sở hạ tầng các PTN, PTH và kinh phí đầu tư
mua sắm, bổ sung trang thiết bị, kinh phí sửa chữa thường xuyên cho Thư viện. Do
vậy, hệ thống tư liệu và các trang thiết bị phục vụ đào tạo ngành Cử nhân sư phạm
Ngữ văn hoàn toàn đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo giáo viên Ngữ văn theo hướng
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Nhà trường đã tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học, quản lí đào tạo, kế
hoạch tài chính, quản lí nhân sự, học sinh, sinh viên, khảo thí và đảm bảo chất lượng.
Toàn thể cán bộ, GV và người học có thể được truy cập internet tại các giảng đường,
phòng thí nghiệm, phòng nghiên cứu và trong khu nội trú.
Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khoẻ, an toàn được xác định và được triển
khai chi tiết cụ thể. Phòng bảo vệ, Ban Quản lí kí túc xá, Ban quản lí giảng đường,
cán bộ Trạm y tế được phân công nhiệm vụ cụ thể, luôn được đào tạo nâng cao trình

235
độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo môi trường làm việc an toàn, sức khỏe người dạy
và người học được chăm lo tư vấn, môi trường làm việc xanh-sạch-đẹp.
Các kênh phản hồi được Trường sử dụng đa dạng như phiếu khảo sát, hội nghị,
đối thoại, email, ý kiến chuyên gia. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên
quan được sử dụng làm cơ sở góp phần giúp Trường, Khoa, bộ môn rà soát, điều
chỉnh và nâng cao chất lượng CTĐT của ngành cũng như chất lượng CTDH. Khoa
Ngữ văn đã thực hiện thường xuyên và định kỳ nhiều công việc để đảm bảo và nâng
cao chất lượng đào tạo. Các giảng viên của Khoa tiếp tục phát huy thế mạnh về
NCKH, đặc biệt tham gia chủ trì nhiều đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước cũng như công
bố các kết quả NCKH trên các tạp chí quốc tế uy tín, hỗ trợ Bộ GD&ĐT trong việc
biên soạn SGK, sách hướng dẫn cho chương trình giáo dục phổ thông mới. Các kết
quả NCKH được sử dụng để cải tiến việc dạy và học. Việc đánh giá kết quả học tập
và quá trình dạy và học được Trường, Khoa và bộ môn rà soát và đánh giá thường
xuyên, nghiêm túc đặc biệt là công tác lấy ý kiến phản hồi từ SV về hoạt động giảng
dạy của giảng viên. Các quy định về nhân sự trong việc hỗ trợ công tác rà soát, kiểm
tra quá trình dạy-học được quy định rõ ràng (Thanh tra Giáo dục, Phó Khoa phụ trách
học tập, cố vấn học phần-cố vấn giảng dạy, cố vấn học tập). Các kết quả học tập của
sinh viên được công bố công khai, minh bạch. Các đánh giá kết quả học tập và quá
trình dạy và học được Trường, Khoa và bộ môn rà soát và đánh giá thường xuyên,
nghiêm túc đặc biệt là công tác đánh giá, cải tiến CTĐT, CTDH và các dịch vụ hỗ trợ
giảng dạy và học tập.
Với sự hỗ trợ của phần mềm quản lí học tập cùng các Cố vấn học tập, cán bộ
Giáo vụ, Quản lí sinh viên của Khoa Ngữ văn và hoạt động giám sát chung của Nhà
trường, tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp, thời gian tốt nghiệp của sinh viên được giám sát chặt
chẽ. Sau khi sinh viên tốt nghiệp, Khoa và Nhà trường vẫn giữ liên lạc thường xuyên
nhằm thu thập thông tin về tình hình việc làm, đồng thời có các hình thức hỗ trợ, giới
thiệu việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Hoạt động NCKH của sinh viên được quan
tâm, giám sát và hỗ trợ cả về chuyên môn và kinh phí thực hiện từ nhiều cấp độ gồm
giáo viên hướng dẫn, Bộ môn, Khoa và Nhà trường. Qua đó, thu hút được đông đảo
sinh viên tham gia NCKH.
2. Tóm tắt những điểm tồn tại và những vấn đề cần cải tiến chất lượng của
CTĐT của cơ sở giáo dục đại học (tổng hợp theo từng tiêu chuẩn).
CTĐT cần tham khảo CTĐT của các trường ĐH trong khu vực và quốc tế khi
xây dựng CTĐT. Việc rà soát và cập nhật CĐR của CTĐT cần được đảm bảo hơn về
mặt tiến độ.

236
Công tác quảng bá tuyển sinh, chương trình đào tạo bằng tờ rơi cần được đầu tư
hơn về hình thức và cách thức triển khai.
Do hạn chế về thời gian nên ở một số học phần chưa áp dụng được nhiều
phương pháp dạy học dự án, dạy học trải nghiệm và chưa đi sâu về cơ chế của một số
vấn đề Ngữ văn mới xuất hiện gần đây. Trong hoạt động rà soát CTDH, chưa tham
khảo hết được tất cả các CTDH liên quan ở các nước trên thế giới.
Việc tuyên truyền phổ biến mục tiêu giáo dục của Trường chưa được thực hiện
thường xuyên và rộng rãi tới các bên liên quan bên ngoài trường như các nhà tuyển
dụng và với xã hội. Chương trình còn bắt buộc SV lên lớp vẫn còn nhiều, chưa xây
dựng các nội dung dạy học online.
Việc đánh giá kết quả học tập của SV theo CĐR đôi khi còn chưa được thực
hiện một cách đồng bộ ở tất cả các học phần. Phương pháp kiểm tra đánh giá ở một
vài học phần chưa thật sự đa dạng. Việc khảo sát lấy ý kiến phản hồi của SV về tỷ lệ
hài lòng đối với việc phản hồi kịp thời kết quả đánh giá học tập chưa được thực hiện
thường xuyên.
Việc quy hoạch theo vị trí việc làm dựa trên đầu sinh viên và môn học đang còn
nhiều bất cập. Một số cán bộ dạy môn cơ bản thừa giờ, một số cán bộ dạy môn
chuyên môn hẹp thiếu giờ. Đội ngũ cán bộ cũng như số lượng đề tài nghiên cứu cũng
chưa đồng đều ở các bộ môn.
Sự phối hợp giữa đội ngũ nhân viên phòng thí nghiệm của Khoa với các đơn vị
trong trường, kinh phí dành cho hoạt động đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên
còn hạn chế. Ngoài ra, các tiêu chí thi đua còn chưa xét đến đặc thù công việc đối với
đội ngũ nhân viên nên số lượng nhân viên đạt thành tích thi đua khen thưởng cấp cao
còn ít.
Chưa có nhiều ý kiến của các bên liên quan và các phân tích/dự báo về nhu cầu
nhân lực trong việc xây dựng chính sách tuyển sinh. Sự tham gia của các bên liên
quan chưa được chủ động. SV chưa chủ động trong phối hợp công tác thông báo kết
quả học tập, rèn luyện cho gia đình. Sự hợp tác của SV khi lấy ý kiến người học về
hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ việc làm còn hạn chế.
Khu nhà B đã được xây dựng hơn 30 năm, nên không tránh khỏi việc xuống
cấp, gây ra những khó khăn trong công tác. Một số ứng dụng của phần mềm còn phát
sinh lỗi trong quá trình sử dụng. Thư viện điện tử chưa kết nối chia sẻ tài liệu với các
thư viện của các cơ sở đào tạo uy tín trong khu vực và quốc tế. Kinh phí đầu tư các
trang thiết bị mới còn chưa đi kèm kinh phí bảo trì cho các trang thiết bị này dẫn đến
kinh phí sửa chữa thường xuyên tăng cao khi các thiết bị này sử dụng quá 5 năm. Do
237
kinh phí đầu tư của trường hạn hẹp nên chưa có hệ thống máy tính chuyên dụng có
cấu hình cao và đồng bộ để phục vụ giảng dạy và đặc biệt là NCKH. Nhà Trường
chưa có quy định cụ thể về thu gom và xử lí hóa chất độc hại sau khi thí nghiệm và
thực hành. Những tiện ích đặc thù cho người khuyết tật đã được chú ý nhưng còn ít.
Chưa tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học về thực tập sư phạm của người
học với các cơ sở thực tập để đánh giá nhu cầu thực tế của CTĐT theo CĐR; (ii) cần
chủ động hơn trong việc lấy thông tin phản hồi từ các bên liên quan, trong đó có cả
các nhà tuyển dụng, chuyên gia (đặc biệt các chuyên gia đang giảng dạy ngành Sư
phạm Ngữ văn ở các nước tiên tiến) và các giảng viên về cả CTĐT và các dịch vụ hỗ
trợ, tiện ích cho quá trình dạy-học; (iii) việc tổ chức dự giờ vẫn chưa huy động được
sự tham gia của tất cả các giảng viên trong khoa; (iv) Việc đăng bài báo về giáo dục
trên các tạp chí quốc tế của các GV trong khoa còn hạn chế; (v) Khoa sẽ tổ chức
seminar tập huấn cho giáo viên các PPDH tích cực; các giảng viên đăng kí thực tập,
kiến tập PPDH mới; sẽ tổ chức họp rút kinh nghiệm và lấy ý kiến phản hồi của sinh
viên; (vi) việc lấy ý kiến khảo sát của các nhà tuyển dụng về CTĐT chưa được thực
hiện thường xuyên.
Tỉ lệ sinh viên thôi học vẫn còn cao, không có sinh viên tốt nghiệp trước hạn, tỉ
lệ sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học khá cao nhưng số lượng sinh viên được
giải thưởng cấp cao còn thấp. Việc thu thập thông tin về tính hình việc làm cho thấy,
đa số các năm điều tra, tỉ lệ sinh viên có việc làm khá cao (trên 90%) nhưng vẫn có
giai đoạn tỉ lệ này chỉ đạt 76,1%; sinh viên tốt nghiệp thường ít phản hồi về thu nhập
cá nhân, việc thu thập ý kiến bởi các nhà tuyển dụng mới được tiến hành trong năm
gần đây
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng CTĐT:
Đảm bảo hơn về mặt tiến độ khi rà soát, điều chỉnh CTĐT, có sự tham khảo, đối
sánh CTĐT với các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước khi xây dựng CT ĐT mới
Có những định hướng và triển khai cụ thể cách kiểm tra đánh giá các học phần
cũng như đa dạng hóa hình thức dạy học cho sinh viên.
Có những giải pháp cụ thể về vị trí việc làm đối với đội ngũ GVTH cũng như
tiêu chuẩn cụ thể về thi đua khen thưởng đối với đội ngũ này, đảm bảo quyền lợi cho
GVTH.
Khoa chủ động đề xuất các phương án cải tạo CSVC nhà B, ưu tiên đầu tư các
nguồn ngân sách phục vụ cho công tác đào tạo: hệ thống thiết bị máy tính, máy chiếu;
xây dựng các phòng tư liệu đặc thù…

238
Khoa tiến hành xác lập được hệ thống các đơn vị, quy trình, công cụ và phương
pháp để tiếp nhận phản hồi từ các bên liên quan gồm Giảng viên, sinh viên, nhà tuyển
dụng. Thông qua các Báo cáo phản hồi, Khoa đưa ra các kế hoạch điều chỉnh nhằm
cải thiện chất lượng đào tạo.
4. Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá chương trình đào tạo đánh giá theo
Thông tư 04/2016
Tên cơ sở giáo dục: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Mã: SPH
Tên CTĐT: Cư nhân Sư phạm Ngữ văn
Mã CTĐT: 601

Thang đánh giá Tổng hợp theo tiêu chuẩn


Tiêu chuẩn, tiêu Chưa đạt Đạt Mức trung Số tiêu chí Tỷ lệ số tiêu chí đạt
chí ❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼ bình đạt (%)

Tiêu chuẩn 1 X
Tiêu chí 1.1 X 5 3 100%
Tiêu chí 1.2 X
Tiêu chí 1.3 X
Tiêu chuẩn 2 X
Tiêu chí 2.1 X 5 3 100%
Tiêu chí 2.2 X
Tiêu chí 2.3 X
Tiêu chuẩn 3 X
Tiêu chí 3.1 X 5 3 100%
Tiêu chí 3.2 X
Tiêu chí 3.3 X
Tiêu chuẩn 4 X
Tiêu chí 4.1 X 5 3 100%
Tiêu chí 4.2 X
Tiêu chí 4.3 X
Tiêu chuẩn 5 X
Tiêu chí 5.1 X 4.6 5 100%
Tiêu chí 5.2 X

239
Tiêu chí 5.3 X
Tiêu chí 5.4 X
Tiêu chí 5.5 X
Tiêu chuẩn 6 X
Tiêu chí 6.1 X
Tiêu chí 6.2 X 5 7 100%
Tiêu chí 6.3 X
Tiêu chí 6.4 X
Tiêu chí 6.5 X
Tiêu chí 6.6 X
Tiêu chí 6.7 X
Tiêu chuẩn 7 X
Tiêu chí 7.1 X 4.8 5 100%
Tiêu chí 7.2 X
Tiêu chí 7.3 X
Tiêu chí 7.4 X
Tiêu chí 7.5 X
Tiêu chuẩn 8 X 5 4 100%
Tiêu chí 8.1 X
Tiêu chí 8.1 X
Tiêu chí 8.2 X
Tiêu chí 8.3 X
Tiêu chí 8.4 X
Tiêu chuẩn 9 X 5 5 100%
Tiêu chí 9.1 X
Tiêu chí 9.2 X
Tiêu chí 9.3 X
Tiêu chí 9.4 X
Tiêu chí 9.5 X
Tiêu chuẩn 10 X 5.0 6 100%
Tiêu chí 10.1 X
Tiêu chí 10.2 X
Tiêu chí 10.3 X

240
Tiêu chí 10.4 X
Tiêu chí 10.5 X
Tiêu chí 10.6 X
Tiêu chuẩn 11 X 4.8 5 100%
Tiêu chí 11.1 X
Tiêu chí 11.2 X
Tiêu chí 11.3 X
Tiêu chí 11.4 X
Tiêu chí 11.5 X

Hà Nội, ngày tháng năm 2022


HIỆU TRƯỞNG

GS. TS Nguyễn Văn Minh

241
PHẦN IV: PHỤ LỤC
1. Các quyết định
2. Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng CTĐT
CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Thời điểm báo cáo: Tính đến ngày 1/8 /2022

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC


1. Tên cơ sở giáo dục đại học (theo Quyết định thành lập)
 Tiếng Việt: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
 Tiếng Anh: Hanoi National University of Education
2. Tên viết tắt của cơ sở giáo dục đại học
 Tiếng Việt: ĐHSPHN
 Tiếng Anh: HNUE
3. Tên trước đây (nếu có): Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I
4. Cơ quan/Bộ chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. Địa chỉ trường: 136-Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
6. Thông tin liên hệ: Điện thoại 04-37547823 Số fax 04-37547971
7. E-mail: Website: http://hnue.edu.vn
8. Năm thành lập cơ sở giáo dục đại học (theo quyết định thành lập): 1951
9. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I (của chương trình đào tạo được KĐCL): 2008
10. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá I (của chương trình đào tạo được
KĐCL): 2012
11. Loại hình cơ sở giáo dục đại học:
 Công lập
 Bán công
 Dân lập
 Tư thục
Loại hình khác (đề nghị ghi rõ).............................................................
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO
12. Tên Khoa/Bộ môn thực hiện chương trình đào tạo (theo Quyết định thành lập)
 Tiếng Việt: Khoa Ngữ văn
 Tiếng Anh: Faculty of Philology
13. Tên viết tắt của Khoa/Bộ môn thực hiện chương trình đào tạo:

242
 Tiếng Việt: KNV
 Tiếng Anh: PHIL
14. Tên trước đây (nếu có):
15. Tên chương trình đào tạo
 Tiếng Việt: Cử nhân sư phạm Ngữ văn
 Tiếng Anh:
16. Mã CTĐT: 601
17. Tên trước đây của chương trình đào tạo (nếu có):
18. Địa chỉ của Khoa/Bộ môn thực hiện chương trình đào tạo: Số 136 Xuân Thủy,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
19. Số điện thoại liên hệ: 024.37549076/024.37547424 Số fax: 024-37547971
20. Email:k.nguvan@hnue.edu.vn Website http://nguvan.hnue.edu.vn
21. Năm thành lập Khoa/Bộ môn (theo Quyết định thành lập): 1951
22. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I (của chương trình đào tạo được KĐCL): 2008
23. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khóa I (của chương trình đào tạo được
KĐCL): 2012.
III. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO (Khái quát về lịch sử phát triển, tóm tắt thành tích nổi bật của đơn vị thực
hiện CTĐT)
1. CHẶNG LỚN THỨ NHẤT: TỪ 1951 ĐẾN 1956
Cuối năm 1951, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương tích cực
xây dựng nền đại học bằng việc thành lập hai cơ sở đào tạo đại học, một ở Nam Ninh
(Trung Quốc), gồm Trường Khoa học Cơ bản và Trường Sư phạm Cao cấp Tự nhiên
và một ở trong nước gồm hai phân hiệu Dự bị Đại học tại hai tỉnh Nghệ An và Thanh
Hóa. Sau đó, phân hiệu Nghệ An được chuyển ra, nhập với phân hiệu Thanh Hoá làm
một. Trường Dự bị Đại học Thanh Hoá bấy giờ chỉ mới phân làm hai chuyên ngành
lớn: Khoa học tự nhiên và Văn khoa. Trong Văn khoa, Văn và Sử được học chung
với nhau. Thời gian học của Dự bị Đại học là một năm rưỡi. Sau khi tốt nghiệp, hầu
hết được học tiếp lớp Sư phạm cấp tốc trong một học kỳ. Đội ngũ giáo sư gồm những
đại trí thức của đất nước như: Đặng Thai Mai, Đào Duy Anh, Nguyễn Mạnh Tường,
Trần Văn Giàu, Cao Xuân Huy, Trương Tửu. Bên cạnh các giáo sư, là những giảng
viên có uy tín như: Nguyễn Lương Ngọc, Nguyễn Đức Chính, Chiêm Tế, Đặng Xuân
Thiều, Nguyễn Danh Hoàn…
243
Sau ngày Thủ đô Hà Nội được giải phóng (10/10/1954), Trường Dự bị Đại học
ở Thanh Hoá (với khoá II) và Trường Sư phạm Cao cấp ở Nam Ninh (Trung Quốc)
cùng được lệnh chuyển về Hà Nội tiếp quản Trường Đại học Hà Nội cũ tại đường Lê
Thánh Tông. Trong hoàn cảnh mới có sự sắp xếp tổ chức thành hai trường Đại học
Sư phạm: Khoa học và Văn học. Đại học Sư phạm Văn học do Giáo sư Đặng Thai
Mai làm Giám đốc, Giáo sư Nguyễn Mạnh Tường làm Phó Giám đốc. Đội ngũ thầy
giáo vẫn là đội ngũ của Dự bị Đại học ở Thanh Hoá trước đó nhưng có thêm một giáo
sư Triết học lừng danh ở phương Tây là Trần Đức Thảo và một số giảng viên khác là
Hoàng Xuân Nhị (nguyên Giám đốc Giáo dục Nam Bộ) Hoàng Thiếu Sơn, Phan
Ngọc, Hoàng Tuệ, Trần Lê Nhân. Hai vị Thứ trưởng Bộ Giáo dục (cũng là hai Ủy
viên Trung ương Đảng) bấy giờ là Nguyễn Khánh Toàn và Hà Huy Giáp đã tham gia
giảng dạy ngay năm học đầu tiên của khoá đào tạo. Ngay từ năm học 1954-1955,
Trường Đại học Sư phạm Văn khoa đã tách Văn ra khỏi Sử - Địa (đến năm học 1955-
1956, Sử, Địa mới tách riêng). Trong năm học đầu 1954- 1955 bên cạnh Trường Đại
học Sư phạm Văn khoa, vẫn tồn tại lớp Dự bị Đại học Văn học. Nhưng sau một năm
dự bị, lớp học này cũng nhập vào Đại học Sư phạm Văn khoa để cùng học tiếp năm
thứ hai, năm thứ ba và cùng ra trường vào cuối năm học 1956-1957. Trong điều kiện
hoà bình, Trường Đại học Sư phạm Văn khoa, cũng như Trường Đại học Sư phạm
Khoa học, đã có giảng đường ở Lê Thánh Tông rất khang trang (sau này giao cho Đại
học Quốc gia Hà Nội quản lí). Ký túc xá sinh viên chính là khu nhà D (một trong bốn
khu nhà ký túc của sinh viên có từ thời Đông Dương học xá trước 1945). Hai khoá
học đầu tiên sau ngày hoà bình lập lại đã cung cấp cho ngành giáo dục ở bậc phổ
thông cấp ba một đội ngũ giáo viên Văn học hùng hậu hơn nhiều so với trước. Trong
số sinh viên tốt nghiệp cuối năm học 1955-1956, một số đã được giữ lại làm cán bộ
giảng dạy gồm: Cao Huy Đỉnh (sau này được Giải thưởng Hồ Chí Minh), Lê Hoài
Nam, Nguyễn Duy Bình, Cao Xuân Hạo, Phạm Hoàng Gia, Văn Tâm, Phan Kế
Hoành, Hà Thúc Chỉ (bút danh Thúc Hà, được giải Nhất thơ của Liên hoan Thanh
niên thế giới tại Berlin, 1955 với bài Chờ con má nhé) và Bùi Quang Đoài (nhà văn
Thái Vũ).
2. CHẶNG LỚN THỨ HAI: TỪ 1956 ĐẾN 1975

Năm 1956, bước vào năm học 1956-1957, nền đại học xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc đi vào một giai đoạn phát triển mới, đó là năm thành lập các Trường Đại học
Tổng hợp, Đại học Bách khoa, Đại học Nông lâm, Đại học Sư phạm. Đây là một
trường Đại học Sư phạm hoàn chỉnh, bao gồm cả khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội. Trường có Ban giám hiệu mới gồm Hiệu trưởng là Giáo sư Sử học kiêm thi sĩ
Phạm Huy Thông, Hiệu phó là Giáo sư Nguyễn Thúc Hào. Chủ nhiệm Khoa Văn lúc

244
này là Giáo sư Đặng Thai Mai. Đội ngũ thầy giáo của Khoa cũng được tăng cường.
Trong năm học 1956- 1957 về Khoa làm cán bộ giảng dạy có Vũ Đình Liên (nhà thơ,
tác giả của bài thơ nổi tiếng Ông đồ), Trương Chính (nhà phê bình văn học, tác giả
của “Dưới mắt tôi” viết năm 1939), Đỗ Đức Hiểu, Đinh Gia Khánh và ba cán bộ
phiên dịch Trung văn được đào tạo từ Trung Quốc về là Đặng Đức Siêu, Nguyễn
Ngọc San, Nguyễn Thạch Giang. Tháng 8-1957, Khoa lại có thêm một số cán bộ
giảng dạy vốn là sinh viên vừa tốt nghiệp được tuyển chọn: Nguyễn Đình Chú, Trần
Văn Hối, Nguyễn Hải Hà, Trần Văn Bính, Phan Cự Đệ, Hà Minh Đức, Nguyễn Phan
Cảnh, Nguyễn Khắc Phi, Lê Bá Hán và Bùi Văn Nguyên được điều từ trường cấp 3
lên đại học.
Bước vào năm học 1958-1959 hai trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học
Tổng hợp Hà Nội bắt đầu tách biệt. Trường ĐHSP Hà Nội nhường hẳn cơ sở cũ ở
đường Lê Thánh Tông cho trường ĐHTH Hà Nội, và chuyển ra xây dựng trường mới
trên cơ sở của Trường Trung cấp Sư phạm Trung ương đang chuẩn bị giải thể tại cây
số 8 đường Hà Nội - Sơn Tây. Trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy của
Khoa, bên cạnh việc tuyển chọn từ nguồn sinh viên tốt nghiệp trong Khoa còn tuyển
chọn từ nguồn giáo viên cấp 3, hoặc sư phạm trung cấp. Từ 1958 đến 1965, Khoa
Ngữ văn Trường ĐHSP Hà Nội đã có được một đội ngũ cán bộ giảng dạy hùng hậu,
làm nền và đào tạo cho những bước phát triển tiếp tục về sau.
Về mặt tổ chức, trong một hai năm đầu khi mới tách ra khỏi khoa chung của hai
trường ĐHSP Hà Nội và ĐH Tổng hợp Hà Nội, Khoa Ngữ văn chỉ mới là phân khoa,
cùng với phân khoa Lịch sử, nằm chung trong một khoa Văn Sử do thầy Nguyễn
Lương Ngọc làm Trưởng khoa (kiêm phân khoa trưởng của Văn). Tuy vậy, trong
Khoa Văn đã trước sau lần lượt hình thành các tổ bộ môn gồm: Tổ Văn Việt Nam I
do thầy Bùi Văn Nguyên làm Tổ trưởng, Tổ Văn Việt Nam II do thầy Lê Trí Viễn
làm Tổ trưởng (năm 1963 thầy Lê Trí Viễn làm Chủ nhiệm Khoa thì thầy Nguyễn
Đình Chú phụ trách sau đó mới làm Tổ trưởng). Tổ Văn Việt Nam III do thầy
Nguyễn Trác làm Tổ trưởng. Tổ Văn học nước ngoài do thầy Nguyễn Đức Nam làm
Tổ trưởng. Tổ Giáo học Pháp do nhà thơ Vũ Đình Liên làm Tổ trưởng. Tổ Lý luận
văn học do thầy Nguyễn Lương Ngọc kiêm nhiệm Tổ trưởng, tiếp đến là thầy Trần
Văn Bính, Lê Đăng Bảng rồi Nguyễn Văn Hạnh lần lượt thay. Nhóm ngoại ngữ kiêm
phiên dịch Trung văn do thầy Nguyễn Ngọc San làm Nhóm trưởng. Tổ Ngôn ngữ do
thầy Hoàng Tuệ làm Tổ trưởng. Năm 1963 có thêm Tổ Cổ văn dạy về Hán Nôm lúc
đầu do thầy Lê Trí Viễn phụ trách. Cán bộ Văn phòng Khoa có: Nguyễn Thuý phụ
trách công tác tổ chức cán bộ, Nguyễn Văn Thịnh phụ trách công tác văn phòng.

245
Nhiệm vụ chính của Khoa là đào tạo và nghiên cứu khoa học cơ bản cùng khoa
học sư phạm. Trong đào tạo, phương châm được đặt ra là làm sao thể hiện được bản
sắc sư phạm, vì đây là nơi đào tạo những giáo viên ngữ văn chứ không phải là các
nhà nghiên cứu ngữ văn. Với phương châm này, nội dung chương trình đào tạo phải
gắn với nội dung chương trình cấp 3, phải ưu tiên phân môn giảng văn (vì ở cấp 3 có
nhiều giờ giảng văn), coi trọng Bộ môn Giáo học pháp, cũng như Giáo dục nói
chung. Khoa Văn Trường ĐHSP Hà Nội rất coi trọng việc biên soạn giáo trình riêng.
Công việc đó đã được khởi xướng từ năm học 1958-1959. Năm đó, nhiều giáo trình
đã được biên soạn, in rô-nê-ô cho sinh viên học. Chính Khoa Văn ĐH Tổng hợp
trong 2, 3 năm đầu đã dùng chung loại giáo trình này. Riêng với Khoa Văn ĐHSP Hà
Nội, sau đó vào năm học 1961-1962 có một đợt tập trung viết giáo trình. Kết quả là
trong 2 năm 1962-1963, Khoa đã lần lượt cho xuất bản một hệ thống giáo trình tại
NXB Giáo dục gồm: Lịch sử Văn học Việt Nam (6 tập, đã tái bản đến lần thứ 6 khi
tái bản các tập IV, V đều thành IVA, IVB, VA, VB), Lịch sử Văn học Trung Quốc (2
tập), Lịch sử Văn học phương Tây (2 tập), Lí luận Văn học (2 tập), giáo trình Ngôn
ngữ học, Giáo học pháp. Riêng bộ Lịch sử Văn học Nga - Xô Viết (2 tập) đến năm
1966 mới xuất bản. các bộ giáo trình là biểu hiện sinh động của đường lối xây dựng
đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học sư phạm bằng cách gắn việc giảng dạy với nghiên
cứu khoa học. Hệ thống giáo trình này đã có tác dụng rất lớn trong công tác đào tạo,
không chỉ cho sinh viên Khoa Văn Trường ĐHSP Hà Nội mà còn cho Khoa Văn
Trường ĐHSP Vinh, cho Khoa Văn các Trường CĐSP, và cũng là tài liệu tham khảo
cho sinh viên Khoa Văn ĐH Tổng hợp Hà Nội bấy giờ chưa có đủ giáo trình. Hệ
thống giáo trình này còn có ảnh hưởng với xã hội, và có giáo trình đã lan tỏa ảnh
hưởng vào cả các trường đại học ở miền Nam, thậm chí còn sang tới Pháp với Việt
kiều. Riêng bộ giáo trình Lịch sử văn học Việt Nam đã được Bộ Giáo dục tặng
thưởng. Để thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học, từ năm học 1963-1964, ở Khoa
đã thành lập Hội đồng khoa học. Hàng năm, các bộ môn đều có hội nghị khoa học, và
Khoa cũng luôn có Hội nghị, Hội thảo khoa học toàn Khoa. Chính từ không khí coi
trọng công tác nghiên cứu khoa học, song song với công tác giảng dạy mà nhiều cán
bộ giảng dạy của Khoa Ngữ văn sau này trở thành những vị giáo sư, những nhà khoa
học có tên tuổi trong ngành, thậm chí là đầu ngành của cả nước. Nhìn chung, giai
đoạn 1958 - 1965 là một giai đoạn phát triển khá nhanh chóng của Khoa Ngữ văn
Trường ĐHSP Hà Nội cả trên hai phương diện: đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Ngày 5/8/1964, đế quốc Mỹ chính thức đưa không quân ra ném bom miền Bắc.
Do đó, vào đầu năm học 1965- 1966, Khoa Ngữ văn cùng cả Trường ĐHSP Hà Nội
từ giã Thủ đô, đi sơ tán. Khoa sơ tán ở hai nơi: một lên xã Phúc Lương, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên, một về xã Nguyên Hoà, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, nhưng
246
sau một học kỳ thì chuyển cả về xã Cộng Hoà (nay là xã Trung Hoà), huyện Yên Mĩ,
tỉnh Hưng Yên. Vào năm học 1967-1968, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tách làm
ba trường: ĐHSP Hà Nội I, ĐHSP Hà Nội II, ĐHSP Ngoại ngữ. Khoa Ngữ văn nằm
trong trường ĐHSP Hà Nội I. Vào năm học 1966-1967, cả Khoa đã có trên 1500 sinh
viên chính quy. Thời gian đào tạo cũng được nâng lên. Bắt đầu có hệ 3 năm cộng 1,
tiếp đó là 4 năm. Ngoài ra còn mở thêm 2 lớp hệ bồi dưỡng một năm, dành riêng cho
những giáo viên đã dạy cấp 3, hoặc cao đẳng sư phạm, trung học sư phạm và thêm
nữa là hệ đào tạo hàm thụ 4 năm.
Sau cuộc tấn công Mậu Thân (1968), đế quốc Mỹ buộc phải hạn chế ném bom
miền Bắc, chỉ còn từ vĩ tuyến 20 trở vào. Trong hoàn cảnh đó, do số lượng sinh viên
đã đông lên nhiều, nhà trường không còn đủ chỗ ở nên Khoa vẫn phải sơ tán ở xã Cổ
Nhuế và Đông Ngạc cách trường 2 đến 5 cây số. Tháng 4-1972, giặc Mĩ lại đem B52
ra rải thảm miền Bắc, Khoa Ngữ văn đã phải sơ tán lên xã Liên Minh thuộc huyện
Đan Phượng, tỉnh Hà Tây. Sau mấy tháng, lại chuyển về Văn Giang, rồi lại về Cộng
Hoà, Yên Mĩ, nơi sơ tán cũ. Trong dịp sơ tán lần này, Khoa Ngữ văn đã để lại ba lớp
biên chế thành một đại đội tự vệ vừa trực chiến vừa học văn hoá tại trường cùng với
đại đội tự vệ của các thầy. Tổ trực chiến của các thầy và Đài quan sát của sinh viên
được báo chí bấy giờ mệnh danh là “Con mắt phía Tây Thủ đô”. Trong dịp máy bay
Mĩ bị bắn rơi ở Mễ Trì (Từ Liêm - Hà Nội), Khoa Ngữ văn được công nhận là đơn vị
tự vệ xuất sắc tham gia bắn rơi máy bay Mĩ.
Trước đó, từ năm học 1970 - 1971, theo chủ trương của nhà nước, nhiều sinh
viên kể cả một số cán bộ giảng dạy của Khoa là các thầy Phạm Văn Hoá, Bùi Công
Minh, Trần Quang Minh đã nhập ngũ. Không ít người trong số này hiện nay đã trở
thành sĩ quan cao cấp trong quân đội, một số về học lại để thành giáo viên. Trong số
sinh viên nhập ngũ, có người đã hi sinh anh dũng như anh Vũ Đình Văn, một người
có năng khiếu thơ, đã hy sinh trong trận chiến đấu chống B52 của Mĩ tại Hà Nội. Sau
ngày anh hy sinh, thơ của anh đã đựơc in và được giải thưởng của tuần báo Văn nghệ
với những lời đánh giá rất cao. Còn thầy giáo trẻ Bùi Công Minh vừa mới nhập ngũ
đã có bài thơ Hành khúc ngày và đêm được nhạc sỹ Phan Huỳnh Điểu phổ thành một
nhạc phẩm nổi tiếng.
Từ nơi sơ tán chuyển lại về trường, ký túc xá dành cho sinh viên Khoa Ngữ văn
ổn định tại nơi trực chiến trước đây là khu nhà A7. Cho đến hết thập niên 1980, ký
túc xá A7 gắn bó với nhiều kỷ niệm vui buồn của nhiều thế hệ sinh viên Khoa Ngữ
văn.
3. CHẶNG ĐƯỜNG THỨ BA: 1975 ĐẾN NAY

247
3.1. Từ 1975 đến 2000
Sau ngày thống nhất đất nước, trên đà phát triển nhanh chóng của nền đại học,
Trường Đại học Sư phạm II (Xuân Hoà) ra đời. Khoa Ngữ văn Đại học Sư phạm Hà
Nội lại cử cán bộ đi xây dựng Khoa Văn cho Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tình hình
đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như cán bộ văn phòng của Khoa Ngữ văn có nhiều
thay đổi nhưng Khoa vẫn tiếp nối một chặng đường phát triển mới, với những nhiệm
vụ vừa quen thuộc vừa mới mẻ, nhưng đều được hoàn thành tốt đẹp.
Về đào tạo, hệ thống 4 năm đã được cố định. Số lượng tuyển sinh hằng năm
cũng ổn định. Điều mới là bên cạnh hệ đại học chính quy, Khoa còn tham gia đào tạo
các hệ hàm thụ, hệ vừa học vừa làm, hệ tại chức, hệ đào tạo từ xa, hệ đào tạo chính
quy theo địa chỉ… Thêm nữa, là hệ cao học (sau này chuẩn hoá thành Thạc sĩ), bắt
đầu từ năm học 1976-1977. Cũng bắt đầu từ năm học 1976-1977, Trường ĐHSP Hà
Nội được nhà nước công nhận là một trong 6 đơn vị (gồm các viện khoa học, và
trường đại học) được phép đào tạo Phó Tiến sĩ, nay là Tiến sĩ. Thầy Đỗ Hữu Châu,
thầy Diệp Quang Ban, cô Đặng Anh Đào, cô Thái Thu Lan, thầy Nguyễn Ngọc San,
cô Nguyễn Thị Hoàng là thuộc lớp cán bộ của Khoa đi đầu trong việc làm nghiên cứu
sinh, bảo vệ thành công luận án. Tính đến tháng 09/2001, Khoa Ngữ văn đã đào tạo
112 Tiến sĩ. Trong đó, một số là người nước ngoài (Lào, Campuchia, Hàn Quốc).
Riêng về luận án Tiến sĩ khoa học (văn học) được bảo vệ ở trong nước thì chỉ mới có
một trường hợp của thầy Bùi Văn Ba.
Khoa Ngữ văn còn làm nhiệm vụ thỉnh giảng cho nhiều trường đại học trong
toàn quốc. Sau 1975, Khoa không chỉ thỉnh giảng ở Khoa Văn Trường Đại học Sư
phạm Xuân Hoà mà còn ở Khoa Văn Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Huế, Đại học Sư phạm Quy
Nhơn, Đại học Sư phạm Cần Thơ. Ngoài ra, nhiều cán bộ của Khoa còn tham gia
giảng dạy ở các trường đại học khác có ngành ngữ văn như Đại học Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh, Đại học Tổng hợp Huế, Đại học Văn hoá, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Trường Viết văn Nguyễn Du… Bên cạnh việc hợp tác, giúp đỡ các
trường đại học trong nước, Khoa còn làm nhiệm vụ quốc tế. Với nước bạn Lào, ngay
ở thời kỳ chống Mĩ, Khoa đã cử cán bộ giảng dạy sang giúp bạn mở lớp đào tạo đại
học ở Khang Khay, với sự tham gia của các thầy cô: Thành Thế Thái Bình, Nguyễn
Nghĩa Dân, Đào Nguyên Tụ, Hoàng Thung, Đinh Việt Anh… Sau ngày nước bạn
được hoàn toàn giải phóng, tại Đại học Viêng Chăn, Khoa vẫn thường xuyên cử cán
bộ sang giúp bạn đào tạo đại học và bồi dưỡng cán bộ. Với nước bạn Campuchia,
ngay sau ngày được giải phóng khỏi hoạ diệt chủng Pôn pốt, Khoa cũng đã liên tục
cử cán bộ giảng dạy sang Phnôm Pênh giúp bạn mở lại Trường Đại học Phnôm Pênh,
248
trực tiếp dạy tiếng Việt và một số chuyên ngành khác, kể cả việc giúp bạn biên soạn
giáo trình lịch sử văn học Campuchia.
Song song với nhiệm vụ đào tạo đa loại hình, ở nhiều địa phương, trong nước và
nước ngoài, Khoa vẫn coi trọng việc nghiên cứu khoa học vốn đã là truyền thống của
Khoa. Hướng nghiên cứu khoa học của Khoa là kết hợp cả khoa học cơ bản và khoa
học sư phạm. Nhiều giáo trình được biên soạn mới. Nhiều giáo trình được chỉnh lí để
có chất lượng cao hơn. Nhiều cán bộ của Khoa vẫn thường xuyên xuất hiện trên các
tạp chí chuyên ngành, trên nhiều báo chí ở Trung ương và địa phương.
Trong đợt phong học hàm đầu tiên vào năm 1980 (sau mấy chục năm không
phong) Khoa có 1 Giáo sư (Lê Trí Viễn), 4 Phó Giáo sư (Huỳnh Lý, Nguyễn Trác,
Trương Chính, Bùi Văn Nguyên). Đợt 2 vào năm 1984 có 2 Giáo sư (Nguyễn Đức
Nam, Bùi Văn Nguyên) và 17 vị Phó Giáo sư (Đặng Thanh Lê, Nguyễn Đình Chú,
Đỗ Bình Trị, Nguyễn Đăng Mạnh, Đỗ Hữu Châu, Phan Trọng Luận, Bùi Văn Ba,
Nguyễn Hải Hà, Phùng Văn Tửu, Hoàng Dung, Lương Duy Thứ, Nguyễn Khắc Phi,
Thành Thế Thái Bình, Nguyễn Xuân Nam, Đinh Trọng Lạc, Đặng Đức Siêu, Nguyễn
Ngọc San); Đợt 3 (1991-1992) có 9 Giáo sư (Đỗ Hữu Châu, Phan Trọng Luận,
Nguyễn Đình Chú, Đặng Thanh Lê, Bùi Văn Ba, Nguyễn Hải Hà, Phùng Văn Tửu,
Lương Duy Thứ, Nguyễn Đăng Mạnh), 10 Phó Giáo sư (Lưu Đức Trung, Nguyễn
Hoành Khung, Trần Đình Sử, Đặng Anh Đào, Nguyễn Thái Hoà, Diệp Quang Ban,
La Khắc Hoà, Lê A, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Văn Long). Đợt 4 (1996) có 4
Giáo sư (Nguyễn Ngọc San, Diệp Quang Ban, Trần Đình Sử, Nguyễn Thanh Hùng),
7 Phó Giáo sư (Đoàn Trọng Huy, Nguyễn Nghĩa Trọng, Nguyễn Đăng Na, Trần Đăng
Xuyền, Trần Đức Ngôn, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Quang Ninh C). Trong
giai đoạn này công tác tại Khoa có 12 Giáo sư, 18 Phó Giáo sư (trong đó có một từ
nơi khác mới chuyển về). Nhiều giáo sư trong Khoa đã giữ các chức vụ trong các tổ
chức, hiệp hội khoa học (Đỗ Hữu Châu: Chủ tịch Hội Ngôn ngữ học Việt Nam; Bùi
Văn Ba: Chủ tịch Hội đồng Lí luận và phê bình thuộc Hội Nhà văn Việt Nam), tham
gia các chương trình khoa học quốc gia (Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Đình Chú: cộng tác
viên thường trực chương trình quốc gia KX - 07.01), tham gia hội đồng Bộ môn Ngữ
văn của Bộ Giáo dục (cũ) và Bộ Giáo dục và Đào tạo: Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Đình
Chú, Nguyễn Đăng Mạnh, Diệp Quang Ban, Bùi Văn Ba, Phan Trọng Luận, Nguyễn
Thanh Hùng, Nguyễn Hoành Khung, Trần Đình Sử, Phùng Văn Tửu, Trần Đăng
Xuyền…
Nhiều cán bộ giảng dạy của Khoa cũng đã được phong tặng các danh hiệu Nhà
giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú. Những thầy giáo đã và đang công tác trong Khoa
được phong danh hiệu Nhà giáo Nhân dân gồm: Nguyễn Lương Ngọc, Vũ Đình Liên,
249
Lê Trí Viễn, Huỳnh Lý, Nguyễn Đình Chú, Nguyễn Đăng Mạnh, Bùi Văn Ba, Trần
Đình Sử, Nguyễn Ngọc San, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Hải Hà, Phan Trọng Luận.
Khoa Ngữ văn được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng III, hạng II; nhiều
thầy cô giáo trong Khoa đã được tặng Huân chương Kháng chiến I,II, III, Huân
chương Lao động III, II. Nhiều Giáo sư đã từng công tác ở Khoa được tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh: Đặng Thai Mai, Trần Văn Giàu, Trần Đức Thảo, Đào Duy
Anh, Cao Xuân Huy, Cao Huy Đỉnh. Riêng năm 2000 có 6 Giáo sư được Giải thưởng
Nhà nước: Trương Chính, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Đăng Mạnh, Bùi Văn Ba, Phan
Trọng Luận, Trần Đình Sử.
3.2. Từ 2001 đến nay
Sau nửa thế kỉ xây dựng và phát triển, Khoa Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội bước tiếp chặng đường mới với những đặc điểm mới, thành tựu mới, định
hướng mới.
* Những đặc điểm mới
Năm học 2001 - 2002, Khoa Ngữ văn bước vào giai đoạn chuyển giao thế hệ
lớn nhất trong lịch sử của Khoa. Nhiều giáo sư, nhiều chuyên gia đầu ngành, nhiều
thầy cô có bề dày kinh nghiệm giảng dạy nghỉ hưu, một số cán bộ từ trường khác, nhà
xuất bản, viện nghiên cứu được chuyển về bổ sung cho đội ngũ của Khoa. Đảm nhận
công tác quản lí, lãnh đạo Khoa trong thời gian này là GS.TS Trần Đăng Xuyền.
GS.TS Trần Đăng Xuyền tiếp tục làm Trưởng Khoa nhiệm kì thứ hai cho đến tháng
12 năm 2003. Sau đó đảm nhiệm Trưởng Khoa lần lượt là GS.TS Lã Nhâm Thìn (từ
tháng 01 năm 2004 đến tháng 2 năm 2009), GS.TS Đỗ Việt Hùng (từ tháng 3 năm
2009 đến tháng 10 năm 2012), PGS.TS Đỗ Hải Phong (từ tháng 10 năm 2012 đến
nay). Tham gia Ban Chủ nhiệm Khoa, có các Phó Trưởng Khoa qua các nhiệm kỳ:
thầy Đinh Văn Thiện, PGS.TS Nguyễn Quang Ninh, PGS.TS La Khắc Hòa, PGS.TS
Phạm Thu Yến, PGS.TS Phùng Ngọc Kiếm, GS.TS Đỗ Việt Hùng, PGS.TS Đỗ Hải
Phong, TS Trần Hạnh Mai, PGS.TS Trần Văn Toàn, PGS.TS Hà Văn Minh, PGS.TS
Dương Tuấn Anh. Bí thư Đảng uỷ Khoa, sau GS.TS Trần Đăng Xuyền là PGS.TS
Phùng Ngọc Kiếm (từ tháng 11 năm 2004 đến 2006), PGS.TS Lã Nhâm Thìn (2007 -
2011), GS.TS Đỗ Việt Hùng (2011-2012) và PGS.TS Đỗ Hải Phong (từ 2012 đến
nay).
Đảm nhận công tác quản lí lãnh đạo tổ chuyên môn: PGS. TS Nguyễn Đăng Na
tiếp tục làm Trưởng Bộ môn Văn học Việt Nam I, kế tiếp là PGS.TS Vũ Anh Tuấn,
PGS.TS Trần Hoa Lê; PGS Nguyễn Văn Long tiếp tục làm Trưởng Bộ môn Văn học
Việt Nam II, kế tiếp là PGS.TS Nguyễn Thị Bình, TS Chu Văn Sơn (Phó Trưởng Bộ

250
môn phụ trách), PGS.TS Trần Văn Toàn, TS Trần Hạnh Mai, PGS.TS Đặng Thu
Thủy; PGS. TS Trần Lê Bảo tiếp tục làm Trưởng Bộ môn Văn học nước ngoài, kế
tiếp là PGS.TS Đỗ Hải Phong, GS.TS Lê Huy Bắc, PGS.TS Nguyễn Thị Mai Liên;
PGS.TS La Khắc Hoà kế nhiệm GS.TS Trần Đình Sử làm Trưởng Bộ môn Lí luận
văn học, tiếp sau là PGS.TS Lê Lưu Oanh, PGS.TS Trần Mạnh Tiến, TS Đỗ Văn
Hiểu; GS.TS Bùi Minh Toán tiếp tục làm Trưởng Bộ môn Lí luận ngôn ngữ, tiếp sau
là PGS.TS Nguyễn Thị Lương, PGS.TS Đặng Hảo Tâm, PGS.TS Trần Kim Phượng;
GVCC Bùi Thanh Hùng kế nhiệm PGS Đặng Đức Siêu làm Trưởng Bộ môn Hán
Nôm, kế tiếp là PGS.TS Hà Văn Minh, PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Chung; PGS.TS
Nguyễn Quang Ninh kế nhiệm GS.TS Nguyễn Thanh Hùng làm Trưởng Bộ môn
Phương pháp dạy học Ngữ văn, kế tiếp là PGS.TS Phạm Thị Thu Hương; PGS.TS
Nguyễn Bích Hà làm Trưởng Bộ môn Việt Nam học (năm 2005, Bộ môn Việt Nam
học tách ra thành một Khoa mới); ThS Nguyễn Chí Trung kế nhiệm ThS Quách Thị
Nhã làm Tổ trưởng tổ Văn phòng.
Đáp ứng nhu cầu giảng dạy môn Cơ sở văn hoá Việt Nam cho các hệ đào tạo
của trường, Ban Giám hiệu đã quyết định thành lập Nhóm nghiên cứu và giảng dạy
Cơ sở văn hoá Việt Nam trực thuộc Trường từ năm 2004, đặt tại Khoa Ngữ văn với
lực lượng nòng cốt là cán bộ thuộc Bộ môn Hán Nôm, người phụ trách lần lượt là
PGS Đặng Đức Siêu, GS.TS Trần Đăng Xuyền, PGS.TS Hà Văn Minh, PGS.TS
Dương Tuấn Anh. Bên cạnh đó, một số Trung tâm nghiên cứu của Trường do cán bộ
của Khoa làm nòng cốt vẫn tiếp tục duy trì và phát triển, như Trung tâm Việt Nam
học do GS Đặng Thanh Lê làm Giám đốc; Trung tâm Trung Quốc học do GS.TSKH
Bùi Văn Ba và kế tiếp là PGS.TS Trần Lê Bảo làm Giám đốc; Trung tâm Nghiên cứu
và Giảng dạy Hán Nôm do PGS Đặng Đức Siêu và kế tiếp là PGS.TS Hà Văn Minh
làm Giám đốc...
Cũng từ sau năm 2000, Khoa Ngữ văn cùng với Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội và ngành giáo dục trong cả nước có những đổi mới to lớn về nội dung chương
trình và phương pháp dạy - học. Từ năm 2009, Khoa Ngữ văn cùng với Trường
ĐHSP Hà Nội chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Đi đầu trong công cuộc đổi
mới chương trình của các Khoa Sư phạm Ngữ văn trong cả nước, chương trình học
của các hệ đào tạo đại học trong Khoa đã liên tục được đổi mới vào các năm 2012,
2015, 2019. Chương trình đào tạo cao học, nghiên cứu sinh cũng đã được đổi mới từ
năm 2013 để cập nhật những tri thức mới của thời đại, chương trình sau đại học cũng
liên tục được cải tổ vào các năm 2015, 2018.
Xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới trở thành một xu hướng lớn, tác
động mạnh mẽ tới Khoa trong những năm đầu thế kỉ XXI. Nhu cầu đổi mới phương
251
pháp dạy học, nhu cầu cập nhật, hiện đại hóa kiến thức về nội dung, nhu cầu vận
dụng những tiến bộ khoa học, nhất là khoa học công nghệ thông tin vào giảng dạy trở
thành nhu cầu bức thiết đối với từng người. Tất cả điều đó đã đặt Khoa Ngữ văn
trước những thời cơ mới và cả những thách thức mới.
* Những thành tựu mới
- Thành tựu mới đầu tiên, tuy không lượng hóa được thành những con số, những
biểu đồ nhưng lại hết sức quan trọng. Đó là những đổi mới về nhận thức: Khoa Ngữ
văn chỉ có thể tiếp tục rực sáng bằng cả ánh sáng rạng rỡ của hơn nửa thế kỉ đầy hào
quang lẫn ánh sáng của thế hệ mới tiếp nối truyền thống sau năm 2000.
- Khoa Ngữ văn đã làm tốt cuộc chuyển giao thế hệ. Các GS, PGS tuy đã nghỉ
hưu về chế độ, chính sách nhưng không ngơi nghỉ công việc giảng dạy, công tác đào
tạo của Khoa. Nhiều thầy cô vẫn tham gia tích cực công việc giảng dạy, đào tạo Thạc
sĩ, Tiến sĩ, vẫn tâm huyết và nhiệt tình trong việc bồi dưỡng cán bộ trẻ.
- Với tiềm lực sẵn có trong truyền thống cùng với sự nỗ lực trong hiện tại, Khoa
đã từng bước thu hẹp những khoảng cách về đội ngũ cán bộ giảng dạy do cuộc
chuyển giao thế hệ tạo ra. Cho đến tháng 9/2021, Khoa lần lượt có thêm 7 cán bộ
được phong hàm Giáo sư (các GS Trần Đăng Xuyền, Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt
Hùng, Lã Nhâm Thìn, Lê Huy Bắc, Vũ Anh Tuấn), bổ sung cho số giáo sư từ trước
đến nay của Khoa thành 26 vị; 25 Phó giáo sư, Tiến sĩ ; 22 Tiến sĩ. Hiện nay, năm
2021, Khoa có 3 Giáo sư - Tiến sĩ, 22 Phó giáo sư - Tiến sĩ, 22 Tiến sĩ, 25 giảng viên
cao cấp, 14 giảng viên chính trên tổng số 51 cán bộ giảng dạy. Có những bộ môn đã
có 100% cán bộ có trình độ Tiến sĩ như Bộ môn Văn học nước ngoài, Lí luận văn
học, Văn học Việt Nam hiện đại. Một số cán bộ trẻ của Khoa vẫn đang tiếp tục làm
nghiên cứu sinh trong nước và nước ngoài. Khoa Ngữ văn vẫn giữ vững vị thế và
phát huy sức mạnh của đơn vị đứng ở hàng đầu công tác đào tạo, nghiên cứu khoa
học chuyên ngành Ngữ văn trong cả nước.
Trong khoảng thời gian 2002 - nay, Khoa Ngữ văn có thêm 2 Giải thưởng Hồ
Chí Minh (Đỗ Hữu Châu, Bùi Văn Ba), 4 Giải thưởng Nhà nước về Khoa học Công
nghệ.
- Về công tác đào tạo, Khoa vẫn hoàn thành nhiệm vụ các năm học với khối
lượng lớn. Hàng năm hơn 200 sinh viên hệ chính quy của Khoa tốt nghiệp ra trường
với chất lượng tốt, đạt tỉ lệ xuất sắc và giỏi trên 20%; khá trên 40%. Mỗi năm có
khoảng 200 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn Thạc sĩ tại Khoa từ loại
Khá trở lên. Cho đến tháng 5/2021, luận án Tiến sĩ thứ 405 của Khoa đã được bảo vệ
thành công.
252
Khoa vừa mở rộng các hệ đào tạo ngoài trường, vừa đa dạng và đa ngành hoá
đào tạo: đào tạo văn bằng 2, dạy tiếng Việt và văn hóa Việt Nam cho người nước
ngoài: lớp Lưỡng quốc cử nhân sinh viên Hàn Quốc đã tốt nghiệp 11 khóa với hàng
trăm sinh viên đã ra trường; lớp sinh viên Trung Quốc học tiếng Việt đã kết thúc với
hơn một trăm sinh viên theo học. Ngoài ra còn có những sinh viên Hàn Quốc,
Canada... theo học chương trình Cử nhân, Thạc sĩ tại Khoa. Mở rộng liên kết với các
trường đại học ở nước ngoài trong đào tạo và nghiên cứu khoa học (hệ Lưỡng quốc
cử nhân với Đại học Quốc gia Busan - Hàn Quốc, tham gia các Hội nghị khoa học ở
Hàn Quốc, Trung Quốc,…). Điều đáng lưu ý là bên cạnh việc đào tạo cử nhân ngành
Sư phạm, Khoa còn mở thêm mã ngành mới, đào tạo Cử nhân Khoa học. Từ năm học
2007 - 2008, Khoa có thêm hệ đào tạo Cử nhân Văn học. Ở hệ Cử nhân Sư phạm, từ
năm 1997, Khoa mở lớp Chất lượng cao. Nhiều sinh viên tốt nghiệp lớp đào tạo này
đã trở thành cán bộ giảng dạy của Khoa Ngữ văn và một số Khoa trong trường, trở
thành nhà nghiên cứu của một số Trung tâm, Viện nghiên cứu khoa học trong cả
nước. Năm học 2019 - 2020, số sinh viên nhập học tại Khoa Ngữ văn (cả hệ Cử nhân
Sư phạm và hệ Cử nhân Văn học) tăng lên đáng kể, với số lượng 545 sinh viên. Xu
hướng gia tăng này còn tiếp tục trong những năm tiếp theo. Điều đó càng khẳng định
vai trò, vị trí hàng đầu của Khoa Ngữ văn trong hệ thống các trường Sư phạm, các
Trung tâm nghiên cứu chuyên ngành Ngữ văn của cả nước).
Hệ thống giáo trình mới ở tất cả các hệ đào tạo về cơ bản đã hoàn thành trên cơ
sở cập nhật những thông tin khoa học mới nhất về chuyên ngành Ngữ văn, về khoa
học sư phạm trong, ngoài nước.
Với phương châm: Đại học Sư phạm đi trước và đi cùng phổ thông, Khoa đã
góp phần to lớn vào việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Nhiều
cán bộ giảng dạy của Khoa là Tổng chủ biên, Chủ biên, tác giả sách giáo khoa từ bậc
tiểu học đến bậc trung học phổ thông. Riêng ở sách giáo khoa THPT, Tổng chủ biên:
GS Trần Đình Sử, GS Phan Trọng Luận; Chủ biên: GS Nguyễn Đăng Mạnh, GS.TS
Trần Đăng Xuyền, GS.TS Lã Nhâm Thìn (phần Văn học), GS.TS Bùi Minh Toán
(phần Tiếng Việt), GS.TS Lê A (phần Tập làm văn); Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị
Bình, PGS.TS Lê Quang Hưng, TS Chu Văn Sơn, TS Nguyễn Văn Phượng, GS.TS
Diệp Quang Ban, PGS Nguyễn Xuân Nam, PGS.TS Nguyễn Đăng Na... Hiện tại,
trong việc tổ chức biên soạn sách giáo khoa theo Chương trình mới (2018), có 1 Tổng
chủ biên, 1 Chủ biên, trên 40 cán bộ của Khoa là tác giả của các bộ sách, từ bậc tiểu
học đến THPT.
- Về nghiên cứu khoa học, trong những năm vừa qua, Khoa đã tham gia thực
hiện 8 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, trong đó có 1 đề tài do Khoa chủ trì,
253
11 đề tài thuộc Quỹ Khoa học Công nghệ Quốc gia Nafosted, 45 đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ và tương đương, 65 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường.
Nhiều Hội thảo khoa học được tổ chức đạt kết quả tốt, có ý nghĩa cả về khoa
học và thực tiễn: Hội nghị khoa học kỷ niệm 400 năm Đôn Kihôtê (2004)…; Những
nhà nghiên cứu Ngữ văn trẻ lần hai (2002); Đổi mới phương pháp giảng dạy Ngữ văn
(2002); Văn học so sánh (2004); Văn học Việt Nam sau 1975 - những vấn đề nghiên
cứu và giảng dạy (2005); Nghiên cứu và giảng dạy Hán Nôm trong trường cao đẳng
và đại học (2005)…; Kinh Dịch (2001); Kỉ niệm 100 năm ngày mất Sê-khốp (2004);
Tự sự học lần 1 (2005), lần 2 (2007); Gần đây nhất là những Hội thảo khoa học Quốc
gia: Hội thảo Quan hệ Văn học dân gian và Văn học viết (2010); Hội thảo Ngôn ngữ
và văn học (2013), Hội thảo Nghiên cứu thi tuyển chữ Hán Việt Nam (2013), Hội
thảo Đỗ Hữu Châu và một số vấn đề ngôn ngữ - văn hóa - văn học (2015), Hội thảo
Đổi mới nghiên cứu và dạy học Ngữ văn trong nhà trường Sư phạm (2019), Hội thảo
Kí hiệu học (2016), Hội thảo Nghiên cứu và giảng dạy tác phẩm văn học theo thể loại
(2020), Hội thảo Những tiếp cận mới trong nghiên cứu và giảng dạy về Nguyễn Du
(2020). Từ năm 2015 đến nay, Hội thảo khoa học Sau đại học ngành ngữ văn được tổ
chức thường xuyên mỗi năm một lần với sự tham gia của cao học, nghiên cứu sinh
của Khoa và của cả nước… Điều đáng nói là, hơn 95% các Hội thảo này đã lần lượt
được chuyển thành những tuyển tập công trình khoa học có giá trị.
Trong 20 năm qua, các cán bộ trong Khoa đã công bố khoảng hơn 2000 bài báo
đăng trên các tạp chí trong nước và nước ngoài, xuất bản khoảng 500 cuốn sách gồm
chuyên luận, giáo trình, giáo khoa. Nhận thức rõ việc giáo dục đại học không thể tách
rời với nghiên cứu khoa học, những khoa học cụ thể không thể phát triển nếu không
dựa trên khoa học cơ bản, Khoa Ngữ văn đã liên tục động viên, tạo điều kiện cho các
nhà khoa học nghiên cứu, công bố kết quả nghiên cứu khoa học, phục vụ việc giảng
dạy tại tất cả các hệ đào tạo. Hiện nay, số sách chuyên luận của các cán bộ trong
Khoa đã lên tới hàng trăm. Có thể nhắc đến một số chuyên luận nổi tiếng như: Học
tập thơ văn Chủ tịch Hồ Chí Minh (Nguyễn Đăng Mạnh), Truyện Kiều và thể loại
truyện Nôm (Đặng Thanh Lê), Ngữ dụng học (Đỗ Hữu Châu), Thi pháp thơ Tố Hữu,
Dẫn luận Thi pháp học văn học, Cơ sở Văn học so sánh (Trần Đình Sử), Các trường
phái nghiên cứu phê bình văn học Phương Tây thế kỉ XX (Bùi Văn Ba), Phê bình kí
hiệu học (Lã Nguyên), Tinh hoa văn học Nga (Nguyễn Hải Hà), Tiểu thuyết Pháp bên
thềm thế kỷ, Cách tân nghệ thuật văn học Phương Tây (Phùng Văn Tửu), Giao tiếp,
Diễn ngôn và Cấu tạo của văn bản (Diệp Quang Ban), Chủ nghĩa hiện thực trong văn
học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX (Trần Đăng Xuyền), Phân tích tác phẩm văn học
trung đại Việt Nam từ góc nhìn thể loại (Lã Nhâm Thìn) v.v…

254
Khoa thường xuyên tổ chức các sinh hoạt học thuật theo quý, theo tháng cho
cán bộ, sinh viên, học viên. Nhiều nhà khoa học, nhà văn hàng đầu của Việt Nam và
Quốc tế (Nga, Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ) đã được mời đến giảng dạy
cho học viên cao học, thuyết trình và trao đổi khoa học với cán bộ Khoa. Khoa Ngữ
văn vừa là nơi khởi xướng, vừa là đơn vị mũi nhọn về nghiên cứu: Phong cách học,
Ngữ dụng học, Ngôn ngữ và văn học, Thi pháp học, Tự sự học, Văn học so sánh,
Tiếp nhận văn học, Văn học từ góc nhìn văn hóa, Kí hiệu học, Thể loại văn học, Văn
học mạng v.v... Trong khoảng thời gian từ năm 2016 trở lại đây, nhiều cán bộ của
Khoa tham gia tích cực vào hoạt động học thuật quốc tế. Năm 2019 - 2020, PGS.TS
Trần Văn Toàn, rồi PGS.TS Nguyễn Thị Mai Liên được mời thuyết trình trao đổi học
thuật với Trường Đại học Sư phạm Paris (The École normale supérieure of Paris) -
CH Pháp. Trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2021, Khoa có 32 bài nghiên cứu
bằng tiếng nước ngoài, đăng tạp chí quốc tế, và 18 báo cáo khoa học tham gia Hội
thảo khoa học Quốc tế ở nước ngoài (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Canada,
Nga, Anh, Pháp, Đức).
- Phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học của Khoa Ngữ văn trong hơn hai
mươi năm qua có thể nói là dẫn đầu trong cả nước: Từ năm 2001 đến nay Khoa có 18
báo cáo đạt Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp Bộ (trong đó có 10 giải
nhất, 7 giải nhì và 1 giải ba) và 3 lần đạt Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học
Euréka. Liên tục trong hai mươi năm qua, Khoa thường xuyên được Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT và Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội khen thưởng về thành tích
xuất sắc trong phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học. Trong số các sinh viên đạt
giải, nhiều người đã trở thành những giảng viên ưu tú của Khoa.
- Về xây dựng cơ sở vật chất, thư viện Khoa ngày càng được củng cố và mở
rộng với số lượng sách phục vụ chuyên ngành đáp ứng được nhu cầu học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên, cao học, nghiên cứu sinh (số lượng sách, tài liệu
tại thư viện Khoa Ngữ văn: 14.100 cuốn, trong đó, trong đó sách chuyên ngành là
7.500 cuốn, Luận văn 2.400 quyển, còn lại là Khóa luận và Báo cáo khoa học của
sinh viên). Khoa đã có một phòng học chuẩn với trang thiết bị dạy và học khá hiện
đại.
Bên cạnh Quỹ học bổng Nguyễn Tuân, Giải thưởng Huỳnh Lý, Giải thưởng
khuyến khích tài năng trẻ, Khoa đã có thêm Giải thưởng Lê Trí Viễn, Giải thưởng Đỗ
Hữu Châu, Giải thưởng Nghiên cứu sinh xuất sắc trong năm... Các giải thưởng này
được trao cho những sinh viên, nghiên cứu sinh xuất sắc, những sinh viên nghèo vượt
khó từng khoá, từng năm, có tác dụng động viên lớn đối với sinh viên, học viên cao
học, nghiên cứu sinh trong học tập và nghiên cứu khoa học.
255
- Về những hoạt động của các tổ chức Đảng, Đoàn thể. Đảng bộ Khoa là trung
tâm đoàn kết, giáo dục tư tưởng cho sinh viên và cán bộ toàn Khoa, thực hiện tốt
nhiệm vụ của Bộ và Trường giao cho. Đảng bộ luôn chú ý tới công việc phát triển
Đảng trong cán bộ và sinh viên. Đảng bộ Khoa Ngữ văn nhiều lần được tặng Giấy
khen của Ban chấp hành Đảng bộ Khối các trường đại học, cao đẳng Hà Nội về thành
tích phát triển Đảng.
Từ năm 2001 đến nay, Công đoàn Khoa Ngữ văn luôn được xếp loại Công đoàn
xuất sắc. Điều đáng lưu ý là Công đoàn Khoa không chỉ mạnh trong công tác Công
đoàn mà còn là tiếng nói có trọng lượng trong mọi mặt hoạt động của Khoa và tích
cực tham gia vào các hoạt động chuyên môn như đào tạo, nghiên cứu khoa học. Các
cuộc thi do Công đoàn cấp trên tổ chức, Công đoàn Khoa đều tham gia với thành tích
cao. Công đoàn Khoa luôn tổ chức các kỳ nghỉ hè bổ ích và thiết thực cho cán bộ:
năm 2003: Malaysia và Singapore; 2004: Trung Quốc; 2005: Thái Lan; 2006:
Campuchia; năm 2008: Trung Quốc; năm 2018: Myanmar; năm 2019: Nga... Trong
tình hình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, việc làm này của Khoa rất có ý nghĩa.
Công đoàn Khoa chú ý tới công tác phụ nữ. Hằng năm vào dịp 8/3 đều tổ chức cho
cán bộ nữ đi du xuân… Trong mười năm trở lại đây, Công đoàn Khoa còn phát động
được nhiều hoạt động từ thiện, quyên góp giúp đỡ nhân dân một số vùng núi đặc biệt
khó khăn thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình, Thái Nguyên...
Nhìn chung, Công đoàn hoạt động tích cực, nhiều sáng kiến, góp phần tạo bầu không
khí dân chủ, đoàn kết, phục vụ công tác chuyên môn có hiệu quả.
Chi đoàn cán bộ giảng dạy có vai trò, vị trí quan trọng trong Khoa. Đoàn viên
Chi đoàn tham gia các công tác phong trào: thi sinh viên thanh lịch, thi nghiệp vụ sư
phạm, các cuộc thi nhân dịp 8/3, 26/3, 20/11… Đặc biệt, Chi đoàn đã ra mắt tập san
Ngữ văn học của cán bộ trẻ. Tập san là nơi các cán bộ trẻ trình bày kết quả nghiên
cứu khoa học và dịch thuật. Chi đoàn hoạt động tích cực, có hiệu quả, tạo nên không
khí trẻ, hăng say nhiệt tình trong mọi công tác của Khoa. Chi đoàn là lực lượng nòng
cốt trong việc cho ra đời, duy trì và phát triển trang Website của Khoa
(http://www.nguvan.hnue.edu.vn) với nhiều trang mục, bài vở, thông tin phong phú,
đa dạng, đặc biệt tập trung vào công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động khác của Khoa.
Liên chi Đoàn khởi xướng nhiều hoạt động, nhiều phong trào trở thành truyền
thống của Khoa: Khởi xướng Hội thi Sinh viên thanh lịch từ năm 2000 và trở thành
truyền thống (sau này chuyển thành cuộc thi Tài năng Văn khoa); Khởi xướng Câu
lạc bộ thơ văn và trở thành nòng cốt cho Câu lạc bộ thơ văn của trường. Hiện nay
Khoa có nhiều câu lạc bộ sinh viên hoạt động sôi nổi nhất Trường (CLB Thanh niên
256
xung kích, CLB Truyền thông, CLB Sinh viên NCKH, CLB Nghệ thuật, CLB Sinh
viên sáng tạo...); Khởi xướng phong trào dạy học tình nguyện cho trẻ em khuyết tật từ
năm 2001, dạy Hán Nôm tình nguyện cho cán bộ và sinh viên, tiếp tục duy trì từ năm
2001 đến nay. Liên chi Đoàn Khoa liên tục được Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và
tổ chức Đoàn các cấp công nhận là đơn vị có phong trào sinh viên tình nguyện sôi nổi
và hiệu quả nhất (Ví dụ: Phong trào Chung sức cùng cộng đồng, Giáo dục trẻ em
khuyết tật, Hiến máu nhân đạo…); Khoa Ngữ văn liên tục đoạt giải Nhất và Nhì Hội
thi Nghiệp vụ sư phạm, Hội thi Sinh viên thanh lịch của Trường. Tham gia tích cực
và thường xuyên dẫn đầu các Hội thi Nghiệp vụ của các trường Đại học Sư phạm
trong cả nước.
* Những định hướng mới
+ Khoa kết hợp và phát huy hai thế mạnh bề dày truyền thống và trẻ hoá đội
ngũ. Những cán bộ giàu kinh nghiệm của Khoa nhanh chóng truyền thụ kiến thức và
kinh nghiệm cho thế hệ sau. Thế hệ sau tranh thủ học hỏi những người đi trước, tự tin
và gánh vác những nhiệm vụ cơ bản của Khoa trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học
và quản lý. Đặc biệt, Khoa chú ý phát huy thế mạnh của đội ngũ cán bộ trẻ (tốt
nghiệp chuyên môn giỏi, ngoại ngữ tốt, thành thạo tin học, năng động, ham học hỏi,
nhiệt tình) trong mọi công việc, từ công tác chuyên môn đến các hoạt động đoàn thể,
phong trào.
+ Để hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy - học, để có thể hội nhập và
phát triển, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Khoa là phải kết hợp, cùng một
lúc nâng cao trình độ về chuyên ngành với trình độ công nghệ thông tin và trình độ
ngoại ngữ. Đây là nhiệm vụ chung của toàn Khoa nhưng trước hết là nhiệm vụ lớn,
trọng tâm của các cán bộ giảng dạy trẻ. Những cán bộ giảng dạy trẻ hiện nay và là
tương lai sau này của Khoa Ngữ văn phải là những người có trình độ cao về khoa học
chuyên ngành, giỏi về ngoại ngữ, thành thạo trong việc vận dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
+ Kết hợp giữa chuyên ngành và đa ngành, đa dạng hóa trong đào tạo là hướng
phát triển lâu dài và bền vững của Khoa để không chỉ khẳng định vị thế hàng đầu
trong chuyên ngành Ngữ văn, mà còn làm rạng danh cho Khoa như một đơn vị đào
tạo và nghiên cứu đa lĩnh vực, đa ngành. Các hệ đào tạo ngoài sư phạm của Khoa
đang trên đà phát triển mạnh mẽ: hệ cử nhân văn học, cử nhân văn học - báo chí,
giảng dạy tiếng Việt, văn học cho người nước ngoài v.v...
+ Tiếp tục xu hướng hội nhập quốc tế mạnh hơn, hiệu quả hơn, Khoa Ngữ văn
tiếp tục phát huy thế mạnh trong đào tạo sinh viên nước ngoài: dạy tiếng Việt, dạy

257
văn hóa Việt Nam, dạy văn học Việt Nam trong mối liên quan với nhiều ngành khoa
học xã hội khác. Với sự năng động, tự tin, Khoa Ngữ văn đã và đang tích cực chủ
động tham gia vào tiến trình hội nhập đào tạo, nghiên cứu trong khu vực nói riêng và
thế giới nói chung.
KHEN THƯỞNG:
* KHOA: HUÂN CHƯƠNG KHÁNG CHIẾN HẠNG BA (1981) HUÂN CHƯƠNG
LAO ĐỘNG HẠNG BA (1994) HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHÌ (2001)
Nhiều năm liên tục là Tập thể lao động xuất sắc cấp Bộ, nhận Bằng khen của Thủ
tướng, Bộ trưởng: Bằng khen Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho đơn vị xuất sắc
(1976, 1980... 2016, 2020 - 2021), Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho đơn vị
xuất sắc (2018), Nhiều năm liên tục được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám
đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Hiệu trưởng Đại học Sư phạm Hà Nội khen tặng về
Thành tích xuất sắc trong hoạt động sinh viên nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ sư
phạm.
* BỘ MÔN: Huân chương Lao động hạng Ba: Bộ môn Văn học Việt Nam hiện
đại (2001), Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng Bộ môn Văn học Việt Nam
hiện đại, Lí luận văn học và Văn học nước ngoài... Bằng khen của Bộ Giáo dục và
Đào tạo tặng Bộ môn Văn học Việt Nam dân gian và trung đại (1995), Văn học Việt
Nam hiện đại (1996), Lí luận văn học (1996)…
CÁ NHÂN: HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHẤT: Đặng Thanh Lê, Bùi
Văn Ba. HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHÌ: Nguyễn Đình Chú, Nguyễn Đăng
Mạnh, Đỗ Hữu Châu, Trần Đình Sử. HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG BA:
Nguyễn Xuân Nam, Đinh Trọng Lạc, Trương Chính, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Hoành
Khung, Vũ Anh Tuấn, Trần Đăng Xuyền, Lã Nhâm Thìn, Đỗ Việt Hùng... NHIỀU
CÁN BỘ TRONG KHOA ĐƯỢC TẶNG HUY CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC,
BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, CỦA BỘ TRƯỞNG. Các thầy, cô giáo
Nguyễn Nghĩa Dân, Phan Trọng Luận, Nguyễn Thị Ngọc Diệu, Đoàn Trọng Huy,
Hoàng Văn Thung, Nguyễn Quang Ninh C, Đinh Văn Thiện, Trần Lê Bảo được tặng
Huy chương Hữu nghị của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH: Đặng Thai Mai, Lê Trí Viễn, Bùi Văn Ba, Đỗ
Hữu Châu.
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ : Bùi Trương Chính,
Bùi Văn Ba, Đỗ Hữu Châu, Bùi Văn Nguyên, Trần Đình Sử, Phan Trọng Luận,
Nguyễn Đăng Mạnh, Phùng Văn Tửu, Nguyễn Ngọc San, Diệp Quang Ban.

258
GIẢI THƯỞNG HỘI NHÀ VĂN VIỆT NAM: Nguyễn Đăng Mạnh, Bùi Văn Ba,
Phùng Văn Tửu, Trần Đình Sử, Trần Đăng Suyền.
DANH HIỆU:

NHÀ GIÁO NHÂN DÂN (những vị đã từng giảng dạy tại Khoa): Nguyễn Lương
Ngọc, Lê Trí Viễn, Huỳnh Lý, Vũ Đình Liên, Nguyễn Đình Chú, Bùi Văn Ba, Trần
Đình Sử, Nguyễn Đăng Mạnh, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Ngọc San, Nguyễn Hoành
Khung, Nguyễn Hải Hà, Phan Trọng Luận, Nguyễn Nghĩa Dân.
NHÀ GIÁO ƯU TÚ (những vị từng giảng dạy hoặc đang làm việc tại Khoa):
Nguyễn Trác, Bùi Văn Nguyên, Bùi Trương Chính, Đặng Thanh Lê, Hoàng Hữu
Yên, Đỗ Bình Trị, Nguyễn Xuân Nam, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Nghĩa Trọng,
Thành Thế Thái Bình, Phùng Văn Tửu, Lưu Đức Trung, Đặng Anh Đào, Đặng Đức
Siêu, Đỗ Hữu Châu, Trần Đăng Xuyền, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Đăng Na, Lã
Nhâm Thìn, Phạm Thu Yến, Vũ Anh Tuấn, Lê A, Lê Lưu Oanh, Phạm Đăng Dư,
Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thanh Hương.
23. Cơ cấu tổ chức hành chính của cơ sở giáo dục đại học và đơn vị thực
hiện CTĐT
a. Cơ cấu tổ chức hành chính của cơ sở giáo dục đại học:
Trường ĐHSP Hà Nội chính thức được thành lập ngày 11/10/1951 theo Nghị
định của Bộ Quốc gia Giáo dục. Trong quá trình phát triển, Trường mang nhiều tên
khác nhau như Trường Sư phạm Cao cấp, Trường ĐHSP Hà Nội 1, Trường ĐHSP-
ĐHQG Hà Nội và Trường ĐHSP Hà Nội như ngày nay.
Về cơ cấu tổ chức, tính đến nay, Trường ĐHSPHN có 23 khoa đào tạo (Toán -
Tin, CNTT, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Sư phạm Kĩ thuật, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,
Việt Nam học, Lí luận Chính trị - Giáo dục Công dân, Tâm lí - Giáo dục, Quản lí
Giáo dục, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm non, Giáo dục Thể chất, Giáo dục Quốc
phòng, Giáo dục Đặc biệt, Nghệ thuật, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Triết học, Công tác
Xã hội); 02 Bộ môn (Tiếng Nga và Tiếng Trung Quốc); 01 Phân hiệu tại Hà Nam; 02
trường phổ thông (Trường THPT Chuyên ĐHSPHN, Trường THCS & THPT Nguyễn
Tất Thành, Trường Tiểu học thực hành Nguyễn Tất Thành); 01 trường Mầm non thực
hành (Trường Mầm non Búp Sen Xanh); 02 viện nghiên cứu (Viện Nghiên cứu Sư
phạm và Viện Khoa học Xã hội); 01 Viện GD & ĐT Quốc tế; hơn 20 trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao KHCN và và khoa học giáo dục trực thuộc. Sơ đồ cơ cấu
tổ chức của Trường như sau:

259
260
Về đội ngũ cán bộ, tính đến 31/12/2021, toàn Trường có 1.077 cán bộ và viên
chức. Trong đó, xét về chức danh khoa học và trình độ đào tạo, Trường có 16 GS
(1,5%), 132 PGS (12,3%), 275 TS (25,5%), 437 ThS (40,6%), 182 cử nhân (16,9%),
35 trình độ khác (3,2%). Xét về chức danh nghề nghiệp, Trường có 671 GV (62,3%),
73 giáo viên THPT (6,8%), 4 giáo viên THCS (0,4%), 13 giáo viên tiểu học (1,2%),
48 GVTH (4,5%), 8 nghiên cứu viên (0,7%), 260 chuyên viên và các chức danh khác
(24,1%). Với đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu chất lượng cao, Trường
ĐHSPHN là đơn vị chủ chốt xây dựng các chương trình khung cho toàn ngành sư
phạm; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, phát triển các chương
trình đào tạo, biên soạn chương trình, giáo trình, SGK cho các bậc học, tư vấn cho
các cấp quản lí xây dựng chính sách giáo dục.
Về CTĐT, Trường ĐHSPHN hiện có 43 CTĐT Tiến sĩ, 57 CTĐT Thạc sĩ (với
hai định hướng nghiên cứu và ứng dụng), 47 CTĐT đại học chính quy (3l CTĐT giáo
viên, 9 CTĐT ngoài Sư phạm, 7 CTĐT bằng tiếng Anh bao gồm 5 CTĐT giáo viên
dạy Toán, Lí, Hóa, Tin học, Sinh học bằng tiếng Anh và 2 CTĐT ngành kép Giáo dục
Tiểu học - Sư phạm Tiếng Anh và Giáo dục Mầm non - Sư phạm Tiếng Anh), 48
CTĐT đại học không chính quy (24 CTĐT hệ từ xa và 24 CTĐT hệ vừa làm vừa học)
cùng với hệ thống các chuyên đề bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và
ngoại ngữ, các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên toàn quốc về thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018. Các CTĐT đều được xây dựng theo các quy định hiện
hành của Bộ GD & ĐT và phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược của
Trường cũng như nhiệm vụ được giao. Các CTĐT cũng được cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung theo yêu cầu thực tế và theo định kì (năm 2018 trường đã thực hiện cập nhật đổi
mới CTĐT thạc sĩ. Năm 2019, Trường đã hoàn thành việc xây dựng và triển khai
thực hiện mô hình đào tạo, chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo mới).
b. Cơ cấu tổ chức của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo- Khoa Ngữ văn
Khoa Ngữ văn được thành lập từ năm 1951. Đến nay Khoa có 55 cán bộ trong
đó có 37 giảng viên gồm: 1 GS, 13 PGS, 21 TS, 2 ThS và 15 giáo viên thực hành (1
NCS, 8 ThS), 3 chuyên viên (1 ThS).
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Khoa Ngữ văn:

261
ĐẢNG ỦY KHOA

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÔNG ĐOÀN,


BAN CHỦ NHIỆM KHOA
VÀ ĐÀO TẠO KHOA ĐOÀN THANH NIÊN

Bộ
môn
Văn Văn Hán
học học Lí luận Nôm
Lí Văn
Văn Việt Việt và và Cơ
Ngôn luận học
phòng Nam Nam phương sở văn
ngữ văn nước
Khoa dân hiện pháp hóa
học ngoài
gian đại dạy học Việt
và Nam
trung
đại
24. Danh sách Ban lãnh đạo CSGD và danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của
đơn vị thực hiện CTĐT
TT Họ và tên Năm Học vị, chức danh, Điện thoại Email
sinh chức vụ
Ban lãnh đạo cơ sở giáo dục
1. Chủ tịch Hội đồng trường
1 Đỗ Chủ tịch 0912922288 hungdv@hnue.edu. vn
Việt Hùng 1966 GS TS HĐ
Trường
2. Ban Giám hiệu
1 Nguyễn 1963 GS TS Hiệu 0906294414 minhnv@hnue.edu.vn
Văn trưởng
Minh
2 Nguyễn Phó Hiệu 0913303387 nguyenducson@hnue.edu.vn
Đức Sơn 1970 PGS TS trưởng
3 Nguyễn Phó 0983755469 traonv@hnue.edu.vn
Văn Trào 1973 PGS TS Hiệu
trưởng
4 Nguyễn 1975 PGS TS Phó Hiệu 0913363623 hiennv@hnue.edu.vn
262
Văn Hiền
trưởng

Đơn vị thực hiện CTĐT


1. Ban chủ nhiệm Khoa
1 Đỗ 196 PG TS Trưởng 0912611188 dhaiphong@gmail.com
Hải 8 S khoa
Phong
2 Hà 197 PG TS Phó 0912129397 haminhsphn@gmail.com
Văn Minh 3 S Trưởng
khoa
3 Dương 197 PG TS Phó 0904239227 anhdt@hnue.edu.vn
Tuấn Anh 5 S Trưởng
khoa
2. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN, Công đoàn, Hội
2.1. Đảng ủy
1 Đỗ 196 PG TS Bí thư 0912611188 dhaiphong@gmail.com
Hải 8 S
Phong
2 Hà 197 PG TS Phó Bí 0912129397 haminhsphn@gmail.com
Văn Minh 3 S thư
3 Dương 197 PG TS Đảng ủy 0904239227 anhdt@hnue.edu.vn
Tuấn Anh 5 S viên
4 Trịnh Thị 197 PG TS Đảng ủy
0912280970 lantrinh@hnue.edu.vn
Lan 6 S viên
5 Nguyễn 197 PG TS Đảng ủy
Việt 9 S viên 0989209917 viethungsphn@yahoo.com
Hùng
2.2. Công đoàn
1 Dương 197 PG TS Chủ tịch 0904239227 anhdt@hnue.edu.vn
Tuấn Anh 5 S
2 Thành 197 PG TS Phó Chủ
0913.002.53
Đức 2 S tịch thd_hongha@yahoo.com.vn
8
Hồng Hà

263
3 Lê Trà 196 TS Ủy viên 0902286322 tramyle2311@gmail.com
My 9
4 Phạm 198 TS Ủy viên
Đặng 1
0983110705 xuanhuongvhdg@gmail.com
Xuân
Hương
2.3. Đoàn Thanh niên
1 Nguyễn 199 TS
0941110865 thehungnguyenn@gmail.com
Thế Hưng 4

3. Các phòng ban

4. Các bộ môn
1 Trần 197 PG TS Trưởng
Kim 0 S BM Ngôn ngữ 0912166677 tkphuong70@yahoo.com
Phượng
2 Nguyễn 197 PG TS Trưởng BM
0936 170
Thị Mai 0 S mailien.edu@gmail.com
688
Liên
3 Trần Thị 196 PG TS Trưởng BM
0975391010 tran_hoale@yahoo.com
Hoa Lê 8 S
4 Đỗ Văn 197 TS Trưởng BM
0983817996 dovanhieu@hnue.edu.vn
Hiểu 9
5 Nguyễn 197 PG TS Trưởng BM
Thị 0 S thanhchungdhsp@gmail.co
0904699666
Thanh m
Chung
6 Đặng 197 PG TS Trưởng BM
Thu 7 S 0983219976 Dangthuy118@gmail.com
Thuỷ
7 Phạm 197 PG TS Trưởng BM
Thị Thu 6 S 0983229486 huongppsp@yahoo.com
Hương
25. Các ngành/chuyên ngành đào tạo:
Số lượng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ: 08
264
Số lượng chuyên ngành đào tạo thạc sĩ: 08
Số lượng ngành đào tạo đại học: 04
Số lượng ngành đào tạo cao đẳng: 0
Số lượng ngành (chuyên ngành) đào tạo khác (đề nghị nêu rõ): 0
28. Các loại hình đào tạo của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo
Có Không
Chính quy
Không chính quy
Từ xa
Liên kết đào tạo với nước ngoài
Liên kết đào tạo trong nước
Các loại hình đào tạo khác (nếu có, ghi rõ từng loại hình)……………..
29. Tổng số các ngành đào tạo: 17
IV. CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN, NHÂN VIÊN CỦA ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO
30. Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên của đơn vị thực hiện
chương trình đào tạo
ST Phân loại Nam Nữ Tổng số
T
Cán bộ cơ hữu1 14 34 48
1
Trong đó:
2 Cán bộ trong biên chế 14 34 48
Cán bộ hợp đồng dài hạn (từ 1năm trở lên) và hợp 14 34 48
3 đồng không xác định thời hạn

Các cán bộ khác 1 5 6


4 Hợp đồng ngắn hạn (dưới 1 năm, bao gồm cả giảng
viên
thỉnh giảng2)
Tổng số 15 39 54

(Đơn vị thực hiện chương trình đào tạo cần có cơ sở dữ liệu về cán bộ của đơn
vị, bao gồm cả cơ hữu và hợp đồng ngắn hạn. Từ cơ sở dữ liệu lấy ra các thông tin
trên).
31. Thống kê, phân loại giảng viên

GV cơ hữu
1
Cán bộ cơ hữu là cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên trong biên chế và cán bộ hợp đồng dài hạn (từ 1 năm
trở lên) hoặc cán bộ hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của Luật lao động sửa đổi.
2
Giảng viên thỉnh giảng là cán bộ ở các cơ quan khác hoặc cán bộ nghỉ hưu hoặc diện tự do được đơn vị thực
hiện chương trình đào tạo mời tham gia giảng dạy theo những chuyên đề, khoá học ngắn hạn hoặc theo các
học phần, thông thường được ký các hợp đồng thời vụ, hợp đồng ngắn hạn (dưới 1 năm) theo quy định của
Luật lao động sửa đổi.
265
GV trong biên GV hợp đồng GV kiêm GV
chế trực tiếp dài hạn3 trực nhiệm là cán thỉnh
STT Trình độ, Số giảng dạy tiếp giảng bộ quản lý giảng GV
học vị, lượng dạy trong quốc
chức danh GV nước tế
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 GS, Viện sĩ 3 3 0 0 0 0
2 Phó Giáo 21 21 0 0 0 0

3 Tiến sĩ KH 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 22 22 0 1 0 0
5 Thạc sĩ 3 3 0 0 0 0
Tổng số giảng viên cơ hữu = Cột (3) - cột (7) - cột (8) = 54 người. Tỷ lệ giảng
viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 100%
32. Quy đổi số lượng giảng viên của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo theo
Quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (nếu đơn vị có giảng viên có trình độ tiến sĩ khoa
học nhưng không có học hàm thì tính ngang với phó giáo sư) theo thứ tự như cột 3
trong bảng).
33. Số liệu bảng 31(32) được lấy từ bảng 30 (31) nhân với hệ số quy đổi
GV GV hợp GV
trong biên đồng dài kiêm
Trình độ, Hệ số Số chế trực hạn trực nhiệm là GV GV GV
St học vị, quy lượng tiếp giảng tiếp giảng cán bộ thỉnh quốc quy
t chức đổi GV dạy dạy quản giản g tế đổi
danh lý

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Hệ Số quy đổi 1,0 1,0 0,3 0,2 0,2

Giáo sư, 3 3 2
1 Viện sĩ 5.0
Phó Giáo 21 21
2 3.0

Tiến sĩ 0 0 0 0 0 0 0
3 3.0
khoa học
4 Tiến sĩ 2.0 22 22 22 0 0 0 0
5 Thạc sĩ 1.0 3 0 0 0 0 0 0
6 Đại học
3
Hợp đồng dài hạn (sử dụng ở đây) bao gồm hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) và hợp đồng không xác định
thời hạn.
266
Tổng 54
Cách tính: Cột 10 = cột 3*(cột 5 + cột 6 + 0,3*cột 7 + 0,2*cột 8 + 0,2*cột 9)
34. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo trình độ, giới tính và độ tuổi (số
người):
Phân loại theo
Số lượng, giới Phân loại theo tuổi
ST Trình độ/ người Tỷ lệ (người)
tính (ng)
T học vị (%)
Nam <
Nữ 30 30- 41- 51- >
40 50 60 60
1 Giáo sư, Viện 1
sĩ 3 5.5% 3 2
2 Phó Giáo sư 39%
21 7 14 13 7 1
3 Tiến sĩ khoa 0 0 0 0 0 0 0 0 0
học
4 Tiến sĩ 40.7%
22 2 20 9
5 Thạc sĩ 3 5.5% 3 2 1
6 Đại học 5 9.3% 1 4 5
Tổng 54 100% 16 38 7 10 23 11 3
34.1. Tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 40,13 tuổi
34.2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu
của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo: 40.7%
34.3. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của
đơn vị thực hiện chương trình đào tạo: 5.5%
35. Thống kê, phân loại GV cơ hữu theo mức đӝ thường xuyên sử dụng ngoại
ngữ và tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu
V. NGƯỜI HỌC (chỉ tính số lượng người học của chương trình đào tạo)
36. Người học bao gồm SV, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
Tổng số người đăng ký dự tuyển vào chương trình đào tạo, số người học trúng tuyển
và nhập học trong 5 năm gần đây (hệ chính quy):
Số lượng
Điểm trung
Số thí sinh Số trúng Số nhập SV
Năm Tỷ lệ Điểm bình của SV
đăng ký vào tuyển học thực tế quốc tế
học được tuyển
CTĐT (người) cạnh (người) tuyển đầu nhập học
(người) tranh vào/ thang (người)
điểm

2017- 219 168 23,5 -22,25

267
2018 -26 -22
2018- 176 172 23,5 - 27
2019
2019- 162
2020 159 21,1 - 24
2020- 22,3 -
2021 226 211 24.75
2021-
2022
487 464 24,4 - 26,5

37. Thống kê, phân loại số lượng người học theo học chương trình đào tạo này
trong 5 năm gần đây các hệ chính quy và không chính quy
Đơn vị: người
2017- 2018- 2019- 2020- 2021-
Các tiêu chí
2018 2019 2020 2021 2022
1. Nghiên cứu sinh 6 6 12 5 2
2. Học viên cao học 52 76 77 41 29
3. Sinh viên đại học 168 172 159 211 464
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy 116 0 0 48 53
4. Sinh viên cao đẳng 0 0 0 0 0
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
5. Học sinh TCCN 0 0 0 0 0
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
6. Khác… 0 0 0 0 0

38. Số sinh viên quốc tế theo học chương trình đào tạo này trong 5 năm gần đây:
Không có
Đơn vị: người
Năm học
2017- 2018- 2019- 2020- 2021-
2018 2019 2020 2021 2022
Số lượng (người) 0 0

268
Tỷ lệ (%) trên tổng số người học quy đổi 0 0

39. Người học của CTĐT có chỗ ở trong kí túc xá/tổng số người học có nhu cầu:

Các tiêu chí 2014- 2015- 2016- 2017- 2018-


2015 2016 2017 2018 2019
1. Tổng diện tích phòng ở (m2) 9441 9441 9441 17289 17289
2. Người học có nhu cầu về phòng ở
(trong và ngoài ký túc xá) (người)
3. Người học được ở trong ký túc xá (người) 69 99 97 68

4. Tỷ số diện tích trên đầu người học ở trong ký túc 5,31 5,31 5,31 6,12 6,12
xá, m2/người
40. Số lượng (người) và tỷ lệ (%) người học tham gia nghiên cứu khoa học

Năm học
2017- 2018-2019 2019-2020 2020-2021 2021-
2018 2022
Số lượng(người) 69 60 49 71 128
Tỷ lệ (%) trên tổng số sinh viên 41% 35% 31% 34% 28%

41. Thống kê số lượng người học tốt nghiệp trong 5 năm gần đây:
Đơn vị: người
Năm tốt nghiệp
Các tiêu chí 2017- 2018- 2019- 2020- 2021-
2018 2019 2020 2021 2022
1. Nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ

2. Học viên tốt nghiệp cao học


3. Sinh viên tốt nghiệp đại học Trong đó: 154 156 178 210

Hệ chính quy
(Tính cả những người học đã đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng đang chờ
cấp bằng)
42. Tình trạng tốt nghiệp của sinh viên hệ chính quy của chương trình đào tạo:

Năm tốt nghiệp


Các tiêu chí 2017- 2018- 2019- 2020- 2021-
2018 2018 2020 2021 2022
1. Số lượng người học tốt nghiệp (người).
2. Tỷ lệ người học tốt nghiệp so với số tuyển
vào
(%).
269
3. Đánh giá của người học tốt nghiệp về
chất lượng chương trình đào tạo:
A. Cơ sở giáo dục đại học/Đơn vị
thực hiện chương trình đào tạo B B B B B
không điều tra về vấn đề này 🡪
chuyển xuống câu 4
B. Cơ sở giáo dục đại học/Đơn vị
thực hiện chương trình đào tạo
có điều tra về vấn đề này
🡪 điền các thông tin dưới đây:
3.1. Tỷ lệ người học trả lời đã học được những
kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc 79,5
theo ngành tốt nghiệp (%).
3.2. Tỷ lệ người học trả lời chỉ học được một
phần kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công 17,5
việc theo ngành tốt nghiệp (%).
3.3. Tỷ lệ người học trả lời KHÔNG học được
những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công 3,0
việc theo ngành tốt nghiệp
4. Người học có việc làm trong năm đầu tiên
sau khi tốt nghiệp: B B B B B
A. Cơ sở giáo dục đại học/đơn vị thực hiện
chương trình đào tạo không điều tra về vấn đề
này 🡪 chuyển xuống câu 5
B. Cơ sở giáo dục đại học/ đơn vị thực hiện
chương trình đào tạo có điều tra về vấn đề này
🡪 điền các thông tin dưới đây:

- Sau 6 tháng tốt nghiệp.


- Sau 12 tháng tốt nghiệp.
4.2. Tỷ lệ người học có việc làm trái ngành đào
16,1 17,7 1, 22,5 10,6
tạo (%).
4
4.3. Thu nhập bình quân/tháng của người học
3,5 3,5 4 4,5 5
có việc làm
5. Đánh giá của nhà tuyển dụng về người học tốt nghiệp có
việc làm đúng ngành đào tạo:
A. Cơ sở giáo dục đại học/đơn vị thực hiện chương
trình đào tạo không điều tra về vấn đề này 🡪 A A A A A
chuyển xuống kết thúc bảng này.
B. Cơ sở giáo dục đại học/đơn vị thực hiện chương
trình đào tạo có điều tra về vấn đề này
🡪 điền các thông tin dưới đây:
5.1. Tỷ lệ người học đáp ứng yêu cầu của công
việc, có thể sử dụng được ngay (%).
270
5.2. Tỷ lệ người học cơ bản đáp ứng yêu cầu
của công việc, nhưng phải đào tạo thêm (%).
5.3. Tỷ lệ người học phải được đào tạo lại
hoặc đào tạo bổ sung ít nhất 6 tháng (%).
Ghi chú:
Người học tốt nghiệp là người học có đủ điều kiện để được công nhận tốt
nghiệp theo quy định, kể cả những người học chưa nhận được bằng tốt nghiệp.
Người học có việc làm là người học tìm được việc làm hoặc tạo được việc làm.
Năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp: 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp.
Các mục bỏ trống đều được xem là cơ sở giáo dục đại học/đơn vị thực hiện
chương trình đào tạo không điều tra về việc này.
IV. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
43. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của
đơn vị thực hiện chương trình đào tạo được nghiệm thu trong 5 năm gần đây:

Hệ Số lượng
STT Phân loại đề tài 2017- 2018- 2019- 2020- 2021- Tổng (đã
số** 2018 2019 2020 2021 2022 quy đổi)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Đề tài cấp NN 2,0 2 0 2 2 0
2 Đề tài cấp Bộ* 1,0 10 8 4 3 8
3 Đề tài cấp 0,5 3 0 3 4 4
trường
4 Tổng 10 7 9 14 36,5
Cách tính: Cột 9 = cột 3*(cột 4 + cột 5 + cột 6 + cột 7 + cột 8)
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước.
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học
hàm và chức danh khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số đề tài quy đổi: : 36,5
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ (quy đổi)
trên cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo: 0,66
44. Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của đơn vị thực
hiện chương trình đào tạo trong 5 năm gần đây:
Số lượng cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo tham gia
thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần đây:
Số lượng cán bộ tham gia
271
Số lượng đề tài Đề tài cấp NN Đề tài cấp Bộ* Đề tài cấp trường Ghi chú

Từ 1 đến 3 đề tài 22 37 24
Từ 4 đến 6 đề tài 0 4 1
Trên 6 đề tài 0 1 0
Tổng số cán bộ tham gia 55 55 55

* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước
45. Số lượng đầu sách của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo được xuất bản
trong 5 năm gần đây:

Số lượng
Stt Phân loại sách Hệ số**
Tổng (đã
2015 2016 2017 2018 2019
quy đổi)
1 Sách chuyên khảo 2,0 1 1 2 2 1 14
2 Sách giáo trình 1,5 1 1 3 2 0 12
3 Sách tham khảo 1,0 2 5 1 5 17 30
4 Sách hướng dẫn 0,5 1 1 1 1 0 2
5 Tổng 5 8 7 11 18 58
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học
hàm và chức danh khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số sách (quy đổi): 58
Tỷ số sách đã được xuất bản (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 1,05
46. Số lượng cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo tham gia
viết sách trong 5 năm gần đây:

Số lượng
Phân loại sách
Sách Sách giáo Sách tham Sách
chuyên khảo trình khảo hướng dẫn
Từ 1 đến 3 cuốn sách 11 12 23 9
Từ 4 đến 6 cuốn sách 0 0 2 1
Trên 6 cuốn sách 0 0 2 0
Tổng số cán bộ tham gia 55 55 55 55
47. Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào
tạo được đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:
Hệ Số lượng
St Phân loại tạp chí số** 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng (đã quy
t - - - - - đổi)
2018 2019 2020 2021 2022
1 Tạp chí KH quốc tế 1,5 10 5 11 7 7 208,5
272
2 Tạp chí KH cấp Ngành trong 1,0 83 66 58 52 34 307
nước
3 Tạp chí / tập san của cấp 0,5 0 1 52 2 5
trường
Tổng 98 60 98 93 107 520,5
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học
hàm và chức danh khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số bài đăng tạp chí (quy đổi): 520,5
Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 9,46
48. Số lượng cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo tham gia
viết bài đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:

Nơi đăng
Số lượng cán bộ giảng dạy/giảng viên (nghiên
cứu viên?) có bài báo đăng trên tạp chí Tạp chí KH Tạp chí KH Tạp chí /
quốc tế cấp Ngành tập san cấp
trong nước trường
Từ 1 đến 5 bài báo 19 18 29
Từ 6 đến 10 bài báo 6 12 9
Từ 11 đến 15 bài báo 1 3 1
Trên 15 bài báo 2 7 0
Tổng số cán bộ tham gia 55 55 55
49. Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình
đào tạo báo cáo tại các hội nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập công
trình hay kỷ yếu trong 5 năm gần đây:
Số lượng
Stt Phân loại hội thảo Hệ số** 201 201 201 201 Tổng (đã quy đổi)
2019
5 6 7 8
1 Hội thảo quốc tế 1,0 2 2 6 2 0 10
2 Hội thảo trong 0,5 13 51 26 37 7 60,5
nước
3 Hội thảo cấp 0,25 1 0 0 0 0 0
trường
4 Tổng 16 63 32 39 7 79,25
(Khi tính Hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các Hội thảo của cơ sở giáo
dục đại học vì đã được tính 1 lần)
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học
hàm và chức danh khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số bài báo cáo (quy đổi): 79,25
Tỷ số bài báo cáo (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 1,44
50. Số lượng cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện CTĐT có báo cáo khoa học tại
các hội nghị, hội thảo được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu trong
5 năm gần đây:
273
Cấp hội thảo
Số lượng CB có báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội
thảo Hội Hội thảo Hội thảo
thảo trong ở
quốc tế nước trường
Từ 1 đến 5 báo cáo 14 35 11
Từ 6 đến 10 báo cáo 1 7 0
Từ 11 đến 15 báo cáo 15 0 0
Trên 15 báo cáo 0 1 0
Tổng số cán bộ tham gia 55 55 55
(Khi tính Hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các Hội thảo của trường)
51. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp:

52. Nghiên cứu khoa học của người học


52.1. Số lượng người học của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo tham gia thực
hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần đây:
Số lượng người học tham gia
Số lượng đề tài Đề tài Đề tài Đề tài cấp Ghi chú
cấp NN cấp Bộ* trường
Từ 1 đến 3 đề tài 1 7
Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 0
Trên 6 đề tài 0 0 0
Tổng số người học tham 5 12 7
gia
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước
52.2. Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên:
(Thống kê các giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo, các bài báo, công
trình được công bố)
Số lượng
Thành tích nghiên cứu khoa
Stt 2014- 2015- 2016- 2017- 2018-
học
2015 2016 2017 2018 2019
1 Số giải thưởng nghiên 3 4 2 5 3
cứu khoa học, sáng tạo
Số bài báo được đăng, 5 13 9 9 11
2 công trình được công bố

VII. CƠ SỞ VẬT CHẤT, THƯ VIỆN


53. Tổng diện tích đất sử dụng của CSGD (tính bằng m2): 7.900m2
54. Tổng diện tích đất sử dụng của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo (tính
bằng m2): 7900 m2
55. Diện tích sử dụng cho các hạng mục sau (tính bằng m2):
Nơi làm việc: 1.700 m2 Nơi học: 3.700 Nơi vui chơi giải trí: 2.500

274
56. Diện tích phòng học (tính bằng m2)
Tổng diện tích phòng học: 2200
Tỷ số diện tích phòng học trên người học chính quy: 10,32
Tổng số đầu sách thuộc ngành đào tạo này được sử dụng tại Trung tâm TT –
TV: 131
57. Tổng số đầu sách trong phòng tư liệu của đơn vị thực hiện chương trình đào
tạo (nếu có): 147
58. Tổng số máy tính của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo: 28
Dùng cho hệ thống văn phòng: 9
Dùng cho người học học tập: 19
Tỷ số số máy tính dùng cho người học/người học chính quy: 19/274
VIII. TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ SỐ QUAN TRỌNG
Từ kết quả khảo sát ở trên, tổng hợp thành một số chỉ số quan trọng dưới đây:
Số liệu
(Người (%) Ghi chú
)
Tổng số giảng viên cơ hữu
(người):
1. Giảng viên Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên 67,25%
tổng số cán bộ cơ hữu (%):
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có 38,18%
trình độ tiến sĩ trở lên trên
tổng số
giảng viên cơ hữu của đơn vị
thực hiện chương trình đào
tạo (%):
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có 3,63%
trình độ thạc sĩ trên tổng số
giảng viên
cơ hữu của đơn vị thực hiện
chương trình đào tạo (%):
Tổng số người học chính quy 1.304
2. Người học (người)
Tổng số người học quy đổi 1.304
(người)
Tỷ số người học trên giảng 23,7%
viên
(sau khi quy đổi)
Tỷ lệ người học tốt nghiệp so
94,37%
275
với
số tuyển vào (%)
Tỷ lệ người học trả lời đã 79,5%
3. Đánh giá của người học được những kiến thức và
học tốt nghiệp về chất kỹ năng cần thiết cho công
lượng chương trình đào việc theo ngành
tạo tốt nghiệp (%)
Tỷ lệ người học trả lời chỉ 17,5%
học được một phần kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho
công việc theo
ngành tốt nghiệp (%)
Tỷ lệ người học có việc làm 68,68%
4. Người học có việc đúng ngành đào tạo (%)
làm trong năm đầu tiên Tỷ lệ người học có việc làm 13,66%
sau khi tốt nghiệp trái
ngành đào tạo (%)
Thu nhập bình quân/tháng 4,1tr
của người học có việc làm
(triệu
VNĐ)
Tỷ lệ người học đáp ứng yêu
5. Đánh giá của nhà cầu của công việc, có thể sử
tuyển dụng về người dụng được ngay (%)
học tốt nghiệp có việc Tỷ lệ người học cơ bản đáp
làm đúng ngành đào tạo ứng yêu cầu của công việc,
nhưng phải đào tạo thêm (%)
Tỷ số đề tài NCKH và 0,66%
6. Nghiên cứu khoa học chuyển
và chuyển giao công giao khoa học công nghệ
nghệ (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu
Tỷ số máy tính dùng cho 0,08%
7. Cơ sở vật chất người
học trên người học chính quy
Tỷ số diện tích phòng học 10,32%
trên
người học chính quy
Tỷ số diện tích ký túc xá trên 5,31m2/ng
người học chính quy (6,12m2/ng)

276
277

You might also like