Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao PTCC
Bao Cao PTCC
PHƯƠNG PHÁP PHỔ TỬ NGOẠI- KHẢ KIẾN (UV-VIS) XÁC ĐỊNH Fe TRONG
THUỐC BẰNG 1,10-PHENANTROLIN
(PHƯƠNG PHÁP DÃY CHUẨN)
I. NGUYÊN TẮC
Phương pháp dãy chuẩn là phương pháp sử dụng một dãy các dung dịch chuẩn đã xác định
nồng độ chất phân tích, đo tính hiệu của của dãy dung dịch này và hồi quy để tìm được
phương trình đường chuẩn dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất phân tích từ thấp đến cao
tùy thuộc vào độ tuyến tính của mẫu.
Ion Fe2+ tạo phức màu đỏ cam với 3 phân tử 1,10-phenantrolin gọi tên là Ferroin.
Phức tồn tại dạng cation và tồn tại trong khoảng pH rộng từ 2.0 – 9.0, có hấp thu cực đại ở
508nm và hệ số hấp thu phân tử (ε) tại đó bằng 1.1*104 L.mol-1.cm-1. Phức rất bền, có
cường độ màu không thay đổi trong nhiều tháng. Khoảng tuân theo định luật Beer là 0.13 – 5
µg/mL.
Do chỉ có phản ứng màu chọn lọc giữa 1,10-phenantrolin với Fe2+ (tức là Fe3+ mặc dù cũng
phản ứng với 1,10-phenantrolin nhưng phức lại không có màu) nên ta có thể xác định được
lượng Fe2+ khi có mặt Fe3+. Để xác định được tổng hàm lượng sắt ta khử ion Fe3+ về Fe2+
bằng các chất khử như hydroxylamin, hydrazin hoặc acid ascorbic.
Trong bài thực tập này, ta xác định Fe2+ và tổng hàm lượng Fe. Từ các dữ kiện đó ta tính
được hàm lượng Fe3+.
II. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
2.1 Hóa chất
- Dung dịch chuẩn gốc: 1000 ppm Fe.
- Dung dịch chuẩn trung gian: 50 ppm.
- Dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5% pha trong ethanol:nước (1:9).
- Dung dịch hydroxylamin 10% trong nước.
- Dung dịch HCl 6M.
2.2 Dụng cụ
- Bình định mức 100 ml, 500 ml.
- Pipet các loại.
- Máy UV- Vis: UH5300 UV/VIS: model 3J1-0015.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Điều chế dãy dung dịch chuẩn:
Cho vào 6 bình định mức 100ml hỗn hợp gồm các chất lần lượt theo bảng sau:
Bảng 1. Nồng độ để xây dựng đường chuẩn
Dung dịch trung gian Fe 50 ppm 0 0.2 1.00 2.00 5.00 10.00
Hydroxylamin 10% (NH2OH) 1.0
Đệm pH 5 5.0
0.7
Tín hiệu 0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 1 2 3 4 5 6
Nồng độ Fe (ppm)
→ Sre = 0.0214
𝑛
Sb = Sre × √ ∑ 2
𝑛 𝐶𝑖 −(∑ 𝐶𝑖 2 )
+) ∑5𝑖=1 𝐶𝑖 2 = 0.12 + 0.52 + 12 + 2.52 + 52 = 32.51
+) (∑5𝑖=1 𝐶𝑖 2 )2 = (0.1 + 0.5 + 1 + 2.5 + 5)2 = 82.81
5
→ Sb = 0.0214 × √ = 0.0054
5×32.51−82.81
∑ 𝐶𝑖 2 32.51
Sa = Sre × √ ∑ 2 = 0.0214 × √ = 0.0137
𝑛 𝐶𝑖 −(∑ 𝐶𝑖 2 ) 5×32.51−82.81
f = n – 2 = 5 – 2 = 3 → t0.95 = 3.18
𝑆𝑎 0.0141
εa = t0.95 × = 3.18 × = 0.0200
√𝑛 √5
𝑆𝑏 0.0055
εb = t0.95 × = 3.18 × = 0.0078
√𝑛 √5
𝑆𝑟𝑒 1 1 𝑛(𝐴𝑥−𝐴𝑖)2
SX = × √ + + 2
𝑎 𝑛 𝑚 𝑏 2 [𝑛 ∑5𝑖=1 𝐶𝑖 2 −(∑5𝑖=1 𝐶𝑖) ]
0.0214 1 1 5(0.2014−0.3259)2
= ×√ + + = 0.0904
0.1778 5 3 0.17782 ×[5× 32.51−82.81]
Sre 1 1 ̅ Fe(II)− A
n(A ̅ i )2
→SFe2+ = ×√ + + 2
b n m b2 [n ∑ C2i −(∑ Ci ) ]
0.0214 1 1 5(0.1983−0.3259)2
= ×√ + + = 0.0905
0.1778 5 3 0.7782 [5× 32.51−82.81]
I. NGUYÊN TẮC:
- Trong bài thực tập này, thực hiện việc xác định sắt cũng bằng thuốc thử 1,10-phenantrolin
và đo độ hấp thu quang học theo phương pháp thêm chuẩn.
- Phương pháp thêm chuẩn đuợc sử dụng rộng rãi để xác định nồng độ đúng chất phân tích
trong mẫu đo. Có rất nhiều trường hợp phép đo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của nền mẫu như
như độ nhớt, tỷ trọng, lực ion, các ion cạnh tranh tạo phức…làm thay đổi độ nhạy phân tích.
Trong khi đó, các dung dịch chuẩn không có các ảnh huởng tương tự như mẫu, vì vậy việc
xác định nồng độ mẫu suy từ phương pháp dãy chuẩn hay phương pháp so sánh đều có thể
cho kết quả sai lệch với giá trị nồng độ thực tế trong dung dịch đo. Khắc phục điểm này,
người ta thường tạo môi trường chuẩn và mẫu giống nhau, lúc này những yếu tố gây nhiễu
phép đo xuất hiện đồng thời trong chuẩn và trong mẫu. Nếu nồng độ nền mẫu trong chuẩn và
trong mẫu như nhau, mức độ ảnh hưởng trong chuẩn và trong mẫu vì vậy cũng giống nhau và
có thể bù trừ nhau. Lưu ý rằng phương pháp thêm chuẩn không loại trừ (eliminate) ảnh
hưởng của nền mẫu mà chỉ bù trừ (compensate) ảnh hưởng của nền mẫu mà thôi.
- Người ta cũng dùng phương pháp thêm chuẩn để đo những mẫu có nồng độ thấp, tuy nhiên
không nên hiểu sai và lạm dụng: phương pháp thêm chuẩn chỉ có ý nghĩa với những mẫu có
nồng độ chất phân tích nằm giữa giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn xác định (LOQ) của
phương pháp.
Những mẫu có nồng độ chất phân tích nhỏ (<LOD) thì không dùng phương pháp thêm mà
phảidùng các biện pháp xử lý làm giàu mẫu trước khi định hoặc dùng phương pháp đo khác
có giới hạn phát hiện hay giới hạn xác định nhỏ hơn.
Các điều kiện tiên quyết khi áp dụng phương pháp thêm chuẩn:
- Nồng độ chất phân tích phải được ước lượng trước (ví dụ Cx).
- Nồng độ chất phân tích thêm vào phải trong khoảng 0.5Cx ÷ 2Cx tức là đường thêm chuẩn
nên là Cx; Cx+Ca1; Cx+Ca2; Cx+Ca3; với Ca1 ≈ 0.5Cx; Ca2 ≈ Cx; Ca3 ≈ 2Cx.(Điều kiện *)
- Đường thêm chuẩn phải tuyệt đối tuyến tính (R2 > 0,9995)
II. HOÁ CHẤT VÀ DỤNG CỤ:
1. Hoá chất:
- Dung dịch chuẩn gốc: 1000 ppm Fe
- Dung dịch chuẩn trung gian: 50 ppm
- Dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5% pha trong ethanol:nước (1:9).
- Dung dịch hydroxylamin 10% trong nước.
- Dung dịch HCl 6M.
2. Dụng cụ, thiết bị:
- Bình định mức 100 ml, 500 ml.
- Pipet các loại.
- Máy UV – Vis: UH5300 – UV/VIS: Model 3J1-0015
III. CÁCH TIẾN HÀNH:
1. Chuẩn bị mẫu và đo:
*Mẫu chứa nền: lấy dung dịch Fe pha loãng làm dung dịch mẫu với thể tích V (mL). Thể tích
V được lấy phải thõa mãn điều kiện * (phần nguyên tắc- tham khảo nồng độ Fe của phương
pháp đường chuẩn). Chuẩn bị sẵn 6 bình định mức 100 mL sạch, đánh số 0; 1; 2; 3; 4,5. Bình
0 là dung dịch blank. Dùng pipet lấy V mẫu dung dịch chuẩn trung gian Fe 50 ppm (SV tự
tính toán) vào các bình định mức 1→ 5 sao cho nồng độ Fe thêm chuẩn trong các bình (sau
khi định mức tới vạch) là 0,1;0,5; 1,0; 2,5; 5,0 ppm. Thêm vào 6 bình như sau: 1.00 mL
NH2OH, lắc đều, để yên 30 phút để phản ứng khử diễn ra hoàn toàn, thêm tiếp 5 mL đệm
acetat pH 5, 1 mL phenantrolin, dùng nước cất định mức đến vạch mức. Các dung dịch này
ổn định sau 10 phút.
Lưu ý: V=10 mL,
*Đo độ hấp thu của các dung dịch trên ở λmax với dung dịch blank là bình 0.
Đồ thị A theo C
0.7
y = 0.1966x + 0.2041
0.6 R² = 0.9999
ĐỘ HẤP THU QUANG (Abs)
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 0.5 1 1.5 2 2.5
NỒNG ĐỘ (ppm)
I.NGUYÊN TẮC:
- Khi trung hoà một acid ( đơn hay đa acid) bằng một baz mạnh, pH tăng dần trong quá trình
trung hoà.
- Đường Ph = f(v) với v là thể tích dung dịch NaOH thêm vào có những dạng khác nhau tuỳ
theo acid được trung hoà là acid mạnh hay yếu.
Với acid đa chức, nếu các chức của acid có pKa khác nhau quá 4 đơn vị ta có thể lần lượt
trung hoà từng chức acid một. Từ thể tích ở mỗi điểm tương đương (v td ) ta suy ra nồng độ
đương lượng của acid.
II.THỰC NGHIỆM:
1.Hoá chất:
CÁC HOÁ CHẤT NỒNG ĐỘ CTPT CAS HÃNG SẢN
CẦN PHA XUẤT
Dung dịch NaOH ~ 0.1N NaOH 1310-73-2 Trung quốc
IV.XỬ LÝ SỐ LIỆU:
4.1.Thí nghiệm: Pha chế dung dịch chuẩn H2C2O4 0.1000 N từ H2C2O4.2H2O.
𝑚 𝑟𝑒𝑙 0.6309
-Hệ số hiệu chỉnh: Kcor = = = 1.00095 N
𝑚 𝑡ℎ𝑒𝑜 0.6303
U = 0.000084 N
Biểu diễn nồng độ H2C2O4: CN H2C2O4 = 0.100095 ± 0.000084 (N)
4.2.Thí nghiệm: Chuẩn hoá dung dịch NaOH bằng H2C2O4 0.100095 N
4.2.1. Thí nghiệm: Chuẩn độ với chỉ thị phenolphtalein:
- Kết quả :
NaOH H2C2O4
Dụng cụ: Buret Pipet
Σ ± 0.03 ± 0.05
Lần 1 10.15 ml 10 ml
0,03 2 0,05 2
- Sai số do buret: uburet = √( ) +( ) = 0.0314
√6 √6
ĐỒ THỊ pH = f (V)
11
10
9
8
7
pH
6
5
4
3
2
8.5 9 9.5 10 10.5 11
V
Đồ thị pH/V = f( V tb)
40
35
30
25
pH/V
20
15
10
5
0
8.5 9 9.5 10 10.5 11
Vtb
Từ đồ thị ta thấy:
∆𝑝𝐻
( ) = 34.28 𝑡ạ𝑖 𝑉𝑡𝑏 𝑁𝑎𝑂𝐻 = 10.5 𝑚𝐿
∆𝑉 𝑚𝑎𝑥
Nồng độ NaOH là:
𝐶𝑁𝐻 𝐶 𝑂 ×𝑉𝐻2 𝐶2 𝑂4 0,100095×10
2 2 4
𝐶𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 = = = 0.0953 N
𝑉𝑁𝑎𝑂𝐻 10.5
U = 0.001 (N)
Biểu diễn nồng độ H3PO4: CN H3PO4 = 0.2002 ± 0.001 (N)
4.3.2. Thí nghiệm: Chuẩn độ hỗn hợp trên máy đo pH:
Kết quả
VNaOH pH ΔpH ΔV Vtb NaOH
ΔpH/ΔV
(mL)
0 2.533 0.046 1.5 0.0307 0.75
1.5 2.579 0.101 1.5 0.0673 2.25
3 2.68 0.073 1 0.073 3.5
4 2.753 0.086 1 0.086 4.5
5 2.839 0.109 1 0.109 5.5
6 2.948 0.011 0.1 0.11 6.05
6.1 2.959 0.009 0.1 0.09 6.15
6.2 2.968 0.006 0.1 0.06 6.25
6.3 2.974 0.014 0.1 0.14 6.35
6.4 2.988 0.014 0.1 0.14 6.45
6.5 3.002 0.014 0.1 0.14 6.55
6.6 3.016 0.014 0.1 0.14 6.65
6.7 3.03 0.016 0.1 0.16 6.75
6.8 3.046 0.018 0.1 0.18 6.85
6.9 3.064 0.006 0.1 0.06 6.95
7 3.07 0.019 0.1 0.19 7.05
7.1 3.089 0.018 0.1 0.18 7.15
7.2 3.107 0.018 0.1 0.18 7.25
7.3 3.125 0.019 0.1 0.19 7.35
7.4 3.144 0.019 0.1 0.19 7.45
7.5 3.163 0.021 0.1 0.21 7.55
7.6 3.184 0.013 0.1 0.13 7.65
7.7 3.197 0.024 0.1 0.24 7.75
7.8 3.221 0.011 0.1 0.11 7.85
7.9 3.232 0.024 0.1 0.24 7.95
8 3.256 0.024 0.1 0.24 8.05
8.1 3.28 0.016 0.1 0.16 8.15
8.2 3.296 0.022 0.1 0.22 8.25
8.3 3.318 0.043 0.1 0.43 8.35
8.4 3.361 0.034 0.1 0.34 8.45
8.5 3.395 0.017 0.1 0.17 8.55
8.6 3.412 0.036 0.1 0.36 8.65
8.7 3.448 0.039 0.1 0.39 8.75
8.8 3.487 0.048 0.1 0.48 8.85
8.9 3.535 -0.011 0.1 -0.11 8.95
9 3.524 0.05 0.1 0.5 9.05
9.1 3.574 0.081 0.1 0.81 9.15
9.2 3.655 0.1 0.1 1 9.25
9.3 3.755 0.045 0.1 0.45 9.35
9.4 3.8 0.083 0.1 0.83 9.45
9.5 3.883 0.056 0.1 0.56 9.55
9.6 4 0.127 0.1 1.27 9.65
9.7 4.066 0.079 0.1 0.79 9.75
9.8 4.145 0.213 0.1 2.13 9.85
9.9 4.358 0.351 0.1 3.51 9.95
10 4.709 0.44 0.1 4.4 10.05
10.1 5.149 0.297 0.1 2.97 10.15
10.2 5.446 0.101 0.1 1.01 10.25
10.3 5.547 0.156 0.1 1.56 10.35
10.4 5.703 0.121 0.1 1.21 10.45
10.5 5.824 0.097 0.1 0.97 10.55
10.6 5.921 0.078 0.1 0.78 10.65
10.7 5.999 0.073 0.1 0.73 10.75
10.8 6.072 0.056 0.1 0.56 10.85
10.9 6.128 0.096 0.1 0.96 10.95
11 6.224 0.013 0.1 0.13 11.05
11.1 6.237 0.028 0.1 0.28 11.15
11.2 6.265 0.035 0.1 0.35 11.25
11.3 6.3 0.032 0.1 0.32 11.35
11.4 6.332 0.038 0.1 0.38 11.45
11.5 6.37 0.067 0.3 0.2233 11.65
11.8 6.437 0.073 0.2 0.365 11.9
12 6.51 0.208 1 0.208 12.5
13 6.718 0.193 1 0.193 13.5
14 6.911 0.09 0.5 0.18 14.25
14.5 7.001 0.091 0.5 0.182 14.75
15 7.092 0.012 0.1 0.12 15.05
15.1 7.104 0.019 0.1 0.19 15.15
15.2 7.123 0.042 0.2 0.21 15.3
15.4 7.165 0.04 0.2 0.2 15.5
15.6 7.205 0.065 0.4 0.1625 15.8
16 7.27 0.09 0.5 0.18 16.25
16.5 7.36 0.083 0.5 0.166 16.75
17 7.443 0.095 0.5 0.19 17.25
17.5 7.538 0.119 0.5 0.238 17.75
18 7.657 0.109 0.5 0.218 18.25
18.5 7.766 0.161 0.5 0.322 18.75
19 7.927 0.221 0.5 0.442 19.25
19.5 8.148 0.116 0.2 0.58 19.6
19.7 8.264 0.199 0.3 0.6633 19.85
20 8.463 0.862 0.5 1.724 20.25
20.5 9.325 0.688 0.5 1.376 20.75
21 10.013 0.222 0.2 1.11 21.1
21.2 10.235 0.181 0.2 0.905 21.3
21.4 10.416 0.068 0.1 0.68 21.45
21.5 10.484 0.131 0.3 0.4367 21.65
21.8 10.615 0.101 0.2 0.505 21.9
22 10.716 0.055 0.2 0.275 22.1
22.2 10.771 0.073 0.2 0.365 22.3
22.4 10.844 0.072 0.3 0.24 22.55
22.7 10.916 -10.916 -22.7 0.4809 11.35
Đồ thị pH = f(V)
12
10
8
pH
0
0 5 10 15 20 25
5
4.5
4
3.5
3
pH/V
2.5
2
1.5
1
0.5
0 Vtb
-0.5 0 5 10 15 20 25
Từ đồ thị ta thấy nấc 1 có:
∆𝑝𝐻
( ) = 4.4 𝑡ạ𝑖 𝑉𝑡𝑏 𝑁𝑎𝑂𝐻 = 10.05 𝑚𝐿
∆𝑉 𝑚𝑎𝑥
Nồng độ H3PO4 là:
𝐶𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 × 𝑉𝑁𝑎𝑂𝐻 0.09862 × 10.95
𝐶𝑁𝐻3𝑃𝑂4 = = = 0.108𝑁
𝑉𝐻3𝑃𝑂4 10
Từ đồ thị ta thấy nấc 2 có:
∆𝑝𝐻
( ∆𝑉 ) = 1.724 𝑡ạ𝑖 𝑉𝑡𝑏 𝑁𝑎𝑂𝐻 = 20.25 𝑚𝐿.
𝑚𝑎𝑥
𝐶𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 × 𝑉𝑁𝑎𝑂𝐻 0.09862 × 20.25
𝐶𝑁𝐻3𝑃𝑂4 = = = 0.1997𝑁
𝑉𝐻3𝑃𝑂4 10
V.NHẬN XÉT:
- Chuẩn độ bằng phương pháp thể tích vẫn ổn định và cho kết quả khá chính xác hơn đo bằng
máy pH, nhưng cả hai đều có sự sai số đáng kể
- Giá trị pH ổn định khi nó dao động không quá ± 0.01 đơn vị pH (với điện cực sử dụng lâu
có thể chấp nhận ± 0.02 đơn vị pH).
- Nguyên nhân:
+ Các dụng cụ lấy thể tích chính xác như pipet, fiol bị nhiễm bẩn trong quá trình thực hiện thí
nghiệm do dùng nhiều lần.
+ Thao tác thí nghiệm chưa chính xác gây sai lệch nồng độ
- Đề xuất các cách khắc phục:
+ Thao tác thí nghiệm cần chính xác hơn.
+ Rửa kĩ các dụng cụ nhiều lần trước khi làm thí nghiệm.
+ Cẩn thận khi chuẩn bị mẫu, tránh lấy nhầm hóa chất.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Tại sao phải tiến hành chỉnh đệm pH trước khi đo pH hoặc chuẩn độ pH ?
- Vì để giữ pH của dung dịch được ổn định trong quá trình đo.
- Theo thời gian, sự lão hóa và phủ điện cực pH có thể gây ra những thay đổi về đặc điểm của
chúng. Hiệu chuẩn giúp phù hợp với các đặc điểm hiện tại của máy đo pH với cảm biến ph
đang sử dụng, bù cho bất kỳ sự khác biệt nào giữa hành vi của điện cực pH trong lí thuyết và
thực tế.
- Máy đo ph cho ra kết quả dựa trên một đường cong chuẩn đã thiết lập trên máy. Cần tối
thiểu ba tiêu chuẩn cho đường chuẩn và không thể hiệu chỉnh máy đo pH mà không có bộ
đệm chuẩn. Nếu hiệu chuẩn pH không đúng cách, các phép đo có thể không chính xác.
- Nhiễu của cùng một chất có thể có những đặc tính khác nhau và hiệu chuẩn pH so với các
bộ đệm chuẩn hóa giúp ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến màng tế bào như sự khác biệt về
cường độ ion.
Câu 2: Vì sao dung dịch đệm thứ nhất luôn là 7 hoặc 6.86 ?
- Do điện cực chỉ thị còn được gọi là điện cực thủy tinh của máy đo ph chứa đầy dung dịch
đệm pH (khoảng bằng 7) mà điện thế do điện cực tạo ra tương ứng với chênh lệch pH giữa
các dung dịch bên trong và bên ngoài điện
Câu 3: Cách tính pKa tù đường cong chuẩn độ pH theo V ?
pH = 2 × log (H2C2O4)
Trước tương đương 1:
𝐶𝑏
pH = pKa1 + log( )
𝐶𝑎
(Cb1, Ca1 tương ứng với lượng thể tích V cho vào)
Tại điểm tương đương 2: pH= 7
(Do phân ly H2O)
Sau tương đương 2: pH = - log (OH-dư)
Câu 4: Tại sao phải chỉnh nhiệt độ của máy theo nhiệt độ dung dịch trước khi chỉnh
đệm?
- Vì nồng độ pH của dung dịch phụ thuộc vào nhiệt độ và nhiệt độ có thể làm thay đổi pH của
đệm nên trước khi hiệu chuẩn ta cần chỉnh nhiệt độ của máy theo nhiệt độ dung dịch.
5. Tại sao theo lý thuyết Vtđ2 = 2Vtđ1 nhưng trên thực tế Vtđ2 > 2 Vtđ1 ?
- Nguyên nhân của việc này có thể do mật độ ion thay đổi hay sự xuất hiện của ion lạ trong
quá trình chuẩn độ thêm vào trong quá trình chuẩn độ sẽ tăng lên từ nấc thứ nhất lên nấc thứ
hai khiến cho có sự sai lệch này. Nhưng có một cách giải thích đon giản và hợp lý hơn là do
chất chỉ thị. Cụ thể là với nấc hai ta dùng Phenolphtalein, dừng chuẩn độ khi dung dịch
chuyển từ trong suốt thành màu hồng nhạt, ta có thể thực hiện chuẩn độ rất chính xác. Nhưng
ở nấc thứ nhất ta lại dùng Methyl da cam, dừng chuẩn độ khi dung dịch từ màu đỏ chuyển
thành màu vàng cam, rất khó để dung chính xác tại điểm tương đương và thường dừng trước
điểm tương đương. Chính vấn đề này đã khiến cho xảy ra trường hợp: Vtđ2 > 2 Vtđ1.
6. Tại sao ta không chuẩn đến điểm tương đương thứ 3 của acid phosphoric ?
- Ta không chuẩn tới điểm tương đương thứ 3 của acid phosphoric là bởi
Ka3 = 4.10-13 của nhỏ hơn nhiều giá trị 10-8 khiến cho bước nhảy chuẩn độ quá nhỏ để có thể
xác định được điểm tương đương khi chuẩn độ bằng phương pháp thủ công và ngay cả khi sử
dụng máy đo pH thì việc này cũng rất khó để thực hiện.
7. Tính pHtđ1 và pHtđ2, so sánh với kết quả thực tế.
Kết quả thực tế chuẩn bằng máy pH
pHtđ 1 = ½ (4,325 + 4,543) = 4,434 tại Vtb = 10,65 mL
pHtđ 2 = ½ (8,134 + 9,012) = 8,573 tại Vtb = 21,20 mL
Kết quả
pHtđ1 = ½(pK1 + pK2) = ½ (2.15+7.2) = 4.68 gần với thực tế.
pHtđ2 = ½(pK2 + pK3) = ½ (7.2 + 12.4) = 9.8 khác xa nhiều so với thực tế
8. Tại sao phải hoạt hóa điện cực bằng cách ngâm qua đêm với dung dịch HCl 1M ?
- Dùng HCl 1M để bảo trì điện cực sau khi mới sử dụng hoặc không sử dụng lâu trong một
thời gian dài. Và để bảo quản điện cực hoạt động và duy trì tuổi thọ của điện cực khi bị
nhiễm bẩn bởi Abuminoid thì chính là việc ngâm trong HCl 1M cũng chính là việc loại bỏ
hiệu quả.
9. Mục đích của hiệu chuẩn điện cực là gì ?
- Sau một thời gian sử dụng thì sẽ có sự xuất hiện của việc điện cực bị lão hóa hoặc sự phủ
điện cực ngay cả ở những máy tốt nhất. Chính vì thế ta cần phải hiệu chuẩn. Việc hiệu chuẩn
bằng dung dịch đệm sẽ bù lại những sự khác biệt giữa cảm biến pH và môi trường.
- Hiệu chuẩn điện cực cần 3 dung dịch đệm ở 3 môi trường. Việc này khiến độ chính xác của
máy được đảm bảo đáng kể
- Giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến sự khác biệt của mẫu. Các mẫu trong cùng 1 chất
đều có các đặc tính khác nhau. Hiệu chuẩn điện cực khiến giải quyết các vấn đề về: sự khác
biệt về cường độ ion, các vấn đề khác liên quan đến màng tế bào…
BÀI 5: XÁC ĐỊNH HỖN HỢP CAFFEIN VÀ PARACETAMOL TRONG MẪU
DƯỢC PHẨM HPLC – UV
I. MỤC ĐÍCH
- Sinh viên hiểu về hoạt động của máy HPLC.
- Sinh viên thực hiện được các bước pha chế dung dịch, lọc mẫu, chuẩn và dung môi.q
- Sinh viên giải thích được các điều kiện thiết lập cho quá trình chạy sắc ký.
- Sinh viên đọc được kết quả phân tích và xử lý kết quả.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Sắc ký lỏng năng cao (HPLC) là một công cụ phân tích quan trọng để tách và định lượng
các thành phần trong hỗn hợp chất lỏng phức tạp. Trong sắc ký lỏng gồm pha động là chất
lỏng và pha tĩnh là chất rắn. Mẫu phân tích được hòa tan trong một pha động, cho qua pha
tĩnh một cách liên tục và không hòa lẫn với nó. Pha tĩnh được cố định trong cột hay trên bề
mặt chất rắn. Các chất tan là thành phần của mẫu sẽ di chuyển qua pha động với tốc độ khác
nhau tùy thuộc vào tương tác giữa pha tĩnh – pha động – chất tan.
- Nhờ tốc độ di chuyển khác nhau, các thành phần mẫu sẽ tách riêng biệt thành dải, làm cho
sở cho phân tích định tính và định lượng. Tùy thuộc vào cơ chế lưu giữ có thể phân loại
HPLC thành nhiều loại.
2.1. Chuẩn bị pha động
2.1.1. Yêu cầu của pha động
- Pha động phải trơ với pha tĩnh.
- Hòa tan được mẫu chưa chất phân tích.
- Tính tan phải tốt không đóng cặn làm nghẹt cột.
- Phải bền, tinh khiết cao.
- Phải đạt cân bằng nhanh trong quá trình sắc ký.
- Phù hợp với đầu dò, rẻ.
2.1.2. Làm sạch dung môi:
- Lọc bằng màng lọc 0,45 µm qua hệ thống lọc áp suất kém.
2.1.3. Đuổi khí:
- Dùng phương pháp đánh siêu âm nước đề ion và metanol.
2.2. Định danh:
- Khi tiêm mẫu vào cột sắc ký, chất tan sẽ di chuyển dọc theo cột và sẽ có thời gian lưu giữ
nhất định trong cột sắc ký. Mỗi chất sẽ có thời gian lưu cố định trong một điều kiện sắc ký,
cho nên thời gian lưu là đại lượng để định danh các chất. Có thể thực hiện định danh bằng hai
cách:
Cách 1: Tiêm chuẩn hỗn hợp rồi sau đó tiêm chuẩn đơn.
Cách 2: Tiêm chuẩn hỗn hợp. Tiếp theo tiêm chuẩn hỗn hợp trong đó có một chuẩn đã tăng
nồng độ lên. Sắc ký đồ cho thấy peak nào cao lên thì đó chính là chuẩn đã pha với nồng độ
tăng lên.
III. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
3.1 Hóa chất
Các hóa chất CTPT CAS Độ tinh Hãng sản xuất
khiết
Paracetamol 103-90-2
Caffeine 58-08-2
400000
300000
200000
100000
0
0 2 4 6 8 10 12
Đường chuẩn mẫu của Paracetamol tại bước sóng 207 nm
Viết nhãn STD1 STD2 STD3 STD4 STD5
Nồng độ dãy chuẩn (ppm) 0.25 0.5 1.25 2.5 5
Diện tích peak 5734 11100 31248 55500 105815
80000
60000
40000
20000
0
0 1 2 3 4 5 6
Nhận xét:
Ta có: R2 = 0.9948 (Caffeine) <0.995 và R2 = 0.9976 (Paracetamol) >0.995 : có sự tuyến
tính giữa nồng độ C với diện tích peak S
→ Diện tích peak phụ thuộc vào nồng độ chất phân tích tiêm vào cột. Nồng độ càng cao thì
diện tích peak càng lớn
5.3 Phân tích mẫu thuốc chưa biết
Hàm lượng Paracetamol trong mẫu thuốc chưa biết
Viết nhãn STD1 STD2 STD3 STD4 STD5 Mẫu
Nồng độ dãy
0.25 0.5 1.25 2.5 5 3.1042
chuẩn (ppm)
Diện tích
5374 11100 31248 57334 105815 67579
peak
Tính toán
67579−2050.1
Hàm lượng paracetamol trong mẫu là: Cmẫu paracetamol = = 3.1259 ppm
20693
402322−9582.4
Hàm lượng caffein trong mẫu là: Cmẫu caffeine = = 6.9734 ppm
56319
Nhận xét:
- Nồng độ mẫu thực do nhóm cung cấp có nồng độ khoảng 3 ppm Paracetamol và 7 ppm
Caffeine Dựa vào hai kỹ thuật tính, thì ta thấy kết quả tính giữa hai phương pháp này có sự
chênh lệch không quá lớn so với số liệu nhóm cung cấp. Tuy nhiên, việc dựng đường chuẩn
và vẽ phương trình hồi quy đưa ra kết quả ổn định hơn.
Nguyên nhân dẫn đến sự sai số:
- Lúc cân và pha thực hiên thao tác chưa đúng (có rơi vài giọt khi pha dung dịch).
- Sai số dụng cụ đo.
- Do lẫn tạp chất (từ sắc ký đồ, ta có thể thấy các peak tạp xuất hiện trong mỗi lần chạy mẫu).
VI. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Trình bày cấu tạo mt hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao ?
Câu 5: Trình bày cách xác định phương trình hồi quy tuyến tính trong bài ?
Tiêm một mẫu chuẩn vào máy và có diện tích peak (S) ứng với nồng độ C. Ta có S = K.C →
K = S/C
Tiêm mẫu xác định vào máy sắc ký và có diện tích peak SX → CX=SX/K
Dựng một dãy chuẩn, tiêm vào máy sắc ký có các diện tích peak Si tương ứng với nồng độ C
của chất phân tích trong mẫu thứ i. Thiết lập mối tương quan S = f(Ci) bằng phương trình hồi
quy tuyến tính. Thực hiện tương tự trên mẫu, có tín hiệu SX. Thế giá trị SX vào phương trình
hồi quy suy ra giá trị Cx.
Câu 6: Quá trình tối ưu tách sắc ký dựa trên những thông số nào của sắc ký đồ? Giải
thích ?
Quá trình tối ưu tách sắc ký dựa trên các thông số:
- Hệ số tách 𝛼: Đại lượng đánh giá khả năng tách của 2 chất A và B. Với 𝛼 ≠ 1 thì A và B
tách khỏi nhau.
- Hệ số dung tích 𝑘′: Đại lượng tỉ lệ với thời gian lưu của chất. Nếu 𝑘′ thay đổi sẽ làm giảm
quá trinh tối ưu khi tách sắc ký.
- Đĩa lý thuyết 𝑁: Là phần nhỏ của cột sắc ký khi đạt được sự cân bằng phân bố chất phân
tích. 𝑁 càng lớn thì peak càng hẹp.
- Chiều cao đĩa lý thuyết 𝐻: Liên quan đến chiều cao và độ rộng của peak. 𝐻 lớn sẽ dẫn đến
thời gian lưu lâu khiến việc tách sắc ký kém hiệu quả.
- Độ phân giải 𝑅: Thể hiện mức độ tách các cấu tử khỏi nhau. 𝑅 càng lớn thì 2 peak càng tách
ra xa khỏi nhau khiến peak càng rõ ràng.
- Thành phần pha động: Ảnh hưởng đến thời gian lưu và độ phân giải để tách riêng các chất
trong hỗn hợp.