Professional Documents
Culture Documents
DHSPHN_Giao Duc the Chat_Du Thao BC TDG
DHSPHN_Giao Duc the Chat_Du Thao BC TDG
1.
Nguyễn Quang Vinh Ths, PTTĐBCL Trưởng Ban
2.
Dương Thị Tuyết Nhung ThS. CVC TTĐBCL Thành viên
3.
Tô Thị Thuỳ Linh ThS. CV TTĐBCL Thành viên
4.
Đỗ Danh Tùng Cử nhân, Giáo vụ Thành viên
5.
Nguyễn Văn Hải TS. GVC Thành viên
6.
Lê Thị Giang ThS. GVC Thành viên
7.
Lương Thị Hà Thạc sĩ. GVC Thành viên
8.
Nguyễn Thị Minh Phương Cử nhân. QLSV Thành viên
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
2 Phát huy Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, bổ Khoa Năm học 2022-
điểm sung một số học phần nhằm điều Giáo dục 2023
mạnh chỉnh CTDH chuyên ngành GDTC thể chất
phù hợp hơn cho người học.
Tiêu chí 3.3. Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic; nội dung cập
nhật và có tính tích hợp
1. Mô tả
CTDH CNGDTC được thiết kế bao gồm 66 tín cho khối kiến thức chuyên ngành
Giáo dục thể chất [H3.03.01.03]. Các kiến thức Giáo dục thể chất được xây dựng đáp
ứng nội dung dạy học tích hợp và phân hóa ở phổ thông. Hầu hết các học phần thuộc
khối kiến thức này đều có phần thực hành là chủ yếu giúp tăng cường kĩ năng thực
hành và NCKH cho giáo viên môn Giáo dục thể chất.
Khối kiến thức đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm có 39 TC gồm các
học phần giúp rèn luyện các kĩ năng, năng lực sư phạm cần thiết theo cách thức
nâng cao dần kiến thức và năng lực. Từ việc cung cấp kiến thức về tâm lí học lứa
tuổi (trong học phần Tâm lý học), các kiến thức cơ bản của giáo dục (trong học
phần Giáo dục học), những kĩ năng giao tiếp (học phần Giao tiếp sư phạm), kĩ
năng kiểm tra đánh giá (học phần Kiểm tra đánh giá trong giáo dục) đến các kiến
thức, kĩ năng, năng lực đối với giảng dạy Giáo dục thể chất (học phần Lý luận
dạy học Giáo dục thể chất và học phần Phương pháp dạy học Giáo dục thể chất).
Sau khi trang bị kiến thức, kĩ năng, năng lực tại trường Đại học, SV được trực
tiếp thực hành nghề, thực tập sư phạm cần thiết cho NVSP thường xuyên, thực
tập sư phạm để chuẩn bị đầy đủ năng lực và tâm thế trở thành người giáo viên
khi ra trường.
Như vậy, số lượng và tỷ lệ TC của các khối kiến thức trong CTDH, tỷ lệ các học
phần bắt buộc và tự chọn là hợp lý với yêu cầu CĐR.
Tất cả các học phần trong CTDH CNGDTC được bố trí hợp lí về học phần điều
kiện tiên quyết, thời lượng mỗi học phần và thời điểm thực hiện. Trình tự các học phần
được sắp xếp hợp lý theo từng học kỳ đều nêu rõ trong đề cương chi tiết của từng học
phần [H3.03.01.03]. Việc sắp xếp thời khoá biểu và phân công cán bộ giảng dạy của
Khoa được thực hiện khoa học, đáp ứng chặt chẽ CTDH [H3.03.03.01], [H3.03.03.02].
Cụ thể: các học phần thuộc khối kiến thức chung (như Ngoại ngữ, Tin học, Giáo dục
quốc phòng, Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê Nin...) được học ở
những học kì đầu của khoá học để tạo nền tảng kiến thức chung. Tiếp theo đó là các
học phần thuộc khối kiến thức chung rèn luyện năng lực sư phạm, tiếp đến là nhóm
học phần về kiến thức, kỹ năng và năng lực dạy học chuyên ngành Giáo dục thể chất
rồi đến các học phần Thực hành sư phạm. Khối kiến thức của nhóm ngành khoa học xã
hội được học từ học kì 1 đến học kì 3 để tạo nền tảng cho các học phần khối kiến thức
chuyên ngành Giáo dục thể chất. Trong khối kiến thức chuyên ngành Giáo dục thể
chất, các học phần cũng được sắp xếp theo logic phức tạp dần, học phần Giáo dục thể
chất cơ sở sẽ là nền tảng cho các học phần Giáo dục thể chất chuyên môn sâu hơn.
Những học phần tiên quyết là những học phần tạo kiến thức nền cho học phần tiếp
theo (như học phần Thể dục và Điền kinh là điều kiện tiên quyết cho các học phần các
môn thể thao.....).
CTDH CNGDTC được định kì rà soát, điều chỉnh, bổ sung và cập nhật ít nhất 2
năm 1 lần. Để nâng cao chất lượng của CTDH, Khoa Giáo dục thể chất định kì tổ chức
thực hiện việc lấy ý kiến góp ý của người học, cựu SV, giáo viên Giáo dục thể chất,
GV, cán bộ tuyển dụng về CTDH, từ đó có những chỉnh sửa, cập nhật phù hợp với
điều kiện thực tế [H3.03.03.03]. Cụ thể là: Năm 2015, CTDH có sự thay đổi lớn về số
TC và thời lượng các khối kiến thức so với chương trình ban hành năm 2020
[H3.03.03.04], những thay đổi này được thể hiện ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3. So sánh CTDH ban hành năm 2015 và năm 2020
CTDH Ban hành năm 2015 CTDH Ban hành năm 2020
Tổng số TC cho cả khóa học: 130 Tổng số TC cho cả khóa học: 135
Khối kiến thức chung (Không tính môn Khối kiến thức chung (Không tính môn
Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc
phòng: 33 TC trong đó bắt buộc là: 31 phòng: 20 TC trong đó bắt buộc là: 20
và tự chọn là 2
Khối kiến thức chung của nhóm ngành: Khối kiến thức chung của nhóm ngành:
14 TC trong đó bắt buộc: 12 và tự chọn 15 TC trong đó bắt buộc: 15
là: 2
Khối kiến thức rèn luyện sư phạm: 26 Khối kiến thức rèn luyện sư phạm: 34
Khối kiến thức chuyên ngành: Bắt buộc Khối kiến thức chuyên ngành: Bắt
55 và tự chọn: 10/26 TC buộc 54 và tự chọn: 6/16 TC
Khóa luận tốt nghiệp hoặc các môn Khóa luận tốt nghiệp hoặc các môn
tương đương: 10 tương đương: 6
Ở những năm sau, cụ thể năm 2018, CTDH CNGDTC có một số thay đổi trên cơ
sở góp ý đã trình bày trong Bảng 3.2. Bên cạnh đó, Khoa Giáo dục thể chất đã tham
khảo một số CTDH tiên tiến của các nước như Nga và Trung Quốc từ đó điều chỉnh
phù hợp với điều kiện Việt Nam [H3.03.03.05]. Dựa vào các CTDH tham khảo được,
Khoa Giáo dục thể chất đã tham khảo nội dung một số môn học khối kiến thức chuyên
ngành Giáo dục thể chất.
CTDH của khoa Giáo dục thể chất được xây dựng chi tiết và cụ thể dựa trên các
yêu cầu của CĐR đã đề ra. Trong đó, các môn học trong CTDH đã đảm bảo được sự
gắn kết, liền mạch giữa các học phần đại cương và các môn chuyên ngành và đảm bảo
chương trình trở thành một khối thống nhất. Việc xác định các môn học tiên quyết
được ghi chú rõ ràng trong tất cả các đề cương chi tiết của học phần đó. Đây là nội
dung hết sức quan trọng trong CTĐT. Bên cạnh đó, nội dung các học phần trong
CTĐT của khoa đều tích hợp cả lý thuyết và thực hành nhằm giúp cho sinh viên vừa
củng cố được lý thuyết vừa hình thành được kỹ năng thực hành để có thể giải quyết
được các vấn đề thực tiễn [H3.03.03.02].
CTĐT của khoa được xây dựng gồm 3 khối kiến thức là: khối kiến thức chung,
khối kiến thức đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm, khối kiến thức chuyên ngành có
cấu trúc hợp lý và được thiết kế một cách có hệ thống giữa các khối kiến thức tạo điều
kiện thuận lợi cho người học. Cây chương trình đào tạo của khoa được thiết kế logic,
hợp lý và cân đối giữa các khối kiến thức. Nội dung của các học phần được thực hiện
xuyên suốt trong 4 năm học [H3.03.03.03].
Để có được khung CTĐT theo CĐR phù hợp với hình thức đào tạo tín chỉ như
hiện nay, khoa đã nghiên cứu và thực hiện theo đúng quy trình và hướng dẫn của Bộ
GD và ĐT cũng như của nhà trường. Khung CTĐT của khoa hiện nay có 135 TC. Khi
chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ đã có một số học phần phải rút bớt số tiết để
có thể đáp ứng được tốt hơn yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của CĐR. Không những
vậy, nhiều học phần đã được chỉnh sửa về nội dung và phương pháp cho phù hợp yêu
cầu [H1.01.02.01].
Khoa Giáo dục thể chất đã tiến hành họp Hội đồng khoa học, họp khoa để rà soát
và điều chỉnh CTDH. Bên cạnh đó, khoa còn tổ chức các buổi tọa đàm góp ý và lấy
phản hồi của các bên liên quan để có thêm những thông tin phục vụ cho việc điều
chỉnh CTĐT được phù hợp hơn [H3.03.03.05].
Trang thông tin điện tử của khoa đã được cập nhật về CTDH nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho sinh viên, các cá nhân, tổ chức quan tâm dễ dàng tra cứu, tìm hiểu
các thông tin về khoa, về CTĐT của khoa để phục vụ cho mục đích riêng của bản thân.
Ngoài việc tìm hiểu qua website của khoa, sinh viên còn có thể tìm hiểu qua website
của trường, hoặc cập nhật các thông tin cần thiết trong tay sinh viên.
Cần làm rõ, CTĐT có tham khảo đối sánh các CTĐT nào trong và ngoài nước
(nếu có).
2. Điểm mạnh
CTDH CNGDTC có cấu trúc, trình tự logic, tất cả các học phần đều được bố trí
hợp lí. Hơn nữa, CTDH được định kì rà soát, điều chỉnh, bổ sung 2 năm một lần nhằm
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
3. Điểm tồn tại
Việc tham khảo chương trình dạy học của một số nước tiên tiến trên thế giới
chưa được thường xuyên.
4. Kế hoạch hành động
Thời gian thực
Mục Đơn vị, người
TT Nội dung hiện hoặc hoàn
tiêu thực hiện
thành
1 Khắc Cải tiến CTDH để phù hợp Phòng đào tạo Từ năm học
phục tồn hơn với việc đổi mới toàn và Khoa Giáo 2022-2023
tại diện chương trình phổ thông dục thể chất
2 Phát huy Cấu trúc, trình tự logic, nội Phòng đào tạo Từ năm học
điểm dung của CTDH hợp lí, liền và Khoa Giáo 2022-2023
mạnh mạch dục thể chất
2 Phát huy Xây dựng và thực hiện các Các GV Hàng năm
điểm PPDH tích cực và đa dạng
mạnh
Tiêu chuẩn 5. Đánh giá kết quả học tập của người học
Mở đầu
Việc đánh giá kết quả học tập của người học (NH) chương trình đào tạo cử nhân
sư phạm Giáo dục thể chất (SPVL) được thiết kế để đo lường mức độ đạt được của
chuẩn đầu ra và bao trùm các năng lực chung cũng như năng lực chuyên ngành. Căn
cứ vào các văn bản của BGD&ĐT, Nhà trường đã xây dựng Quy trình đánh giá và các
quy định về khiếu nại, phúc khảo và thông báo công khai tới NH thông qua sổ tay sinh
viên, tuần sinh hoạt công dân lúc mới nhập học cũng như tại buổi giảng đầu tiên của
mỗi học phần.
Việc đánh giá bắt đầu ngay từ khâu tuyển sinh đầu vào và xuyên suốt quá trình
học tập của SV cho tới khi tốt nghiệp. Trước khi bắt đầu các học phần trong chương
trình đào tạo, tại buổi giảng đầu tiên, NH được thông báo về kế hoạch, hình thức và
tiêu chí kiểm tra đánh giá sử dụng trong học phần.
Các phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá trong chương trình CNGDTC
của trường ĐHSPHN đa dạng, phù hợp với đặc thù của từng học phần, đảm bảo độ tin
cậy, công bằng đối với người học. Các phương pháp đánh giá mới cũng được thử
nghiệm, sử dụng trong các học phần. Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để NH
cải thiện việc học tập. NH cũng dễ dàng tiếp cận với quy trình khiếu nại về kết quả,
đảm bảo tính công bằng.
Tiêu chí 5.1. Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế phù
hợp với mức độ đạt được của chuẩn đầu ra.
1. Mô tả
Để đào tạo đạt kết quả tốt thì việc tuyển sinh đầu vào, quy trình kiểm tra đánh giá
là rất quan trong Trường Địa Đại học Sư phạm Hà Nội luôn thực hiện nghiêm túc đúng
quy chế tuyển sinh của Bộ GD và ĐT được thể hiện tại Đề án tuyển sinh của Nhà
trường [H5.05.01.01], theo đó, quy trình tuyển sinh được thực hiện minh bạch, công
bằng và đúng quy định từ khâu công bố chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức xét tuyển và công
nhận kết quả tuyển sinh.
Đối với đánh giá học phần, Khoa GDTC dựa theo Quy chế đào tạo đại học chính
quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHSP Hà Nội [H5.05.01.02] và được thể hiện rõ
trong đề cương chi tiết của các học phần trong CT đào tạo của khoa[H5.05.01.03].
Quy trình đánh giá luôn đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan và phân hóa,
thường xuyên liên tục và định kỳ. Các thông tin về đánh giá có sự cung cấp kịp thời và
chia sẻ giữa các các cán bộ quản lý khoa, giảng viên và sinh viên. Các quy định về
đánh giá kết quả học tập của người học được thông báo công khai đến các bên liên
quan, đặc biệt là SV thông qua Sổ tay SV được phát cho người học vào đầu mỗi khóa
học [H5.05.01.04]; Ban chủ nhiệm Khoa yêu cầu GV công khai hình thức kiểm tra,
đánh giá cho SV trong quá trình giảng dạy các học phần cụ thể và đã được các GV của
Khoa thực hiện tốt [H5.05.01.05].
Để hướng dẫn việc thiết kế các phương pháp, công cụ kiểm tra/ đánh giá phù hợp
với mức độ đạt được CĐR, Khoa đã ban hành tài liệu hướng dẫn các nhóm phương
pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với chương trình dạy học [H5.05.01.06]. Theo đó, các
nhóm phương pháp như: đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ từng chương nhằm
mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình) và đánh giá được
khuyến khích. Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận
nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. Các phương pháp kiểm
tra đánh giá gắn với CĐR của học phần về kiến thức, kỹ năng tương ứng, trong đó có kỹ
năng làm việc nhóm và kỹ năng thuyết trình, kỹ năng phản biện, v.v... Tất cả đều có trong
Đề cương chi tiết và được GV chủ động thông báo ngay khi bắt đầu môn học để người
học nắm được [H5.05.01.01]. Việc lựa chọn các hình thức kiểm tra đánh giá và trọng số
các điểm kiểm tra đánh giá tiêu chí cụ thể cho việc đánh giá chuyên cần, giữa kỳ, cuối kỳ,
do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt trong đề cương chi tiết học phần trong
Bản mô tả chương trình đào tạo [H5.05.01.07].
Đối với và đánh giá tốt nghiệp, Khoa GDTC dựa theo Quy chế đào tạo đại học
chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHSP Hà Nội [H5.05.01.02], Khoa cũng
thiết kế được quy trình chấm khoá luận tốt nghiệp được quy định cụ thể với các tiêu
chí đánh giá chi tiết, có thang điểm rõ ràng và quy định thời hạn sửa chữa, hoàn thiện
khoá luận tốt nghiệp theo quy định [H5.05.01.08]. Những học viên không đủ điều kiện
làm khoá luận tốt nghiệp hoặc không có nhu cầu làm khoá luận tốt nghiệp cũng được
Khoa thiết kế các học phần thay thế tốt nghiệp được quy định gồm các học phần bắt
buộc và học phần tự chọn đảm bảo việc đánh giá khách quan, công bằng
[H5.05.01.09].
Cuối mỗi học kỳ, các tổ chuyên môn tổ chức họp để rà soát, điều chỉnh các hoạt
động, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của NH phù hợp hơn và đáp ứng
đạt CĐR [H5.05.01.10].
Đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế phù hợp với mức độ đạt
được của chuẩn đầu ra nhưng hình thức đánh giá điểm giữa kỳ của các học phần chưa
đa dạng thể hiện ở Đề cương chi tiết các học phần.
2. Điểm mạnh
Quy trình đánh giá đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan và phân hóa, bao
gồm cả đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Việc đánh giá kết quả học tập của
người học được thiết kế với các nội dung bám sát Đề cương chi tiết các học phần,
phương pháp đánh giá phù hợp với mỗi học phần. Do vậy, GV có thể đánh giá mức độ
đạt được CĐR.
3. Điểm tồn tại
Khoa chưa thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của người học việc tổ chức thi,
kiểm tra, đánh giá để ghi nhận mức độ phù hợp với chuẩn đầu ra.
4. Kế hoạch hành động
Thời gian thực
Đơn vị, người
TT Mục tiêu Nội dung hiện hoặc
thực hiện
hoàn thành
1 Khắc phục Cần thường xuyên khảo sát Khoa và các bộ Bắt đầu từ năm
tồn tại thu nhận ý kiến phản hồi
của người học về tổ chức môn 2022
thi, kiểm tra, đánh giá.
2 Phát huy Các phương pháp kiểm tra Khoa và các bộ Hằng năm.
điểm mạnh đánh giá đáp ứng CĐR. môn
Tiêu chí 5.2. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học (bao
gồm thời gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi và các nội dung
liên quan) rõ ràng và được thông báo công khai tới người học
1. Mô tả
Theo quy định của nhà Trường, các quy định về đánh giá kết quả học tập của
người học tại Khoa được xây dựng và xác định rõ ràng [H5.05.02.01].
Về thời gian: Việc kiểm tra đánh giá theo các hình thức như: bài tập cá nhân,
bài tập nhóm, thuyết trình nhóm và cá nhân,… được thực hiện thường xuyên, suốt thời
gian môn học. Kiểm tra giữa kỳ được thực hiện sau khi học được từ 50% đến 60% thời
lượng rơi vào tuần 7 hoạc tuần 8 của học kỳ, bài kiểm tra cuối kì được thực hiện sau
khi kết thúc môn học (sau tuần thứ 15). Thời gian thi kết thúc học phần được thực hiện
theo quy định. Theo đó, học phần 2 tín chỉ thời gian thi kết thúc học phần là 60 phút.
Học phần 3 tín chỉ: thời gian thi là 90 phút, học phần 4 tín chỉ: thời gian thi là 120 phút
[H5.05.02.02].
Về nội dung: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học được thực
hiện thông qua việc xây dựng ngân hàng câu hỏi thi (Với hình thức thi tự luận, vấn
đáp, trắc nghiệm) [H5.05.02.03]. Ngân hàng các chủ đề (đối với hình thức thi tiểu
luận] đảm bảo bao quát nội dung, mục tiêu của từng học phần cũng như toàn bộ
chương trình [H5.05.02.04]
Về trọng số: Trọng số các điểm đánh giá bộ phận được quy định: điểm chuyên
cần: 0,1; điểm kiểm tra bộ phận 0,3 và điểm kết thúc học phần 0,6. Đối với các học
phần có lí thuyết hoặc có cả lí thuyết và thực hành, điểm tổng hợp đánh giá học phần
được tính căn cứ vào các điểm đánh giá bộ phận gồm: điểm chuyên cần (>5): điểm
chuyên cần có 3 mức: 0, 5 hoặc 10, điểm kiểm tra bộ phận (>3): trọng số của các điểm
kiểm tra bộ phận do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và quy định trong
đề cương chi tiết học phần, điểm kết thúc học phần [H5.05.02.01] và quy định trong sổ
tay SV [H5.05.02.05].
Về tiêu chí đánh giá: Để đảm bảo tối đa sự minh bạch, công bằng, việc chấm thi
kết thúc học phần do 2 giảng viên đảm nhiệm. Việc tổ chức làm phách bài thi trước
khi chấm đảm bảo tuyệt đối tính bảo mật. Thời gian hoàn thành chấm thi học phần và
công bố kết quả không quá 7 ngày kể từ ngày thi. Thời gian lưu giữ các bài thi tại
Khoa ít nhất 2 năm kể từ ngày thi [H5.05.02.06].
Đối với sinh viên có đủ điều kiện làm khoá luận tốt nghiệp, trong Quy chế đào
tạo của Nhà trường cũng có quy định rõ ràng về việc chấm khoá luận tốt nghiệp cho
sinh viên. Theo đó, sinh viên phải bảo vệ khoá luận tốt nghiệp trước Hội đồng chấm
khoá luận tốt nghiệp. Mỗi hội đồng có ít nhất 3 thành viên do Hiệu trưởng quyết định.
Mỗi khoá luận tốt nghiệp có 1 người là phản biện và là thành viên trong hội đồng. Căn
cứ vào CĐR của chương trình đào tạo, tiêu chí đánh giá khoá luận tốt nghiệp được
Trưởng Khoa phê duyệt [H5.05.02.07], [H5.05.02.08].
Sinh viên được thông tin cụ thể về thời gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số và
cơ chế phản hồi công khai thông qua website https://hnue.edu.vn/ tại cổng thông tin
đào tạo http://daotao.hnue.edu.vn/, vàsổ tay sinh viên gửi tới người học trước mỗi
khóa học [Sổ tay SV]. Bên cạnh đó, những thông tin này cũng được thể hiện trong bản
mô tả chương trình đào tạo gửi tới NH trước mỗi khóa học/kỳ học/ học phần
[H5.05.02.09].
Các quy định về kiểm tra đánh giá được công bố liên tục và công khai tới người
học, đảm bảo sự rõ ràng, minh bạch đồng thời giúp người học theo dõi được kết quả
học tập của mình một cách thường xuyên, tạo cơ hội để người học hiểu về những điểm
mạnh, điểm chưa đạt của bản thân nhằm có hướng phấn đấu học tập và làm việc trong
những năm tiếp theo.
Tóm lại, các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học trong Chương
trình đào tạo ngành Cử nhân Sư phạm GDTC rõ ràng và được thông báo công khai tới
người học, đảm bảo 100% người học đều hiểu và nắm vững; tạo cơ hội để người học
biết điểm mạnh, hạn chế của bản thân để có hướng phấn đấu thường xuyên. Theo kết
quả khảo sát ý kiến của giảng viên, sinh viên về vấn đề tổ chức thi, kiểm tra đánh giá
trong năm học 2020-2021 với 18 giảng viên và 120 sinh viên, ở nội dung Các quy định
về đánh giá kết quả học tập của người học rõ ràng, chi tiết, kết quả cho thấy tỉ lệ đối
tượng khảo sát đồng ý về cơ bản và hoàn toàn đồng ý lần lượt là 100% ở giảng viên và
99,9% ở sinh viên [H5.05.01.10].
2. Điểm mạnh
Nhà trường và Khoa GDTC có các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của
người học bao gồm tuyển sinh đầu vào, đánh giá thường xuyên, thi hết học phần, thi
tốt nghiệp cuối khóa... Các tài liệu này đã nêu rõ thời gian, hình thức, phương pháp,
tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi và các nội dung liên quan; đồng thời, được công
khai tới người học thông qua nhiều kênh tiếp cận khác nhau.
3. Điểm tồn tại
Khoa chưa thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của người học về quy định kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập.
4. Kế hoạch hành động
Thời gian thực
Đơn vị, người
TT Mục tiêu Nội dung hiện hoặc
thực hiện
hoàn thành
1 Khắc phục Cần thường xuyên lấy ý Khoa và các bộ Định kì, hằng
tồn tại kiến phản hồi của người môn năm.
học về quy định kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập.
2 Phát huy Cụ thể hóa và công khai Khoa và các bộ Hằng năm.
điểm mạnh quy định kiểm tra, đánh môn
giá kết quả học tập của
người học.
Với bài đánh giá cuối khóa, Khoa GDTC một mặt dựa theo quy định của Nhà
trường, mặt khác có quy định về điều kiện bổ sung đối với sinh viên được làm khóa
luận tốt nghiệp [H5.05.01.03; H5.05.01.04]. Cụ thể: sinh viên cần có điểm trung bình
chung tích lũy từ 2.5 trở lên và thuộc 40% sinh viên có điểm tích lũy cao nhất. Bài
khóa luận được đánh giá dựa trên tiêu chí rõ ràng nên có độ giá trị và tin cậy cao
[H5.05.01.07]. Số sinh viên còn lại học các học phần thay thế theo quy định, sao cho
tổng số tín chỉ các học phần chuyên môn không thấp hơn số tín chỉ của khóa luận tốt
nghiệp [H5.05.01.03; H5.05.01.04].
Theo kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên về tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá
trong năm học 2020-2021 với 18 GV và 120 SV, với tiêu chí Phương pháp đánh giá
kết học tập đa dạng; phương pháp đánh giá kết quả học tập đảm bảo độ giá trị, độ tin
cậy; phương pháp đánh giá đảm bảo sự công bằng, kết quả cho thấy tỉ lệ khảo sát đồng
ý về cơ bản và hoàn toàn đồng ý tương ứng là 95%; 100%; 100% ở GV và 98,1%;
98.2%; 98,5% ở SV [H5.05.01.08].
2. Điểm mạnh
Phương pháp đánh giá kết quả học tập được sử dụng đa dạng với nhiều hình thức
khác nhau, phù hợp với mức độ đạt được của chuẩn đầu ra. Kết quả thu được đảm bảo
độ giá trị, độ tin cậy. Quy trình đánh giá khách quan, minh bạch, công bằng với mọi
người học.
3. Điểm tồn tại
Ở một số học phần, phương pháp đánh giá thường xuyên chưa đa dạng thể hiện ở
Đề cương chi tiết học phần.
4. Kế hoạch hành động
Thời gian
Đơn vị, người thực hiện
TT Mục tiêu Nội dung
thực hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc phục Cần đa dạng hóa các Khoa và các bộ Từ năm học
tồn tại phương pháp đánh giá môn 2022-2023
thường xuyên khi đánh giá
kết quả học tập.
2 Phát huy Tiếp tục thiết kế và thực Khoa và các bộ Hằng năm.
điểm mạnh hiện các phương pháp đánh môn
giá kết quả học tập đảm
bảo đa dạng, độ tin cậy, độ
giá trị và sự công bằng.
5. Tự đánh giá: Đạt 4/7
Tiêu chí 5.4. Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện
việc học tập
1. Mô tả
Theo các quy định về phản hồi kết quả học tập của người học của Trường, Khoa
luôn tiến hành phản hồi kịp thời cho sinh viên về kết quả học tập sau mỗi học kì. Cụ
thể, điểm chuyên cần và điểm giữa kì được công bố trước lớp, trước khi kết thúc học
phần, kết quả thi cuối kì được phản hồi sau khi thi 1 tuần. Trong Sổ tay sinh viên
cũng ghi rõ các quy định về việc tích luỹ số tín chỉ hằng năm và cách xếp hạng học lực
căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ [H5.05.04.01]. Quy định về xếp loại học tập
của sinh viên được xếp loại khi điểm trung bình chung tích luỹ đạt từ 2,00 trở lên, gồm
các mức sau:
- Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,60 đến 4,00
- Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,20 đến 3,59
- Loại khá: Điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,50 đến 3,19
- Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,00 đến 2,49
- Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 2,00 nhưng chưa rơi
vào trường hợp bị buộc thôi học.
Người học đã nắm rõ quy trình kiểm tra đánh giá, quy định về phản hồi kết quả
học tập và phúc khảo, khiếu nại/kiểm tra kết quả học tập thông qua Sổ tay sinh viên
được phát từ ngay kì học đầu tiên của năm thứ nhất. Cùng với đó là thông qua tài
khoản cá nhân của chính NH trên trang thông tin điện tử của Nhà trường để nắm được
kết quả học tập của mình [H5.05.04.02]
NH đã được phản hồi kết quả đánh giá kịp thời và thông tin phản hồi về kết quả
đánh giá được sử dụng để cải thiện việc học tập. Theo quy định của Nhà trường, thời
hạn hoàn thành chấm thi học phần và công bố kết quả không quá 7 ngày kể từ ngày thi
[H5.05.04.03]. Sau khi công bố kết quả học tập, căn cứ vào điểm số và xếp loại của
sinh viên được ghi nhận trên hệ thống quản lí đào tạo http://daotao.hnue.edu.vn/, mà
mỗi SV đều có tài khoản và thông tin về quá trình học tập của mình, Nhà trường sẽ có
các cảnh báo học tập với sinh viên trong trường hợp sinh viên có điểm trung bình
chung học tập không đạt yêu cầu [H5.05.04.02]. Từ thông tin được phản hồi đó, SV có
kế hoạch cho việc cải thiện việc học tập của mình. Kết quả học tập của sinh viên các
khoá đều được thông báo tới giảng viên toàn khoa trong các cuộc họp Khoa sơ kết học
kỳ hay năm học. Những SV có đủ điều kiện theo điều 27 trong Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHSPHN sẽ được
công nhận tốt nghiệp [H5.05.04.03]. Sau mỗi học kì, Hội đồng xét tốt nghiệp sẽ căn cứ
vào các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Quy chế đào tạo đại học
của trường để lập danh sách sinh viên tốt nghiệp. Việc xét tốt nghiệp của sinh viên
được ghi chú rõ ràng trong Biên bản xét tốt nghiệp và được lưu ở Khoa [H5.05.04.04].
Đối với sinh viên bảo vệ Khoá luận tốt nghiệp thì điểm được công bố công khai
sau buổi thi, buổi bảo vệ. Giáo vụ Khoa nhập điểm thi kết thúc học phần vào phần
mềm quản lý đào tạo và nộp bảng điểm về phòng Đào tạo và Khoa chậm nhất là 10
ngày sau khi kết thúc buổi bảo vệ.
SV sau khi nhận được kết quả học tập sẽ tự xây dựng cho mình kế hoạch cải
thiện việc học tập. Nếu SV chưa hài lòng với điểm của mình sẽ làm đơn phúc khảo,
hoặc chưa hài lòng với kết quả đạt được có thể đăng kí học nâng điểm [Minh chứng].
Quy trình tổ chức thi hết học phần được quy định cụ thể và được các cán bộ, GV
thực hiện từ các khâu ra đề, chấm thi, rọc phách, vào điểm luôn được đảm bảo đúng
nguyên tắc đã quy định. Theo kết quả Khảo sát ý kiến của SV về Tổ chức thi, kiểm tra,
đánh giá trong năm học 2020-2021 với 120 SV về tiêu chí Người học được phản hồi
kịp thời về kết quả đánh giá, kết quả cho thấy tỉ lệ đối tượng khảo sát đồng ý về cơ bản
và hoàn toàn đồng ý 98% [H5.05.01.08].
Nhà trường, Khoa tổ chức lấy ý kiến về mức độ hài lòng người học đối với cách
thức, thời gian phản hồi kết quả học tập bằng bảng hỏi sinh viên đánh giá giảng viên
từng học kỳ. Kết quả việc làm này được tổng hợp trong Báo cáo tổng hợp kết quả SV
đánh giá giảng viên, Báo cáo tổng hợp kết quả phản hồi của SV và các bên liên quan.
[H5.05.04.05]
2. Điểm mạnh
Trường có phần mềm quản lí đào tạo UniSoft, thông qua sử dụng phần mềm
người học được phản hồi kịp thời về kết quả kiểm tra đánh giá sau mỗi kì thi. Thông
tin phản hồi về kết quả đánh giá người học được sử dụng để cải thiện việc học tập.
3. Điểm tồn tại
Một số SV khi đã nhận kết quả học tập, chưa tích cực chủ động đổi mới phương
pháp học tập để cải thiện việc học tập của mình.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị,
Nội dung Thời gian
TT Mục tiêu người thực
thực hiện
hiện
1 Khắc phục Sinh viên cần tích cực chủ Đoàn thanh Từ năm học
tồn tại động đổi mới phương pháp học niên, Hội SV, 2020-2021
tập để cải thiện việc học tập cố vấn học tập,
SV
2 Phát huy Sử dụng phần mềm quản lí SV, Trường, Khoa, Hằng năm
phản hồi kết quả đánh giá kịp GV
điểm mạnh
thời
2 Phó Giáo sư 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 7 30,4 6 1 0 1 6 0 0
5 Thạc sĩ 16 69,6 7 9 0 4 11 1 0
6 Đại học 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 23 100 13 10 0 5 17 1 0
Đội ngũ giảng viên hiện tại của Khoa GDTC gồm có 07 TS, 16 Thạc sĩ. Đây là
kết quả của công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ giảng viên
của Khoa trong nhiều năm. Đến tháng 5 năm 2022, Khoa Giáo dục thể chất có 02
giảng viên cơ hữu đã hoàn thành viết luận án tiến sĩ, do tình hình dịch bệnh Covid-19
nên chưa kịp bảo vệ luận án chưa bảo vệ cấp trường (đã bảo vệ cấp cơ sở). Đội ngũ
GV của Khoa thực hiện nghiêm túc và hiệu quả những Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ
và chế độ làm việc đối với GV của trường ĐHSPHN. Khoa GDTC quy hoạch đội ngũ
GV theo 4 bộ môn: Bộ môn LL và PP TDTT (5 GV), Bộ môn TTCB (7 GV), Bộ môn
TTCN (7 GV); Bộ môn TTTT (4 GV). Đội ngũ GV hầu hết là những cán bộ có năng lực
và nhiệt huyết với nghề, đảm bảo chuyên môn, được đào tạo đúng chuyên ngành
GDTC; đều có Quyết định của Trường ĐHSPHN về tuyển dụng, bổ nhiệm viên chức
và hợp đồng lao động không thời hạn đối với từng GV Khoa GDTC [H6.06.01.05;
H6.06.01.10; H6.06.01.11; H6.06.01.12, H6.06.01.13]
Đội ngũ GV được yêu cầu không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ để đáp ứng các yêu cầu công việc được giao ở từng vị trí việc làm. Nhằm khảo sát
và nâng cao năng lực của đội ngũ GV, Nhà trường có hoạt động khảo sát nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giai đoạn 2017-2022 theo công văn số 174/ĐHSPHN ngày
18/4/2017 về việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị. Mỗi GV đã điền
Phiếu thông tin về quá trình đào tạo, bồi dưỡng của cá nhân (tính đến 04/2017) và
đăng ký đi đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2017 - 2022. Trên cơ sở phân tích nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV thông qua các bản đăng ký nhu
cầu bồi dưỡng cá nhân, Khoa và Nhà trường xét duyệt, lập kế hoạch và kinh phí bồi
dưỡng đào tạo phát triển chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV dựa trên yêu cầu của
CTĐT. Giai đoạn 2017 - 2022, Khoa GDTC có 03 GV tham gia học Tiến sỹ, 25 lượt
GV tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học, năng
lực quản lí, nghiệp vụ sư phạm và năng lực chuyên môn khác trong trường và ngoài
trường [H6.06.01.11; H6.06.01.14; H6.06.01.15].
Việc bổ nhiệm cán bộ vào các ngạch giảng viên chính, giảng viên cao cấp được
thực hiện theo đúng quy trình. Các giảng viên đảm bảo các yêu cầu, sau khi có kết quả
thi đạt kì thi thăng hạng sẽ được bổ nhiệm vào ngạch Giảng viên chính và Giảng viên
cao cấp. Từ năm 2017 đến năm 2022 Khoa GVC có 16 GV được bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp giảng viên chính. Việc bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp cao hơn
khẳng định sự phát triển của đội ngũ GV của khoa GDTC [H6.06.01.16; H6.06.01.17;
H6.06.01.18]
Số lượng GV trong khoa có trình độ TS vẫn đang tiếp tục được đào tạo, phát
triển. Trong tiến trình hội nhập và quốc tế hóa, đặc biệt trước những yêu cầu đòi hỏi
của thực tiễn, nên GV của vẫn phải tự chủ học tập nâng cao trình độ, nhà trường chưa
có cơ chế cho đội ngũ đi học thêm nhiều bằng và không có kinh phí hỗ trợ cho GV
phần nào ảnh hưởng tới sự phát triển chuyên môn và bằng cấp đối với đội ngũ khoa
GDTC. [H6.06.01.11].
2. Điểm mạnh
Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên (bao gồm việc thu hút, tiếp nhận, bổ nhiệm,
bố trí, chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu) đáp ứng nhu cầu đào tạo.
Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch đào tạo giảng viên, có tính kế thừa để đáp ứng
tốt yêu cầu phục vụ cộng đồng.
3. Điểm tồn tại
Một số giảng viên chưa chưa nâng cao trình độ theo đúng yêu cầu của nhà trường
(ngoại ngữ, tiến sĩ trước 35).
4. Kế hoạch hành động
Thời gian
Đơn vị,
thực hiện
TT Mục tiêu Nội dung người
hoặc hoàn
thực hiện
thành
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng
Khắc cao trình độ chuyên môn cho giảng
Trường Giai đoạn
1 phục tồn viên của khoa, Yêu cầu các bộ môn
ĐHSPHN 2022-2027
tại đăng ký hàng năm cử cán bộ đi học
NCS trong và ngoài nước
Tăng cường thu hút thêm nhân lực
trình độ cao về công tác tại Khoa, đề
nghị Nhà trường có quy định, chính Trường
Phát huy sách để tạo động lực hơn nữa để cán ĐHSPHN;
Giai đoạn
2 điểm bộ trở về công tác tại Khoa sau khi Khoa Giáo
2022-2027
mạnh kết thúc học tập tại NCS, tạo mọi điều dục thể
kiện để các GV TS tiếp tục phấn đấu chất GV
để đạt các tiêu chuẩn được bổ nhiệm
PGS.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 6.2: Tỉ lệ giảng viên/người học và khối lượng công việc của đội ngũ
giảng viên, nghiên cứu viên được đo lường, giám sát làm căn cứ cải tiến chất lượng
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng
1. Mô tả
Hiện nay, đội ngũ giảng viên của Khoa về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giảng
dạy và tương đối ổn định. Tính đến tháng 6/2022, tổng số cán bộ tham gia công tác
đào tạo ngành GDTC có 23 giảng viên. Hiện độ tuổi bình quân của cán bộ cơ hữu của
Khoa là 42 tuổi; Số cán bộ đạt trình độ Tiến sĩ là 7 (chiếm 30,25%); số cán bộ đang
làm nghiên cứu sinh là 3 (13,04%) [H6.06.01.08].
Bảng 6.2. Số lượng giảng viên và trình độ giai đoạn 2017 - 2022
Thạc
Năm học Cử nhân Tiến sỹ PGS Tổng số GV
sỹ GS
2017 – 2018 0 16 7 1 0 23
2018 – 2019 0 16 7 1 0 23
2019 – 2020 0 16 6 0 0 22
2020 – 2021 0 16 7 0 0 23
2021 – 2022 0 16 7 0 0 23
Tỉ lệ người học/giảng viên của GDTC sau khi quy đổi dao động trong khoảng từ
1,42 đến 4,88 sinh viên/giảng viên, đảm bảo tỷ lệ theo chuẩn chung của Bộ GD&ĐT
Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ đại học của các cơ sở giáo dục
[H6.06.02.01] [H6.06.02.02] [H6.06.02.03]
Số lượng SV tuyển sinh và số lượng cán bộ tương ứng trong các năm học từ
2016-2017 đến 2020-2021 được thể hiện trong Bảng 6.4.
Bảng 6.3. Tỉ lệ GV/NH sau quy i ngành CN GDTC từ năm học 2016-2017
đến năm học 2020-2021 của Khoa Giáo dục thể chất
Tổng số GV 22 22 22 22 22 22
Tỉ lệ
7,0 7,9 6,4 4,36 5,82
GV/NH
Nội dung công việc cụ thể của mỗi GV được thể hiện rõ trong Đề án vị trí việc
làm của Trường và Bản mô tả vị trí việc làm của Khoa [H6.06.02.04, H6.06.02.05].
Nhà trường cũng ban hành Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc đối với
GV và GVTH của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và sửa đổi bổ sung cho phù hợp
sau quá trình thực hiện [H6.06.01.04]. Theo đó, việc quy đổi khối lượng công việc của
đội ngũ GV, GVTH theo giờ chuẩn được hướng dẫn chi tiết và được triển khai thực
hiện. Theo cách tính của nhà trường thì định mức giờ chuẩn giảng dạy cho GV trong 1
năm học là 290 giờ, giờ nghiên cứu khoa học là 250 giờ và giờ khác là 20 giờ. Khoa
GDTC đã triển khai thực hiện cách tính giờ chuẩn cho GV, đảm bảo giai đoạn 2017
- 2022 GV đáp ứng yêu cầu của nhà trường, nhiều GV hoàn thành vượt mức số giờ
quy định.
Trong quá trình đào tạo, GV cũng đã triển khai nhiều hoạt động nghiên cứu cộng
đồng, những chương trình phát triển cộng đồng theo hướng ứng dụng GDTC tổ chức
bám sát tình hình thực tiễn, tìm về nhiều địa bàn ở HN và các tỉnh khác để triển khai
tìm hiểu, nghiên cứu, hướng dẫn cho sinh viên.
Bảng 6.4. Định mức giờ chuẩn nghĩa vụ của GV trong một năm học
T Chức danh Tổng quỹ thời gian làm việc Định mức giờ chuẩn
T NC Nhiệm Cộng Giản NC Nhiệm Cộng
Giản KH vụ g KH vụ
g khác dạy khác
dạy
1 2 3 4 5 6=3+4 7 8 9 10=7
+5 +8+9
1 Giảng viên
cao cấp, giảng
viên chính,
1.080 600 80 1.760 290 250 20 560
giảng viên có
tời gian công
tác trên 5 năm
2 Giảng viên có
thời gian
1.080 600 80 1.760 162 90 12 264
công tác dưới
5 năm (60%)
3 Giảng viên
1.080 600 80 1.760 135 75 10 220
tập sự (50%)
Các quy định về định mức giờ chuẩn giảng dạy, NCKH và nhiệm vụ khác được
nhà trường lấy ý kiến của cán bộ trước khi ban hành. Do vậy, định mức quy định giờ
chuẩn của GV là rõ ràng và cụ thể. Nhà trường cũng đã xây dựng phần mềm quản lý
giờ giảng trên website của trường để từng cán bộ chủ động kê khai và kiểm soát khối
lượng công việc giờ giảng, giờ NCKH và giờ các nhiệm vụ khác. Đồng thời Khoa
cũng nắm được để phân công công việc cho từng cán bộ một cách phù hợp trên năng
lực và vị trí việc làm quy định. Nhà trường sẽ tính vượt giờ, xếp loại viên chức và
người lao động cho từng cán bộ khi tổng số giờ tính trên đầu cán bộ của toàn khoa
theo quy định phải đạt [H6.06.02.05; H6.06.02.06; H6.06.02.07].
Nhà trường có các quy định cụ thể về chất lượng công việc đối với đội ngũ GV
làm căn cứ cải thiện chất lượng hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng. Trên
thực tiễn, hoạt động NCKH và phục vụ cộng đồng của GV trong Khoa đã thể hiện rõ
năng lực làm việc và chất lượng công việc của GV. Từ năm 2017 - 2022, các GV trong
Khoa đã thực 2 đề tài cấp Bộ và 03 đề tài cấp Trường; tham gia biên soạn được 10
giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, sách giáo khoa và nhiều cuốn sách phục
vụ môn học. Các GV cũng đã nghiên cứu và tham gia đăng bài trên các tạp chí trong
và ngoài nước để nâng cao năng lực của bản thân [H6.06.04.09; H6.06.04.10].
Nhà trường thực hiện giám sát khối lượng công việc của đội ngũ GV để cải tiến
chất lượng đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng. Mỗi cán bộ được cung cấp một tài
khoản cá nhân trên hệ thống quản lý giờ giảng tại website của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội để chủ động kê khai, minh chứng các công việc đã làm và xác định được
tổng khối lượng đã đạt, chưa đạt, hay vượt giờ theo quy định. Hệ thống tự động tính
toán quy đổi số giờ theo quy định của trường trên cơ sở khai báo của giảng viên và xác
định giảng viên đã hoàn thành hay chưa hoàn thành nhiệm vụ [H6.06.02.11,
H6.06.02.12]
Với số lượng SV của từng khóa của nhà trường có xu hướng tăng trong hai năm
gần đây. Điều này phần nào gây nên áp lực về giờ dạy đối với giảng viên. Do vậy,
Khoa đã có sự cân đối lại về việc phân công nhiệm vụ giảng dạy có sự linh động giữa
các Bộ môn trong Khoa với nhau để đảm bảo cân đối giờ dạy đối với tất cả cán bộ
trong Khoa.
Bảng 6.5. Số lượng đề tài KHCN do GV Khoa Giáo dục thể chất chủ trì và
tham gia đã được nghiệm thu, số lượng bài báo và sách xuất bản từ 2017- 2022
Số lượng đề tài nghiệm thu
STT Phân loại đề tài 2016- 2017- 2018- 2019- 2020- 2020-
2017 2018 2019 2020 2021 2021
1 Đề tài cấp NN 0 0 0 0 0 0
2 Đề tài cấp Bộ 1 0 0 0 0 0
3 Đề tài cấp trường 1 1 1 1 1 2
Tổng: 2 1 1 1 1 2
Số lượng tạp chí
Phân loại tạp chí
2017 2018 2019 2020 2021 2022
1 Tạp chí KH Nước ngoài 0 0 6 5 4 4
2 Tạp chí KH cấp Ngành trong nước 22 21 20 21 19 21
3 Hội nghị trong nước và quốc tế 0 1 1 1 0 1
Tổng: 22 22 27 27 23 26
Số lượng sách
Phân loại sách
2017 2018 2019 2020 2021 2022
1 Sách giáo trình 0 0 0 0 0 0
2 Sách giáo khoa phổ thông 0 0 0 1 1 1
3 Sách tham khảo 1 1 1 1 1 1
4 Sách hướng dẫn 1 1 1 1 2 1
Tổng: 2 2 2 3 4 3
Trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học, Khoa GDTC tích cực đẩy
mạnh công tác. Trước tình hình đào tạo trong thời kỳ mới, Khoa GDTC nhận thấy
nhiệm vụ nghiên cứu trao đổi, hợp tác quốc tế rất cần thiết để chú trọng tập trung phát
triển nâng cao chất lượng đội ngũ, cũng là điểm mạnh trong phát triển chương trình
đào tạo cử nhân GDTC [H6.06.02.13].
Bảng 6.6. Thống kê số lượng danh hiệu thi đua hàng năm
Đơn vị tính: Người
LĐ tiên CSTĐ cấp cơ Bằng khen các
Năm học CSTĐ cấp Bộ
tiến sở cấp
2016 - 2017 24/27 3/27 0 0
2017 - 2018 25/27 3/27 0 0
2018 - 2019 25/27 3/27 0 0
2019 - 2020 25/26 4/26 0 0
2020 - 2021 24/26 5/26 0 0
2021 - 2022 21/26 3/26 0 0
Tỉ lệ GV trên người học đáp ứng tốt yêu cầu và đảm bảo đủ GV CLC cho đào
tạo ngành CNGDTC. Công việc của GV được đo đường một cách khoa học, minh
bạch dưới sự giám sát chất lượng chặt chẽ từ Bộ môn, Khoa và các đơn vị phòng ban
chức năng trong Nhà trường [H6.06.02.14; H6.06.02.15; H6.06.02.16].
2. Điểm mạnh
Tỉ lệ GV trên người học đáp ứng tốt yêu cầu và đảm bảo đủ GV CLC cho đào tạo
ngành CNGDTC. Công việc của GV được đo đường một cách khoa học, minh bạch
dưới sự giám sát chất lượng chặt chẽ từ Bộ môn, Khoa và các đơn vị phòng ban chức
năng trong Nhà trường.
3. Điểm tồn tại
Việc quy đổi tính giờ dạy, giờ nghiên cứu và phục vụ cộng đồng vẫn còn một số
chỗ chưa thật sự hợp lý...
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời gian
T Mục
Nội dung người thực
T tiêu thực hiện
hiện
Thời gian
Đơn vị,
Mục thực hiện
TT Nội dung người
tiêu hoặc hoàn
thực hiện
thành
Tiêu chí 6.6: Việc quản trị theo kết quả công việc của giảng viên, nghiên cứu
viên (gồm cả khen thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động lực và hỗ trợ
cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng
1. Mô tả
Theo quy định của Nghị định 56 Về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức của Chính Phủ [H6.06.06.01]; Thông tư liên tịch 36 Quy định mã số và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ [H6.06.06.02 ]; Thông tư 47 và 20 quy định
chế độ làm việc đối với giảng viên, giảng viên cơ sở giáo dục đại học của Bộ GD-ĐT
[H6.06.06.03], Trường ĐHSPHN đã triển khai quản trị theo kết quả công việc của đội
ngũ giảng viên, NCV dựa theo những Nghị định và Thông tư một cách phù hợp.
Theo quy định của nhà trường sau khi kết thúc học kỳ II hàng năm, Khoa GDTC
thực hiện công văn hướng dẫn của nhà trường về việc tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của từng giảng viên theo Hướng dẫn của Nhà trường với những quy
định cụ thể về khối lượng công việc cũng như các quy chế về khen thưởng, kỷ luật để
làm cơ sở bình xét các hình thức khen thưởng khác nhau [H6.06.06.04]. Các hình thức
thi đua khen thưởng được công bố công khai trong quy chế hoạt động của Khoa và của
quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà Trường. Quyết định của Hội đồng thi đua khen thưởng
của Nhà trường được đưa về Khoa và công khai cho toàn cán bộ trong toàn Khoa
[H6.06.06.05; H6.06.06.06].
Bảng 6.11. Thống kê số lượng danh hiệu thi đua hàng năm
Đơn vị tính: Người
2016 - 2017 22 3 0 0
2017 - 2018 21 3 0 0
2018 - 2019 21 4 0 0
2019 - 2020 21 4 0 0
2020 - 2021 19 5 0 0
2021 - 2022 21 3 0 0
Nhà trường có quy định rất cụ thể về trách nhiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa
học của các GV theo chức danh. Cụ thể là, trong 1 năm học, ngoài việc phải giảng dạy
đủ giờ chuẩn theo định mức, GV còn phải có các công trình nghiên cứu khoa học và
các hoạt động chuyên môn khác như soạn bài giảng, đề cương bài giảng, viết bài báo,
giáo trình, hướng dẫn SV NCKH, tham gia hội thảo, seminar... căn cứ theo bản mô tả
công việc của Nhà trường [H6.06.01.07].
Đầu năm học, dựa trên kế hoạch đào tạo, kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ
của GV, bộ môn phân công khối lượng giảng dạy cho GV đảm bảo cân đối giữa các
giảng viên trong khoa. Mỗi giảng viên của khoa GDTC có kế hoạch cụ thể trong đó
thể hiện khối lượng, tiến độ, thời gian hoàn thành các công việc được giao và đảm bảo
tiến độ công việc và định mức lao động [H6.06.06.03]. Từ năm học 2017-2018, các
cấp quản lý và GV có thể theo dõi kết quả thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, NCKH,
và các nhiệm vụ khác như hướng dẫn SV NCKH, đào tạo sau đại học... trên hệ thống
quản lý giờ giảng [H6.06.02.07, H6.06.02.08]. Bên cạnh đó, cứ 6 tháng một lần, các
GV cập nhật các kết quả công việc từ giảng dạy, NCKH, thành tích khen thưởng...
đồng thời, các kết quả NCKH như sách, bài báo, đề tài NCKH cũng được cập nhật
theo kỳ 6 tháng/1 năm [H6.06.02.09].
Có sử dụng kết quả SV đánh giá để đánh giá kết quả hiệu quả giảng dạy của GV?
Để đánh giá chất lượng giảng dạy của các GV các bộ môn tổ chức đi dự giờ, sau
đó nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm đối với người giảng theo qui trình: GV được dự
giờ trình bày mục đích và nội dung của giờ giảng…, sau đó các thành viên dự giờ
đóng góp ý kiến theo những tiêu chí cụ thể [H6.06.06.10].
2. Điểm mạnh
- Kết quả công việc của giảng viên được quản lí, đánh giá, công nhận và khen
thưởng hằng năm, tạo động lực để giảng viên tham gia tích cực hơn nữa trong đào tạo,
nghiên cứu khoa học và hoạt động cộng đồng.
- Phân công công việc và quản trị kết quả công việc của GV có tiêu chí, qui trình
rõ ràng, hợp lý, phù hợp với từng thành viên. Việc đánh giá kết quả công việc của GV
được thực hiện theo quy định, công khai, minh bạch và có khen thưởng, công nhận kịp
thời tạo ra động lực cho GV trong giảng dạy, NCKH và huấn luyện và thi đấu TDTT.
3. Điểm tồn tại
Các nhiệm vụ NCKH, Huấn luyện và thi đấu TDTT đã được đưa ra, tuy nhiên
việc quy đổi ra giờ chuẩn cho nhiệm vụ NCKH, Huấn luyện và thi đấu TDTT còn
chưa phân biệt rõ ràng liên quan đến chất lượng của các công bố.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời gian
Mục người thực hiện
TT Nội dung
tiêu thực hoặc hoàn
hiện thành
Nhà trường xây dựng tiêu chí xác
Khắc định rõ ràng và chi tiết hơn nữa giờ Từ năm học
Trường
1 phục quy đổi cho các nhiệm vụ NCKH 2022-2023
và Khoa
tồn tại đối với khoa đặc thù của khoa
GDTC.
Nhà trường tiếp tục quản trị theo
kết quả công việc của GV đặc biệt
Phát
thông qua công tác thi đua khen
huy Trường Từ năm học
2 thưởng khi GV hoàn thành nhiệm
điểm và Khoa 2022-2023
vụ để khuyến khích GV nâng cao
mạnh
năng lực và tích cực đóng góp cho
sự phát triển của Nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 6.7: Các loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của giảng
viên và nghiên cứu viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng
1. Mô tả
Các loại hình và các hoạt động NCKH của GV đã được trường Đại học Sư
phạm Hà Nội quy định cụ thể trong các văn bản: Quy định về hoạt động NCKH của
Trường ĐHSPHN, Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc đối với GV
của Trường ĐHSP Hà Nội [H6.06.01.10; H6.06.07.01]. Ngoài ra, phòng Khoa học
công nghệ cũng soạn các tài liệu hướng dẫn nghiên cứu khoa học gồm các mẫu giấy
tờ, văn bản, hợp đồng, đề tài nhằm hỗ trợ GV thực hiện công tác nghiên cứu khoa
học một cách thuận lợi nhất [H6.06.07.02; H6.06.07.03]. Từ 01/07/2017, Nhà trường
và Khoa đã thực hiện quy đổi giờ NCKH từ các bài báo khoa học, đề tài và các hoạt
động khác cho GV để xác định đúng khối lượng công việc mà mỗi GV đảm nhận, tạo
sự công bằng, tạo động lực thúc đẩy làm việc. Các loại hình và số lượng các hoạt
động NCKH của GV được giám sát. Đầu mỗi năm học, các GV tham gia họp Bộ
môn, họp Khoa để triển khai các công tác trong năm học. Do quy định của trường về
số giờ chuẩn hoạt động NCKH với mỗi chức danh, học vị của GV, Khoa đề xuất
phân công nhiệm vụ cho các GV trong đơn vị, từ đó bộ môn họp bàn và thống nhất
phân công [H6.06.05.16].
Nhà trường đã quy định số giờ chuẩn hoạt động khoa học công nghệ hằng năm
đối với mỗi chức danh, học vị của GV trong Trường và số lượng giờ quy đổi ứng với
từng loại hình. Cụ thể, đối với GV cao cấp, Giáo sư/Phó giáo sư, GV chính, GV có
thời gian công tác trên 5 năm là 250 giờ; GV có thời gian công tác dưới 5 năm là 180
giờ, giảng viên tập sự là 0 giờ; giảng viên đang trong thời gian học Cao học, Nghiên
cứu sinh trong nước là 75 giờ. Theo phân công của Khoa và Bộ môn, nhiệm vụ NCKH
của mỗi GV là hoàn thành ít nhất 1 bài báo và đó là cơ sở để đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ cuối năm học. Đối với các GV làm đề tài, bộ môn, Khoa chủ động đôn đốc
và kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài của các GV. Để theo dõi, giám sát các hoạt động
NCKH, trên phần mềm quản lý giờ giảng của GV phải có MC cụ thể hoạt động NCKH
trong năm để đảm bảo quy định; hàng năm Nhà trường và khoa định kỳ thành lập các
Hội đồng kiểm tra tiến độ thực hiện và hội đồng nghiệm thu đề tài các cấp
[H6.06.07.04]
Các loại hình, số lượng các hoạt động NCKH của GV được đối sánh để cải tiến
chất lượng. Hàng năm, Khoa đều tiến hành tổng kết công tác NCKH của Khoa theo
công văn tổng kết công tác NCKH của trường [H6.06.07.04, H6.06.07.05]. Số đề tài
KHCN mà GV, khoa GDTC tham gia giảng dạy ngành đào tạo cử nhân GDTC qua các
năm được thống kê cụ thể [H6.06.07.05].
Bảng 6.12. Số lượng đề tài KHCN do GV Khoa Giáo dục thể chất chủ trì và tham
gia đã được nghiệm thu từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022
S lng tài
TT Phân loi tài 2021-
2016-2017
2017-2018
2018-2019
2019-2020
2020-2021
2022
1 tài cp NN 0 0 0 0 0 0
2 tài cp B 1 0 0 1 1 1
3 tài cp trng 1 1 1 1 1 1
Tng: 2 1 1 2 2 2
Cùng với việc triển khai đề tài NCKH các cấp, số lượng các bài báo của GV
trong 5 năm qua tăng lên đáng kể , đặc biệt là các bài báo đăng trên tạp chí nước ngoài
và Hội thảo quốc tế. Đặc biệt trong hai năm 2020 và 2021, mặc dù khó khăn về dịch
Covid-19 nhưng cán bộ của Khoa vẫn duy trì số lượng công bố khoa học. Điều này
được thể hiện trong bảng (Bảng 6.13) Song song với việc triển khai các đề tài khoa
học, một số GV còn tích cực viết sách, tài liệu tham khảo phục vụ cho giảng dạy, tuân
theo các thủ tục qui định về xuất bản giáo trình.
2022
TT S lng
Phân loi tp chí
2022
2017 2018 2019 2020 2021
1 4
Tp chí KH nc ngoài 0 0 6 5 4
2 20
Tp chí KH cp Ngành22
trong nc21 20 21 19
3 2
0 t
Hi ngh trong nc và quc 1 1 1 0
4 Tng 22 22 27 27 21 26
Bảng 6.14. Số lượng sách của các GV Khoa Giáo dục thể chất được xuất
bản từ 2017- 2022
S lng
TT Phân loại sách
2017 2018 2019 2020 2021 2022
3. Sách hng dn 2
8 2 6 2 2
4. Tng 2
8 2 6 2 2
Trong 5 năm qua số lượng các đề tài NCKH, số lượng các công trình khoa học và
các hoạt động hợp tác với các đơn vị trong ngoài, nước ngoài có tăng hơn hẳn so với
những năm trước, từ năm 2017, có 22 bài báo đến năm 2018, 2019 tăng lên 27 bài
tương ứng 27 bài/22 cán bộ, giảng viên. Điều đó chứng tỏ sự nỗ lực phấn đấu của các
GV, sự quan tâm động viên kịp thời và sự tạo điều kiện thuận lợi của Nhà trường và
của Khoa. Những thành tích NCKH của các bộ môn, thành tích về NCKH của cán bộ
được Khoa, Nhà Trường ghi nhận, kịp thời động viên khuyến khích các cán bộ trong
Khoa không ngừng phấn đấu, say mê trong công tác NCKH, góp phần đẩy mạnh công
tác NCKH của Trường [H6.06.07.06].
Việc đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng các hoạt
động NCKH của GV cũng là cơ sở cho việc đánh giá phân loại GV hàng năm. Các GV
khoa GDTC có năng lực tốt, đáp ứng các yêu cầu về NCKH và phục vụ cộng đồng.
Hàng năm, đội ngũ này luôn được bình xét đánh giá, phân loại danh hiệu thi đua Lao
động tiên tiến, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở [H6.06.07.07]
2. Điểm mạnh
GV thực hiện CTĐT CNGDTC tham gia nhiều loại hình hoạt động nghiên cứu,
có nhiều công trình khoa học như đề tài, bài báo, sách được công bố. Các hoạt động
nghiên cứu được giám sát thường xuyên, định kỳ để cải tiến chất lượng, đồng thời có
các hình thức khen thưởng phù hợp để khuyến khích hoạt động NCKH của đội ngũ
GV, NCV.
3. Điểm tồn tại
Chưa có cơ chế khuyến khích động viên, khen thưởng phù hợp cho những giảng
viên thực hiện vượt định mức giờ NCKH
4. Kế hoạch hành động
Thi gian
Tiêu chí 7.1: Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện, phòng
thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) được thực
hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ
cộng đồng
1. Mô tả
Việc quy hoạch ĐNNV (làm việc tại thư viện, PTN, hệ thống CNTT và các dịch
vụ hỗ trợ khác) được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, NCKH và phục vụ cộng
đồng, phù hợp với chiến lược phát triển trường ĐHSPHN giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn 2030 và giai đoạn 2017- 2021, tầm nhìn 2030 [H7.07.01.01]. Để làm tốt công tác
này, Nhà trường đưa ra Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở tuyển dụng đội ngũ hỗ trợ
phục vụ công tác đào tạo, NCKH cũng như hoàn thành nhiệm vụ của Nhà trường
[H7.07.01.02]. Nhà trường cũng ban hành quyết định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ
làm việc đối với GVTH và quyết định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc đối
với viên chức hành chính, người lao động [H7.07.01.03; H7.07.01.04]. Để đảm bảo số
lượng người làm việc tại văn phòng các khoa đáp ứng yêu cầu đào tạo, trường đã ban
hành Quy định số lượng người làm việc tại văn phòng các khoa [H7.07.01.05].
CTĐT CNGDTC được hỗ trợ về tài liệu, thông tin thông qua ĐNNV thư viện
Trường; hỗ trợ CNTT và hệ thống mạng từ TTCNTT; hỗ trợ về cơ sở vật chất (các tòa
nhà, giảng đường, Sân vận động, Nhà thi đấu…) từ phòng Quản trị; hỗ trợ rèn luyện
nghề cho SV sư phạm từ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển NVSP cũng như được hỗ
trợ về công tác tư vấn người học đăng ký TC, công tác SV, các hoạt động đoàn thể,
hoạt động ngoại khóa… từ Phòng Đào tạo, Phòng CTCT-HSSV và Đoàn thanh niên.
ĐNNV này của trường đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
đáp ứng tốt cho công việc (Bảng 7.1). Tính đến năm 2020, Trung tâm Thông tin - Thư
viện (TT TT-TV) trường ĐHSPHN có tổng số 29 người: trong đó có 11 Thạc sĩ, 16
ĐH, 02 trình độ khác. TT TT-TV trường có vai trò thực hiện chức năng phục vụ hoạt
động giảng dạy, học tập, đào tạo, NCKH, triển khai ứng dụng tiến bộ KHCN và quản
lý của Nhà trường thông qua việc sử dụng, khai thác các loại tài liệu có trong thư viện
(tài liệu chép tay, in, sao chụp, khắc trên mọi chất liệu, tài liệu điện tử, mạng
Internet...). ĐNNV phòng đào tạo gồm 7 người: 1 TS, 6 Thạc sĩ tham mưu giúp Hiệu
trưởng, quản lí, tổ chức, triển khai thực hiện công tác đào tạo, bao gồm kế hoạch,
chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo quy chế đào tạo
của Bộ và quy định của Trường đã ban hành. Phòng Hành chính – Đối ngoại gồm 12
người: 1 TS, 2 Thạc sĩ, 8 ĐH và 1 trình độ khác có chức năng tham mưu, giúp việc
cho Hiệu trưởng về công tác quản lý hành chính và hợp tác quốc tế của Trường. Phòng
Công tác SV gồm 7 người: 5 Thạc sĩ, 2 ĐH, là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp
việc Hiệu trưởng về công tác chính trị tư tưởng, công tác tuyên huấn và công tác quảng
bá hình ảnh của trường, công tác học sinh, SV. Trung tâm CNTT gồm 4 người: 2 Thạc
sĩ, 2 ĐH, đây là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng trong hoạch định chiến
lược và quản lý các công tác liên quan đến CNTT (CNTT) và truyền thông của
Trường. Ngoài ra, khi so sánh tỉ lệ ĐNNV với đội ngũ GV và NCV trong toàn trường
cao hơn so với khoa Giáo dục thể chất từ năm 2017 2022, trong đó, về cơ bản tỉ lệ này
ở khoa Giáo dục thể chất là 50% đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ đào tạo, NCKH và
các hoạt động khác (Bảng 7.2). Như vậy, ĐNNV trong trường có trình độ chuyên môn
tốt, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ CTĐT CNGDTC [H7.07.01.06]. Tuy nhiên, vẫn còn
có sự chưa đồng đều về trình độ chuyên môn giữa các đơn vị so với toàn trường.
Bảng 7.1. Thống kê số lượng ĐNNV trường ĐHSPHN một số bộ phận và
khoa Giáo dục thể chất phục vụ CTĐT tính đến 30/6/2022
Trình độ Giới tính
Khoa phòng, ban
TS Thc s H Khác Nam N
0 1 3 3 1
Khoa Giáo dc th cht
Th vin 0 11 16 2 5 24
Phòng ào to 1 6 0 0 2 5
1 2 8 1 3 9
Phòng Hành chính – i ngoi
0 5 2 0 2 5
Phòng Công tác HSSV
Bảng 7.2. Tỉ lệ nhân viên so với GV, NCV trong toàn trường
và Khoa Giáo dục thể chất
Toàn trường Khoa Giáo dục thể chất
Năm
GV, GV,
NV Tỉ lệ % NV Tỉ lệ %
NCV NCV
2017 414 739 56,02 3 24 12,5
2018 412 757 54,43 4 24 16,67
2019 395 715 55,24 4 24 16,67
2020 385 684 56,29 4 22 18,18
2021 304 668 45,5 4 22 18,18
Trong đội ngũ NV phục vụ CTĐT GDTC, có vai trò rất quan trọng của đội ngũ
NV làm việc tại Khoa GDTC. Hiện nay đội ngũ NV của khoa gồm 04 NV (01 chuyên
viên phụ trách công tác Giáo vụ; 01 chuyên viên phụ trách công tác QLSV, 01 nhân
viên phục vụ Nhà thi đấu, 1 nhân viên phục vụ Sân vận động). Dựa trên bản mô tả
công việc của nhà trường, các chuyên viên của Khoa có bản mô tả công việc cá nhân.
Các chuyên viên đều có trình độ từ cử nhân trở lên [H7.07.01.02; H7.07.01.04;
H7.07.01.06; H7.07.01.07]. Hồ sơ lí lịch của đội ngũ nhân viên được cập nhật hàng
năm. Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên Khoa GDTC, trường ĐHSPHN được thực
hiện đáp ứng các nhu cầu về đào tạo và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Căn cứ vào
công việc và con người cụ thể, khoa cũng phân công đội ngũ NV tham gia các hoạt
động phục vụ cộng đồng như công đoàn, đoàn thanh niên, các trợ lý, do đó đã huy
động được cán bộ toàn khoa cùng cộng tác hỗ trợ nhau hoàn thành tốt mọi công việc.
Bảng 7.3. Thống kê số lượng ĐNNV trường ĐHSPHN một số bộ phận và khoa
GDTC phục vụ CTĐT năm 2021
Tiêu chí 7.2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm, điều
chuyển được xác định và phổ biến công khai
1. Mô tả
Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm, điều chuyển được
trường ĐHSPHN xác định phù hợp với kế hoạch chiến lược phát triển trường giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030, giai đoạn 2017- 2022 và tầm nhìn 2030
[H7.07.01.01]. Nhà trường ban hành văn bản quy định về quy trình và tiêu chí tuyển
dụng rõ ràng minh bạch đối với đội ngũ NV trong đó có các tiêu chí về đạo đức, về
năng lực chuyên môn, về độ tuổi, về chuyên ngành phù hợp với từng vị trí việc làm
theo nhu cầu và chiến lược phát triển chung của Nhà trường, phù hợp với nhu cầu thực
tế của các đơn vị trong trường [H7.07.02.01].
Các tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân viên được xác định rõ ràng
trên cơ sở phân tích khảo sát nhu cầu và ý kiến góp ý của các đơn vị trong toàn trường.
Trước khi ban hành các văn bản để thực hiện, Nhà trường luôn có công văn để lấy ý
kiến đóng góp của GV và được tổng hợp theo đơn vị để gửi các phòng chức năng tập
hợp, sau đó Hội đồng Trường họp, thảo luận, thống nhất và ban hành sử dụng trong
toàn trường, điển hình là Góp ý dự thảo Đề án vị trí việc làm của Trường
[H7.07.02.02].
Các tiêu chí tuyển dụng, kế hoạch, thời gian thi tuyển và lựa chọn nhân viên để
bổ nhiệm và điều chuyển được phổ biến công khai. Đối với ngạch cán sự và ngạch
nhân viên ngoài điều kiện chung cần có: bằng tốt nghiệp phổ thông trở lên, văn bằng
chứng chỉ phù hợp với công việc tuyển dụng đạt loại Khá trở lên, tuổi đời dự tuyển
không quá 35, trình độ ngoại ngữ và tin học do Hội đồng tuyển dụng quyết định với
từng vị trí việc làm [H7.07.01.02; H7.07.02.03]. Công tác tuyển dụng nhân sự được
thực hiện đúng theo quy định và quy trình tuyển dụng viên chức. Các tiêu chí bổ
nhiệm được quy định đầy đủ rõ ràng, minh bạch: các cán bộ được bổ nhiệm bảo bảo
tiêu chuẩn chung về: chính trị tư tưởng, đạo c lối sống, trình độ chuyên môn, năng
lực và uy tín; và thỏa mãn những tiêu chuẩn cụ thể đối với viên chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lí như Trưởng phòng ào tạo, Giám đốc Trung tâm Thông tin - Thư viện…
[H7.07.02.04, H7.07.02.05]
Các tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân viên được phổ biến tới toàn
thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và công khai bằng nhiều hình thức. Đối với công tác
tuyển dụng: Thông báo tuyển dụng được đăng trên trang thông tin điện tử của Trường,
Trên Báo Hà Nội mới và dán tại Bảng tin Phòng Tổ chức cán bộ. Thông báo trúng
tuyển cũng được đăng tải trên Website Trường và niêm yết tại Bảng tin Phòng Tổ
chức cán bộ [H6.06.01.11]. Đối với việc bổ nhiệm, điều chuyển, Nhà trường phổ biến
tới cá nhân, đơn vị và công khai trên trang thông tin điện tử của Trường
[http://docs.hnue.edu.vn/Vanbanden.aspx].
Khoa GDTC luôn tuân thủ mọi quy định của Nhà trường trong công tác tuyển
dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân viên của Nhà trường. Khoa đã ban hành quy chế
làm việc mô tả vị trí công việc của nhân viên hỗ trợ trong Quy chế tổ chức và hoạt
động Khoa GDTC. Đối với nhân viên Khoa GDTC có các quyết định tuyển dụng
[H7.07.02.01]; Bản tự đánh giá năng lực hàng tháng /hàng Quý và hàng năm
[H7.07.03. 14]; Bản đăng ký của chuyên viên khoa GDTC về nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ [H7.07.04.02]. Khoa GDTC cần chủ động hơn nữa
trong việc thu thập thêm ý kiến đánh giá của các bên liên quan để
t vn cho Nhà trng b sung
thêm những tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn chuyên viên/nhân viên
bổ nhiệm, điều chuyển được sâu sát đồng thời công khai trên trang Web của Khoa.
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã có văn bản qui định đầy đủ các tiêu chí về tuyển dụng, lựa chọn
nhân viên để bổ nhiệm, điều chuyển. Công tác tuyển dụng đều có quy trình rõ ràng,
công khai, minh bạch và phù hợp.
3. Điểm tồn tại
Thông tin về tuyển dụng và lựa chọn nhân viên trên hệ thống thông tin của
trường chưa được sắp xếp một cách khoa học, khó cho người tìm kiếm.
4. Kế hoạch hành động
Thời
Đơn vị,
Mục gian
TT Nội dung người
tiêu thực
thực hiện
hiện
Nâng cấp hệ thống thông tin, sắp xếp lại Nhà Giai
Khắc
các mục để tiện theo dõi trên trang Web trường đoạn
1 phục
của trường
tồn tại 2022-2027
- Tiếp tục rà soát hoàn thiện văn bản quy Trường
định về việc tuyển dụng bổ nhiệm, điều ĐHSPHN;
chuyển nhân viên phù hợp tình hình thực P.TCCB;
Phát Giai
tế. Khoa
huy đoạn
2 - Các tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều GDTC
điểm
chuyển nhân viên được phổ biến tới toàn 2022-2027
mạnh
thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và được
công khai rõ ràng trang thông tin điện tử
của CSGD.
5. Tự đánh giá: Đạt 4/7
Tiêu chí 7.3. Năng lực của đội ngũ nhân viên được xác định và được đánh giá
1. Mô tả
Năng lực của đội ngũ nhân viên Nhà trường được xác định thông qua hiệu quả
thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể được quy định trong các văn bản: Quy định
tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc đối với viên chức hành chính, người lao động
của Trường ĐHSPHN [H7.07.01.04], Đề án vị trí việc làm [H7.07.01.02].
Quy trình, phương pháp, công cụ, tiêu chí đánh giá năng lực của đội ngũ nhân
viên đã được Nhà trường xây dựng và ban hành trong các văn bản: Quy định đánh giá,
phân loại đối với đơn vị, công chức, viên chức của Trường ĐHSPHN [H7.07.03.01],
Quy định Công tác thi đua, khen thưởng của Trường ĐHSPHN [H7.07.03.02], Quy
định nâng bậc lương trước thời hạn do có thành tích xuất sắc [H7.07.03.03].
Trong văn bản Quy định đánh giá, phân loại đối với đơn vị, công chức, viên
chức, Nhà trường đã cụ thể hóa các yêu cầu, thời gian, nội dung, trình tự cũng như tiêu
chuẩn đánh giá, phân loại viên chức và người lao động[H7.07.03.04].. Theo quyết định
số 05/QĐ-ĐHSPHN ngày 04/01/2022, viên chức hành chính và người lao động được
đánh giá phân loại theo tháng, trình tự đánh giá được thực hiện theo quy trình gồm bốn
bước: Các cá nhân tự đánh giá, chấm điểm về hiệu quả công việc, kỹ năng, thái độ của
bản thân theo mẫu nhà trường ban hành; Tập thể (Phòng, Tổ, Bộ môn) góp ý cho bản
tự đánh giá của cá nhân; Trên cơ sở tham khảo ý kiến của tập thể lãnh đạo đơn vị,
Trưởng đơn vị trực tiếp đánh giá và phân loại đội ngũ nhân viên; Căn cứ vào đề nghị
phân loại của các Trưởng đơn vị, Phòng TCCB rà soát, hoàn tất thủ tục trình Hội đồng
đánh giá cấp Trường xét duyệt và Hiệu trưởng quyết định [H7.07.03.01]. Trình tự
đánh giá cả năm cũng được quy định cụ thể trong văn bản này.
Các nhân viên sau khi được đánh giá sẽ được xếp loại theo thang gồm 5 loại A+,
A, B, C1, D. Dựa trên kết quả đó, nhân viên sẽ được đánh giá, phân loại cho cả năm
theo các mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành
nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả này sẽ là cơ sở để đánh giá thi đua,
khen thưởng theo năm học, đồng thời cũng là cơ sở để Nhà trường phân bổ thu nhập
tăng thêm, cũng như xét nâng bậc lương trước thời hạn [H7.07.03.03].
Hằng năm, trước khi kết thúc năm học, Nhà trường đều có công văn hướng dẫn
cụ thể về việc đánh giá phân loại cán bộ, viên chức và công văn hướng dẫn bình xét thi
đua của năm học [H7.07.03.05; H7.07.03.06]. Nhà trường cũng có văn bản hướng dẫn
về xét nâng lương trước thời hạn do có thành tích xuất sắc vào tháng 12 hằng năm
[H7.07.03.03]. Khoa GDTC đã thực hiện theo đúng các văn bản hướng dẫn. Theo đó,
kế hoạch đánh giá năng lực của đội ngũ nhân viên được thực hiện theo trình tự: tự
đánh giá, cấp trên đánh giá, đồng nghiệp đánh giá, người học đánh giá. Dựa trên kế
hoạch năm học và kết quả thực hiện các công việc được giao trên cơ sở phiếu đánh giá
phân loại hàng tháng, nhân viên tự viết phiếu đánh giá kết quả thực hiện công việc của
bản thân trong năm học, tiếp đó các Tổ, Bộ môn tổ chức đánh giá, bình xét năng lực
của các nhân viên, rồi nộp biên bản cho Khoa [H7.07.03.07; H7.07.03.08]. Trưởng
Khoa, Hội đồng thi đua của Khoa sẽ họp để quyết định danh sách đề xuất lên Trường
[H7.07.03.09]. Kết quả về phân loại CCVC và Kết quả thi đua của mỗi năm học sau
khi được Hội đồng Thi đua Khen thưởng của Trường họp và quyết định đều được công
khai trên hệ thống văn bản của trường [H7.07.03.10]. Theo kết quả đánh giá phân loại
hàng tháng đối với nhân viên hành chính, trong các năm gần đây 2019,2020,2021 ,2022
các nhân viên hành chính khoa GDTC đều xếp loại A, cuối năm học đạt danh hiệu thi
đua Lao động tiên tiến.
Bên cạnh đó, Trung tâm Đảm bảo chất lượng Trường ĐHSPHN cũng thực hiện
đánh giá về việc thực hiện quy định về thời gian, tác phong làm việc, thái độ ứng xử,
hiệu quả giải quyết công việc của các cán bộ hành chính các khoa thông qua phiếu
khảo sát ý kiến phản hồi của sinh viên đối với cán bộ hành chính. Kết quả khảo sát
năm 2019, tỉ lệ cán bộ hành chính của Nhà trường được sinh viên phản hồi đánh giá
tổng thể ở mức tốt và xuất sắc trên 95% [H7.07.03.10].
2. Điểm mạnh
Việc đánh giá năng lực của đội ngũ nhân viên được thực hiện theo quy trình dựa
trên các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, công khai, đảm bảo sự công bằng, theo đúng quy định.
Khoa GDTC có đội ngũ nhân viên có năng lực đáp ứng đa dạng các nhu cầu hỗ
trợ đào tạo và NCKH và quản lý.
3. Điểm tồn tại
Đã có các tiêu chí đánh giá xếp loại đối với đội ngũ nhân viên và chuyên viên
nhưng chưa bám sát hết cụ thể từng đặc thù công việc của cá nhân.
Tiếp tục hoàn thiện quy trình và tiêu chí Trường Giai đoạn
Khắc đánh giá năng lực của ĐNNV bám sát đặc ĐHSP Hà 2022-2027
1 phục thù công việc của từng cá nhân, đảm bảo, Nội và
tồn tại công khai, đảm bảo sự công bằng, theo Khoa
đúng quy định. GDTC
Động viên đội ngũ nhân viên tích cực, chủ Khoa Giai đoạn
Phát động tham gia các hoạt động để nâng cao GDTC 2022-2027
huy thành tích thi đua.
2
điểm Tiếp tục tạo điều kiện đội ngũ nhân viên
mạnh phát huy năng lực phù hợp với vị trí việc
làm
Tiêu chí 7.5. Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên (gồm cả khen
thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo, NCKH
và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
1. Mô tả
Nhà trường có hệ thống văn bản quy định về khối lượng công việc cụ thể đối với
nhân viên và quy định về việc theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả công việc của
đội ngũ nhân viên. Trong các Hợp đồng lao động ký giữa Nhà trường và đội ngũ nhân
viên cũng ghi rõ công việc cụ thể và nhiệm vụ của Nhân viên là làm việc theo sự phân
công của Hiệu trưởng, Trưởng khoa. Trưởng khoa căn cứ trên năng lực chung và năng
lực chuyên môn của từng nhân viên để phân công công việc cụ thể cho mỗi nhân viên
nhằm phát huy tốt nhất thế mạnh, sở trường của từng người đồng thời phối hợp chặt
chẽ với Nhà trường và các Phòng, Ban chức năng thực hiện việc theo dõi, giám sát và
đánh giá hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên dựa trên quy định về khối lượng
công việc cụ thể đã xác định [H7.07.01.03; H7.07.01.04; H7.07.01.02; H7.07.05.01].
Nhà trường cũng có văn bản quy định chi tiết về thời gian làm việc của công
chức, viên chức và người lao động. Theo đó, giờ làm việc nhân viên hành chính cụ thể
là: buổi sáng từ 8h00 đến12h00; buổi chiều từ 13h00 đến 17h00. Đa số các cán bộ đều
tuân thủ nghiêm túc theo khung giờ đã quy định. Để đảm bảo công bằng cũng như
giám sát việc tuân thủ giờ giấc làm việc của đội ngũ nhân viên, Nhà trường còn thành
lập Tổ kiểm tra hành chính và Công vụ theo quyết định số 3148 /QĐ-ĐHSPHN
[H7.07.05.02; H7.07.05.03].
Việc đánh giá hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên được thực hiện theo Quy
định đánh giá, phân loại đối với đơn vị, công chức, viên chức của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội. Kết quả đánh giá hiệu quả công việc và phân loại cán bộ viên chức sẽ là
cơ sở để đề xuất xét Thi đua, Khen thưởng theo quy định của Nhà trường cũng như
phân bổ thu nhập tăng thêm. Các nhân viên có thành tích xuất sắc còn được xem xét đề
nghị nâng bậc lương trước thời hạn theo Quy định. Các chính sách trên đã có tác dụng
động viên kịp thời, thúc đẩy các cán bộ nhân viên Nhà trường luôn hăng say làm việc
và cống hiến hết mình để thực hiện sứ mệnh của Nhà trường [H7.07.03.01;
H7.07.03.02; H7.07.03.03].
Nhà trường cũng thường xuyên tiếp thu các ý kiến góp ý của toàn thể cán bộ,
nhân viên để tiếp tục hoàn thiện các chính sách động viên, khuyến khích kịp thời thông
qua việc tăng khoản hỗ trợ thu nhập tăng thêm hàng tháng, các khoản phúc lợi khác,
cũng như kinh phí khen thưởng hàng năm, tạo động lực để đội ngũ nhân viên cố gắng
phấn đấu, trau dồi k năng nghiệp vụ, hỗ trợ và phục vụ ngày càng hiệu quả hơn cho
công tác đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng [H7.07.03.04].
Trong giai đoạn 2017-2021, đội ngũ nhân viên hành chính tham gia thực hiện
CTĐT Cử nhân GDTC luôn được xếp loại A và đạt danh hiệu Lao động tiên tiến. Đội
ngũ nhân viên của Khoa luôn tích cực, hoàn thành tốt các công việc được giao. Tuy
nhiên, số lượng nhân viên đạt thành tích thi đua khen thưởng cấp cao còn hạn chế.
Trước khi ra quyết định ban hành Quy định về đánh giá, Nhà trường luôn xây
dựng bản dự thảo, sau đó có công văn yêu cầu các CCVC tại các đơn vị góp ý cho Dự
thảo. Tất cả các cán bộ GV và nhân viên của Nhà trường được tham gia góp ý một
cách dân chủ. Biên bản góp ý của Bộ môn được gửi lên Khoa, Khoa tập hợp gửi lên
Trường. Nhà trường căn cứ vào các ý kiến đóng góp của toàn thể cán bộ, GV, nhân
viên của Trường để điều chỉnh, sửa đổi trước khi ban hành các quyết định chính thức
[H7.07.05.05, H7.07.05.06].
Đội ngũ nhân viên của Trường và Khoa cơ bản là hài lòng về việc quản trị theo
kết quả công việc. Trong giai đoạn 2017-2021, đội ngũ nhân viên của Khoa không có
bất kỳ khiếu nại nào về công tác thi đua khen thưởng, đánh giá phân loại viên chức bởi
vì các quy định là rất rõ ràng và cụ thể, đánh giá đúng mức năng lực và hiệu quả công
việc của đội ngũ nhân viên.
2. Điểm mạnh
Việc quản trị theo kết quả công việc của đội ngũ nhân viên Nhà trường được quy
định rõ ràng và được triển khai một cách dân chủ, hiệu quả, góp phần thúc đẩy, tạo
động lực cho đội ngũ nhân viên của Khoa, của Trường thực hiện tốt vai trò phục vụ,
hỗ trợ các hoạt động đào tạo, NCKH. Đội ngũ nhân viên của Khoa luôn tích cực, nhiệt
tình, hoàn thành tốt các công việc được giao.
3. Điểm tồn tại
Một số tiêu chí đánh giá kết quả chưa hoàn toàn phù hợp với đặc thù công việc
của đội ngũ nhân viên của Khoa.
4. Kế hoạch hành động
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chuẩn 8. Người học và các hoạt động hỗ trợ người học
Mở đầu
Chất lượng người học là một trong những yếu tố quan trọng của chương trình
đào tạo. Nếu có chất lượng đầu vào tốt, hoạt động đào tạo sẽ có được kết quả tích cực.
Vì vậy, khoa GDTC đã nỗ lực thực hiện tốt công tác liên quan đến người học và các
hoạt động hỗ trợ người học. Tuân thủ các chính sách của trường ĐHSP Hà Nội, Khoa
đã xây dựng được chính sách tuyển sinh rõ ràng, cụ thể; phương pháp xét tuyển sinh
công khai; hệ thống giám sát sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của người học được
triển khai minh bạch; các hoạt động tư vấn và hỗ trợ người học được thực hiện kịp
thời, thường xuyên; xây dựng môi trường tâm lí xã hội tích cực, cảnh quan khuôn viên
trường sạch, đẹp trang thiết bị dạy-học hiện đại, tiện ích, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng người học và hoạt động hỗ trợ người học nói riêng, chất lượng đào tạo nói
chung.
Tiêu chí 8.1. Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, được công bố công
khai và được cập nhật
Mô tả
Chương trình đào tạo ngành GDTC được tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh
của Bộ GD&ĐT cũng như quy chế tuyển sinh của Nhà trường. Chính sách tuyển sinh
được xác định rõ ràng, minh bạch trong Đề án tuyển sinh hàng năm [H8.08.01.01].
Năm 2020, Khoa GDTC được tuyển sinh trong cả nước với ba phương thức tuyển sinh
chính là Thi năng khiếu (Bật xa và chạy 100m) và điều kiện được xét dựa trên kết quả
kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét học bạ năm lớp 12 phải từ loại khá trở lên hoặc
điểm thi năng khiếu từ 9,0 điểm trở lên (thì thí sinh chỉ cần tốt nghiệp THPT). Theo
quy định của trường ĐHSPHN, các thí sinh phải có hạnh kiểm khá trở lên ở tất cả các
kỳ học. Chính sách tuyển sinh của Khoa cũng được cập nhật hàng năm, đặc biệt là cập
nhật một số nội dung liên quan đến chỉ tiêu, đối tượng, quy trình xét tuyển, phương
thức xét tuyển. Năm 2020, chính sách tuyển sinh được thay đổi hơn những năm trước
ở việc bổ sung phương thức xét tuyển học bạ của thí sinh. [H8.08.01.01]
Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ
GD&ĐT năm 2017 đã đưa ra các quy định chung về việc tổ chức tuyển sinh, việc xây
dựng đề án tuyển sinh của các Trường; việc chỉ đạo, thanh tra công tác tuyển sinh;
điều kiện tham gia tuyển sinh của thí sinh; các chính sách ưu tiên trong tuyển sinh.
Quy chế cũng quy định rõ công tác tuyển sinh tại các Trường sử dụng kết quả của kì
thi THPT Quốc gia, cũng như công tác tuyển sinh tại các Trường không sử dụng kết
quả của kì thi THPT Quốc gia. Từ các căn cứ đó, Trường ĐHSPHN đã xây dựng các
chính sách và quy định tuyển sinh của Trường cho các chương trình đào tạo cụ thể bao
gồm: đối tượng tuyển sinh, phạm vi tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển
sinh dự kiến và tổ hợp môn xét tuyển, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và điều
kiện nhận đăng ký xét tuyển cùng các thông tin cần thiết khác để thí sinh đăng ký xét
tuyển vào CTĐT, tổ chức tuyển sinh, chính sách ưu tiên, tuyển thẳng, ưu tiên xét
tuyển, lệ phí xét tuyển/thi tuyển, học phí, thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt bổ sung
trong năm [H8.08.01.02].
Chính sách và quy định tuyển sinh của Trường nêu rõ phạm vi tuyển sinh trên
cả nước [H8.08.01.02]. Do vậy, Nhà trường đã công bố công khai các thông tin tuyển
sinh thông qua các kênh và sử dụng nhiều hình thức khác nhau. Đó là thông qua
website chính thức của Trường: www.hnue.edu.vn ở chuyên mục tuyển sinh, hay trên
website riêng của khoa GDTC: k.gdtc.hnue.edu.vn/ ở mục tuyển sinh [H8.08.01.03].
Đặc biệt, để việc thông báo được cụ thể và rõ ràng hơn, từ năm 2019, Nhà trường đã
có xây dựng chuyên trang riêng về thông tin tuyển sinh của trường ở địa chỉ:
tuyensinh.hnue.edu.vn [H8.08.01.04]. Ngoài ra, thông tin tuyển sinh của trường các
năm cũng được công khai trên các trang thông tin tuyển sinh điện tử, báo điện tử khác
để người quan tâm có thể tìm đọc [H8.08.01.05]. Bên cạnh đó, Nhà trường và Khoa đã
thiết kế các Tờ rơi tuyển sinh có những thông tin tuyển sinh gửi trực tiếp đến những
người quan tâm trong các buổi Tư vấn tuyển sinh hoặc gửi đến các địa phương, trường
THPT trong và ngoài thành phố để các trường THPT gửi đến các phụ huynh, học sinh
quan tâm [H8.08.01.06].
Trước mỗi kỳ tuyển sinh, Nhà trường tổ chức tư vấn, giới thiệu về chính sách
tuyển sinh thông qua nhiều hình thức hoạt động, Chương trình thăm quan trường (ngày
Open Day) cho học sinh các trường phổ thông, bao gồm các hoạt động: nghe giới thiệu
tổng quan về Nhà trường, các ngành Đào tạo, tham quan và trải nghiệm thực tế
ngànhnghề của trường tại khu giảng đường, khu phòng thực hành; nghe giới thiệu
chính sách tuyển sinh mà trọng tâm là các điểm nổi bật, các chính sách thu hút, học
bổng, cơ hội việc làm,…[H8.08.01.07]. Năm 2019, Ngày hội tư vấn tuyển sinh, hướng
nghiệp của Nhà trường được tổ chức ở các tỉnh thành để phụ huynh và họcsinh ở các
địa phương xa được tiếp cận thông tin tuyển sinh và nhận tư vấn những thắcmắc tuyển
sinh hay lựa chọn ngành nghề phù hợp cho mình [H8.08.01.08]. Cùng với Ban tư vấn
tuyển sinh của Nhà trường, Khoa cùng các khoa bộ môn khác trong toàntrường đều cử
đại diện của khoa để tư vấn, thu hút người học cho CTĐT của khoa mình. Đặc biệt,
Nhà trường, Khoa đã tổ chức các chương trình tư vấn tuyển sinh trực tuyến nhằm giải
đáp trực tiếp các thắc mắc về tuyển sinh cho phụ huynh và các em học sinh trên truyền
hìn [H8.08.01.09]. Khoa cũng giới thiệu tư vấn tuyển sinh trực tuyến, qua mạng
facebook, hay trang tư vấn tuyển sinh của Trường nhằm thu hút nhiều người học vào
CTĐT [H8.08.01.10].
Chính sách tuyển sinh được Trường cập nhật hàng năm theo Quy chế tuyển
sinh của Bộ GD&ĐT cùng với các thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy
chế tuyển sinh các năm 2018, 2019 [H8.08.01.01].Theo đó, từ năm 2018, trong đề án
tuyển sinh của Trường có cung cấp đầy đủ các thông tin về điều kiện đảm bảo chất
lượng: cơ sở vật chất (phòng học, phòng thực hành/thí nghiệm và các trang thiết bị
chính yếu, học liệu), đội ngũ giảng viên, quy mô đào tạo, tỷ lệ sinh viên chính quy có
việc làm sau 12 tháng kể từ khi tốt nghiệp của 2 năm gần nhất so với năm tuyển sinh
theo khối ngành. Thực hiện đề án đổi mới công tác tuyển sinh đại học, từ năm 2015,
Nhà trường đã sử dụng kết quả thi THPT quốc gia để xét tuyển các thí sinh vào hệ đại
học chính quy cho CTĐT. Khi xét tuyển, các đối tượng thuộc diện ưu tiên theo khu
vực theo chế độ chính sách được thụ hưởng điểm ưu tiên vào tổng điểm xét duyệt theo
đúng quy định [H8.08.01.01]. Ngoài ra, Nhà trường sử dụng kết quả thi học sinh giỏi
quốc tế, quốc gia để tuyển vào các ngành đào tạo, trong đó có CTĐT. Chính sách này
được công bố công khai, rõ ràng, đặc biệt là từ năm 2017 đến nay [H8.08.01.01;
H8.08.01.02]. Trong các năm gần đây, chính sách tuyển sinh của Trường có nhiều thay
đổi, cập nhật [H8.08.01.02], đó là mở rộng đối tượng xét tuyển với 3 phương thức xét
tuyển và 2 tổ hợp xét tuyển từ năm 2020. Trong đó, phương thức xét tuyển 3 là hình
thức xét theo học bạ THPT. Đặc biệt trong chính sách tuyển sinh năm 2022 của
Trường đã bổ sung thêm phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi của một hoặc một
số môn thi đánh giá năng lực do Trường ĐHSPHN tổ chức.
Chính sách tuyển sinh của Trường được xây dựng theo đúng các quy định hiện
hành, có thu thập thông tin của các bên liên quan (các giảng viên, bộ môn, Hội đồng
khoa học và đào tạo Khoa, Hội đồng Trường, sinh viên có việc làm, thị trường sử dụng
lao động) về lựa chọn các tổ hợp xét tuyển, chỉ tiêu tuyển sinh và các yêu cầu đặc thù
ngành [H8.08.01.02]. Phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực thông qua các yếu tố: Số
lượng SV được tuyển hàng năm, SV nhập học, tình hình việc làm của SV đã tốt nghiệp
hàng năm của Trường và của CTĐT [H8.08.01.11; H8.08.01.12, H8.08.01.13]. Theo
thống kê, tỉ lệ sinh viên có việc làm trên tổng số sinh viên tốt nghiệp hàng năm của
Khoa GDTC đạt tỉ lệ cao, đạt trên 80%
2. Điểm mạnh
Công tác tuyển sinh của Nhà trường, Khoa được thực hiện đúng quy định của Bộ
GD&ĐT; chính sách tuyển sinh của khoa mang tính lượng hóa (quy định về số điểm
trúng tuyển, chỉ tiêu tuyển sinh) giúp cho khoa có thể tuyển được thí sinh có kết quả
thi tuyển tốt và đánh giá được năng lực người học từ cao xuống thấp. Ngoài ra, chính
sách tuyển sinh được công khai và cập nhật hàng năm từ đó người học có thông tin về
ngành học, chương trình học tập, tạo ra tâm thế học tập tích cực cho sinh viên ngay từ
năm thứ nhất.
3. Điểm tồn tại
Việc khảo sát ý kiến các bên liên quan về chính sách tuyển sinh của chương trình
đào tạo ngành GDTC còn chưa thực sự đa dạng (chủ yếu tập trung lấy ý kiến của
người học, giảng viên, còn chưa lấy được ý kiến của nhiều nhà tuyển dụng). Quá trình
phân tích, dự báo nguồn nhân lực đôi khi còn chưa cụ thể hoặc chưa sát hợp với tình
hình thực tiễn.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời gian
TT Mục tiêu Nội dung
người thực hiện thực hiện
- Bổ sung hoạt động lấy ý kiến của nhà
Khắc tuyển dụng về chương trình tuyển sinh
Toàn giảng viên Bắt đầu từ
1 phục tồn - Cập nhật việc phân tích nguồn nhân
Khoa GDTC năm 2023
tại lực từ chính sách của nhà nước, từ các
nhà tuyển dụng
Lồng ghép giữa chương trình tuyển
Phát huy sinh và các chương trình hỗ trợ kỹ
Toàn thể giảng Bắt đầu từ
2 điểm năng sống cho học sinh các trường
viên khoa GDTC năm 2023
mạnh THPT của cán bộ giảng viên khoa
GDTC
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 8.2: Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học được xác định rõ
ràng và được đánh giá.
1. Mô tả
Phải mô tả được nội dung: Có tiêu chí và phương pháp tuyển sinh/tuyển chọn
người học rõ ràng; căn cứ để đưa ra các tiêu chí và nhà trường đã thể hiện các tiêu
chí đó ở đâu? các minh chứng cụ thể cho nội dung này.
Trước năm học 2015 - 2016, thí sinh tham dự kì thi ba chung do Bộ GD&ĐT tổ
chức, kết quả tuyển sinh của Trường được xác định dựa trên điểm sàn chung của Bộ.
Sau khi có kết quả thi đại học, Trường xác định điểm chuẩn của từng ngành học. Từ
năm học 2015 - 2016 đến nay, Trường đã tuyển sinh dựa trên 04 phương thức với các
tiêu chí và cách xét tuyển cụ thể: một là sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT năm
2021 để xét tuyển, hai là phương thức xét tuyển thẳng, ba là xét học bạ THPT và bốn
là kết hợp sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020 hoặc kết quả học bạ với kết
quả thi năng khiếu tại trường ĐHSPHN với ngành GDTC. Quy trình, phương pháp và
tiêu chí tuyển chọn người học ngành theo ngành Giáo dục thể chất được Nhà trường và
Khoa xác định rõ ràng dựa trên quy chế tuyển sinh của Bộ giáo dục và đào tạo
[H8.08.02.01], đồng thời tiếp thu sự góp ý của các bên liên quan để hoàn thiện đề án
tuyển sinh và kế hoạch tuyển sinh hàng năm. Nhà trường xác định và công bố chỉ
tiêu, tiêu chí tuyển sinh công khai trên website và các phương tiện thông tin đại chúng
[H8.08.02.02].
Căn cứ vào thông báo của Bộ GD&ĐT về điểm sàn xét tuyển đối với các
Trường, Trường ĐHSPHN đưa ra quyết định về điểm sàn xét tuyển. Căn cứ vào các
tiêu chí tuyển chọn người học cho CTĐT đã được công khai, thí sinh sẽ đăng kí xét
tuyển. Căn cứ vào chỉ tiêu, số lượng thí sinh đăng kí cũng như thí sinh đăng kí xét
tuyển thẳng, Trường sẽ thông báo điểm chuẩn xét tuyển cho CTĐT [H8.08.02.03].
Điểm trúng tuyển theo các tổ hợp xét tuyển trong các năm gần đây gồm xét tuyển
thẳng với học sinh đạt giải (huy chương ) từ cấp Quốc gia trở lên, xét học bạ với thi
năng khiếu (bật xa và chạy 100m); thi đánh giá năng lực (toán, sinh) và điểm thi năng
khiếu. Danh sách trúng tuyển, công nhận kết quả và nhập học cho SV vào ngành
CTĐT được thực hiện theo đúng quy định [H8.08.01.11, H8.08.02.03].
Tiêu chí và phương pháp tuyển sinh/ tuyển chọn người học được Trường, Khoa
rà soát, đánh giá hàng năm sau các kỳ tuyển sinh và chuẩn bị các kỳ tuyển sinh tiếp
theo [H8.08.02.04, H8.08.02.05; H8.08.02.06]. Trước kỳ tuyển sinh, trong các cuộc
họp giao ban ở Khoa, lãnh đạo các Bộ môn, chính sách tuyển sinh cũng được bàn bạc,
trao đổi và sau đó xin ý kiến của các GV để đề xuất với nhà Trường chỉ tiêu, phương
pháp tuyển sinh phù hợp. Sau mỗi đợt tuyển sinh, Khoa tổ chức cuộc họp để đánh giá
các chỉ tiêu, phương pháp tuyển sinh hàng năm. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa
tiếp thu ý kiến của các thành viên trong cuộc họp và tổng hợp, đề xuất với hội đồng
tuyển sinh Nhà trường để đưa vào kế hoạch năm học, kế hoạch và quy định tuyển sinh
năm sau [H8.08.01.02, H8.08.02.04].
2. Điểm mạnh
- Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học rõ ràng, được đánh giá khách
quan, minh bạch, theo đúng các quy định chung của Bộ GD&ĐT. Các tiêu chí và
phương pháp tuyển chọn người học được linh hoạt điều chỉnh hàng năm, phù hợp tình
hình thực tế và đặc điểm các khoa.
- Tăng cường công tác truyền thông về các ngành học trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Thường xuyên xây dựng và bồi dưỡng năng lực tư vấn tuyển sinh cho các cán
bộ chủ chốt của khoa.
- Khoa đã phối hợp chặt chẽ với các trường THPT trên địa bàn Hà Nội và các
tỉnh, thành phố khác để đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp để các em học sinh
hiểu rõ hơn về khoa và các ngành đào tạo của khoa, từ đó có sự lựa chọn nghề nghiệp
đúng đắn.
- Khoa thường xuyên thu thập tThông tin phản hồi của học sinh, sinh viên và các
bên liên quan về công tác tuyển sinh của khoa và của nhà trường được sử dụng để có
sự điều chỉnh hợp lý phương pháp, chính sách tuyển sinh.
- Từ năm 2020, ban tuyển sinh của khoa đã thích ứng dần với bối cảnh dịch bệnh
và luôn của phương án dự phòng cho công tác tư vấn và hỗ trợ công tác tuyển sinh của
nhà trường.
3. Điểm tồn tại
- Tiêu chí tuyển chọn người học vẫn chủ yếu dựa trên cơ sở kết quả thi năng
khiếu và kỳ thi THPT, học bạ mà chưa có những thay đổi đột phá để tiệm cận với quan
điểm tuyển sinh theo tiếp cận năng lực thực hiện của người học.
- Từ năm 2020 đến nay, do dịch bệnh Covid 19, công tác tuyển sinh được thực
hiện chủ yếu online nên cũng gây ra những khó khăn nhất định cho công tác khảo sát,
kiểm tra, đánh giá kết quả tuyển sinh.
4. Kế hoạch hành động
Thời gian
Mục Đơn vị, người thực hiện
TT Nội dung
tiêu thực hiện hoặc hoàn
thành
- Tăng cường khảo sát các bên liên
quan để xây dựng tiêu chí tuyển sinh
dựa trên đánh giá năng lực người Khoa GDTC,
học; bổ sung tổ hợp xét tuyển để đa phòng đào tạo,
Khắc dạng hóa đối tượng tuyển sinh. trung tâm công
phục - Phối hợp với trung tâm công nghệ nghệ thông tin, Từ năm
1
điểm thông tin của trường để xây dựng cơ trung tâm khảo thí 2022
tồn tại sở dữ liệu tuyển sinh một cách đầy đủ, và đảm bảo chất
khái quát và giúp cho việc tra cứu lượng của trường
thuận tiện. ĐHSP HN
- Đa dạng hóa cách thức tuyển sinh
theo yêu cầu đổi mới giáo dục đại học.
- Duy trì và hoàn thiện ban tuyển sinh
Phát của khoa Ban chủ nhiệm
huy -Thường xuyên cải tiến, cập nhật khoa, ban tuyển Từ năm
2
điểm thông tin và cách thức tuyển sinh theo sinh và giảng viên 2022
mạnh hướng phát triển năng lực của người của khoa
học.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 8.3. Có hệ thống giám sát phù hợp về sự tiến bộ trong học tập và rèn
luyện, kết quả học tập, khối lượng học tập của người học.
1. Mô tả
Quá trình học tập và rèn luyện cũng như kết quả học tập và khối lượng học tập
của người học thuộc CTĐT là các vấn đề được Nhà trường và Khoa GDTC quan tâm,
giám sát phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất của CTĐT. Hệ thống giám sát được
Trường phân công cho các phòng ban chức năng phụ trách là: Phòng Đào tạo, Phòng
Công tác Chính trị và Học sinh sinh viên (CTCT&HSSV), Đoàn thanh niên với các
nhiệm vụ giám sát sự tiến bộ học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học
tập của người học, cảnh báo học tập [H8.08.03.01]. Dựa trên các quy định của Nhà
trường, Khoa đã phân công đội ngũ cố vấn HT, giáo vụ và trợ lý SV để giám sát tiến
bộ học tập và rèn luyện của người học [H8.08.03.01; H8.08.03.02; H8.08.03.03;
H8.08.03.04]. Trong các năm gần đây, CVHT đóng vai trò quan trọng trong đào tạo
theo học chế tín chỉ. Do đó, Trường đã ban hành quyết định phân công nhiệm vụ,
nguyên tắc làm việc của CVHT. CVHT cho tất cả các lớp tại Khoa đều là GV thuộc
CTĐT nên đảm bảo hiểu sâu sắc về ngành và các SV. Tất cả SV ở các lớp được
CVHT tư vấn về học tập, được theo dõi kế hoạch và tiến độ học tập, được làm thủ tục
đăng ký TC từng học kỳ theo đúng quy định. Ngoài ra, CVHT cũng theo sát về ý thức
học tập, các hoạt động ngoại khóa... của SV. Các hoạt động trên nhằm mục đích đánh
giá điểm rèn luyện từng kỳ của SV, kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ SV trong quá trình học
tập [H8.08.03.02].
Các dữ liệu về theo dõi tiến độ học tập, rèn luyện, những quy định về học tập
theo TC, khối lượng học tập của người học cùng với các quy định về xét cảnh báo học
tập, thôi học, dừng học đều được thể hiện trong Sổ tay SV Trường và Quy chế đào tạo
theo hệ thống TC [H8.08.03.05; H8.08.03.06]. Khung chương trình CTĐT cũng được
thông báo công khai trên trang web: https://hnue.edu.vn/Daotao [H8.08.03.07]. Đầu
mỗi năm học, Nhà trường đều xây dựng kế hoạch đào tạo và gửi về cho các đơn vị
trong toàn trường, lấy ý kiến góp ý, sau đó ban hành cho cán bộ và toàn thể người học
[H8.08.03.08]. Kế hoạch đào tạo được dán công khai ở các khu vực giảng đường hoặc
tìm kiếm dễ dàng trên trang web của trường và phòng đào tạo: daotao.hnue.edu.vn; rất
tiện lợi cho GV, SV theo dõi và thực hiện. Trường xây dựng, phát triển phần mềm
quản lý đào tạo, hệ thống đào tạo TC, cung cấp tài khoản cho người học, người dạy,
cán bộ văn phòng Khoa [H8.08.03.09]. Kết quả học tập của người học được Giáo vụ
khoa quản lý giám sát và người học có tài khoản riêng để cập nhật tình hình học tập,
đăng ký TC, cảnh báo học vụ.
Theo thiết kế của CTĐT, khối lượng học tập mỗi học kỳ đối với CTĐT tối thiểu
14 TC, trừ học kỳ cuối khóa [H8.08.03.10]. Khối lượng học tập này được thiết kế cho
người học có lực học trung bình để hoàn thành chương trình đúng thời gian quy định.
SV được phép đăng ký học tập với khối lượng học tập nhỏ hơn khối lượng thiết kế mỗi
học kỳ nhưng không được ít hơn 10 TC. Đặc biệt, đối với SV từ học kỳ 3 nếu có điểm
trung bình chung tích lũy dưới 2.0 chỉ được phép đăng ký học tối đa 16 tín, điều này
đảm bảo khối lượng học phù hợp với sức học của SV. Ngoài ra, hàng năm từ tháng 6 -
tháng 8, Nhà trường đều tổ chức học kỳ 3, với học kỳ này sẽ giúp cho sv có cơ hội cải
thiện điểm với những học phần điểm thấp hay học lại với học phần bị trượt, giúp giảm
gánh nặng học tập cho SV ở những kỳ học chính (Kỳ 1 và kỳ 2). Nội dung này cũng
được thông tin rõ ràng cho SV ở Sổ tay SV từ năm 2018 [H8.08.03.05].
Trường ban hành Quy định việc đánh giá kết quả rèn luyện của SV, 2497
QĐ/ĐHSPHN-ĐT ngày 03 tháng 05 năm 2018 [H8.08.03.11]. Quy định nêu rõ phạm
vi đối tượng, nguyên tắc đánh giá, nội dung đánh giá và thang điểm, phân loại để đánh
giá, quy trình đánh giá kết quả rèn luyện, sử dụng kết quả rèn luyện, quyền khiếu nại,
chức năng nhiệm vụ của Phòng Đào tạo và các Khoa. Quy trình đánh giá kết quả rèn
luyện được trình bày rõ ràng trong Quy định này và được thực hiện công khai. SV tự
đánh giá, CVHT chủ trì lớp và đề nghị văn bản đến BCN Khoa kèm theo biên bản họp
lớp, điểm rèn luyện của SV. BCN Khoa họp và giao cho cán bộ thông báo công khai
đến SV. Cuối năm gửi kết quả điểm rèn luyện cùng kết quả học tập cho gia đình người
học.
Công tác xét sự tiến bộ học tập và rèn luyện của SV thường được sự quan tâm,
là nhiệm vụ có sự kết hợp giữa CVHT, giáo vụ Khoa, Liên chi đoàn và BCN Khoa.
CVHT thường xuyên bám sát, hỗ trợ và giám sát SV trong học tập và rèn luyện. Kết
thúc mỗi kỳ học Khoa triển khai cho Giáo vụ khoa, trợ lý SV và Liên chi đoàn tiến
hành đánh giá tình hình học tập và rèn luyện của SV. Điểm rèn luyện của SV đều dược
đánh giá qua các mốc phân loại: Xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Ngoài ra
số liệu kết quả thi, số lượng và tỷ lệ SV thôi học, buộc thôi học, SV cảnh báo kết quả
học tập, SV đạt điểm học tập xuất xắc, giỏi, khá, trung bình, yếu và những lưu ý về SV
được thống kê trong báo cáo xét lên lớp từng học kỳ của CVHT [H8.08.03.09]. Kết
quả đánh giá rèn luyện và học tập sinh được Khoa gửi lên Trường. Đại diện khoa,
Phòng Đào tạo, Phòng CTCT&HSSV tiếp tục đưa ra kết quả đánh giá để xét các loại
học bổng theo quy định cũng như các học bổng khác [H8.08.03.12]. Từ các kết quả
trên CVHT thông báo, nhắc nhở đến SV qua kênh CVHT, chi đoàn, lớp. Mặc dù số
lượng SV lớn, việc thông báo kết quả học tập, điểm rèn luyện đều được tiến hành theo
các bước như trên với sự tham gia của CVHT, của Ban cán sự lớp, của quản lý SV và
BCN Khoa [H8.08.03.13]. Ngoài ra, Khoa và Liên chi đoàn cũng có những phương
thức phù hợp để hỗ trợ Khoa trong công tác này, như phổ biến, theo dõi SV tham gia
các hoạt động tập thể, hoạt động rèn luyện nghiệm vụ sư phạm [H8.08.03.14].
Nhà trường làm báo cáo và gửi về Khoa thông tin về kết quả học tập, khối
lượng học tập được thể hiện qua từng kỳ như sau: số TC tích lũy, điểm trung bình
chung tích lũy, điểm trung bình của kỳ, số TC tích lũy của kỳ, của từng môn học
[H8.08.03.15]. Nhà trường ra quyết định xét cảnh báo học tập, dừng học theo học kỳ
và năm học và chỉ đạo Khoa và CVHT thông báo tư vấn, hỗ trợ các SV dạng cảnh báo
chú ý cải thiện tình hình học tập [H8.08.03.16]. Khoa và Nhà trường có cơ sở dữ liệu
theo dõi tỉ lệ chậm tiến độ, thôi học, tốt nghiệp theo hàng năm. Đó là các báo cáo kết
quả, tiến độ học tập và rèn luyện được lưu trữ tại các phòng ban chức năng như phòng
Đào tạo, Phòng CTCT&HSSV và Văn phòng khoa, ngoài ra còn được lưu trực tiếp
trong tài khoản cá nhân của mỗi SV, trong hệ thống quản lí trên website đăng kí môn
học của trường [H8.08.03.09]; thống kê kết quả học tập từng năm [H8.08.03.16] (Bảng
8.1); thống kê SV thôi học, tốt nghiệp (hàng năm) của Trường [H8.08.03.15;
H8.08.03.17].
Bảng 8.1. Kết quả học tập của SV CTĐT từ năm 2017 đến 2021
2. Điểm mạnh
Hệ thống giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau giúp giảng viên, cố vấn học tập nắm
bắt kịp thời sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của người học.
3. Điểm tồn tại
Cố vấn học tập còn chưa chủ động việc giám sát và cảnh báo sớm những trường
hợp nợ môn, thiếu tín chỉ. Công cụ theo dõi UNISOFT thỉnh thoảng còn có một số trục
trặc trong vấn đề tổng hợp kết quả học tập của sinh viên.
4. Kế hoạch hành động
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, người Thời gian
thực hiện thực hiện
1 Khắc phục - Tăng cường vai trò của cố vấn Khoa GDTC Từ tháng
tồn tại học tập trong việc cảnh báo sớm 6/2022
những trường hợp nợ, thiếu tín chỉ
- Đề xuất việc hoạt động ổn định
của hệ thống UNISOFT
2 Phát huy Phát huy vai trò của cố vấn học tập BCN Khoa Bắt đầu từ
điểm mạnh năm 2022
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 8.4. Có các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt
động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện việc học tập và khả năng
có việc làm của người học
1. Mô tả
Khoa giáo dục thể chất ngoài việc đào tạo sinh viên chuyên ngành GDTC còn
đảm nhận giảng dạy môn học GDTC cho sinh viên toàn trường. Bên cạnh hoạt động
giảng dạy và nghiên cứu, các cán bộ của khoa cũng tham gia tích cực vào các hoạt
động tư vấn cho sinh viên. Cụ thể là khoa có các cán bộ chuyên trách đảm nhiệm chức
năng cố vấn học tập [H8.8.4.01, H8.8.4.02, H8.8.4.03].
Ngoài sự trợ giúp của cố vấn học tập của khoa, các em sinh viên còn nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của từng thầy, cô trong quá trình học tập. Bên cạnh đó,
nhờ có sự hướng dẫn của các thầy, cô có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên được diễn ra thường niên và đạt được kết quả
đáng kích lệ. Từ năm 2017 đến nay nhiều cá nhân, nhóm sinh viên của khoa đã được
những thành tích đáng kể trong NCKH cấp khoa, cấp trường [H8.8.4.05]. Nếu chỉ có
học tập và nghiên cứu khoa học thì sinh viên không thể phát triển toàn diện. Hiểu được
điều đó, Ban Cchủ nhiệm khoa và các cán bộ của khoa đã tích cực tổ chức cho sinh
viên tham gia các hoạt động ngoại khóa (văn, thể, mỹ) tạo điều kiện cho sinh viên học
hỏi giao lưu với các sinh viên khác trong và ngoài trường [H8.8.4.04.]. Khoa GDTC
còn là khoa nghiệp vụ của trường nên các hoạt động thực tập sư phạm và rèn nghiệp
vụ sư phạm cho sinh viên được khoa rất chú trọng. Các chương trình thực tập sư phạm
của khoa vừa đáp ứng yêu cầu của nhà trường vừa được tổ chức linh hoạt theo điều
kiện của từng năm, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay với tiêu chí an toàn
nhưng vẫn hiệu quả, đáp ứng được chuẩn năng lực của nhà giáo [H8.8.4.06.]. Trong sự
thành công của khoa (thể hiện ở chất lượng đào tạo sinh viên), phải kể đến sự quan
tâm của lãnh đạo của nhà trường, các phòng ban, Ban chủ nhiệm khoa; sự đóng góp
của đội ngũ cán bộ làm công tác trợ lý có trình độ chuyên môn cao, có tình yêu nghề
và tôn trọng người học [H8.8.4.07.].
-
Để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của sinh viên, khoa còn
hợp tác với các cơ sở giáo dục ngoài trường và quốc tế trong việc hỗ trợ thực hành,
thực tập, trao đổi kinh nghiệm giáo dục…[H8.8.4.7.08]. Đào tạo phải hướng tới nhu
cầu xã hội, thị trường giáo dục. Hiểu được điều đó, từ năm 2017 đến nay khoa không
ngừng phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động phát triển nghề nghiệp, hỗ trợ
việc làm cho sinh viên tốt nghiệp [H8.8.4.09.].
Ngoài hoạt động hỗ trợ sinh viên trong học tập và NCKH, các hoạt động phát
triển tâm-thể -mỹ, khoa còn có những hoạt động hỗ trợ thiết thực về vật chất và thông
tin cho sinh viên trong giải quyết những khó khăn của cuộc sống đời thường, đặc biệt
những khó khăn do dịch Covid -19 đem lại [H8.8.4.10. và H8.8.4.11.]
Bổ sung các mô tả liên quan đến hỗ trợ, phát triển kỹ năng cho SV:
- Tổ chức các câu lạc bộ
- Đào tạo kỹ năng khác…
2. Điểm mạnh
- Các hoạt động hỗ trợ thực hiện đúng theo điều lệ trường đại học, bám sát các
văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, của trường ĐHSP Hà Nội.
- Các hoạt động hỗ trợ sinh viên diễn ra toàn diện, kịp thời, thường xuyên.
- Có sự phối hợp linh hoạt, sáng tạo giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài
khoa.
- Có sự kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
- Ban lãnh đạo khoa luôn có sự chỉ đạo sát sao.
- Hệ thống nhân lực tham gia các hoạt động hỗ trợ sinh viên có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, có thái độ tận tình.
- Các kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động hỗ trợ công khai, minh bạch, có tác
động tích cực lên các chủ thể giáo dục.
- Các mối quan hệ được xây dựng trên tinh thần an toàn, dân chủ, bình đẳng bác
ái, không xuất hiện hiện tượng vụ lợi cá nhân.
3. Điểm tồn tại
- Cơ sở vật chất của trường (sân bãi, nhà thi đấu …) chưa đáp ứng được sự đa
dạng hóa các hoạt động ngoại khóa của sinh viên.
- Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cố vấn học tập, các trợ lý chưa diễn ra
thành hệ thống và thường niên.
- Nguồn tài chính của khoa còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dựa vào kinh phí của nhà
trường.
4. Kế hoạch hành động
Thời gian
Đơn vị,
Mục thực hiện
TT Nội dung người thực
tiêu hoặc hoàn
hiện
thành
1 Khắc - Đề xuất các sáng kiến về chế độ khen thưởng Trung tâm 2022-2023
đối với các trợ lý.
- Tích cực phối hợp với các đơn vị trong và
công nghệ
ngoài nhà trường để tổ chức các khóa tập huấn
thông tin
cho các cố vấn, các trợ lý của khoa để nâng cao
phục Ban giám
trình độ nghiệp vụ của họ
điểm hiệu trường
- Ban chủ nhiệm khoa tích cực tìm các nguồn
tồn tại ĐHSP Hà
lực ngoài trường, quốc tế để có tài chính đầu
Nội.
tư cho các hoạt động của sinh viên.
Khoa GDTC
- Đề xuất với nhà trường những sáng kiến đa
dạng hóa cơ sở vật chất của trường.
Phát - Duy trì những thế mạnh của khoa.
Toàn thể
huy - Phát huy các truyền thống tốt đẹp của khoa.
2 giảng viên 2022-2023
điểm -Xây dựng các phương án dự phòng cho các
của khoa
mạnh tình huống bất ngờ.
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 8.5. Môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan tạo thuận lợi cho hoạt
động đào tạo, nghiên cứu và sự thoải mái cho cá nhân người học.
1. Mô tả
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có khuôn viên thoáng đãng, sạch sẽ, tiện lợi
với nhiều khu vực chức năng trên tổng diện tích lớn 263.346 m2. Trường có nhiều hệ
thống cây xanh, ghế đá, hệ thống đường đi rộng, dễ dàng di chuyển và tiếp cận các toà
nhà, giảng đường và các khu vực chức năng khác đã tạo nên môi trường thoải mái,
thân thiện với người học [H8.08.05.01]. Nhà trường và khoa thường xuyên tổ chức
hoạt đông văn hóa văn nghệ, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, hoạt động học thuật,
hướng nghiệp… để tạo môi trường tâm lý thoải mái, giúp sinh viên yên tâm học tập và
nghiên cứu. Nhà trường tiếp tục hoàn thiện việc đầu tư xây dựng cơ bản theo quy
hoạch tổng thể của Trường để hình thành hệ thống giảng đường, nhà làm việc, kí túc
xá, các công trình phụ trợ đồng bộ, đáp ứng quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa học
[H8.08.05.02].
Trường có hệ thống sân bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền và nhà thi đấu đa năng
tiêu chuẩn, có thể phục vụ hầu hết nhu cầu tập luyện và thi đấu của sinh viên nằm trên
diện tích 3.868m2 [H8.08.05.03].
Hàng năm, sinh viên ngành GDTC được lấy ý kiến đánh giá về môi trường môi
trường tâm lý, xã hội và cảnh quan của trường, khoa theo phiếu khảo sát chung của
Nhà trường đối với người học. Các khảo sát này được thực hiện vào mỗi cuối năm học
do TT ĐBCL của nhà trường thực hiện thông qua các cố vấn học tập tại Khoa. Số liệu
thống kê năm 2019, 2020 cho thấy 100% sinh viên khoa GDTC hài lòng với môi
trường tâm lý, xã hội và cảnh quan của trường, và khoa [H8.08.05.04].
Khu Kí túc xá có hệ thống phòng ốc hiện đại, thoáng mát, với tổng diện tích sử
dụng là 46.502 m2, gồm 237 phòng ở với sức chứa 1145 sinh viên, bình quân diện tích
8,3 m2 sử dụng/1 sinh viên; được trang bị điện sáng và nguồn nước sạch, an ninh đầy
đủ. Ngoài ra, sinh viên được dùng wifi miễn phí phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu
và giải trí [H8.08.05.05].
Công tác khám sức khỏe, quy định về quy tắc ứng xử vả công tác đảm bảo an
toàn cho người học được quy định rõ ràng và triển khai thường xuyên, hiệu quả. Hàng
năm, sinh viên được thăm khám sức khỏe cơ bản định kỳ và hướng dẫn tham gia các
hoạt động tích cực của y tế [H8.08.05.06]. Sinh viên được cung cấp Cẩm nang sinh
viên và được phổ biến các văn bản về quy tắc ứng xử của cán bộ cũng như học sinh,
sinh viên trong Nhà trường [H8.08.05.07]. Công tác phòng cháy chữa cháy, an toàn
học đường/an toàn vệ sinh thực phẩm được trường, khoa quan tâm chỉ đạo và giám sát
hiệu quả [H8.08.05.08].
Hàng năm, Nhà trường đều lên kế hoạch và tổ chức Ngày hội việc làm với sự
tham gia của nhiều nhà tuyển dụng và người học [H8.08.04.09]. Năm 2018, hoạt động
này thu hút hơn 30 đơn vị từ hệ thống các trường, các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, truyền thông và sự tham dự của hơn 1800 SV K64 và nhiều
SV các khóa 65-67. Năm 2019, số lượng các đơn vị tham dự tăng lên đến 39 và có tới
2900 SV K65 [H8.08.04.09]. Nhà trường, Khoa thường xuyên phối hợp với các đơn vị
tuyển dụng thông báo đăng tải các thông tin tuyển dụng trên Website, Facebook của
Nhà trường, Khoa. Ngoài ra mỗi GV của Khoa cũng tích cực tìm kiếm, kết nối với các
doanh nghiệp và gửi các thông tin tuyển dụng trực tiếp đến SV. Khoa có danh sách
cựu SV, họ là một kênh kết nối giúp tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho SV đang học
[H8.08.04.10]. Khoa và Nhà trường lên kế hoạch và tổ chức thực hiện nâng cao chất
lượng thực tập của SV bằng cách gửi SV đến thực tập các trường và cử các GV có
kinh nghiệm làm trưởng đoàn để hỗ trợ, hướng dẫn SV thực hành giảng dạy và kĩ năng
làm giáo viên chủ nhiệm [H8.08.04.11]. GV và SV Khoa tích cực tham gia các hoạt
động liên quan ở các trường phổ thông. Qua đó, SV có cơ hội bồi dưỡng năng lực
chuyên môn dưới sự hướng dẫn của các GV, SV có định hướng trong học tập nhằm
đáp ứng yêu cầu ở trường phổ thông [H8.08.04.12].
2. Điểm mạnh
Người học được học tập, nghiên cứu khoa học và phát triển đầy đủ cả về thể chất,
tinh thần trong một môi trường đào tạo thuận lợi về an ninh, an toàn, xanh, sạch, đẹp.
3. Điểm tồn tại
Dù có nhà thi đấu đa năng, sân bóng song sinh viên mới chỉ được sử dụng trong
các giờ chính khóa, các giờ ngoại khóa và thứ 7 chủ nhật chưa được tiếp cận để rèn
luyện và nâng cao sức khỏe.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, người Thời gian
TT Mục tiêu Nội dung
thực hiện thực hiện
Phát huy Tạo điều kiện cho sinh viên có đầy đủ Cố vấn học
2 điểm điều kiện cho việc tập luyện và học tập, Liên chi 8/2022
mạnh tập. đoàn
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 9.3. Phòng thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị phù hợp và được
cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu
1. Mô tả
Nhà trường có khu tập luyện rất tốt (Sân vận động (tiêu chuẩn), nhà thi đấu (tiêu
chuẩn) phục vụ đào tạo và nghiên cứu với cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ và hiện
đại… [H9.09.03.01].. Ngoài khu tập luyện TDTT, nhà trường cũng quan tâm đến việc
đầu tư các phòng thực hành giảng dạy cho sinh viên tại trung tâm NC&PT Nghiệp vụ
Sư phạm với các thiết bị hiện đại để phục vụ việc thực hành giảng dạy của sinh viên
như hệ thống phòng học chuẩn, bàn ghế dễ tiếp cận, máy chiếu, bảng phấn, bảng
viết…[H9.09.03.02]. Đối với các môn chung có thực hành (học phần Tin học đại
cương và Ngoại ngữ) của SV năm thứ nhất và thứ 2 (trong đó sinh viên của Khoa
GDTC sử dụng), Nhà Trường đã đầu tư đầy đủ các phòng thực hành tin học (14 phòng
tại tầng 5 và tầng 8 nhà K1) và các phòng thực hành tiếng (5 phòng từ tầng 8 đến tầng
11 nhà K1). Các phương tiện học nêu trên đều có trang thiết bị phù hợp như hệ thống
máy tính có kết nối internet (435 bộ), máy chủ, hệ thống máy chiếu (18 bộ), hệ thống
âm thanh-video-loa đài (đủ cho 14 phòng thực hành) và các phần mềm cơ bản phục vụ
đào tạo (MS Windows 10, MS. Office 2010, Unikey) [H9.09.03.03].
Hằng năm, nhà trường đều tiến hành lấy phiếu khảo sát của người học về công
tác giảng dạy của giảng viên và khảo sát về khoa ngành học để làm cơ sở cho việc
đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu về đào tạo và nghiên cứu của Khu thực hành tập
luyện thể thao và các trang thiết bị. Nhà trường luôn coi trọng các ý kiến đánh giá của
người học [H9.09.03.04] và các bên liên quan [H9.09.03.05] về mức độ hài lòng đối
với hệ thống phương tiện nghề, phương tiện học các trang thiết bị phục vụ đào tạo.
Với đặc thù đào tạo giáo viên GDTC khoa GDTC luôn được sự tạo điều kiện của
BGH, các phòng ban chức năng đầu tư rất lớn cho cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của
khoa, Khoa được sử dụng Nhà thi đấu đa năng hiện đại, sân vận động tiêu chuẩn tốt và
đẹp nhất trong các trường đại học ở khu vực Hà Nội, CSVC hàng năm đều được mua
sắm mới và sửa chữa bảo dưỡng, duy tu đảm bảo tốt cho công tác tổ chức đào tạo và
các hoạt động phục vụ cộng đồng của nhà trường. Khoa với chức năng nhiệm vụ được
quản lý và sử dụng sân vận động, nhà thi đấu nên khoa có kế hoạch sử dụng, hồ sơ
theo dõi, quản lý, nội quy, các kế hoạch nâng cấp, sửa chữa [H9.09.03.06;
H9.09.03.07; H9.09.03.08; H9.09.03.09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Khu thực hành dành cho giảng dạy và tập luyện thể thao và trang
thiết bị hiện đại và được mua sắm, cải tạo và làm mới với chất lượng rất tốt để hỗ trợ
các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
3. Điểm tồn tại
Việc quản lý, bố chí thời gian cho Nhà thi đấu và sân vận động chưa được hợp
lý.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị,
Thời gian
TT Mục tiêu Nội dung người thực
thực hiện
hiện
1 Khắc Đề xuất Trường Đại học Sư Phạm cho Khoa Năm học
phục tồn mua trang thiết bị học tập tốt hơn cho GDTC, 2022-2023
tại sinh viên ngành GDTC Trường
ĐHSPHN
Tiếp tục đảm bảo phòng làm việc,
Phát huy phòng học, khu thực hành tập luyện
Trường Năm học
2 điểm các môn thể thao được bố trí hợp lý và
ĐHSPHN 2022-2023
mạnh đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà
trường
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 9.4. Hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả hạ tầng cho học tập
trực tuyến) phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên
cứu.
1. Mô tả
Hiện tại Nhà trường có 1023 máy tính để bàn và máy tính xách tay, trong đó có
883 máy tính ở thư viện, ở các khoa và các bộ môn nhằm phục vụ quản lý, đào tạo và
nghiên cứu khoa học, 140 máy tính ở các phòng ban và ban quản lý kí túc nhằm phục
vụ công tác quản lý. Tại thư viện có 120 máy phục vụ tra cứu, học tập của bạn đọc.
Nhà trường có 15 phòng máy đặt tại nhà K1 với tổng số 396 máy tính phục vụ đào tạo
tập trung các môn như tiếng Anh, tin học và học trực tuyến. [H9.09.04.01]
Nhà Trường đã đầu tư kinh phí để xây dựng mạng lưới CNTT hiện đại và đồng
bộ. Tất cả các giảng đường, phòng thí nghiệm, phòng nghiên cứu, thư viện và kí túc xá
đều có mạng Internet với tốc độ 2Gbps [H9.09.04.02], [H9.09.04.03]. Nhà Trường nói
chung và khoa GDTC nói riêng đều có website, các cổng thông tin trên hệ thống
website đã hỗ trợ phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các
công tác khác của nhà trường [H9.09.04.04]. Để vận hành hệ thống cổng thông tin
điện tử và mạng internet đồng bộ và thông suốt, Nhà Trường đã đề ra các quy chế hoạt
động của cổng thông tin điện tử [H9.09.04.05], quy chế quản lý hệ thống mạng và sử
dụng dịch vụ mạng của Trường [H9.09.04.06]. Bên cạnh đó, để chuyên nghiệp hóa
công tác đào tạo, Nhà Trường đã đầu tư kinh phí mua phần mềm phục vụ công tác
quản lý, học tập. Nhà trường sử dụng phần mềm Unisoft-Thiên An để quản lý đào tạo
tín chỉ [H9.09.04.07]. Không chỉ đối với người học, Nhà trường cũng đã sử dụng phần
mềm để quản lý giờ dạy/giờ NCKH/các nhiệm vụ khác của giảng viên
(https://qlnt.hnue.edu.vn/Account/Login). Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng
cao, nhà trường đã xây dựng kho học liệu học trực tuyến https://olm.vn/ với các bài
giảng do giảng viên của Trường biên soạn, bám sát theo chương trình từ lớp 1 đến lớp
12 của Bộ GD&ĐT và mới đây nhà trường đã cho truy cập miễn phí kho học liệu này.
Nhà trường cũng chú trọng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ học trực tuyến, Người học có
thể học online qua hệ thống học trực tuyến của trường tại địa chỉ :
http://lms.hnue.edu.vn và cst.hnue.edu.vn. Cũng qua hệ thống học trực tuyến này, nhà
trường đã tổ chức các lớp bồi dưỡng cho các cán bộ các tỉnh và đào tạo trực tuyến cho
sinh viên trong trường. Đồng thời với đó là tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ đào
tạo trực tuyến cho các khoa và bộ môn, nhằm khuyến khích cán bộ giảng viên áp dụng
CNTT trong đào tạo.
Cổng thông tin điện tử của Trường ĐHSPHN tại địa chỉ hnue.edu.vn hoạt động
hiệu quả, nội dung phong phú; cập nhật đầy đủ các mặt hoạt động của Nhà trường.
Mọi thông tin về Nhà trường như công tác tuyển sinh, năng lực đào tạo, đội ngũ cán bộ
và cơ sở vật chất điều được chia sẻ đầy đủ trên cổng thông tin này [H9.09.04.04].
Người học có thể tìm kiếm các thông tin cần thiết nhanh chóng và thuận lợi. Cũng trên
cổng thông tin này, mỗi cán bộ được cấp một không gian riêng (có tài khoản và
password) để cập nhật thông tin cá nhân, và chia sẻ tài liệu giảng dạy với đồng nghiệp
và sinh viên Ngoài ra, Nhà trường cũng dành một server riêng truy cập nội bộ tại địa
chỉ http:\\10.1.1.88 cho phép sinh viên và giảng viên lưu trữ và chia sẻ dữ liệu chung.
Để thuận tiện cho công tác quản lý và sử dụng trang thông tin điện tự, và hệ thống
mạng, trường cũng đã có các quy định cụ thể cho các hoạt động tại trang thông tin điện
tử và hệ thống mạng, dịch vụ mạng của trường [H9.09.04.08].
Khoa GDTC có trang thông tin điện tử với đầy đủ nội dung và giao diện đẹp,
thông tin về Cơ sở vật chất Khoa, lý lịch khoa học của cán bộ giảng viên, cơ cấu khoa,
các bài viết, thông báo và nguồn tư liệu cũng như các thông tin tuyển sinh. Trang web
của Khoa được thường xuyên cập nhật và giao cho một nhóm cán bộ quản lý tại địa
chỉ http://gdtc.hnue.edu.vn/. [H9.09.04.04]
Nhà Trường cũng đã thành lập Trung tâm CNTT để làm công việc chuyên trách
quản lý CNTT cho cả trường [H9.09.04.09; H9.09.04.10]. Để duy trì hoạt động của hệ
thống trang thiết bị CNTT hiện có, Nhà Trường luôn có thông báo để khuyến nghị các
đơn vị kiểm tra, rà soát và đề xuất duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng
về CNTT để hỗ trợ phục vụ tốt nhất hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Để hệ thống CNTT hoạt động ổn định, an toàn, Nhà Trường đã đầu tư kinh phí
mua các phần mềm có bản quyền, phân mềm bảo vệ hệ thống và đầu tư mua mới, nâng
cấp hệ thống CNTT hiện có [H9.09.04.11], đồng thời lên kế hoạch xây dựng dự án
phát triển cơ sở hạ tầng CNTT của Nhà Trường [H9.09.04.12].
Kết quả khảo sát lấy ý kiến phản hồi của người học về mức độ đáp ứng của hệ
thống máy tính (HTMT) phục vụ học tập và NCKH trong 3 năm gần đây cho thấy:
năm 2019 – 78,5%, năm 2020 – 72,9% và năm 2021 – 88.9% sinh viên hài lòng và
đánh giá tốt về mức độ đáp ứng của hạ tầng CNTT 159 với nhu cầu học tập và NCKH
của sinh viên [H9.09.04.13]. Kết quả khảo sát lấy ý kiến giảng viên về hệ thống máy
tính của trường năm 2019 cho thấy có khoảng 64,4% giảng viên được hỏi là hài lòng
và đánh giá tốt về HTMT, có đến 7,7% số GV được hỏi không đồng ý và hoàn toàn
không đồng ý về mức độ đáp ứng của HTMT [H9.09.04.13].
2. Điểm mạnh
Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đồng bộ, hiện đại. Các hoạt động
giảng dạy, học tập, NCKH và quản lí của Nhà trường được tin học hóa sử dụng hệ
thống thông tin điện tử và các phần mềm chuyên dụng. Sinh viên và cán bộ giảng viên
có thể dễ dàng tiếp cận mạng internet, dữ liệu trực tuyến, làm thủ tục và đăng ký tín
chỉ qua mạng.
3. Điểm tồn tại
Tốc độ wifi chung của trường vẫn còn chậm, có lúc, có khi chưa đáp ứng hoàn
toàn nhu cầu truy cập của người dùng trong giảng dạy và nghiên cứu.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị,
Thời gian
TT Mục tiêu Nội dung người
thực hiện
thực hiện
Bảo trì khắc phục các trục trặc của Khoa 2022-2023
phần mềm quản lý dạy học, xây dựng, GDTC
nâng cấp đường truyền internet để SV Trường
Khắc phục
1 dễ dàng trong việc đăng ký học. ĐHSPHN
tồn tại
Đa dạng hoá các phần mềm soạn thảo Trường 2022-2023
bài giảng và kỹ thuật giảng dạy trực ĐHSPHN
tuyến
Phát huy Tiếp tục duy trì Hệ thống công nghệ Trường 2022-2023
2 điểm thông tin của nhà trường đồng bộ, ĐHSPHN
mạnh hiện đại…
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 9.5. Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác định
và triển khai có lưu ý đến nhu cầu đặc thù của người khuyết tật.
1. Mô tả
Nhà Trường luôn tiếp nhận và triển khai hiệu quả các văn bản chính sách của
nhà nước, các bộ ngành nhằm bảo vệ an toàn, sức khỏe và vệ sinh môi trường tại các
giảng đường, PTN, phòng nghiên cứu, các khu làm việc cũng như tại KTX
[H9.09.05.01]. Trên cơ sở tiếp thu tinh thần chỉ đạo của các cấp, nhà Trường đã ban
hành các nội quy, quy định về an toàn sức khỏe và môi trường làm việc cho cán bộ,
GV, người học và các bên liên quan, bên cạnh các quy định chung của nhà Trường,
Khoa GDTC cũng ban hành nội quy, quy định cụ thể cho từng khu vực giảng dạy làm
việc (Sân vận động, nhà thi đấu, văn phòng làm việc của khoa) [H9.09.05.02]. Nhà
Trường cũng ban hành quy định các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn vệ sinh lao động
[H9.09.05.03], quy định về phòng cháy chữa cháy [H9.09.05.04].
Để đảm bảo an ninh trật tự, Nhà Trường đã có Phòng bảo vệ được thành lập và
hoạt động theo quy định của Chính phủ và Bộ công an [H9.09.05.05], cán bộ phòng
bảo vệ được phân công túc trực 24/24 nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tài sản
cho các phòng làm việc, PTH, phòng nghiên cứu, các khu giảng đường, KTX, sân vận
động, NTĐ [H9.09.05.06], [H9.09.05.07]. Lực lượng bảo vệ cũng luôn được bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
[H9.09.05.08]. Không chỉ chủ động trong công việc của mình, Phòng Bảo vệ đã có
liên kết, phối hợp tốt với Công an Phường Dịch Vọng Hậu trong công tác bảo đảm an
ninh của khu vực [H9.09.05.09]. Nhờ những thành tích này mà Phòng bảo vệ đã nhận
được nhiều giấy khen của chính quyền và công an địa phương [H9.09.05.10].
Nhằm thực hiện tốt các quy định về an toàn phòng chữa cháy nổ, Nhà Trường
đã ban hành các quy định phòng cháy chữa cháy [H9.09.05.04], thành lập Ban chỉ đạo
phòng cháy chữa cháy [H9.09.05.11], đội phòng cháy chữa cháy [H9.09.05.12] và ban
hành các phương án chữa cháy cơ sở, có chuyển giao công nghệ phòng cháy chữa
cháy [H9.09.05.13]. Các khu giảng đường, KTX, PTH, PTN, NTĐ và Phòng nghiên
cứu đều có cửa thoát hiểm, có bình cứu hỏa [H9.09.05.14], hàng năm Nhà Trường đều
phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra thiết bị phòng cháy chữa cháy
[H9.09.05.15], nhằm nâng cao nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho cán bộ và SV,
Nhà Trường cũng thường xuyên cử cán bộ, SV tham gia các lớp tập huấn phòng cháy
chữa cháy [H9.09.05.16]. Bên cạnh các hoạt động thường nhật, trong các dịp nghỉ lễ
tết, Nhà Trường luôn có các thông báo hướng dẫn các đơn vị đảm bảo an ninh, phòng
chống cháy nổ [H9.09.05.17].
Nhà Trường cũng đã thực hiện nhiều chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cán bộ GV và người học. Nhà Trường đã thành lập trạm y tế, đồng
thời có những quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của trạm y tế [H9.09.05.18],
[H9.09.05.19]. Các cán bộ y tế luôn được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
[H9.09.05.20], ngoài lịch trực cố định, trạm y tế còn bố trí cán bộ trực thêm ngoài giờ
để duy trì chế độ trực ban 24/24 nhằm hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ GV và
người học [H9.09.05.21]. Bên cạnh đó nhằm kiểm tra sức khỏe thường xuyên cho cán
bộ, định kì hàng năm Trường đều tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, viên chức
[H9.09.05.22]. Đối với SV thì Nhà Trường ra thông báo về việc lập danh sách tham
gia bảo hiểm y tế bắt buộc cho cán bộ và SV [H9.09.05.23].
Bên cạnh đó những chính sách về an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường
cũng được Nhà Trường nghiêm túc triển khai. Nhà Trường đã thành lập Ban an toàn
vệ sinh lao động [H9.09.05.24], ban hành các quy định về an toàn vệ sinh lao động
[H9.09.05.03], kí hợp đồng với dịch vụ vệ sinh để thường xuyên thu dọn vệ sinh các
khu giảng đường, KTX, PTN, NTĐ và Phòng nghiên cứu [H9.09.05.25],
[H9.09.05.26], ngoài ra để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường của các khu làm việc,
Nhà Trường cũng thường xuyên có thông báo và tổ chức phun thuốc phòng dịch bệnh,
thông báo an toàn vệ sinh phòng bệnh trong đợt dịch Covid-19 [H9.09.05.27] và có
những biên bản kiểm tra giám sát công tác vệ sinh trường học cũng như báo cáo định
kì [H9.09.05.28].
Đối với những tòa nhà cũ (xây từ trước năm 2000) thì không có những lưu ý hỗ
trợ người khuyết tật. Những khu nhà mới xây, Nhà Trường có chú trọng đến vấn đề
bằng việc bố trí thang máy ví dụ như nhà K, nhà D, nhà V, nhà hiệu bộ, khu KTX
A12. Ở một số ngôi nhà như nhà K và KTX A12, xe lăn của người khuyết tật có thể dễ
dàng đi vào cầu thang máy [H9.09.05.29]. Tuy nhiên nhìn chung vấn đề này vẫn còn
nhiều hạn chế.
Ngoài các vấn đề nêu trên, vấn đề thu gom và xử lý hóa chất sau khi thực hành
thí nghiệm cũng chưa có các quy định cụ thể, quy chế chung cho toàn trường mà mới
chỉ là các biện pháp thu gom tạm thời ở các PTN.
Khoa GDTC đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của cán bộ GV và SV về vấn đề
an toàn, vệ sinh các khu giảng đường NTĐ, an toàn phòng chống cháy nổ và tư vấn
chăm sóc sức khỏe. Kết quả cho thấy: theo thang đánh giá 5 bậc từ không hài lòng
(mức 1) đến rất hài lòng (mức 5), có 30% GV và 35% người học chọn mức 4 (Hoàn
toàn hài lòng) và 70% GV và 65% người học chọn mức 5 (Rất hài lòng) với đánh giá
“Các khu giảng đường, NTĐ và SVĐ tại khoa luôn đáp ứng vệ sinh sạch sẽ và an
toàn” [H9.09.05.30]
2. Điểm mạnh
Nhà trường quan tâm đến công tác vệ sinh môi trường, sức khỏe và an toàn cho
cán bộ và sinh viên; có phòng y tế độc lập phục vụ tốt nhu cầu y tế của cán bộ và sinh
viên.
3. Điểm tồn tại
Một số toà nhà xây dựng trước đây chưa có phòng vệ sinh riêng và đường dành
riêng cho người khuyết tật.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời
TT Mục tiêu Nội dung người gian thực
thực hiện hiện
Xây dựng phòng vệ sinh riêng và dành Trường 2022-
Khắc phục
1 riêng cho người khuyết tật tại các tòa ĐHSPHN 2023
tồn tại
nhà chưa có
2 Phát huy - Tiếp tục thực hiện giám sát đảm bảo Phòng bảo 2022-
điểm môi trường, sức khỏe và an toàn trong vệ và Trạm 2023
toàn trường. y tế
mạnh - Tiếp tục tham gia các lớp tập huấn về Trường
đảm bảo công tác an ninh trường học ĐHSPHN
5. Tự đánh giá: Đạt 4/7
Kết luận về Tiêu chuẩn 9
Nhà trường cung cấp đầy đủ hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng
chức năng với các trang thiết bị phù hợp. Các phòng học liên quan tới các học phần
đặc thù như Sân vận động, Nhà thi đấu, Sân đa năng. Công tác sửa chữa, mua mới
luôn được cập nhật hàng năm tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của
giảng viên và sinh viên.Trung tâm thông tin thư viện trường và Phòng tư liệu khoa có
nguồn tài liệu đa dạng, phù hợp và thường xuyên được cập nhật các tài liệu tham khảo
cả bản cứng và bản mềm nhằm giúp cho việc tra cứu và khai thác tài liệu của cán bộ
và sinh viên được hiệu quả. Các tài liệu chuyên ngành của khoa cũng được đưa lên hệ
thống chung của trường nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu đa dạng của sinh viên.
Các cán bộ phụ trách đều là những cán bộ có chuyên môn nên theo sát được lịch
học thực hành của sinh viên cũng như nắm được tình hình cơ sở vật chất để có những
cập nhật kịp thời. Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường được trang bị đầy đủ,
hiện đại để phục vụ cho công tác học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, nhà trường chú
trọng đầu tư cho hệ thống này, phục vụ kịp thời cho công tác đào tạo trực tuyến. Nhà
trường đã đáp ứng đầy đủ các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo các tiêu chuẩn về
môi trường, sức khỏe và an toàn. Không chỉ thực hiện theo các quy định và hướng dẫn
của Bộ/ngành liên quan mà Nhà trường còn xây dựng thêm các tiêu chí cụ thể cho các
khu vực trong trường, đáp ứng đầy đủ các công tác kiểm tra. Bên cạnh đó, Nhà trường
còn tham gia tập huấn, tổ chức định kì các hoạt động liên quan đến việc đảm bảo môi
trường, sức khỏe và an toàn.
Phòng làm việc của khoa chưa được số hóa đồng bộ; Tốc độ wifi chung của
trường vẫn còn chậm, có lúc, có khi chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu truy cập của
người dùng.
Đánh giá tiêu chuẩn 9:
Thang đánh giá
Tiêu chuẩn 9
Chưa đạt Đạt
Tiêu chí 9.1 X
Tiêu chí 9.2 X
Tiêu chí 9.3 X
Tiêu chí 9.4 X
Tiêu chí 9.5 X
Điểm tiêu chuẩn 4.8
Tiêu chí 10.1: Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan được sử
dụng làm căn cứ để thiết kế và phát triển chương trình dạy học
1. Mô tả
CTĐT CNGDTC được xây dựng theo quy định đào tạo đại học của Bộ GD&ĐT
[H10.10.01.01]. Khoa Giáo dục thể chất đã kết hợp với Nhà trường tiến hành rà soát,
điều chỉnh CTĐT nhằm đảm bảo tính hội nhập quốc tế, phù hợp với điều kiện của Nhà
trường về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, GV, đáp ứng nhu cầu của xã hội và khả
năng làm việc của SV sau khi tốt nghiệp [H10.10.01.02], [H10.10.01.03].
Trường và Khoa có hệ thống thu thập thông tin về nhu cầu nguồn nhân lực khi
thiết kế CTDH và phản hồi từ các bên liên quan (gồm chuyên gia, cán bộ quản lý, GV,
nhân viên, NH, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà sử dụng lao động và
NH đã tốt nghiệp). Cụ thể như sau: TT ĐBCL (trước đây là TT ĐBCL và Khảo thí) là
đơn vị đầu mối để thu thập thông tin phản hồi từ phía các bên liên quan (cựu sv, nhà
khoa học chuyên môn, GV, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, nhà tuyển dụng lao động...) để làm cơ sở tham mưu cho Nhà trường trong
công tác ĐBCL [H10.10.01.04; H10.10.01.05].
Năm 2021, Trường ĐHSPHN đã ban hành Hướng dẫn quy trình lấy ý kiến phản
hồi các bên liên quan, gồm: Đối tượng lấy ý kiến phản hồi; Nội dung lấy ý kiến phản
hồi; Công cụ thực hiện và phương pháp thu thập thông tin. Các phản hồi từ các bên
liên quan giúp Nhà trường đánh giá hiện trạng các hoạt động đảm bảo chất lượng nội
bộ; Giúp Nhà trường có cơ sở để nhận xét, đánh giá hiệu quả công tác quản lý và các
hoạt động đào tạo để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phục vụ cộng đồng; Đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục cũng như chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Xậy
dựng và phát triển văn hóa Nhà trường [H10.10.01.06]. Hướng dẫn quy trình lấy ý
kiến phản hồi các bên liên quan gồm 7 bước cụ thể như sau (Hình 10.1).
Hình 10.1. Quy trình hoạt động của hệ thống thu thập thông tin phản hồi
Trung tâm thực hiện lấy ý kiến của SV về chất lượng giảng dạy học phần cuối
mỗi kỳ, lấy ý kiến của nhà khoa học chuyên môn, GV, nhà tuyển dụng thông, cựu SV
về CTĐT, lấy ý kiến của SV năm cuối về chất lượng khóa/ngành đào tạo, lấy ý kiến
của người học đối với đội ngũ phục vụ (cán bộ hành chính) [H10.10.01.07],
[H10.10.01.08], [H10.10.01.09], [H10.10.01.10], [H10.10.01.11].
Việc rà soát, điều chỉnh CTĐT, CTDH, CĐR được thực hiện theo quy trình cụ
thể, trong đó có bước khảo sát hoặc tổ chức các hội nghị để lấy ý kiến của các bên liên
quan, thực hiện thu thập thông tin phản hồi từ các bên liên quan để xây dựng và phát
triển CTDH thông qua sự phối hợp giữa TTĐBCL cùng với Khoa [H10.10.01.02],
[H10.10.01.03].
Về cấp Khoa, theo quyết định về quy chế tổ chức, hoạt động, chức năng và
nhiệm vụ của Khoa ban hành năm 2016 thì cán bộ đảm nhận vị trí công việc là công
tác quản lý SV có nhiệm vụ phối hợp với TT ĐBCL trong việc thực hiện các khảo sát
định kì về GV, nhân viên hành chính, dịch vụ tiện ích trong trường, CTĐT, tình hình
việc làm của cựu sv… [H10.10.01.12].
Ngoài ra, trong các đợt SV đi thực tập sư phạm, Khoa cũng kết hợp lấy thông
tin phản hồi từ các bên liên quan thông qua trao đổi, phỏng vấn. Bên cạnh đó, trong 2
năm gần đây, 2019 và 2020, Trường tổ chức Tọa đàm trực tiếp với SV để lắng nghe
các tâm tư, nguyện vọng từ phía SV để có các điều chỉnh kịp thời [H10.10.01.13].
Việc lấy ý kiến phản hồi và các góp ý được trường, khoa tiến hành bằng các
biện pháp: sử dụng bảng hỏi (đối với SV, cựu người học); đối thoại trao đổi với các
nhà tuyển dụng. Phương pháp lấy ý kiến phản hồi người học về CTĐT, CTDH được
thực hiện một cách có hệ thống, khoa học, được điều chỉnh và cải tiến sau mỗi lần thực
hiện trong các cuộc họp tổng kết của khoa và TT. Việc lấy ý kiến nhà tuyển dụng cũng
đã được tiến hành hàng năm, tuy chưa mang tính chủ động, chưa có các tiêu chí và các
yêu cầu cụ thể từ phía khoa, nhà trường.
CTDH được định kì rà soát, bổ sung và điều chỉnh có tham khảo ý kiến phản
hồi của, GV (các chuyên gia trong lĩnh vực GDTC), nhà tuyển dụng, SV các khóa và
cựu SV. Điều đó giúp cho việc thu thập thông tin có hiệu quả cao; độ tin cậy của bộ
công cụ trên các mẫu lấy ý kiến các bên liên quan được đảm bảo do hệ số tin cậy alpha
nằm trong mức cao và rất cao (từ 0,85 đến 0,96) [H10.10.01.07].
Nhà trường đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến phản hồi về chất lượng học phần và
hoạt động giảng dạy của GV để thu thập thông tin nhằm đánh giá chất lượng CTĐT
định kỳ. Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của SV năm cuối về khóa ngành đào tạo. Hoạt
động tiếp nhận thông tin phản hồi và nhu cầu các bên liên quan là căn cứ để Nhà
trường và Khoa thiết kế và phát triển CTDH nhằm nâng cao chất lượng CTĐT nói
chung, CTDH nói riêng, phương pháp tổ chức đào tạo để SV ra trường đáp ứng tốt
thực tế và nhu cầu thị trường. Hoạt động lấy ý kiến phản hồi được tiến hành qua hệ
thống Phiếu khảo sát trực tiếp (đối với SV đang học) và qua kênh liên lạc của cựu
người học như email, facebook và điện thoại (đối với cựu SV) [H10.10.01.07],
[H10.10.01.08], [H10.10.01.09], [H10.10.01.10].
Các thông tin phản hồi thu được là căn cứ để khoa thiết kế, rà soát, điều chỉnh
và phát triển CTDH- CTĐT theo qui định 2 năm 1 lần [H10.10.01.13],
[H10.10.01.14].
Trong lần khảo sát các bên liên quan tới việc điều chỉnh CTĐT năm 2019,
Khoa Giáo dục thể chất đã tổ chức hội thảo dành cho các giảng viên trong Khoa vào
ngày 18 tháng 5 năm 2018 để đánh giá CTĐT Cử nhân Sư phạm Giáo dục thể chất
[H10.10.01.14]. Trong buổi hội thảo này, các giảng viên cho rằng, trên thực tế, sinh
viên tốt nghiệp còn yếu về năng lực chuyên môn khối học vấn năng lực sư phạm. Tiếp
thu các ý kiến này, so với CTĐT năm 2015, trong CTĐT năm 2019 khối học vấn đào
tạo năng lực sư phạm đã tăng thêm 3 tín chỉ (từ 32 tín chỉ thành 35 tín chỉ)
[H10.10.01.16; H10.10.01.17].
CTĐT 2019 được chỉnh sửa theo khung CĐR chung của nhà trường và đáp ứng
nhu cầu đào tạo giáo viên Giáo dục thể chất cũng như nhu cầu học văn bằng kép của
SV các ngành đào tạo SP khác với và đề xuất như sau: tổng số TC cho CTĐT
CNGDTC vẫn là 135 TC, được phân bố như sau: khối học vấn chung: 34 TC (chiếm tỉ
lệ ≈ 25 %), khối học vấn chuyên ngành: 66 TC (tỉ lệ ≈ 50 %), khối học vấn đào tạo và
rèn luyện năng lực Sư phạm: 35 % (tỉ lệ ≈ 25 %), trong đó thực tập Sư phạm là 7 TC,
tăng 1 TC so với CTĐT 2015 [H10.10.01.16]. Trong đó có một số môn mới xuất hiện
trong CTDH như nhập môn khoa học xã hội, Phát triển chương trình nhà trường/Triển
khai Chương trình giáo dục phổ thông trong nhà trường (Chọn 1 trong 2 học phần),
Thực hành dạy học tại trường sư phạm/Trải nghiệm hoạt động dạy học (Chọn 1 trong
2 học phần), tăng cường mã các học phần tự chọn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường cũng như mong muốn của SV, cựu người học [H10.10.01.16; H10.10.01.17].
2. Điểm mạnh
Các kênh phản hồi được Trường sử dụng đa dạng: Phiếu khảo sát, hội nghị, đối
thoại, email, ý kiến chuyên gia. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan
được sử dụng làm cơ sở góp phần giúp Khoa, bộ môn rà soát, điều chỉnh và nâng cao
chất lượng CTĐT của ngành cũng như chất lượng CTDH. Nhà trường đã sử dụng
thông tin phản hồi để xây dựng, phát triển và điều chỉnh CTĐT nói chung và CTDH
nói riêng. Hoạt động lấy ý kiến SV về quá trình đào tạo được triển khai hàng năm.
2016 - Cựu SV: Ở mỗi môn học, giáo viên - Nội dung các học phần đều bổ
nên liên kết các kiến thức liên quan sung những kiến thức liên quan
đến GD phổ thông. đến phổ thông.
2018 - Cựu SV: Cần cập nhật tài liệu học - Cập nhật tài liệu học tập và tài
tập và tài liệu tham khảo ở mỗi học liệu tham khảo ở mỗi học phần.
phần.
- Các học phần cải tiến nội dung
- Giáo viên phổ thông: Ở mỗi học để phù hợp hơn với việc đổi mới
phần nên gắn liền hơn nữa với định toàn diện chương trình phổ
hướng phát triển năng lực người học thông bắt đầu thực hiện từ năm
đặc biệt là với việc đổi mới chương 2020, đặc biệt là theo hướng tích
trình giáo dục phổ thông, đặc biệt là hợp các môn khoa học xã hội.
theo hướng tích hợp các môn khoa
học tự nhiên.
Năm 2019, Nhà trường và Khoa đã tiến hành thiết kế và xây dựng CTDH theo
đúng như quy trình trên của BGDĐT [H10.10.02.02]. Căn cứ trên kết quả phản hồi của
người học, cựu người học và các bên liên quan [H10.10.01.08, H10.10.01.09] năm
2019, Nhà trường và Khoa đã tiến hành thiết kế và xây dựng CTDH theo đúng như
quy trình trên của BGDĐT và đến thời điểm hiện nay, đang thực hiện ở Bước 6 (Bước
6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của GV, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo,
các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan và người đã tốt nghiệp
(nếu có) về CTĐT) của quy trình (Bảng 10.2) [H10.10.02.02].
Bảng 10.2. So sánh cấu trúc khung CTĐT của Trường năm 2015 và 2019
Như vậy, khung CTĐT của Trường về ngành CNGDTC tuy không có sự thay
đổi về số TC nhưng đã có sự điều chỉnh về thời lượng học giữa các khối kiến thức
[H10.10.02.05].
Từ những căn cứ, đóng góp ý kiến phản hồi của các bên liên quan, các GV,
quản lý của Khoa và các chuyên gia xây dựng được 6 tiêu chí với 22 chỉ báo đóng góp
cho CĐR cho CTĐT Cử nhân ngành Sư phạm Giáo dục thể chất [H10.10.01.06];
[H10.10.02.08]; [H10.10.02.10].
Năm 2018, Trường đã quyết định thành lập Ban xây dựng CTĐT ĐH và sau
ĐH [H10.10.01.11] để tập trung nhân sự trong việc phát triển CTĐT của Trường.
Bảng 10.3. So sánh quy trình thiết kế và phát triển CTDH của Trường
năm 2015 và 2019
Các bước
Năm 2015 Năm 2019
quy trình
Bước 1 Chưa lấy ý kiến đầy đủ các bên liên Đã lấy đầy đủ phản hồi của các bên
quan (nhà tuyển dụng) liên quan
Bước 2 Xác định nội dung kiến thức rồi xây Xác định mục tiêu chung, mục tiêu
dựng mục tiêu cụ thể rồi CĐR
Bước 3 Xác định cấu trúc, khối lượng kiến Xác định cấu trúc, khối lượng kiến
thức cần thiết của CTĐT, xây dựng thức cần thiết của CTĐT, xây dựng
CTĐT đảm bảo mục tiêu đào tạo CTĐT đảm bảo mục tiêu đào tạo và
nhưng chưa so lại với CĐR CĐR
Như vậy, quy trình thiết và phát triển CTDH năm 2019 của Trường và Khoa đã
có cải tiến so với năm 2015 là đã khảo sát nhu cầu nhân lực của nhà tuyển dụng, lấy ý
kiến phản hồi của các bên liên quan và xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và
xác định CĐR, trong khi quy trình (Bảng 10.3) [H10.10.02.08, H10.10.02.09].
Khoa cần lập bản đối sánh giữa 03 phiên bản của Quy trình xây dựng thẩm định
ban hành CTĐT của nhà trường để thấy được các cải tiến trong quy trình thiết kế
2. Điểm mạnh
Việc thiết kế và phát triển CTDH được thiết lập, được đánh giá và cải tiến định
kỳ.
3. Điểm tồn tại
Vai trò của nhà tuyển dụng chưa thể hiện rõ nét trong quá trình thiết kế CTĐT.
4. Kế hoạch hành động
Thời gian
Đơn vị,
thực hiện
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn
hiện
thành
1 Khắc phục - Thc hin ly ý kin phn hi ca GV kiêmTT ĐBCL
nhim v QT thitTừk và2022-
phát trin CTDH
điểm tồn Phòng ĐT 2023 và
tại các năm
học tiếp
tuyển dụng để lấy ý kiến phản hồi theo
- Kt ni vi ông o các nhà tuyn dng ly ý kin phn hi v quy trình thit k, phát trin
2 Phát huy -Tiếp tục thu thập thông tin phản Phòng ĐT Từ 2022-
điểm mạnh hồi từ SV Khoa 2023 và
- Trường/Khoa định kỳ rà soát các năm
CTDH học tiếp
theo
5. Tự đánh giá: Đạt 4/7
Tiêu chí 10.3: Quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập được rà
soát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với chuẩn
đầu ra
1. Mô tả
Căn cứ yêu cầu của tiêu chí, mô tả các hoạt động của cơ sở giáo dục có CTĐT
được đánh giá kèm theo các thông tin, minh chứng để chứng minh mức độ đạt được
tiêu chí)Việc đánh giá quá trình dạy và kết quả học tập của người học được rà soát và
đánh giá thường xuyên để đảm bảo thực hiện được CĐR đã công bố. Quá trình dạy và
học, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV được quy định rõ trong đề cương
chi tiết các học phần mà GV phải thực hiện [H10.10.03.01, H10.10.03.02]. Khoa cũng
ban hành văn bản quy định quy trình dự giờ, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
người học và văn bản về biểu mẫu chấm dự giờ để GV thực hiện [H10.10.03.03].
Trong đào tạo theo tín chí, kĩ năng tự học của SV giữ vai trò rất quan trọng. Kĩ
năng tự họclà nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo. Để đáp ứng nhu cầu tự
học của SV, GV phải thay đổi PPGD, lấy người học làm trung tâm và hỗ trợ các trang
thiết bị hiện đại.. Đối với PP đánh giá kết quả học tập, GV cũng đưa ra đa dạng các
hình thức đánh giá: làm bài tập môn học, bài tập lớn, bài tập dự án, thi tự luận, thi trắc
nghiệm... [H10.10.03.01, H10.10.03.02].
Khoa đã đưa ra quy định về rà soát, đánh giá quá trình dạy - học [H10.10.03.01]
trong đó có quy định trách nhiệm cụ thể cho từng đối tượng: BCN Khoa, GV trực tiếp
giảng dạy, Giáo vụ, quản lý SV, SV. Khoa đưa ra quy định về rà soát kết quả học tập
của SV [H10.10.01.12] như sau:
- Kết thúc mỗi học kì, Giáo vụ tổng hợp, thống kê điểm số của các học phần
trong kì đó và gửi lại cho BCN Khoa
- BCN Khoa chuyển thống kê điểm số của các học phần cho từng Bộ môn phụ
trách để họp, rà soát, đánh giá kết quả và có định hướng cho những môn học Bộ môn
phụ trách trong những kì tiếp theo.
- Các bộ môn báo cáo lại BCN khoa những điều chỉnh cần thiết (nếu có).
Quá trình dạy và học được rà soát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo sự
tương thích và phù hợp với CĐR, cụ thể như sau: Các bộ môn thường xuyên tổ chức
các buổi dự giờ đối với những giảng viên nhằm đóng góp ý kiến cho các GV về nội
dung bài giảng, cách thức tổ chức dạy học, các PPGD, cách thức tiến hành kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập của SV. Ngoài ra, Ban Thanh tra Giáo dục trường cũng
thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học của GV, giám sát việc dạy- học
theo thời khóa biểu, theo sự phân công GV giảng dạy từng học phần của các bộ môn
hàng năm và thi cử ở tất cả các học phần do Khoa đảm nhận [H10.10.03.04,
H10.10.03.05, H10.10.03.06].
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV được quy định rõ trong đề cương
học phần và quy chế đào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy theo hệ thống TC của Trường,
chỉ rõ hình thức, thời gian (theo từng tuần trong một học kỳ) và trọng số của từng loại
điểm cho từng lần kiểm tra, đánh giá [H10.10.03.01, H10.10.03.02], [H10.10.03.07].
Các lần kiểm tra, đánh giá trong một học kỳ bao gồm: tham dự giờ học, đánh giá
thường xuyên, đánh giá qua các bài thực hành, đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ.
Các hình thức kiểm tra đánh giá cho mỗi học phần được đa dạng hoá theo yêu cầu và
sự chủ động của GV và đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra học phần, bao gồm: bài tập
cá nhân, bài tập nhóm, bài thảo luận trên lớp, tiểu luận, tự luận, trắc nghiệm, bài thực
hành [H10.10.03.01]. Ý kiến phản hồi của SV tốt nghiệp (điều tra năm 2019) cho thấy
nhìn chung, SV tốt nghiệp đánh giá tích cực về PPGD và kiểm tra đánh giá của GV.
Nhà trường và giáo vụ Khoa sử dụng phần mềm quản lý đào tạo TC để thường
xuyên kiểm tra sv [H10.10.03.08]. Gần đây, 6/12/2019, Trường đã ban hành QĐ
12020/QĐ-ĐHSPHN về việc “Qui định về công tác CVHT trong đào tạo ĐH hệ chính
qui” cho phép CVHT được quyền truy nhập vào phần mềm quản lý đào tạo liên quan
đến nhóm sv phụ trách để rà soát kết quả học tập của người học thường xuyên (Điều 6)
[H10.10.03.09].
Việc ra đề, chấm thi đều được thực hiện theo quy trình như sau: đầu tiên, bộ phận
đào tạo gửi đến giáo viên danh sách và lịch các học phần cần ra đề thi (các môn tự
luận) [H10.10.03.06], trong vòng 1 tuần, các giáo viên bộ môn gửi lại đề thi kèm đáp
án có chữ ký của Trưởng bộ môn cho Phó Khoa phụ trách đào tạo - sẽ đảm nhận việc
in sao đề và giao phong bì đề cho Giáo vụ Khoa, Giáo vụ Khoa sẽ giao lại cho cán bộ
phụ trách coi thi học phần đó 15 phút trước khi bắt đầu giờ thi.
Dựa trên kết quả học tập của sv hàng năm [H10.10.03.10], căn cứ vào CĐR
[H10.10.02.01], Hội đồng khoa học Khoa họp để rà soát lại CTĐT ngành Sư phạm
Giáo dục thể chất để điều chỉnh cho phù hợp với CĐR.
Về quy trình chấm khóa luận tốt nghiệp: (1) thông báo cho GV và SV trước ít
nhất 1 tháng về thời gian chấm khóa luận tốt nghiệp thông qua Họp giao ban Khoa và
các Bộ môn đề xuất danh sách Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp lên phòng Đào tạo
[H10.10.03.11], sau đó các Bộ môn tổ chức cho sv bảo vệ khóa luận tốt nghiệp. Kết
quả của sv sẽ được Hội đồng khoa học của Khoa rà soát, thông qua và giáo vụ khoa
vào điểm cho sv trên hệ thống [H10.10.03.12].
Thực tập sư phạm (TTSP) là học phần rất quan trọng và bắt buộc đối với SV hệ
Sư phạm Giáo dục thể chất [H10.10.03.13]. Trong thời gian đi TTSP, sv sẽ được rèn
luyện các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho công việc trong tương lai khi sv tốt
nghiệp. Hàng năm, Trường đều cử các GV có kinh nghiệm làm công tác Trưởng đoàn
TTSP [H10.10.03.14] đưa sv xuống thực tập tại trường phổ thông. Hầu hết các SV đều
đạt kết quả TTSP xuất sắc [H10.10.03.10] và sau mỗi đợt TTSP thì phòng Đào tạo
Trường đều tổ chức Họp tổng kết báo cáo công tác TTSP [H10.10.03.15] với các
Khoa/Bộ môn thuộc Trường để các Khoa nắm bắt kịp thời kết quả thực tập về công tác
chủ nhiệm, công tác chuyên môn của sv, từ đó chủ động điều chỉnh quá trình dạy và
học.
Triển khai rà soát, đánh giá việc sử dụng các phương pháp dạy và học, phương
pháp đánh giá kết quả học tập của người học trong CTĐT để đảm bảo sự tương thích
và phù hợp với CĐR thông qua các buổi dự giờ và kết quả đánh giá định kì và đánh
giá cuối mỗi học phần [H10.10.03.03, H10.10.03.10].
Kết thúc mỗi học kỳ, TT ĐBCL của Trường đều phối hợp với Khoa tiến hành lấy
ý kiến phản hồi của người học liên quan tới chất lượng hoạt động giảng dạy của GV,
hoạt động kiểm tra đánh giá. Trung bình từ 8 đến 12 GV của Khoa sẽ được đánh giá
hiệu quả giảng dạy mỗi học kỳ. Khảo sát sử dụng bộ câu hỏi 30 câu đã được chuẩn hóa
để lấy ý kiến phản hồi của người học về chất lượng hiệu quả giảng dạy các học
phần/môn học của cán bộ GV Khoa về các tiêu chí cụ thể như sau (Bảng 10.4)
[H10.10.01.07]:
Bảng 10.4. Ý kiến phản hồi của người học về chất lượng hoạt động giảng
dạy của GV và hoạt động kiểm tra đánh giá
1 Đảm bảo đúng nội quy Việc thực hiện nề Việc thực hiện nề
Tiêu Năm học Năm học Năm học
chí 2016-2017 2020-2021 (KI) 2020-2021 (KII)
Đánh giá thái độ quan Thái độ-ứng xử với Đánh giá thái độ -
2
tâm đến SV SV ứng xử với sinh viên
Sự hài lòng của SV đối Một số nội dung về Một số nội dung về
6
với hoạt động giảng dạy dạy học online dạy học online
Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các GV được khảo sát đều có kết quả từ mức
khá trở lên, trong các kì luôn có GV nằm trong top 10% có điểm số cao nhất. Kết quả
thu được cho thấy chất lượng giảng dạy đạt hiệu quả tốt được SV đánh giá cao. Đánh
giá phương pháp giảng dạy của giảng giảng viên, trong báo cáo kết quả đánh giá chất
lượng giảng dạy học phần, Trường ĐHSP Hà Nội, học kì II, năm học 2020-2021, trong
20 GV được khảo sát có 18/20 GV đạt mức độ tốt, 2/20 GV đạt mức xuất sắc. Đánh
giá về các hoạt động kiểm tra đánh giá, trong báo cáo kết quả đánh giá chất lượng
giảng dạy học phần, Trường ĐHSP Hà nội, học kí II, năm học 2020-2021, trong 10
GV được khảo sát có 17/20 GV đạt mức độ tốt, 3/20 GV đạt mức xuất sắc.
[H10.10.01.07].
Bảng 10.5. Số lượng học phần được đánh giá và lượt SV trả lời khảo sát
qua các năm học
Khi lấy ý kiến phản hồi về PPGD và kiểm tra của GV, tỉ lệ những người tham
gia cung cấp thông tin đồng ý về cơ bản và rất đồng ý với các phương pháp được nhà
trường áp dụng rất cao (thường trên 90%) (Bảng 10.6) [H10.10.01.07, H10.10.01.011].
Bên cạnh đó, Khoa thường tổ chức các cuộc họp giữa BCN Khoa, Trợ lý học
phần và các CVHT, Bí thư Liên chi Đoàn, Bí thư CĐ cán bộ nhằm mục đích kịp thời
nắm bắt về tình hình chung của SV [H10.10.03.09]. Các ý kiến phản hồi là căn cứ để
Khoa điều chỉnh quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập của người học
nhằm đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR [H10.10.03.01], [H10.10.03.03].
Bảng 10.6. Tỉ lệ đánh giá của GV và SV tốt nghiệp về PPGD và kiểm tra
đánh giá (năm 2019)
Không
PP giảng dạy, kiểm tra Đồng ý về Không đồng Đồng ý về
đồng ý
đánh giá của GV cơ bản và ý hoặc chỉ cơ bản và
hoặc chỉ
hoàn toàn đồng ý 1 rất đồng
đồng ý 1
đồng ý phần ý
phần
Không
PP giảng dạy, kiểm tra Đồng ý về Không đồng Đồng ý về
đồng ý
đánh giá của GV cơ bản và ý hoặc chỉ cơ bản và
hoặc chỉ
hoàn toàn đồng ý 1 rất đồng
đồng ý 1
đồng ý phần ý
phần
Năm 2020, Trường thông qua TTĐBCL đã tiến hành khảo sát hiệu quả, chất
lượng đào tạo đối với .. SV của Khoa vừa tốt nghiệp năm 2020 (khóa 66: 2016-2020)
nhằm thu thập thông tin về thực trạng SV khi ra trường đáp ứng như thế nào so với
mục tiêu đào tạo, so với CĐR để Trường/Khoa có cơ sở điều chỉnh, cải tiến CTĐT
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. Kết quả cho thấy đa
số SV tốt nghiệp có nhận xét tích cực về chất lượng đào tạo (ngành học), người học
được khuyến khích tham gia NCKH, PP kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của các
môn học đảm bảo chính xác, khách quan. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung chưa
được SV tốt nghiệp đánh giá cao như: các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ học tập, cơ hội phát
triển các kỹ năng mềm cần thiết để ứng dụng trong cuộc sống… [H10.10.03.16;
H10.10.03.17].
Nên có mô tả thể hiện hệ thống các PP giảng dạy, hoạt động học tập và KTĐG có cải
tiến gì so với phiên bản CTĐT trước?
2. Điểm mạnh
Việc đánh giá kết quả học tập và quá trình dạy và học được Trường, Khoa và
bộ môn rà soát và đánh giá thường xuyên, nghiêm túc Các qui định về nhân sự trong
việc hỗ trợ công tác rà soát, kiểm tra quá trình dạy-học được qui định rõ ràng (Thanh
tra Giáo dục, Phó Khoa phụ trách học tập, cố vấn học phần-cố vấn giảng dạy, CVHT).
3. Điểm tồn tại
Hình thức đánh giá kiểm tra các môn học chưa lấy ý kiến thường xuyên, liên
tục từ phía các giảng viên, nhà quản lý.
4. Kế hoạch hành động
Thời gian thực
Đơn vị, người
TT Mục tiêu Nội dung hiện hoặc
thực hiện
hoàn thành
Khắc Các GV cần tham gia dự giờ Phòng ĐT,
phục của các đồng nghiệp không Phòng KHCN, Từ 2023 và các
1 điểm tồn chỉ trong cùng bộ môn mà các Trung tâm năm học tiếp
tại bộ môn khác CNTT, theo
TT ĐBCL
Phát huy -Tiếp tục thu thập thông tin
Phòng đào tạo Từ 2023 và các
điểm phản hồi từ SV
2 Khoa năm học tiếp
mạnh -Bộ môn, Khoa và các cán bộ
Các bộ môn theo
đặc thù thường
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 10.4. Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng và cải tiến
việc dạy và học
1. Mô tả
Tháng 3, năm 2017, Trường ĐHSP Hà Nội ban hành Quy định tiêu chuẩn,
nhiệm vụ và chế độ làm việc đối với GV của Trường ĐHSP Hà Nội. Theo Quy định,
yêu cầu GV cần dành ít nhất 1/3 tổng quĩ thời gian làm việc trong năm học (1760 giờ)
đề làm nhiệm vụ NCKH [H10.10.04.01].
Đáp ứng yêu cầu của Trường về việc gắn quá trình NCKH với quá trình đào
tạo, các kết quả nghiên cứu khoa học của GV được sử dụng gắn với quá trình đào tạo
giúp cải tiến việc dạy và học ở nhiều mặt như: Cập nhật và diều chỉnh nội dung dạy
học các môn học; cập nhật và linh hoạt sử dụng phương pháp dạy học; đưa vào sử
dụng các hình thức, kĩ thuật kiểm tra đánh giá và đặc biệt là hỗ trợ SV NCKH, góp
phần nâng cao năng lực của SV, đáp ứng yêu cầu cho nguồn lực tương lai khi thực
hiện giáo dục phát triển năng lực ở trường phổ thông. Các hoạt động cụ thể như cập
nhật cho sinh viên các kiến thức khoa học chuyên ngành mới nhất gắn với nội dung
một số môn học [H10.10.04.02; H10.10.04.03], tổ chức các seminar thường niên để
các GV phổ biến các kết quả nghiên cứu mới nhất đến đồng nghiệp và sinh viên
[H10.10.04.04]; Hàng năm, trên 30 luận văn tốt nghiệp của sinh viên có nội dung theo
hướng nghiên cứu của các đề tài của giảng viên hướng dẫn [H10.10.04.05]. Hàng
năm, trung bình 20 báo cáo trong hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học cấp Trường,
Khoa và Bộ có liên quan đến các đề tài nghiên cứu của giảng viên [H10.10.04.06,
H10.10.04.07]. Có nhiều đề tài khoa học do sinh viên thực hiện thành công, hướng tới
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Giáo dục thể chất ở phổ thông
[H10.10.04.08].
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, các giảng viên khoa
Giáo dục thể chất luôn thực hiện song hành nhiệm vụ đào tạo gắn với NCKH. Các
thống kê hàng năm [H 10.10.04.04] thể hiện sự ổn định ở mức cao các kết quả
NCKH và được thể hiện ở bảng 10.7.
Bảng 10.7. Số lượng các công bố NCKH của cán bộ Khoa
Để có được sự ổn định này, ngoài các hoạt động NCKH gắn với đặc thù của
từng lĩnh vực của các GV, Khoa Giáo dục thể chất luôn hướng GV và SV tham gia các
hoạt động NCKH thường xuyên được nhà trường tổ chức thường niên như: Hội nghị
SV NCKH các cấp với sự tham gia hướng dẫn của các GV; đề tài NCKH các cấp của
GV; tổ chức/tham gia các hội thảo, hội nghị; viết bài báo khoa học; tham gia cuộc thi
Tài năng khoa học dành cho SV trẻ cấp trường; tập huấn nâng cao năng lực NCKH...
[H10.10.04.01, H10.10.04.06, H10.10.04.07, H10.10.04.09, H10.10.04.10]. Khoa cũng
xác định các hoạt động này vừa là điều kiện, vừa là môi trường? và vừa là cơ hội để
thực hiện việc gắn NCKH với hoạt động đào tạo.
Kết quả của một số công trình NCKH của GV được áp dụng vào giảng dạy từ
điều chỉnh, cập nhật các nội dung ở các học phần. Ví dụ trong nghiên cứu Khoa học
giáo dục, các kết quả nghiên cứu về “Phát triển năng lực trong dạy học Giáo dục thể
chất ở trường phổ thông” đã được sử dụng trong việc cấu trúc lại các nội dung của học
phần “ Lý luận dạy học Giáo dục thể chất”, “ Phân tích chương trình Giáo dục thể chất
phổ thông”, “ Thực hành dạy học tại trường sư phạm, được sử dụng trong việc cải tiến
tổ chức dạy học các học phần thể thao cho sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4, trong đó
SV được hướng dẫn tham gia chế tạo thiết bị dạy học gắn với các nội dung chương
trình Giáo dục thể chất ở trường phổ thông. Đặc biệt, việc tổ chức thường niên Hội
nghị SV NCKH đã tạo điều kiện cho việc gắn nghiên cứu chuyên ngành của GV được
sử dụng trong nâng cao năng lực nghiên cứu của SV, đồng thời việc tổ chức các báo
cáo tại Hội nghị cũng nâng cao những hiểu biết của GV về việc điều chỉnh cách thức
tổ chức dạy học của bản thân [H 10.10.04.11; H 10.10.04.12] .
Gần đây, năm 2020, Trường đã có các công văn về việc góp ý cho Hoạt động
KHCN của Trường [H10.10.04.13]- chưa có MC này trong DMMC, trong đó có đề
cập về việc lựa chọn phát triển các lĩnh vực KHCN để phát triển chương trình, kiểm
định chất lượng giáo dục (Điều 18). Những định hướng này ngày càng góp phần tạo
nên sự gắn kết chặt chẽ giữa NCKH với nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Điểm mạnh
Hoạt động NCKH của GV trong Khoa được sử dụng để điều chỉnh hoạt động
dạy và học: điều chỉnh nội dung dạy học, đổi mới PPDH, đổi mới cách thức kiểm tra
đánh giá, định hướng hoạt động NCKH của SV.
Chưa có nhóm NCKH mạnh, sự tham gia của các SV ở các lớp còn hạn chế.
Hiện đa số các SV năm 3, năm 4 mới tham gia NCKH. Số lượng bài báo về khoa học
giáo dục trên các tạp chí nước ngoài của các GV trong khoa còn rất hạn chế.
Thời gian
Đơn vị,
Mục thực hiện
TT Nội dung người thực
tiêu hoặc hoàn
hiện
thành
Tiêu chí 10.5. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện, phòng
thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) được đánh
giá và cải tiến
1. Mô tả
Tất cả chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện, sân vận động, nhà
thi đấu, hệ thống CNTT và các dịch vụ hỗ trợ khác) có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng công tác giảng dạy, học tập, NCKH. Nhà trường luôn xác định nhiệm vụ trọng
tâm của chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện, sân vận động, nhà thi
đấu, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) đó là thái độ phục vụ và
chất lượng phục vụ. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác giảng dạy, học tập và NCKH vì vậy Nhà trường luôn giám sát và đánh giá
tính hiệu quả của các dịch vụ này.
Nhà trường đã ban hành văn bản hướng dẫn quy trình lấy ý kiến phản hồi các
bên liên quan. Trong đó, có nội dung lấy ý kiến phản hồi của người học về đánh giá
chất lượng các dịch vụ hỗ trợ của thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ
thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác [H10.10.05.01]. Quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch khảo sát. Các khoa đào tạo lập kế hoạch khảo sát
chi tiết theo kế hoạch của nhà trường và gửi lên TT ĐBCL.
Bước 2: Tổ chức thu thập thông tin: TT ĐBCL chuẩn bị phiếu khảo sát; ban
hành công văn chỉ đạo triển khai khảo sát; phối hợp với các Khoa để triển khai điều tra
các đối tượng liên quan
Bước 3: Xử lý thông tin và phân tích kết quả (phân loại phiếu, sử dụng phần
mềm SPSS để xử lý dữ liệu thu thập được; phân tích kết quả)
Bước 4: Viết báo cáo tổng hợp từ các thông tin thu thập được
Bước 5: Công bố báo cáo tổng hợp. TT ĐBCL công bố báo cáo và gửi kết quả
đến hiệu trưởng, gửi dữ liệu tách riêng đến các đơn vị liên quan.
Bước 6: Cải tiến và thực hiện cải tiến. Các đơn vị họp thảo luận về kết quả đánh
giá, lập kế hoạch cải tiến và gửi kế hoạch cải tiến cho TT ĐBCL.
+ Bước 7: Lưu trữ dữ liệu khảo sát và minh chứng.
Hoạt động của thư viện: Nhà trường có một trung tâm thư viện khá lớn cho cán
bộ và SV toàn trường. Các tài liệu và học liệu trong thư viện được cập nhật và mua bổ
sung hàng năm để phục vụ nhu cầu của bạn đọc [H10.10.05.02; H10.10.05.03]. Dựa
trên Hướng dẫn quy trình lấy ý kiến phản hồi các bên liên quan, hàng năm thư viện
nhà trường cũng đã định kỳ lấy ý kiến phản hồi của GV, SV về mức độ đáp ứng tài
liệu của thư viện, thư viện điện tử phục vụ công tác đào tạo và NCKH của GV, SV;
Thực hiện kiểm kê, đánh giá chất lượng của thư viện [H10.10.05.04, H10.10.05.05].
Trên cơ sở lấy ý kiến đánh giá, thư viện đề xuất với BGH nhà trường về việc tiến hành
mua sắm, bổ sung các thiết bị để cải tiến chất lượng dịch vụ hỗ trợ và tiện ích, như bổ
sung sách, báo, mua bán các phần mềm điện tử … [H10.10.05.05]. Ngoài việc sử dụng
thư viện chung của trường, tại các bộ môn trong Khoa có phòng tư liệu của bộ môn
lưu trữ các sách, khoá luận, luận văn tốt nghiệp cho các SV có thể mượn đọc tham
khảo và nghiên cứu dưới dạng bản cứng [H10.10.05.06]. Thư viện cũng bổ sung trang
thiết bị, máy tính phục vụ tra cứu tài liệu bạn đọc; HD khai thác sử dụng tài liệu số
phục vụ học tập trực tuyến do ảnh hưởng COVID-19 (năm 2019, 2020)
[H10.10.05.02]
Hoạt động của hệ thống Công nghệ thông tin: Nhà trường có hệ thống mạng
Internet dùng chung cho toàn trường. Hệ thống này được trang bị rộng khắp khuôn
viên Trường, Thư viện và trong Kí túc xá, bao gồm cả mạng không dây (wi-fi) và
mạng có dây (cable). Nhà trường trang bị đầy đủ các thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả
các hoạt động quản lí của trường. Nhà trường có bộ phận chuyên trách quản trị mạng
(Trung tâm Công nghệ thông tin), đảm bảo hệ thống mạng hoạt động thông suốt. Để
đảm bảo hoạt động sử dụng CNTT có mục đích và hiệu quả, việc nâng cấp và bảo trì
các hệ thống phần mềm phục vụ, hỗ trợ công tác dạy và học được thực hiện thường
xuyên nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo và nghiên cứu, theo dõi phản hồi người
học và các bên liên quan về mức độ đáp ứng nhu cầu về đào tạo và nghiên cứu của hệ
thống công nghệ thông tin, nhà trường đã xây dựng và ban hành một số văn bản về
quy chế, quy định và quy trình, chẳng hạn như quy trình quản lý tài khoản Internet
dành cho sinh viên [H10.10.05.07], quy chế quản lý hệ thống mạng và sử dụng dịch vụ
mạng của trường đảm bảo có sự hỗ trợ, đáp ứng tất cả nhu cầu sử dụng máy tính,
mạng của các đơn vị, giảng viên và người học [H10.10.05.08], quy chế hoạt động của
Cổng thông tin điện tử Trường ĐHSPHN có ban biên tập và quản trị viên hệ thống để
quảng bá hình ảnh của Trường và cung cấp thông tin cũng như tiếp nhận mọi ý kiến
đóng góp và trao đổi nhằm nâng cao chất lượng phục vụ [H10.10.05.09]. Ngày
24/10/2019, Nhà trường đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt đề án “Nâng cao năng lực về
cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin trong khuôn khổ chương trình ETEP tại
Trường ĐHSPHN” với mục tiêu: Phát triển cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng CNTT, hệ
thống thông tin phục vụ cho công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên của Trường
ĐHSPHN [H10.10.05.10].
Tư vấn hỗ trợ người học về công tác đào tạo, tư vấn việc làm: Cố vấn học tập của
Khoa tổ chức họp lớp định kỳ; nhân viên văn phòng khoa hướng dẫn, giải quyết các vấn
đề học vụ cho SV kịp thời/hiệu quả; Các thông tin liên quan quá trình học của SV được
cung cấp kịp thời: lịch học/lịch thi/đăng ký học phần được công khai để SV dễ dàng sắp
xếp thời gian học theo học chế tín chỉ; Cán bộ nhân viên thân thiện nhiệt tình tư vấn hỗ trợ
SV về các vấn đề đào tạo…). Nhà trường cũng định kỳ tổ chức các ngày hội việc làm; có
mạng lưới cựu SV tại website: allumni.hnue.edu.vn cung cấp thông tin việc làm…
Như vậy, có thể thấy, dựa trên mức độ đáp ứng của các dịch vụ hỗ trợ, nhà
trường thường xuyên thực hiện cải tiến chất lượng các dịch vụ hỗ trợ.
Trong thời gian gần đây, dưới sự chỉ đạo của nhà trường và Khoa GDTC, 100%
giảng viên đang giảng dạy trong Khoa đã ứng dụng các phần mềm vào giảng dạy trực
tuyến cho sinh viên trong Khoa [H10.10.05.11]. Kết quả mang lại rất tích cực và hiệu
quả. Trong quá trình dạy học, GV thường xuyên cho SV làm các bài tập nghiên cứu,
bài tập nhóm và yêu cầu SV sử dụng mạng Internet để tìm kiếm thu thập thông tin
phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên hệ thống mạng Internet đôi lúc còn
chậm gây khó khăn cho việc truy cập. Để nâng cao chất lượng các dịch vụ và phù hợp
với nguyện vọng của cán bộ công nhân viên chức và của người học, Nhà trường và
Khoa thường xuyên ghi nhận ý kiến phản hồi thông qua nhiều hội nghị và nhiều kênh
khác nhau. SV GDTC có thể thực hiện ý kiến phản hồi thông qua website hoặc
fanpage của Khoa về các hoạt động dạy và học [H10.10.05.12].
Hàng năm, Trường và Khoa đều tiến hành lấy ý kiến của sinh viên tốt nghiệp về
chất lượng ngành, khóa đào tạo, trong đó có nội dung về chất lượng các dịch vụ hỗ trợ
và tiện ích (tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch
vụ hỗ trợ khác) [H10.10.05.13]. Kết quả khảo sát của Thư viện năm 2019 cho thấy
85% bạn đọc cho rằng tra cứu thuận lợi trên cơ sở dữ liệu và 15% bạn đọc cho là khó
khăn, hoặc 38% ý kiến bạn đọc cho là CSVC thư viện tốt, 55% cho là khá và 7% cho
là trung bình [H10.10.05.04].
Với những nỗ lực không ngừng trong việc cải tiến chất lượng các dịch vụ hỗ trợ,
Trường ĐHSPHN nói chung và Khoa GDTC nói riêng luôn mong muốn cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ và tiện ích đạt chất lượng nhất cho những cán bộ, giảng viên và người học.
2. Điểm mạnh
Chất lượng dịch vụ hỗ trợ và tiện ích được cải tiến kịp thời theo từng năm học
dựa trên phản hồi và đánh giá của người học.
3. Điểm tồn tại
Khoa chưa xây dựng được kế hoạch về dịch vụ hỗ trợ và tiện ích, chưa có kiến
nghị và đề xuất kịp thời.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị,
Thời gian
TT Mục tiêu Nội dung người thực
thực hiện
hiện
1 Khắc Rà soát lại chất lượng của các Nhà trường Từ năm
phục tồn thiết bị máy móc ở các giảng và Khoa học 2022 –
tại đường và thay thế những thiết bị GDTC 2023
đã sử dụng lâu, không còn tốt,
đồng thời nâng cấp hệ thống
mạng wifi ổn định hơn nhằm
phục vụ công tác dạy và học.
Tiếp tục và định kì lấy ý kiến Nhà trường Hằng năm
Phát huy
của các bên liên quan để nâng (Thư viện,
2 điểm
cấp, cải tiến dịch vụ đáp ứng yêu TTCN…) và
mạnh
cầu dạy và học. Khoa GDTC
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Tiêu chí 10.6: Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính hệ thống được
đánh giá và cải tiến
1. Mô tả
Từ năm 2005, Trường ĐHSP Hà Nội thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng
và khảo thí với chức năng tham mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng trong công tác đánh
giá, kiểm định, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Đến năm
2018, Trung tâm đổi tên thành Trung tâm Đảm bảo chất lượng, bổ sung chức năng
nghiên cứu, tư vấn về tổ chức Tự đánh giá định kì, theo các tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng của Bộ GD&ĐT, của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quốc gia, khu vực.
Trung tâm Đảm bảo chất lượng là đầu mối thu thập các thông tin phản hồi của các bên
liên quan đến các hoạt động của nhà trường [H10.10.06.01, H10.10.06.02].
Việc thu thập thông tin được tiến hành một cách có hệ thống dựa trên các văn
bản quy định, hướng dẫn quy trình, công cụ và phương pháp thu thập, lựa chọn, xử lý,
sử dụng thông tin phản hồi của các bên liên quan [H10.10.06.03, H10.10.06.04]. TT
ĐBCL phối hợp cùng Khoa thực hiện công tác định kỳ lấy ý kiến phản hồi của SV về
công tác giảng dạy của GV tiến hành 2 lần/năm học sau khi thi kết thúc học phần
[H10.10.06.05, H10.10.06.06, H10.10.06.07]; Lấy ý kiến phản hồi của SV năm cuối
về chất lượng ngành/ khóa đào tạo tiến hành 1 lần/năm sau khi SV năm cuối kết thúc
thi tốt nghiệp cuối khóa [H10.10.06.08]; Khảo sát tình hình việc làm của SV sau 1
năm tốt nghiệp tiến hành 1 lần/năm [H10.10.06.09].
Ngoài ra, Trung tâm còn thực hiện khảo sát lấy ý kiến phản hồi của các bên liên
quan (người học, cựu người học, GV, nhà tuyển dụng) về CTĐT; Lấy ý kiến của người
học về cán bộ hành chính; Lấy ý kiến của người học về các dịch vụ công
[H10.10.06.10], [H10.10.06.11], [H10.10.06.12]. Việc thu thập, lựa chọn, xử lý và sử
dụng thông tin phản hồi được thực hiện đúng trình tự, khoa học. Phương pháp sử dụng
đa dạng, các công cụ sử dụng có độ tin cậy. Kết quả phản hồi thu được là căn cứ để
trường đã tiến hành rà soát, đánh giá và điều chỉnh cải tiến CTĐT cử nhân GDTC,
CĐR… và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích [H10.10.06.13].
Hệ thống phiếu khảo sát cũng thường xuyên được đánh giá và điều chỉnh cho
phù hợp nhằm thu thập thông tin chuẩn xác nhất [H10.10.06.14]. Mẫu phiếu lấy ý kiến
của người học về công tác giảng dạy năm học 2016-2017 có 30 câu hỏi với 4 mức
đánh giá: không đồng ý, phân vân, đồng ý và hoàn toàn đồng ý đã được thay thế bằng
mẫu phiếu mới là Mẫu phiếu lấy ý kiến phản hồi của người học đối với GV (Phụ lục 3)
với 16 câu hỏi ở 5 mức độ đánh giá: cần cải thiện, đạt, khá, tốt và xuất sắc sau khi gửi
lấy ý kiến của các bên liên quan [H10.10.06.06] [H10.10.06.12], [H10.10.06.15].
Hàng năm, Trung tâm ĐBCL phối hợp cùng Khoa GDTC thực hiện công tác
lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về công tác giảng dạy của GV tiến hành định kỳ 2
lần/năm học sau khi thi kết thúc học phần [H10.10.06.02]; Lấy ý kiến phản hồi của
sinh viên năm cuối về chất lượng ngành/ khóa đào tạo tiến hành 1 lần/năm sau khi
SV năm cuối kết thúc thi tốt nghiệp cuối khóa [H10.10.06.03]; Khảo sát tình hình việc
làm của sinh viên sau 1 năm tốt nghiệp tiến hành 1 lần/năm [H10.10.06.04]. Ngoài ra,
Trung tâm còn thực hiện khảo sát lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan (người
học, cựu người học, GV, nhà tuyển dụng) về chương trình đào tạo; Lấy ý kiến của
người học về cán bộ hành chính; Lấy ý kiến của người học về các dịch vụ công
[H10.10.06.16, H10.10.06.17].
Trên cơ sở các phản hồi của các bên liên quan, nên khi triển khai xây dựng
CTĐT mới năm 2019, Trường và Khoa đã có các điều chỉnh kịp thời CTĐT, điều
chỉnh hoạt động dạy - học, cụ thể như sau: tăng cường thời lượng cho khối học vấn
đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm 35 TC đó thực tập Sư phạm là 7 TC, tăng 1 TC
so với CTĐT 2015 [H10.10.01.17]; Khoa và các bộ môn xây dựng và điều chỉnh các
học phần theo hướng tiếp cận chương trình phổ thông 2018 cũng như nhu cầu của xã
hội. Đặc biệt, trong năm 2018, 2019, 2020 Khoa kết hợp với bộ môn PPDH đã tổ chức
huấn luyện các SV năm thứ 2, 3, 4 tìm hiểu về chương trình và một số mô đun của
chương trình phổ thông 2018.
2. Điểm mạnh
Cơ chế phản hồi của các bên liên quan đã được thiết lập có tính hệ thống, được
đánh giá và cải tiến giúp nhận được các ý kiến phản ánh, đóng góp. Các thông tin thu
được là một kênh quan trọng góp phần điều chỉnh các hoạt động của Nhà trường đặc
biệt là về CTĐT, CTDH, chuẩn đầu ra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV.
3. Điểm tồn tại
Việc lấy ý kiến phản hồi từ nhà tuyển dụng về CTĐT chưa được thực hiện thường
xuyên và rộng rãi theo hướng đa dạng gắn với các loại hình trường hay gắn theo vùng
miền.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời gian thực
Mục
TT Nội dung người hiện hoặc hoàn
tiêu
thực hiện thành
1 Khắc Chủ động định kỳ lấy ý kiến TT ĐBCL Từ năm học
phục phản hồi từ rộng rãi các nhà Khoa 2022-2023
tồn tại tuyển dụng về CTĐT để làm
căn cứ rà soát, điều chỉnh
CTĐT phù hợp với thực
tiễn.
2 Phát Tiếp tục thực hiện khảo sát TT ĐBCL Từ năm học
huy thường xuyên về nội dung, Khoa 2022-2023
điểm cách thức giảng dạy trên Phòng ĐT
mạnh phạm vi toàn bộ các học
phần
5. Tự đánh giá: Đạt 5/7
Kết luận về Tiêu chuẩn 10
Công tác nâng cao chất lượng đào tạo ngành GDTC được Trường ĐHSPHN và
Khoa GDTC hết sức quan tâm nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao
của xã hội và các nhà tuyển dụng. Việc thu thập các thông tin phản hồi từ các chuyên
gia, giảng viên, người học, nhà tuyển dụng và cựu sinh viên được chú trọng và thực
hiện đầy đủ, có hệ thống và thường xuyên hằng năm. Các thông tin phản hồi là cơ sở
để xây dựng, hoàn thiện và cải tiến CTDH. Quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả
học tập của người học được rà soát và đánh giá thường xuyên theo quy trình chặt chẽ
để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR.
Các nghiên cứu khoa học thông qua đề tài; các loại sách; bài báo cho hội nghị,
hội thảo luôn được các giảng viên, sinh viên trong khoa quan tâm và được sử dụng
trong cải tiến chất lượng dạy và học.
Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện, phòng học thực hành, hệ
thống công nghệ thông tin, sân vận động, nhà thi đấu, sân đa năng, các dịch vụ hỗ trợ
khác) thường xuyên được rà soát và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tạo điều kiện
tốt nhất cho giảng viên và người học trong dạy-học và nghiên cứu khoa học.
Việc thu thập ý kiến phản hồi từ người học của Trung tâm ĐBCL của trường
được tiến hành định kỳ hàng năm và tương đối bài bản.
Tuy nhiên, trong quá trình thu thập thông tin của các bên liên quan số lượng ý
kiến phản hồi của cựu sinh viên, nhà tuyển dụng còn chưa nhiều. CTDH đã được cải
tiến và phát triển tuy nhiên đôi khi chưa bắt kịp với xu thế của thị trường lao động luôn
vận động không ngừng. Việc đăng bài báo trên các tạp chí quốc tế của các GV trong
Thang đánh giá
Tiêu chuẩn 10: Chưa đạt Đạt
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼
Tiêu chí 10.1 x
Tiêu chí 10.2 x
Tiêu chí 10.3 x
Tiêu chí 10.4 x
Tiêu chí 10.5 x
Tiêu chí 10.6 x
Điểm tiêu chuẩn 4.50
khoa còn hạn chế. Công trình NCKH của SV chưa đồng đều hằng năm, số lượng bài
báo đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành còn chưa nhiều. Một số phản hồi của các
bên liên quan về cơ sở vật chất, tiện ích chưa kịp thời đáp ứng cho việc đổi mới CTĐT
do còn phụ thuộc vào kế hoạch ngân sách và quy hoạch tổng thể chung của Nhà
trường. Việc lấy ý kiến phản hồi từ nhà tuyển dụng về CTĐT chưa chủ động, gặp khó
khăn và chưa thường xuyên.
Đánh giá tiêu chuẩn 10:
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
Loại trung
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
bình
Chưa tốt
4 8,2 10 18,5 0 0 5 12,7 7 43,7
nghiệp
Học sinh
1 2,0 4 7,4 0 0 2 6,8 3 18,75
thôi học
Số liệu trên cho thấy, tỉ lệ SV tốt nghiệp đúng hạn có sự giảm nhẹ qua các năm,
từ 2016 đến 2021, trong đó tỉ lệ SV tốt nghiệp đúng hạn năm học 2020 – 2021 giảm
nhiều nhất trong chu kỳ, xuống còn 56,25%. Thực trạng này tồn tại là do trong thời
gian học một số SV đã xin thôi học và bảo lưu. Song song với việc giám sát tỷ lệ tốt
nghiệp, thôi học Khoa giao cho Cố vấn học tập, giáo vụ Khoa và cán bộ quản lý sinh
viên giám sát chặt chẽ tiến độ học tập của SV, tìm hiểu và phân tích nguyên nhân bảo
lưu, thôi học thông qua Sổ tay nghiệp vụ chậm tốt nghiệp, thôi học [H11.11.01.08],
[H11.11.01.09].
Đối chiếu so sánh tỷ lệ tốt nghiệp qua các năm cho thấy năm 2020 – 2021, tỷ lệ
SV sinh viên bảo lưu (không tốt nghiệp đúng hạn) tăng cao đột biến so với các năm
trước, chiếm đến 18,5% so với tỉ lệ sinh viên đầu vào [H11.11.01.10].
Khoa GDTC cũng tiến hành đối sánh tỉ lệ tốt nghiệp của khoa với một số khoa
khác trong trường khoa đã đối sánh với khoa Tâm lý và được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 11.1.2: Tỉ lệ % SV tốt nghiệp trong 5 năm gần đây gữi khoa GDTC với
khoa Tâm lý
Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp các khóa của chương trình sư phạm GDTC thấp hơn
so với tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp các chương trình Sư phạm Tâm lý (ngoại trừ năm học
2018 - 2019 của K65).
Tỉ lệ sinh viên chưa tốt nghiệp các khóa theo các năm như sau.
Bảng 11.1.3: Tỉ lệ sinh viên chưa tốt nghiệp của khoa GDTC từ năm 2017 đến
năm 2021.
Khóa 2017 (K63) 2018 (K64) 2019 (K65) 2020 (K66) 2021 (K67)
Số lượng SV 49 54 22 29 16
SV chưa tốt
4 10 0 5 7
nghiệp
Tỉ lệ 8,2% 18,5% 0% 17,2% 43,75%
Từ bảng số liệu cho thấy, các khóa từ 2016 đến 2018 tỉ lệ trung bình khoảng
20% sinh viên chưa tốt nghiệp. Khóa 2019 và 2020 sinh viên vẫn còn học, chưa hết
thời gian tốt nghiệp nên tỉ lệ còn cao. Các sinh viên lưu khóa, không tốt nghiệp đúng
số năm đào tạo chuẩn chủ yếu là do điều kiện, hoàn cảnh bản thân sinh viên gặp khó
khăn, không liên quan trực tiếp đến chương trình đào tạo của chương trình
[H11.11.01.07].
2. Điểm mạnh
Chương trình thiết kế khoa học, tăng tính trải nghiệm trong đào tạo. CTĐT có
nguồn lực hỗ trợ việc học và giám sát, hỗ trợ sinh viên kịp thời. Thời gian học các học
phần quy định rõ thời gian sinh viên lên lớp tối thiểu và yêu cầu cụ thể về chất lượng
giúp sinh viên bố trí kế hoạch tự học phù hợp..
3. Điểm tồn tại
Thời gian học trực tiếp, trên lớp nhiều, sinh viên chưa tập trung toàn bộ thời
gian cho việc học, sinh viên vẫn bị phân tán nhiều việc khác do điều kiện sinh hoạt,
hoàn cảnh gia đình, tư tưởng vẫn phân tán trong chọn ngành nghề, lập gia đình trong
quá trình học, đi làm thêm nhiều vào buổi tối, vào các buổi học,...
4. Kế hoạch hành động
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi chú
người thực thực hiện
hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc Sự phân tán Khoa, cố vấn 2022 Tăng cường tư vấn,
phục tồn tư tưởng của học tập hỗ trợ sinh viên về sư
tại sinh viên phạm
Phong trào Khoa, đoàn 2022 Yêu cầu sinh viên tổ
thanh niên chức đa dạng các hoạt
động trải nghiệm
2 Phát huy Giám sát sinh Khoa, giáo 2022 Thường xuyên gặp gỡ
điểm viên vụ, cố vấn sinh viên
mạnh học tập
Tiêu chí 11.2: Thời gian tốt nghiệp trung bình được xác định, giám sát và đối
sánh để cải tiến chất lượng .
1. Mô tả
Thời gian của một khóa đào tạo ( thông thường với SV ĐHSPHN là 4 năm) là
thời gian cần thiết cho những SV bình thường hoàn thành chương trình học tập của
mình để được cấp bằng tốt nghiệp. Từ năm 2009, khoa GDTC và Trường ĐHSPHN
bắt đầu thực hiện qui định đào tạo hệ đại học chính qui theo tín chỉ. Thời gian đào tạo
và nghiên cứu trong trường đại học kéo dài trung bình 4 năm, và sinh viên có thể rút
ngắn hoặc kéo dài thời gian tốt nghiệp sau khi tích lũy đủ số tín chỉ (như hiện nay là
135 tín chỉ)[H11.11.01.06]. Để giám sát quá trình học tập của người học Phòng Đào
tạo được giao nhiệm vụ giám sát tốt nghiệp người học, Phòng Đào tạo và Khoa GDTC
có cơ sở dữ liệu theo dõi thời gian tốt nghiệp trung bình của SV theo học CTĐT cử
nhân GDTC thông qua phần mềm quản lý đào tạo [H11.11.01.01]; [H11.11.02.01],
Theo chương trình đào tạo, thời gian hoàn thành khóa học là từ 3 đến 6 năm
[H11.11.01.04]. Trong quá trình đào tạo, thời gian tốt nghiệp thực tế của sinh viên
trung bình là 4 năm [H11.11.02.02] theo thống kê như bảng sau:
Năm học 2017 (K63) 2018 (K64) 2019 (K65) 2020 (K66) 2021 (K67)
TTL TTL TTL TTL TTL
SSL SSL SSL SSL SSL
% % % % %
Tổng số sinh 50(4 47(4 26(2 26(2
89 82 100 83,7 11(9) 55
viên 5) 4) 2) 4)
Tỉ lệ tốt
nghiệp 4 năm 45 91,8 44 81,5 22 100 24 82,7 9 56,3
học
Tỉ lệ tốt
nghiệp 5 năm 5/7 71,4 3/6 50 4/5 80 0 0 2/4 50
học
Tỉ lệ tốt
nghiệp 6 năm 0 0 0 0 0 0 2/4 50% 0 0
học
Bổ sung số liệu đối sánh thời gian tốt nghiệp trung bình với CSGD khác
trong, ngoài nước (nếu có)
Từ bảng số liệu cho thấy, từ năm 2018 trở đi tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp 5 năm tăng lên,
một phần nguyên nhân là do điều chỉnh của chương trình đào tạo và việc quán triệt của
BCN khoa trong việc cố vấn học tập cho sinh viên và tạo điều kiện cho sinh viên được
học các học phần thay thế trong chương trình chỉnh sửa.
Khoa đã có nhiều biện pháp để đảm bảo tỉ lệ tốt nghiệp trung bình hằng năm
giảm xuống như thông tin đầy đủ khóa học đến sinh viên ngay khi nhập học
[H11.11.02.03] khuyến khích sinh viên học vượt, bổ sung học kỳ 3 [H11.11.02.04]
tăng cường đối thoại tìm giải pháp phù hợp với sinh viên [H11.11.02.05] tạo điều kiện
để sinh viên được xét tốt nghiệp nhiều lần [H11.11.02.06], xây dựng đội ngũ ban cán
sự lớp để nắm bắt kịp thời những sinh viên gặp khó khăn trong học tập
[H11.11.02.07], đồng thời tăng cường cảnh báo, thường xuyên thông tin về tình hình
học tập với các sinh viên có nguy cơ không tốt nghiệp đúng kỳ hạn [H11.11.02.01] và
thực hiện đánh giá, tổng kết về tình hình sinh viên chưa tốt nghiệp đúng hạn hằng năm
[H11.11.02.08].
Khoa đề xuất và tổ chức các hoạt động cho sinh viên tham gia chuyên môn,
nghiệp vụ để sớm đạt chuẩn đầu ra, xây dựng các hoạt động khuyến khích sinh viên
tích lũy điểm tốt nghiệp, tăng cường lấy ý kiến các bên liên quan để cải thiện việc đào
tạo, đánh giá điều chỉnh chương trình như của giảng viên, của sinh viên năm thứ 4 và
của các cựu sinh viên.
2. Điểm mạnh
Kế hoạch đào tạo của khoa luôn được thông báo cho giảng viên và sinh viên
ngay từ đầu năm học để SV lựa chọn tiến độ học tập phù hợp với bản thân; Ban Chủ
nhiệm Khoa luôn chỉ đạo Cán bộ quản lý SV, Cố vấn học tập, Giáo vụ khoa để hỗ trợ
SV kịp thời, nhất là trong việc phê duyệt các môn học chuyển đổi, học thay thế (với
những SV bị chậm tiến trình do bảo lưu kết quả học tập) để SV được hoàn thành
CTĐT đúng hạn. Khoa cũng liên hệ phối hợp với gia đình SV để hỗ trợ SV nắm thông
tin và hoàn thành chương trình học.
3. Điểm tồn tại
Vẫn còn một số sinh viên chưa hoàn thành chương trình học đúng kỳ hạn.
4. Kế hoạch hành động
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian thực Ghi chú
tiêu người thực hiện hoặc hoàn
hiện thành
1 Khắc Xây dựng các Bộ môn, 2022 Cần có các nhóm
phục tồn nhóm nghiên trưởng bộ nghiên cứu để hỗ
tại cứu mạnh môn trợ tốt cho sinh
viên
2 Phát Kết nối với Khoa, ban 2022 Tăng cường kết nối
huy hoạt động chủ nhiệm với nhà trường phổ
điểm nghiệp vụ, thông để sinh viên
mạnh chuyên môn hình thành năng
lực sớm
Bổ sung số liệu đối sánh với CSGD khác trong, ngoài nước (nếu có)
Nhà trường và Khoa kết hợp với các nhà tuyển dụng tổ chức các ngày hội việc làm cho
sinh viên năm thứ 4 [H11.11.03.05] và truyền thông cho các nhà tuyển dụng về tỉ lệ
việc làm của sinh viên các khóa [H11.11.03.06] để các nhà tuyển dụng tạo điều kiện
cho sinh viên ra trường tiếp cận việc làm, và cho sinh viên các khóa biết tình hình việc
làm, cơ hội việc làm cao của chương trình đào tạo [H11.11.03.07]. Tổng kết năm học,
khoa đều tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình việc làm của sinh viên vừa tốt nghiệp
[H11.11.03.08]. Đối với các khóa đã ra trường nhiều năm, Nhà trường và khoa đều
thường xuyên cập nhật tình trạng việc làm của cựu sinh viên qua hình thức trực tuyến,
mạng xã hội của Khoa để đánh giá chất lượng đào tạo [H11.11.03.09] và nắm bắt
nguyên nhân, thực trạng của sinh viên chưa có việc làm [H11.11.03.10]
2. Điểm mạnh
Khoa GDTC đã quan tâm và tiến hành khảo sát đối với tất cả các khóa SV tốt
nghiệp để có thông tin đầy đủ về tình trạng tốt nghiệp.
3. Điểm tồn tại
Một số SV còn chưa lập kế hoạch cá nhân, định hướng mục tiêu nghề nghiệp
chưa rõ ràng.
4. Kế hoạch hành động
2 Phát Duy trì việc tổ chức Khoa, 2023 Tăng cường các
huy các buổi tọa đàm giảng hoạt động mở rộng
điểm giới thiệu việc làm viên phù hợp với thay
mạnh cho sinh viên. đổi nghề nghiệp
- Thống kê tỉ lệ sinh
viên tốt nghiệp có
việc làm đúng
chuyên ngành định
kỳ hàng năm.
5. Tự đánh giá: Đạt 4/7
Tiêu chí 11.4. Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên được quy định rõ, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
1. Mô tả
Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của người học được xác lập.
Hàng năm, phòng Khoa học Công nghệ trường ĐHSPHN đều có các công văn hướng
dẫn về kế hoạch tổ chức hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học cấp khoa cũng như
tuyển chọn các công trình nghiên cứu khoa học tham gia hội nghị nghiên cứu khoa học
cấp trường. [H11.11.04.01]. Dựa vào đó, khoa GDTC xây dựng các chiến lược, kế
hoạch tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên trong khoa cũng như định hướng các
nghiên cứu khoa học cho phù hợp với mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn và chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo.
Hàng năm, Khoa phân công cho Liên chi đoàn tổ chức tọa đàm hướng dẫn sinh
viên nghiên cứu khoa học cho sinh viên năm thứ nhất, giúp sinh viên hiểu rõ thêm về
lợi ích của công tác NCKH và những nhiệm vụ sinh viên cần thực hiện để tham gia
NCKH. [H11.11.04.01]
Sinh viên được đăng ký đề tài muốn nghiên cứu, thể loại nghiên cứu, số lượng
nghiên cứu cũng như giáo viên hướng dẫn.
Hàng năm, phòng khoa học công nghệ và khoa GDTC đều xây dựng kế hoạch
NCKH cho sinh viên, hướng dẫn quy trình thực hiện NCKH [H11.11.04.02];
[H11.11.04.03]. Sau khi SV đăng ký các hướng đề tài NCKH, Hội đồng Khoa học
Khoa đã phân công những giảng viên có kinh nghiệm và chuyên môn sâu hướng dẫn
SV hoặc nhóm SV triển khai các đề tài NCKH [H11.11.04.04], [H.11.11.04.05]. Bên
cạnh việc phân công GV hướng dẫn SV NCKH, nhà trường và Khoa GDTC cũng
luôn luôn đầu tư và dành kinh phí cho hoạt động NCKH của SV để nhằm khuyến
khích SV tham gia nghiên cứu và có chất lượng [H11.11.04.06; H11.11.04.07]. Hàng
năm, Khoa tổ chức “Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học” để chọn ra những báo
cáo xuất sắc tham dự Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Trường và cấp Bộ.
Một số đề tài được chọn này đã đạt được thành tích cao [H11.11.04.06];
H11.11.04.07]. Hàng năm, Khoa tổ chức “Hội nghị sinh viên NCKH" [H11.11.04.08]
[H11.11.04.09], [H11.11.04.10].
Khoa thực hiện tổ chức hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học một cách khoa
học, từ xây dựng kế hoạch, thông tin khoa học, bố trí cơ sở vật chất phục vụ nghiên
cứu [H11.11.04.11], công bố công khai các nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu
[H11.11.04.12], để tăng cường minh bạch thông tin, quá trình rèn luyện, nghiên cứu
của sinh viên để khi sinh viên ra trường được tuyển dụng vào vị trí nghiên cứu viên ở
các trung tâm nghiên cứu, giảng viên ở các trường đại học lớn và đi học tập, nghiên
cứu chuyên sâu ở các trường đại học danh tiếng trên thế giới và giáo viên ở cơ sở giáo
dục phổ thông.
Bảng tỉ lệ sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học theo các khóa đào tạo giai đoạn
2017-2021.
Tổng SV
Khóa của khóa Tổng lượt SVNCKH Tỉ lệ SV NCKH/khóa
K63 (2013-2017) 49 18 36,7
K64 (2014-2018) 54 14 25,9
K65 (2015-2019) 22 8 36,36
K66 (2016-2020) 29 11 37,93
K67 (2017-2021) 16 6 37,5
Dựa trên bảng số liệu cho thấy, tỉ lệ số lượt sinh viên tham gia nghiên cứu khoa
học trong các khóa trung bình khoảng 33 %, có những khóa 37,93%.
Bảng tỉ lệ sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học theo năm đào tạo của
khóa học giai đoạn 2017-2021.
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
Năm 4 36,7 25,9 36,36 37,93 37,5
Năm 3 0 0 0 0 6,25
Năm 2 0 0 0 0 0
Năm 1 0 0 0 0 0
Từ bảng số liệu cho thấy, sinh viên năm thứ 4 đăng kí nghiên cứu và báo cáo
khoa học vì điều kiện để sinh viên được báo cáo khoá luận tốt nghiệp phải tham dự hội
nghị sinh viên nghiên cứu khoa học.
Về giải pháp khuyến khích sinh viên NCKH, Khoa GDTC đã có biện pháp hỗ
trợ, tư vấn, giải đáp thắc mắc, kiểm tra tiến độ từ giáo viên hướng dẫn, trợ lý khoa học
giúp sinh viên có thể thể tham gia nghiên cứu khoa học một cách tích cực nhất. Thêm
vào đó, ngoài hệ thống trung tâm thông tin thư viện của trường, Khoa cũng có phòng
thư viện với các tài liệu tham khảo, sách chuyên phù hợp chuyên ngành nhằm cung
cấp cho sinh viên các tài liệu tham khảo và môi trường nghiên cứu phù hợp.
[H11.11.04.05]. Đồng thời, các hoạt động nghiên cứu khoa học cũng được hỗ trợ từ
nguồn kinh phí thường xuyên từ phía nhà trường để giúp cho sinh viên và các giáo
viên có kinh phí thực hiện trong quá trình nghiên cứu khoa học [H11.11.04.06;
H11.11.04.07].
2. Điểm mạnh
Giảng viên là các nhà khoa học giàu kinh nghiệm nghiên cứu cơ bản và ứng dụng
nên sinh viên được kế thừa và phát triển đảm bảo tính mới, tính sáng tạo trong nghiên
cứu.
3. Điểm tồn tại
Kinh phí và thời gian đầu tư cho các nghiên cứu lớn, dài hạn còn bị hạn chế nên
chưa có kết quả lớn
4. Kế hoạch hành động
TT Mục Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi chú
tiêu người thực hiện
thực hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc Xây dựng hướng Khoa, 2022 Xây dựng nhóm nghiên
phục tồn nghiên cứu giảng viên cứu mạnh để tập hợp
tại mạnh sinh viên và tập trung
nguồn lực
2 Phát huy Tăng cường kết Trường, 2022 Tạo môi trường để sinh
điểm nối với các trung Khoa viên được nghiên cứu ở
mạnh tâm nghiên cứu những nước có nền khoa
nước ngoài học phát triển
Tiêu chí 11.5. Mức độ hài lòng của các bên liên quan được xác định, giám sát
và đối sánh để cải tiến chất lượng
1. Mô tả
Chương trình thường xuyên được đánh giá bởi các bên liên quan từ cấp trường
là trung tâm khảo thí, cấp khoa là các hoạt động kết nối với cựu sinh viên, lãnh đạo các
nhà trường [H11.11.05.01], [H11.11.05.02] và với sinh viên các năm qua đối thoại và
phản hồi trực tiếp [H11.11.05.03], [H11.11.05.04], [H11.11.05.05] về chương trình
đào tạo [H11.11.05.06], về các dịch vụ, tài nguyên, nhân lực phục vụ quá trình đào tạo
[H11.11.05.07], [H11.11.05.08].
Để duy trì kết quả và nâng cao mức độ hài lòng của các nhà tuyển dụng, khoa
thường xuyên thảo luận đánh giá, điều chỉnh nội dung và cách thức đào tạo
[H11.11.05.09], [H11.11.05.10] và định hướng tầm nhìn, sứ mệnh theo xu hướng đào
tạo của nhà trường qua tổ chức hội nghị toàn trường [H11.11.05.11], của khoa
[H11.11.05.12] để đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng phục
vụ đào tạo, chất lượng đào tạo như tăng cường đáng giá thực tiễn, kiểm kê
[H11.11.05.13] để mua sắm học liệu, thiết bị, giáo trình kịp thời [H11.11.05.14] và tổ
chức các hoạt động đào tạo bổ trợ cho chương trình học như seminar nâng cao năng
lực dạy học [H11.11.05.15], tham gia các kỳ thi, giao lưu giữa các trường đại học
[H11.11.05.16], tăng cường rèn nghề nghiệp trong trường sư phạm [H11.11.05.17].
Khảo sát sinh viên tốt nghiệp năm 2019 để đánh giá về mục tiêu và chuẩn đầu
ra, mức độ đạt được của các kỹ năng và năng lực nghề nghiệp của nhà trường đều
được sinh viên đánh giá mức độ hài lòng về đồng ý với mục tiêu, chuẩn đầu ra trên
88% số sinh viên được hỏi, các kỹ năng và năng lực đầu ra của chương trình đều nhận
được sự hài lòng cao.
Kết quả khảo sát lấy ý kiến phản hồi của giảng viên về kỹ năng và năng lực đầu
ra của sinh viên tốt nghiệp năm 2019 cũng thể hiện sự hài lòng của các giảng viên nhất
là với các nhóm kỹ năng tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin nhưng cũng thể hiện sự
yếu nhất của sinh viên là kỹ năng tư vấn cho học sinh, kỹ năng viết báo cáo tham luận.
Kết quả khảo sát lấy ý kiến phản hồi về mức độ hài lòng của chương trình đào
tạo với sinh viên tốt nghiệp năm 2019 đối với các nhà tuyển dụng của nhà trường thể
hiện mức độ hài lòng từ cao xuống thấp theo bảng sau:
Nội dung các kỹ năng/năng lực được nhà tuyển dụng đánh giá Mức độ
hài lòng
Khả năng người lao động giải quyết công việc tốt 3
Kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức nền tảng xã hội liên quan 4
Năng lực vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn công việc 5
Kỹ năng khai thác, phân loại, xử lí dữ liệu/thông tin 7
Các nhà tuyển dụng hài lòng nhất là kiến thức chuyên ngành của sinh viên và khả
năng tự học, tự nghiên cứu, còn không hài lòng nhất là sử dụng tin học và ngoại ngữ.
Hàng năm, Trung tâm Đảm bảo chất lượng kết hợp với các khoa trong trường
tiến hành lấy ý kiến của SV về chất lượng giảng dạy của giảng viên; Lấy ý kiến của
sinh viên năm cuối về chất lượng khoá/ngành đào tạo; Thực hiện khảo sát việc làm của
sinh viên sau 1 năm tốt nghiệp [H11.11.05.02]. Bên cạnh đó, TT tiến hành lấy ý kiến
của cựu sinh viên, giảng viên, nhà tuyển dụng về mức độ hài lòng đối với CTĐT; Lấy
ý kiến của SV về cán hộ hành chính của khoa [H11.11.05.03]. Báo cáo kết quả khảo
sát của Trung tâm đảm bảo chất lượng về ý kiến đánh giá của người học đối với GV
cho thấy, sinh viên có mức độ hài lòng cao những nội dung, phương pháp giảng dạy
của GV và các hình thức kiểm tra, đánh giá của GV trong các học phần. Báo cáo kết
quả khảo sát của TTĐBCL lấy ý kiến sinh viên năm cuối về mức độ hài lòng đối với
CTĐT cho thấy: tỷ lệ sinh viên đánh giá về mức độ hài lòng với CTĐT
[H11.11.05.02]; [H11.11.05.03].
2. Điểm mạnh
Có bộ phận thường xuyên thăm dò và đánh giá điều chỉnh chương trình đào tạo
cho phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan.
3. Điểm tồn tại
Các ý kiến phản hồi của các bên liên quan còn hạn chế về địa lí và chưa có khảo
sát trên quy mô rộng.
4. Kế hoạch hành động
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị, Thời gian Ghi chú
người thực thực hiện
hiện hoặc hoàn
thành
1 Khắc phục Khảo sát Trường, 2022 Khảo sát diện rộng
tồn tại diện rộng phòng khảo các cơ sở sử dụng
thí sinh viên của chương
trình
2 Phát huy Điều chỉnh Khoa, Bộ 2022 Điều chỉnh cho phù
điểm mạnh chương trình môn hợp với thực tiễn và
mang tính quốc tế
1. Những điểm mạnh và những điểm cần phát huy của chương trình đào tạo
Mục tiêu của CTĐT CNGDTC được xây dựng rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và
tầm nhìn của Trường ĐHSPHN trong kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường, phù
hợp với mục tiêu giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục đại học và CTĐT phản
ánh được yêu cầu của thị trường lao động.CĐR của CTĐT khi xây dựng đều hướng
đến sứ mạng, mục tiêu, đội ngũ của trường và khảo sát nhu cầu của xã hội nên đã phản
ánh được tầm nhìn và sứ mạng của Nhà trường. CĐR của CTĐT CNGDTC đơn giản,
dễ hiểu, đo lường được, đã bao quát được các yêu cầu chung của bậc giáo dục đại học
mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp và bao gồm các điểm riêng biệt dành
cho SV CNGDTC. CĐR đã phản ánh đúng yêu cầu của các bên liên quan đã góp ý và
đáp ứng tốt nhu cầu của nhà tuyển dụng được thể hiện rõ trong chương trình chi tiết
đào tạoCNGDTC và được công khai trên trang thông tin điện tử của Khoa và Trường.
Bản mô tả CTĐT CNGDTC có tương đối đầy đủ thông tin và cập nhật giúp
người học có cái nhìn tổng quát về toàn bộ CTĐT. Bản đề cương chi tiết các học phần
trong CTĐT CNGDTC có mục tiêu, nội dung rõ ràng, được công bố công khai bằng
nhiều hình thức khác nhau cho SV, GV, giáo vụ khoa, phòng Đào tạo, BCN Khoa, nhà
tuyển dụng, cựu SV, các nhà khoa học tương đối dễ dàng tiếp cận, truy cập tìm hiểu
nội dung và góp ý phản hồi.
CTDH của hệ CNGDTC được thiết kế logic, khoa học, sư phạm dựa trên CĐR.
Nội dung của CTDH không chỉ đáp ứng được tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng, tự chủ và
trách nhiệm của CĐR mà việc tổ chức các phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá
cũng hỗ trợ hiệu quả đạt được CĐR. Tất cả các học phần trong CTDH CNGDTC đều
có sự tương thích về nội dung theo yêu cầu CĐR. Phương pháp dạy và học, phương
pháp kiểm tra/đánh giá ở tất cả học phần đều phù hợp và hỗ trợ nhau tốt nhất để đảm
bảo việc đạt được CĐR. Hơn nữa, CTDH được định kỳ lấy ý kiến góp ý của các bên
liên quan và được định kì rà soát, điều chỉnh, bổ sung 2 năm một lần nhằm phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
Trường có văn bản tuyên bố về mục tiêu giáo dục và triết lí giáo dục, mục tiêu
giáo dục được cụ thể hóa trong CTĐT CNGDTC. Các hoạt động dạy và học trong
CTĐT, các kế hoạch dạy học, các bài giảng của GV đã sử dụng các PPDH đa dạng, tập
trung vào các PPDH tích cực, phù hợp để đạt được CĐR. Các PPDH được sử dụng đa
dạng và tích cực, các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng của
người học, đồng thời nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học.
Trong CTĐT, thể hiện việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết
kế phù hợp với mức độ đạt được CĐR. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của
Nhà trường đã được xây dựng cụ thể, rõ ràng và được công bố công khai tới người
học. Phương pháp đánh giá kết quả học tập được sử dụng đa dạng như: trắc nghiệm, tự
luận, thực hành, bài tập lớn… Kiểm tra đánh giá kết quả học tập thể hiện trong CTĐT
đảm bảo bao quát toàn bộ nội dung học phần cũng như toàn bộ CTĐT về kiến thức, kỹ
năng đạt được. Quy trình đánh giá khách quan, công bằng, minh bạch, tổ chức thi cử
nghiêm minh đã tạo ra được nề nếp dạy và học tích cực. Trường có phần mềm quản lí
đào tạo UniSoft, thông qua sử dụng phần mềm người học được phản hồi kịp thời về
kết quả kiểm tra đánh giá sau mỗi kì thi. Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá người
học được sử dụng để cải thiện việc học tập. Khoa có các quy định, quy trình khiếu nại
về kết quả học tập của người học và SV được phổ biến đầy đủ các quy định, quy trình
về khiếu nại kết quả học tập trước mỗi khóa học/kỳ học/học phần.
Đội ngũ GV, NCV ngành CNGDTC có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và
NCKH đáp ứng tốt yêu cầu của CTĐT. Điều đó xuất phát từ chiến lược quy hoạch,
tuyển dụng theo đúng quy định về quy trình và tiêu chí công khai của Nhà trường.
Trong giai đoạn 2015- 2020, năng lực, các công việc của GV, NCV được quản trị và
đánh giá công khai, minh bạch và khách quan đồng thời được khen thưởng dưới nhiều
hình thức tạo động lực phấn đấu cho các GV, NCV. Nhà trường và Khoa cũng tích cực
tiến hành các hoạt động hỗ trợ GV tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kể cả
ngoại ngữ, tin học. Công tác NCKH cũng được đề cao.
ĐNNV của Nhà trường nói chung và của CTĐT hệ CNGDTC nói riêng đã đảm
bảo về số lượng, chất lượng về năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu về đào tạo,
NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Đội ngũ này được tuyển dụng theo đúng
quy định về quy trình và tiêu chí tuyển dụng của Nhà trường và lựa chọn nhân viên để
bổ nhiệm, điều chuyển đã được xác định và phổ biến công khai. Năng lực của ĐNNV
được xác định và đánh giá thường xuyên để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của
CTĐT. Thêm vào đó, việc đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNNV
được thực hiện đầy đủ, đúng kế hoạch và đáp ứng dược yêu cầu đặt ra trong tình hình
mới. Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên cũng được Nhà trường triển
khai kịp thời để tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ
cộng đồng.
Chính sách tuyển sinh, tiêu chí và phương thức tuyển sinh rõ ràng và được công
bố công khai trong toàn xã hội, được cập nhật theo các quy định của Bộ GD&ĐT cũng
như xu thế nghề nghiệp và dựa trên kết quả tuyển sinh của các năm trước. Tiêu chí và
phương pháp tuyển chọn người học của CTĐT rõ ràng và được đánh giá thường xuyên
để đảm bảo tuyển chọn được những thí sinh có đủ năng lực và trình độ vào trường
cũng như vào CTĐT. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn được cập nhật, mở rộng đặc
biệt với đối tượng tuyển thẳng để có thể tuyển chọn người học giỏi. Hệ thống giám sát
sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học tập của người
học, cảnh báo học vụ đã thực hiện đồng bộ, rõ ràng, kịp thời và có hiệu quả cao. Người
học được tiếp cận các thông tin về học tập, rèn luyện từ nhiều kênh khác nhau và theo
hệ thống, dễ thực hiện và SV CTĐT đã hoàn thành tốt CTĐT. Nhà trường, Khoa đã
triển khai sâu rộng và hiệu quả các hoạt động tư vấn học tập, nhiều hoạt động ngoại
khóa, hoạt động thi đua, hỗ trợ SV tìm hiểu về việc làm khi tốt nghiệp, giúp SV nâng
cao thành tích học tập, rèn luyện kỹ năng nghề và cơ hội tìm kiếm việc làm khi ra
trường. Các hoạt động hợp tác với các trường, tình nguyện viên quốc tế mở ra nhiều cơ
hội cho SV bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, cơ hội việc làm sau tốt nghiệp. Người học
được học tập, NCKH và sinh hoạt trong môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan thuận
lợi; được đảm bảo về an ninh, an toàn, xanh, sạch và đẹp.
Trường ĐHSP Hà Nội và Khoa Giáo dục thể chất có đầy đủ hệ thống phòng
làm việc, phòng học và các phòng chức năng với các trang thiết bị hiện đại, phù hợp
để phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Khoa Giáo dục thể chất. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị thường xuyên được theo doi, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp. TT TT-
TV đang áp dụng các chuẩn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng phần mềm
Lib5.5 trong các khâu xử lí tư liệu và quản lý bạn đọc. Nguồn tài liệu đáp ứng được
yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ, GV, SV và học sinh trong toàn
trường.
Hàng năm Nhà Trường đều có kế hoạch, ngân sách cho nâng cấp cơ sở hạ tầng
(sân vận động, nhà thi đấu) và kinh phí đầu tư mua sắm, bổ sung trang thiết bị, kinh
phí sửa chữa thường xuyên cho sân vận động, nhà thi đấu. Do vậy, hệ thống sân vận
động, nhà thi đấu và các trang thiết bị phục vụ đào tạo ngành CNGDTC hoàn toàn đáp
ứng được nhiệm vụ đào tạo giáo viên Giáo dục thể chất theo hướng đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục. Nhà trường đã tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học, quản lý
đào tạo, KH-TC, quản lý nhân sự, học sinh, SV, khảo thí và đảm bảo chất lượng. Toàn
thể cán bộ, GV và người học có thể được truy cập internet tại các giảng đường, khu
làm việc và trong khu nội trú. Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khoẻ, an toàn được
xác định và được triển khai chi tiết cụ thể. Phòng bảo vệ, Ban quản lý KTX, Ban quản
lý giảng đường, cán bộ Trạm y tế được phân công nhiệm vụ cụ thể, luôn được đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo môi trường làm việc an toàn, sức
khỏe người dạy và người học được chăm lo tư vấn, môi trường làm việc xanh-sạch-
đẹp.
Các kênh phản hồi được Trường sử dụng đa dạng: Phiếu khảo sát, hội nghị, đối
thoại, email, ý kiến chuyên gia. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan
được sử dụng làm cơ sở góp phần giúp Trường, Khoa, bộ môn rà soát, điều chỉnh và
nâng cao chất lượng CTĐT của ngành cũng như chất lượng CTDH. Khoa Giáo dục thể
chất đã thực hiện thường xuyên và định kỳ nhiều công việc để đảm bảo và nâng cao
chất lượng đào tạo. Các GV của Khoa tiếp tục phát huy thế mạnh về NCKH, đặc biệt
tham gia chủ trì nhiều đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước cũng như công bố các kết quả
NCKH trên các tạp chí quốc tế uy tín, hỗ trợ Bộ GD&ĐT trong việc biên soạn SGK,
sách hướng dẫn cho chương trình giáo dục phổ thông mới. Các kết quả NCKH được
sử dụng để cải tiến việc dạy và học. Việc đánh giá kết quả học tập và quá trình dạy và
học được Trường, Khoa và bộ môn rà soát và đánh giá thường xuyên, nghiêm túc đặc
biệt là công tác lấy ý kiến phản hồi từ SV về hoạt động giảng dạy của GV. Các qui
định về nhân sự trong việc hỗ trợ công tác rà soát, kiểm tra quá trình dạy-học được qui
định rõ ràng (Thanh tra Giáo dục, Phó Khoa phụ trách học tập, cố vấn học phần-cố vấn
giảng dạy, CVHT). Các kết quả học tập của SV được công bố công khai, minh bạch.
Các đánh giá kết quả học tập và quá trình dạy và học được Trường, Khoa và bộ môn rà
soát và đánh giá thường xuyên, nghiêm túc đặc biệt là công tác đánh giá, cải tiến
CTĐT, CTDH và các dịch vụ hỗ trợ giảng dạy và học tập.
Với sự hỗ trợ của phần mềm quản lí học tập cùng các CVHT, cán bộ Giáo vụ,
Quản lí SV của Khoa Giáo dục thể chất và hoạt động giám sát chung của Nhà trường,
tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp, thời gian tốt nghiệp của SV được giám sát chặt chẽ. Sau khi
tốt nghiệp, Khoa và Nhà trường vẫn giữ liên lạc thường xuyên với người học nhằm thu
thập thông tin về tình hình việc làm, đồng thời có các hình thức hỗ trợ, giới thiệu việc
làm cho SV tốt nghiệp. Hoạt động NCKH của SV được quan tâm, giám sát và hỗ trợ
cả về chuyên môn và kinh phí thực hiện từ nhiều cấp độ gồm giáo viên hướng dẫn, Bộ
môn, Khoa và Nhà trường. Qua đó, thu hút được SV tham gia NCKH.
2. Tóm tắt những điểm tồn tại và những vấn đề cần cải tiến chất lượng của CTĐT của
cơ sở giáo dục đại học (tổng hợp theo từng tiêu chuẩn)
- Tiêu chuẩn 1: CTĐT cần tham khảo CTĐT của các trường ĐH trong khu vực
khi xây dựng CTĐT. Việc rà soát và cập nhật CĐR của CTĐT cần được đảm bảo hơn
về mặt tiến độ.
- Tiêu chuẩn 2: Công tác quảng bá tuyển sinh, CTĐT bằng tờ rơi cần được đầu
tư hơn về hình thức và cách thức triển khai.
- Tiêu chuẩn 3: Do hạn chế về thời gian nên ở một số học phần chưa áp dụng
được nhiều phương pháp dạy học dự án, dạy học trải nghiệm và chưa đi sâu về cơ chế
của một số vấn đề Giáo dục thể chất mới xuất hiện gần đây. Trong hoạt động rà soát
CTDH, chưa tham khảo hết được tất cả các CTDH liên quan ở các nước trên thế giới.
- Tiêu chuẩn 4: Việc tuyên truyền phổ biến mục tiêu giáo dục của Trường chưa
được thực hiện thường xuyên và rộng rãi tới các bên liên quan bên ngoài trường như
các nhà tuyển dụng và với xã hội. Chương trình còn bắt buộc SV lên lớp vẫn còn
nhiều, chưa xây dựng các nội dung dạy học online.
- Tiêu chuẩn 5: Việc đánh giá kết quả học tập của SV theo CĐR đôi khi còn
chưa được thực hiện một cách đồng bộ ở tất cả các học phần. Phương pháp kiểm tra
đánh giá ở một vài học phần chưa thật sự đa dạng. Việc khảo sát lấy ý kiến phản hồi
của SV về tỷ lệ hài lòng đối với việc phản hồi kịp thời kết quả đánh giá học tập chưa
được thực hiện thường xuyên.
- Tiêu chuẩn 6: việc quy hoạch theo vị trí việc làm dựa trên đầu SV và môn học
đang còn nhiều bất cập. Một số cán bộ dạy môn cơ bản thừa giờ, một số cán bộ dạy
môn chuyên môn hẹp thiếu giờ. Đội ngũ cán bộ cũng như số lượng đề tài nghiên cứu
cũng chưa đồng đều ở các bộ môn.
- Tiêu chuẩn 7: sự phối hợp giữa ĐNNV của Khoa với các đơn vị trong trường,
kinh phí dành cho hoạt động đào tạo và phát triển ĐNNV còn hạn chế. Ngoài ra, các
tiêu chí thi đua còn chưa xét đến đặc thù công việc đối với ĐNNV nên số lượng nhân
viên đạt thành tích thi đua khen thưởng cấp cao còn ít.
- Tiêu chuẩn 8: chưa có nhiều ý kiến của các bên liên quan và các phân tích/dự
báo về nhu cầu nhân lực trong việc xây dựng chính sách tuyển sinh. Sự tham gia của
các bên liên quan chưa được chủ động. SV chưa chủ động trong phối hợp công tác
thông báo kết quả học tập, rèn luyện cho gia đình. Sự hợp tác của SV khi lấy ý kiến
người học về hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ việc làm
còn hạn chế.
- Tiêu chuẩn 9: Một số ứng dụng của phần mềm còn phát sinh lỗi trong quá
trình sử dụng. Thư viện điện tử chưa kết nối chia sẻ tài liệu với các thư viện của các cơ
sở đào tạo uy tín trong khu vực và quốc tế. Kinh phí đầu tư các trang thiết bị mới còn
chưa đi kèm kinh phí bảo trì cho các trang thiết bị này dẫn đến kinh phí sửa chữa
thường xuyên tăng cao khi các thiết bị này sử dụng quá 5 năm. Do kinh phí đầu tư của
trường hạn hẹp nên chưa có hệ thống máy tính chuyên dụng có cấu hình cao và đồng
bộ để phục vụ giảng dạy và đặc biệt là NCKH. Nhà Trường chưa có quy định cụ
thể về thu gom và xử lý hóa chất độc hại sau khi thí nghiệm và thực hành. Những tiện
ích đặc thù cho người khuyết tật đã được chú ý nhưng còn ít.
- Tiêu chuẩn 10: chưa tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học về thực tập sư
phạm của người học với các cơ sở thực tập để đánh giá nhu cầu thực tế của CTĐT theo
CĐR; (ii) cần chủ động hơn trong việc lấy thông tin phản hồi từ các bên liên quan,
trong đó có cả các nhà tuyển dụng, chuyên gia (đặc biệt các chuyên gia đang giảng dạy
ngành Sư phạm Giáo dục thể chất ở các nước tiên tiến) và các GV về cả CTĐT và các
dịch vụ hỗ trợ, tiện ích cho quá trình dạy-học; (iii) việc tổ chức dự giờ vẫn chưa huy
động được sự tham gia của tất cả các giảng viên trong khoa; (iv) Việc đăng bài báo về
giáo dục trên các tạp chí quốc tế của các GV trong khoa còn hạn chế; (v) Khoa sẽ tổ
chức seminar tập huấn cho giáo viên các PPDH tích cực; các GV đăng kí thực tập,
kiến tập PPDH mới; sẽ tổ chức họp rút kinh nghiệm và lấy ý kiến phản hồi của SV;
(vi) việc lấy ý kiến khảo sát của các nhà tuyển dụng về CTĐT chưa được thực hiện
thường xuyên.
- Tiêu chuẩn 11: tỉ lệ SV thôi học vẫn còn cao, không có SV tốt nghiệp trước
hạn, tỉ lệ SV tham gia NCKH khá cao nhưng số lượng SV được giải thưởng cấp cao
còn thấp. Việc thu thập thông tin về tính hình việc làm cho thấy, đa số các năm điều
tra, tỉ lệ SV có việc làm khá cao (trên 90%) nhưng vẫn có giai đoạn tỉ lệ này chỉ đạt
76,1%; SV tốt nghiệp thường ít phản hồi về thu nhập cá nhân, việc thu thập ý kiến bởi
các nhà tuyển dụng mới được tiến hành trong năm gần đây.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng CTĐT
- Đảm bảo hơn về mặt tiến độ khi rà soát, điều chỉnh CTĐT, có sự tham khảo,
đối sánh CTĐT với các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước khi xây dựng CTĐT mới
- Có những định hướng và triển khai cụ thể cách kiểm tra đánh giá các học phần
cũng như đa dạng hóa hình thức dạy học cho SV.
- Có những giải pháp cụ thể về vị trí việc làm đối với đội ngũ CBHC cũng như
tiêu chuẩn cụ thể về thi đua khen thưởng đối với đội ngũ này, đảm bảo quyền lợi cho
CBHC.
- Khoa chủ động đề xuất các phương án cải tạo CSVC của sân vận động và nhà
thi đấu. Ưu tiên đầu tư các nguồn ngân sách phục vụ cho công tác đào tạo: hệ thống
thiết bị tập luyện TDTT…
- Khoa tiến hành xác lập được hệ thống các đơn vị, quy trình, công cụ và
phương pháp để tiếp nhận phản hồi từ các bên liên quan gồm GV, SV, nhà tuyển dụng.
Thông qua các Báo cáo phản hồi, Khoa đưa ra các kế hoạch điều chỉnh nhằm cải thiện
chất lượng đào tạo.
4. Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá CTĐT đánh giá
(theo Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT, Thông tư số 02/2020/TT-BGDĐT, Thông tư số
39/2020/TT-BGDĐT)
- Tên cơ sở giáo dục: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Mã: SPH.
- Tên CTĐT: CNGDTC.
- Mã CTĐT: D140213.
Thang đánh giá Tổng hợp theo tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn,
Chưa đạt Đạt Mức Tỷ lệ số
Số tiêu
tiêu chí trung tiêu chí
❶ ❷ ❸ ❹ ❺ ❻ ❼ chí đạt
bình đạt (%)
Tiêu chuẩn 1 X
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chuẩn 6
Tiêu chuẩn 7
Tiêu chuẩn 8
Tiêu chuẩn 10
Tiêu chuẩn 11
HIỆU TRƯỞNG
GS.TS Nguyễn
Văn Minh
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá CTĐT đánh giá (theo Thông tư 04/2016/TT-
BGDĐT, Thông tư số 02/2020/TT-BGDĐT, Thông tư số 39/2020/TT-BGDĐT)
- Mã: SPH.
- Mã CTĐT: D140213.
Tiêu chuẩn, tiêu Kết quả đánh giá Tông hợp theo tiêu chuẩn
chí Đạt Chưa đạt Số tiêu chí đạt Tỷ lệ số tiêu chí đạt (%)
Tiêu chuẩn 1 3 100%
Tiêu chí 1.1 Đ
Tiêu chí 1.2 Đ
Tiêu chí 1.3 Đ
Tiêu chuẩn 2 3 100%
Tiêu chí 2.1 Đ
Tiêu chí 2.2 Đ
Tiêu chí 2.3 Đ
Tiêu chuẩn 3 3 100%
Tiêu chí 3.1 Đ
Tiêu chí 3.2 Đ
Tiêu chí 3.3 Đ
Tiêu chuẩn 4 3 100%
Tiêu chí 4.1 Đ
Tiêu chí 4.2 Đ
Tiêu chí 4.3 Đ
Tiêu chuẩn 5 5 100%
Tiêu chí 5.1 Đ
Tiêu chí 5.2 Đ
Tiêu chí 5.3 Đ
Tiêu chí 5.4 Đ
Tiêu chí 5.5 Đ
Tiêu chuẩn 6 7 100%
Tiêu chí 6.1 Đ
Tiêu chí 6.2 Đ
Tiêu chí 6.3 Đ
Tiêu chí 6.4 Đ
Tiêu chí 6.5 Đ
Tiêu chí 6.6 Đ
Tiêu chí 6.7 Đ
Tiêu chuẩn 7 5 100%
Tiêu chí 7.1 Đ
Tiêu chí 7.2 Đ
Tiêu chí 7.3 Đ
Tiêu chí 7.4 Đ
Tiêu chí 7.5 Đ
Tiêu chuẩn 8 5 100%
Tiêu chí 8.1 Đ
Tiêu chí 8.2 Đ
Tiêu chí 8.3 Đ
Tiêu chí 8.4 Đ
Tiêu chí 8.5 Đ
Tiêu chuẩn 9 5 100%
Tiêu chí 9.1 Đ
Tiêu chí 9.2 Đ
Tiêu chí 9.3 Đ
Tiêu chí 9.4 Đ
Tiêu chí 9.5 Đ
Tiêu chuẩn 10 6 100%
Tiêu chí 10.1 Đ
Tiêu chí 10.2 Đ
Tiêu chí 10.3 Đ
Tiêu chí 10.4 Đ
Tiêu chí 10.5 Đ
Tiêu chí 10.6 Đ
Tiêu chuẩn 11 5 100%
Tiêu chí 11.1 Đ
Tiêu chí 11.2 Đ
Tiêu chí 11.3 Đ
Tiêu chí 11.4 Đ
Tiêu chí 11.5 Đ
Đánh giá chung CTĐT
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...
HIỆU TRƯỞNG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN GIÁO
DỤC THỂ CHẤT
Tên cơ sở giáo dục đại học (theo Quyết định thành lập)
Tên trước đây (nếu có): Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I
Năm thành lập cơ sở giáo dục đại học (theo quyết định thành lập): 1951
Thông tin chung về đơn vị thực hiện chương trình đào tạo
Tên Khoa/Bộ môn thực hiện chương trình đào tạo (theo Quyết định thành lập)
Tên viết tắt của Khoa/Bộ môn thực hiện chương trình đào tạo:
Tiếng Việt:
Tiếng Anh:
Tiếng Anh:
Mã CTĐT:
Tên trước đây của chương trình đào tạo (nếu có):
Địa chỉ của Khoa/Bộ môn thực hiện chương trình đào tạo: Số 136 Xuân Thủy, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Năm thành lập Khoa/Bộ môn (theo Quyết định thành lập): 2001
Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I (của chương trình đào tạo được KĐCL): 2001
Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khóa I (của chương trình đào tạo được KĐCL):
2005.
Giới thiệu khái quát về đơn vị thực hiện chương trình đào tạo
Khái quát về lịch sử phát triển, tóm tắt thành tích nổi bật của đơn vị thực hiện CTĐT: -
Năm 2001: Do yêu cầu của thực tiễn đào tạo của nhà trường, Bộ môn Thể dục đã được
Nhà Trường đề nghị Bộ GD&ĐT thành lập Khoa Giáo dục Thể chất. Ngoài nhiệm vụ
giảng dạy môn Giáo dục Thể chất cho sinh viên khối không chuyên, Khoa GDTC còn
đảm nhận đào tạo tội ngũ Cử nhân Sư phạm TDTT. Tính đến nay đã đào tạo được 13
khóa với hàng trăm sinh viên ra trường công tác ở mọi miền của đất nước.
- Năm 2009: Khoa GDTC mở Mã ngành đào tạo Sau đại học, đến nay đã đào tạo được
6 khóa Thạc sĩ.
- Hiện nay, Khoa GDTC với trên 30 cán bộ, giảng viên, trong đó có 01 PGS.TS; 3 TS;
03 NCS ngoài nước; 05 NCS trong nước; các giảng viên khác đều có trình độ Thạc sĩ.
- Trong xu thế đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, Khoa GDTC đã nghiên cứu đổi
mới chương trình đào tạo cho tất cả các hệ đào tạo trong và ngoài trường nhằm đáp
ứng nhu cầu của thực tiễn xã hội.
Cơ cấu tổ chức hành chính của cơ sở giáo dục đại học và đơn vị thực hiện CTĐT (vẽ
sơ đồ riêng).
Trường ĐHSPHN chính thức được thành lập ngày 11/10/1951 theo Nghị định của Bộ
Quốc gia Giáo dục. Trong quá trình phát triển, Trường mang nhiều tên khác nhau như
Trường Sư phạm Cao cấp, Trường ĐHSPHN 1, Trường ĐHSP-ĐHQG Hà Nội và
Trường ĐHSPHN như ngày nay. Hiện nay, Trường có hơn 1.125 cán bộ, công chức,
viên chức, trong đó có gần 697 GV. Hơn 2/3 số GV (414 GV) có học vị Tiến sĩ và
Tiến sĩ khoa học, số còn lại đều đã có bằng Thạc sĩ chuyên ngành.
Hiện nay, Trường đã có 18 GV được phong học hàm GS, hơn 152 PGS, 37 Nhà giáo
Nhân dân và 137 Nhà giáo Ưu tú. Tính đến nay, Trường có 23 khoa đào tạo và 2 bộ
môn trực thuộc. Trường có 4 trường trực thuộc: Trường THPT Chuyên ĐHSP HN;
Trường THPT&THCS Nguyễn Tất Thành, Trường Tiểu học Nguyễn Tất Thành và
trường Mần non Búp sen xanh; có 3 Viện nghiên cứu là Viện Nghiên cứu Sư phạm,
Viện Khoa học Xã hộ; viện Giáo dục và Đào tạo Quốc tế; hơn 30 trung tâm nghiên
cứu và chuyển giao KHCN và khoa học giáo dục trực thuộc.
Trường có 39 chương trình đào tạo hệ chính quy, trong đó: 24 chương trình đào
tạo giáo viên, 7 chương trình đào tạo cử nhân khoa học ngoài sư phạm, 7 chương trình
đào tạo cử nhân sư phạm chất lượng cao; 42 chương trình đào tạo không chính quy
(đào tạo tại chức và đào tạo từ xa), trong đó: 38 chương trình đào tạo giáo viên phổ
thông, 4 chương trình đào tạo cử nhân khoa học ngoài sư phạm; 1 chương trình đào tạo
cử nhân (Ngôn Ngữ – Văn hóa Việt Nam) liên kết với nước ngoài.
Ở bậc sau ĐH, có 51 chương trình đào tạo thạc sĩ, 43 chương trình đào tạo tiến
sĩ và một số chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ (Toán, Hóa, Lí...) liên kết với các
trường đại học nước ngoài. Trường là cơ sở đào tạo sau đại học đầu tiên ở Việt Nam.
Đến nay, Trường đã đào tạo được hơn 91.000 cử nhân khoa học, 15000 thạc sỹ và hơn
1.200 tiến sỹ.
Trường ĐHSPHN còn là một trung tâm NCKH lớn. Chỉ tính từ năm 2000 đến nay,
Trường đã có hơn 100 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước; gần 600 đề tài và nhiệm vụ
cấp Bộ, trong đó có hơn 50 đề tài trọng điểm, gần 850 đề tài cấp Trường. Cơ cấu tổ
chức của Trường như sau:
Nhiều GV đã vinh dự được nhận những giải thưởng khoa học cao quý như: Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng khoa học Nhà nước, Giải thưởng quốc tế Cosmos, Giải thưởng Nhân
tài đất Việt. Việc công bố các kết quả nghiên cứu KHCN trên các tạp chí khoa học quốc tế
ngày càng nhiều. Trường ĐHSPHN đãđược Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần
thưởng, danh hiệu cao quý: Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới năm 2004. Huân
chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng
Nhì; Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ nhất năm 2001 và lần thứ hai năm 2011, Huân
chương Độc lập hạng Nhất lần thứ 2 năm 2016
Cơ cấu tổ chức của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo - Khoa Giáo dục thể chất
Khoa giáo dục thể chất được thành lập từ năm 2001. Đến nay Khoa có 27 cán bộ trong đó
có 23 giảng viên gồm: 7 TS, 17 ThS và 3chuyên viên (1ThS, 2 CN), 01 cán bộ phục vụ
(CN). Khoa có chức năng:
Đào tạo cử nhân Giáo dục thể chất hệ vừa làm vừa học
Tham gia giảng dạy môn học GDTC cho các khoa trong Trường.
- Tham gia công tác NCKH: Các đề tài NCKH cấp Bộ, đề tài cấp Sở, cấp trường. Đa
dạng các đề tài nghiên cứu từ Huấn luyện thể thao, khoa học giáo dục, nghiên cứu ứng
dụng...
- Khoa còn tham gia các hoạt động tập huấn của Bộ GD&ĐT, biên soạn SGK cho
các cấp học, giáo trình cho ĐH, các hoạt động bồi dưỡng giáo viên trên phạm vi cả nước,
tham gia giảng dạy các lớp vừa học vừa làm ở các tỉnh
Chi uỷ Khoa
Các Bộ môn: Thể thao cơ bản, Thể thao tập thể, Thể thao cá nhân, Lý luận và Phương
pháp TDTT
+ Chi uỷ Khoa
Để có được những thành công như ngày nay, Khoa GDTC đã phát huy sức mạnh tổng hợp
từ nhiều nguồn lực như được sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo; sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của Đảng uỷ, Ban giám hiệu, các phòng ban, các
khoa trong trường ĐHSPHN; sự hỗ trợ của các cấp, các ngành.., nhưng trước hết và chủ yếu
là nhờ vào đội ngũ cán bộ công chức, giảng viên, sinh viên các thế hệ của Khoa. Trong đó
sự lãnh đạo của Chi uỷ khoa có vai trò tiên quyết đối với từng bước trưởng thành và phát
triển của khoa GDTC như:
- Lãnh đạo công tác chuyên môn: đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Lãnh đạo các tổ chức quần chúng - Công đoàn và Đoàn thanh niên
Trong công tác điều hành đơn vị Ban Chủ nhiệm khoa luôn thống nhất và phối hợp
nhịp nhàng với Chi ủy. Trong đó, Ban Chủ nhiệm khoa luôn tích cực, chủ động cụ thể hóa
các chủ trương, nghị quyết của Đảng thành hành động thực tiễn của đơn vị.
- Công đoàn khoa Giáo dục Thể chất nằm trong Công đoàn trường ĐHSPHN, Công
đoàn khoa Giáo dục Thể chất luôn phát huy tốt vai trò chức năng của mình, chăm lo bảo vệ
quyền lợi của cán bộ công chức, tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy
chính quyền góp phần quan trọng vào những thành công của Khoa.
- Liên Chi Đoàn Thanh niên Khoa Giáo dục Thể chất là một cơ sở Đoàn trực thuộc
Đoàn trường ĐHSPHN. Hoạt động với tư cách là một tổ chức chính trị - xã hội của thanh
niên, sinh viên, là lực lượng dự bị tin cậy của Đảng Bộ Khoa Giáo dục Thể chất, là hạt nhân
chính trị của tổ chức Hội sinh viên Khoa. Liên Chi Đoàn khoa có nhiệm vụ tập hợp, giáo
dục đoàn viên - sinh viên học tập, rèn luyện và phấn đấu theo lý tưởng của Đảng, đóng góp
tích cực và có hiệu quả trong công tác giáo dục toàn diện cho đoàn niên - sinh viên của
Khoa Giáo dục Thể chất.
+ Các Bộ môn: Thể thao cơ bản, Thể thao tập thể, Thể thao cá nhân, Lý luận
và Phương pháp TDTT.
- Các bộ môn là những hạt nhân cấu thành của khoa GDTC có nhiệm vụ giảng dạy, NCKH
và hướng dẫn NCKH cho sinh viên chuyên ngành, giảng dạy môn học GDTC cho sinh viên
khối sư phạm chung của nhà trường ngoài ra còn tham gia vào các hoạt động chung như: tổ
chức các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao, tham gia các hoạt động huấn luyện và thi đấu
thể thao cho sinh viên và cán bộ của nhà trường….
Danh sách Ban lãnh đạo CSGD và danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của đơn vị thực hiện
CTĐT.
(Riêng Ban Lãnh đạo đơn vị thực hiện chương trình đào tạo ghi đầy đủ cả cấp trưởng, phó,
còn lại các bộ phận khác chỉ ghi cấp trưởng).
Thông Họ và tên Năm Học vị, chức danh, Điện thoại Email
tin sinh
chức vụ
khoa
2.1. Chi uỷ
4. Các bộ môn
Số lượng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ: 0 Số lượng chuyên ngành đào tạo thạc sĩ: 01 Số lượng
ngành đào tạo đại học: 01
Số lượng ngành (chuyên ngành) đào tạo khác (đề nghị nêu rõ): 0
28. Các loại hình đào tạo của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo (đánh dấu x vào các ô
tương ứng)
Có Không
Chính quy
x
x
Không chính quy
Từ xa x
x
Liên kết đào tạo với nước ngoài
x
Liên kết đào tạo trong nước
Các loại hình đào tạo khác (nếu có, ghi rõ từng loại hình)
Cán bộ, giảng viên, nhân viên của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo
Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên của đơn vị thực hiện chương trình đào
tạo
I Cán bộ cơ hữu1 16 11 27
Trong đó:
Tổng số 16 11 27
(Đơn vị thực hiện chương trình đào tạo cần có cơ sở dữ liệu về cán bộ của đơn vị, bao gồm cả cơ
hữu và hợp đồng ngắn hạn. Từ cơ sở dữ liệu lấy ra các thông tin trên).
GV cơ hữu
GV
GV trong GV hợp GV kiêm
Trình độ, Số thỉnh GV
biên chế đồng dài nhiệm là
STT học vị, chức lượng giảng quốc tế
trực tiếp hạn3 trực cán bộ
danh GV trong
giảng dạy tiếp giảng quản lý
nước
dạy
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 GS, Viện sĩ 0 0 0 0 0 0
2 Phó Giáo sư 0 0 0 0 0 0
3 Tiến sĩ KH 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 7 0 7 0 0 0
5 Thạc sĩ 16 0 16 0 0 0
Cán bộ cơ hữu là cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên trong biên chế và cán bộ hợp đồng
dài hạn (từ 1 năm trở lên) hoặc cán bộ hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của Luật
lao động sửa đổi.
Giảng viên thỉnh giảng là cán bộ ở các cơ quan khác hoặc cán bộ nghỉ hưu hoặc diện tự do
được đơn vị thực hiện chương trình đào tạo mời tham gia giảng dạy theo những chuyên đề, khoá
học ngắn hạn hoặc theo các học phần, thông thường được ký các hợp đồng thời vụ, hợp đồng
ngắn hạn (dưới 1 năm) theo quy định của Luật lao động sửa đổi.
Hợp đồng dài hạn (sử dụng ở đây) bao gồm hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) và hợp
đồng không xác định thời hạn.
GV cơ hữu
GV
Trình độ, Số GV trong GV hợp GV kiêm thỉnh GV
STT học vị, chức lượng biên chế đồng dài nhiệm là giảng quốc tế
danh GV trực tiếp hạn3 trực cán bộ trong
giảng dạy tiếp giảng quản lý nước
dạy
6 Đại học 0 0 0 0 0 0
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0
8 Trình độ 0 0 0 0 0 0
khác
Tổng số 37 0 37 12 0 0
Tổng số giảng viên cơ hữu = Cột (3) - cột (7) - cột (8) = 23 người Tỷ lệ giảng viên cơ
hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 85,18%
Quy đổi số lượng giảng viên của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo theo Quy định
tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo (nếu đơn vị có giảng viên có trình độ tiến sĩ khoa học nhưng
không có học hàm thì tính ngang với phó giáo sư) theo thứ tự như cột 3 trong bảng).
Số liệu bảng 31(32) được lấy từ bảng 30 (31) nhân với hệ số quy đổi.
GV cơ hữu
GV GV hợp GV
trong biên đồng dài kiêm
Trình độ, Hệ số Số GV GV GV
chế trực hạn trực nhiệm là
học vị, chức quy lượn g
Stt tiếp giảng tiếp giảng cán bộ thỉnh quốc quy đổi
danh đổi GV
dạy dạy quản giản g tế
lý
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Hệ số quy 1,0 1,0 0,3 0,2 0,2
đổi
2 Phó GS 3,0
3 Tiến sĩ 3,0
khoa học
4 Tiến sĩ 2 7 7 3 15,8
5 Thạc sĩ 1 15 15 3 15,9
Tổng 22 22 6 49,84
Cách tính: Cột 10 = cột 3*(cột 5 + cột 6 + 0,3*cột 7 + 0,2*cột 8 + 0,2*cột 9)1
Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo trình độ, giới tính và độ tuổi (số người):
Phân loại
Trình độ / học Số Tỷ lệ theo giới Phân loại theo tuổi (người)
Stt vị lượng, (%) tính (ng)
người Na m Nữ < 30-40 41-50 51-60 > 60
30
1 Giáo sư, Viện 0 0
sĩ
2 Phó Giáo sư 0 0
3 Tiến sĩ khoa 0 0
học
4 Tiến sĩ 7 21,87 6 1 0 7
%
5 Thạc sĩ 16 65,23 7 9 2 12 1
%
6 Đại học
Tổng 23 100% 13 11 2 19 1 0
34.1. Tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 44,6 tuổi
34.2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của
đơn vị thực hiện chương trình đào tạo: 21,87%
34.3. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của đơn vị
thực hiện chương trình đào tạo: 65,23%
Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử dụng ngoại ngữ và
tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu
Tỷ lệ (%) GV cơ hữu sử
STT Tần suất sử dụng dụng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công 0% 0%
việc).
2 Thường sử dụng (60-80% thời gian của công 0% 8,69%
việc).
3 Đôi khi sử dụng (40-60% thời gian của công 0% 43,480%
việc).
4 Ít khi sử dụng (20-40% thời gian của công 13,0% 47,830%
việc).
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0- 87,0% 0%
20% thời gian của công việc).
Tổng 100% 100%
Người học (chỉ tính số lượng người học của chương trình đào tạo)
Người học bao gồm SV, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
Tổng số người đăng ký dự tuyển vào chương trình đào tạo, số người học trúng tuyển
và nhập học trong 5 năm gần đây (hệ chính quy):
Điểm Số
Số thí sinh Số trúng Số nhập trung lượng
Năm học đăng ký tuyển Tỷ lệ học thực Điểm tuyển bình của SV
vào CTĐT (người) cạnh tế đầu vào/ SV được quốc tế
(người) tranh (người) thang điểm tuyển nhập học
(người)
2016- 40 21 1,9/1 16 18,5 18,5 2
2017
2017- 54 35 1,54/1 31 18,00 18,00 0
2018
2018- 42 25 1,68/1 20 17,00 17,00 0
2019
2019 - 90 60 1,5 57 21,00 21,00 0
2020
2020 - 147 70 2,1/1 51 24,00 24,00 0
2021
Thống kê, phân loại số lượng người học theo học chương trình đào tạo này trong 5 năm gần
đây các hệ chính quy và không chính quy.
Trong đó:
Hệ chính quy 16 31 20 57 51
Trong đó:
Hệ chính quy
Trong đó:
Hệ chính quy
6. Khác… 0 0 0 0 0
Số sinh viên quốc tế theo học chương trình đào tạo này trong 5 năm gần đây: Không có
Năm học
2016- 2017- 2018- 2019 - 2021 -
2020 2022
2017 2018 2019
Số lượng (người) 0 2 0 0 0
Người học của CTĐT có chỗ ở trong kí túc xá/tổng số người học có nhu cầu:
1. Tổng diện tích phòng ở (m2) 9441 9441 9441 17289 17289
4. Tỷ số diện tích trên đầu người học ở 5,31 5,31 5,31 6,12 6,12
trong ký túc xá, m2/người
Số lượng (người) và tỷ lệ (%) người học tham gia nghiên cứu khoa học
Năm học
Thống kê số lượng người học tốt nghiệp trong 5 năm gần đây: Đơn vị: người
Hệ chính quy 50 47 26 26 11
Trong đó:
Hệ chính quy 0 0 0 0 0
Hệ chính quy 0 0 0 0 0
6. Khác 0 0 0 0 0
(Tính cả những người học đã đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng đang chờ cấp bằng)
Tình trạng tốt nghiệp của sinh viên hệ chính quy của chương trình đào tạo:
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
Loại xuất 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
sắc
Loại trung
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
bình
Chưa tốt
4 8,2 10 18,5 0 0 5 12,7 7 43,7
nghiệp
1. Số lượng người học tốt nghiệp (người). 45/49 44/54 22/22 24/29 9/16
2. Tỷ lệ người học tốt nghiệp so với số tuyển 91,8 81,5 100 87,3 56,3
vào (%).
ĐT (%).
tạo (%).
có việc làm
Ghi chú:
Người học tốt nghiệp là người học có đủ điều kiện để được công nhận tốt nghiệp theo quy định,
kể cả những người học chưa nhận được bằng tốt nghiệp.
Người học có việc làm là người học tìm được việc làm hoặc tạo được việc
Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của đơn vị thực hiện
chương trình đào tạo được nghiệm thu trong 5 năm gần đây:
ST Hệ Số lượng
T
Phân loại đề tài 2016- 2017- 2018- 2019 2021 Tổng (đã
- -
số** 2017 2018 2019 quy đổi)
2020 2022
1 Đề tài cấp NN 0 0 0 0 0
trường
4 Tổng 2 1 1 1 2 55,5
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước.
*Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học hàm và chức danh
khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ (quy đổi) trên cán bộ cơ
hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo: 0,66
Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của đơn vị thực hiện chương trình
đào tạo trong 5 năm gần đây: Không
Số lượng cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo tham gia thực
hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần đây:
Từ 1 đến 3 đề tài 0 10 8
Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 0
Trên 6 đề tài 0 0 0
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước
Hệ Số lượng
số*
Stt Phân loại sách 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng
*
(đã
quy
đổi)
5 Tổng 3 2 1 1 1 7
Số lượng đầu sách của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo được xuất bảntrong 5
năm gần đây:
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học hàm
và chức danh khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tỷ số sách đã được xuất bản (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 1,05
Số lượng cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo tham gia viết
sách trong 5 năm gần đây:
Số lượng
Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo được
đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:
Hệ Số lượng
số**
Stt Phân loại tạp chí 201 201 201 202 202 Tổng (đã
7 8 9 0 1 quy đổi)
Tổng
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học hàm
và chức danh khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 9,46
Số lượng cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo tham gia viết bài
đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:
Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào
tạo báo cáo tại các hội nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình
hay kỷ yếu trong 5 năm gần đây:
Số lượng
Stt Phân loại hội thảo Hệ 201 201 201 202 2021 Tổng (đã
số** 7 8 9 0 quy đổi)
nước
trường
4 Tổng
(Khi tính Hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các Hội thảo của cơ sở giáo dục
đại học vì đã được tính 1 lần)
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học hàm
và chức danh khoa học nhà nước (có điều chỉnh).
Số lượng cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo có báo cáo khoa
học tại các hội nghị, hội thảo được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ
yếu trong 5 năm gần đây:
(Khi tính Hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các Hội thảo của trường)
Năm học Số bằng phát minh, sáng chế được cấp (ghi rõ nơi
cấp, thời gian cấp, người được cấp)
2016-2017 0
2017-2018 0
2018-2019 0
2019 - 2020 0
2020 - 2021 0
Số lượng người học của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo tham gia thực hiện
đề tài khoa học trong 5 năm gần đây:
Từ 1 đến 3 đề tài 0 2 5
Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 0
Trên 6 đề tài 0 0 0
gia
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước
(Thống kê các giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo, các bài báo, công trình
được công bố)
Tổng diện tích đất sử dụng của CSGD (tính bằng m2): 7.900m2
Tổng diện tích đất sử dụng của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo (tính bằng
m2): 7900 m2
Diện tích sử dụng cho các hạng mục sau (tính bằng m2):
Nơi làm việc: 1.700 m2 Nơi học: 3.700 Nơi vui chơi giải trí: 2.500
Tổng số đầu sách thuộc ngành đào tạo này được sử dụng tại Trung tâm TT –TV:
131
Tổng số đầu sách trong phòng tư liệu của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo
(nếu có): 147
Tổng số máy tính của đơn vị thực hiện chương trình đào tạo: 28
Tỷ số số máy tính dùng cho người học/người học chính quy: 19/274
Từ kết quả khảo sát ở trên, tổng hợp thành một số chỉ số quan trọng dưới đây:
Số liệu
1. Giảng (người):
viên
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số 67,25
cán bộ cơ hữu (%): %
2. Người (người)
học
Tổng số người học quy đổi 1.304
(người)
VNĐ)
việc làm
đúng
ngành đào
tạo
1 2017 0 0 0
2 2018 0 0 0
3 2019 0 0 0
4 2020 0 0 0
5 2021 0 0 0