Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO BÀI SỐ 2.
BÁO CÁO BÀI SỐ 2.
I) Thí nghiệm 6: Xác định vi lượng Fe trong thực phẩm bằng phương pháp UV-Vis
1. Mục đích:
Xác định vi lượng Fe trong thực phẩm (mẫu sữa) bằng phương pháp UV-Vis.
2. Tóm tắt các bước thực hiện:
- Bước 1: Xử lý mẫu: Than hóa + tro hóa
+ Chén nung + 5ml mẫu sữa, đun nhẹ trên bếp điện trong tủ hút đến khi cạn, sau đó
tăng nhiệt độ đun mạnh đến khi hết bốc khói.
+ Chuyển chén nung vào lò nung, nung ở nhiệt độ 850ºC trong 1 giờ (có sử dụng
phụ gia Mg(NO3)2 5% để hạn chế Fe bay hơi.
- Bước 2: Hòa tan tro:
+ Chờ chén nung nguội, thêm vào chén nung 0.5ml HCl 6N và nước cất 2 lần đến ½
chén, khuấy cho tro tan hết.
+ Chuyển cẩn thận vào bình định mức 25ml, tráng rửa cẩn thận và định mức tới
vạch 25ml, đậy nắp lắc trộn đều thu được dung dịch X (dùng chung cho bài 7).
- Bước 3: Dựng dãy chuẩn và đo độ hấp thu (A) của mẫu và dãy chuẩn. (thêm lần lượt các
hóa chất vào bình định mức 25ml theo bảng sau)
Dd đệm pH = 45 5 5 5 5 5
Dd 1,10-phenantroline 0.1% 1 1 1 1 1
Nước cất 2 lần Thêm tới vạch, lắc đều, 5 phút sau đem đo ở = 510nm.
- Bước 4: Tính kết quả:
−3 237
Fe ( mg/237 ml )=C ❑X × 10 × ×f
Vm
Trong đó:
+ CX được tính từ phương trình hồi quy của đường chuẩn có dạng: Y = A+BX như
A −A
sau: C X = X ( ppm ) ; r 2 ∈[0.95 ÷ 1].
B
+ Vm = 5ml
25
+ f=
5
3. Vai trò dụng cụ, thiết bị sử dụng:
- Chén nung: than hóa và tro hóa mẫu sữa.
- Bình định mức 25ml: định mức chính xác và chứa dung dịch X, mẫu và dãy chuẩn.
- Pipet bầu 5, pipet vạch 10: lấy chính xác lượng các hóa chất.
- Đũa thủy tinh: khuấy hòa tan tro mẫu trong dung dịch HCl 6N.
- Phễu thủy tinh: chuyển tro mẫu đã hòa tan vào bình định mức.
- Bếp điện: tro hóa mẫu.
- Tủ hút: hút khói thoát ra trong quá trình tro hóa mẫu.
- Lò nung: than hóa mẫu.
- Máy quang phổ UV-Vis: đo độ hấp thu của dung dịch mẫu để xác định hàm lượng Fe
trong mẫu.
4. Vai trò hóa chất sử dụng:
- Dung dịch HCl 6N: hòa tan tro của mẫu sữa sau khi nung.
- Nước cất 2 lần: hòa tan tro, định mức dung dịch đến vạch trong bình định mức.
- Mg(NO3)2 5%: phụ gia để hạn chế Fe bay hơi trong quá trình nung mẫu.
- Dung dịch chuẩn Fe2+ 20ppm: xây dựng dãy chuẩn trong máy quang phổ UV-Vis
- Dung dịch hydroxylamin 10%: khử Fe3+ trong mẫu về Fe2+.
- Dung dịch đệm pH = 45: ổn định pH khoảng 45 trong các mẫu trắng, dãy chuẩn và
mẫu xác định.
- Dd 1,10-phenantroline 0.1%: chỉ thị tạo phức màu đỏ cam với Fe2+.
5. Số liệu thực nghiệm:
Blank C1 C2 C3 Mẫu
CFe (ppm) 0 0.4 0.8 1.6 CX
A 0 0.065 0.132 0.269 0.119
{
Fe Fe
PTHQ cho Fe : A X =A 1 +B 1 C X
Từ data →
PTHQ cho Zn : AYZ = A 2+ B2 C Zn
Y
Fe −3 237
Fe(mg/237 ml)=C X × 10 × ×f
5
Zn −3 237
Zn(mg/237 ml)=C Y × 10 × ×f
5
Fe Zn
A X − A1 Zn A Y − A 2
Fe 25
Với: C = X ;CY = ;f =
B1 B2 10
Blank C1 C2 C3 Mẫu
Fe
CFe (ppm) 0 0.2 0.4 0.8 CX
A 0 0.005 0.009 0.018 0.018
Xác định Zn:
Blank C1 C2 C3 Mẫu
Zn
CZn (ppm) 0 0.2 0.4 0.8 CY
A 0 0.023 0.057 0.114 0.014
{
−4
Fe → A1=2× 10 ; r =0.995072678 →r 2 =0.990169635
B ❑1 =0.022
Fe
Fe A X − A1 0.018−2 ×10−4
C =
X = =0.809
B1 0.022
Fe −3 237 −3 237 25
Fe ( mg/237 ml )=C X ×10 × × f =0.809× 10 × × =0.0959
5 5 10
{
−3
Zn→ A 2=−2.2 ×10 ; r =0.9985908023 →r 2 =0.997183590
B ❑2=0.145
Zn
Zn AY − A 2 0.014 +2.2× 10−3
CY = = =0.112
B2 0.145
Zn −3 237 −3 237 25
Zn ( mg /237 ml )=C Y × 10 × × f =0.112×10 × × =0.013 3
5 5 10
7. Nhận xét đánh giá:
Có sai lệch lớn trong quá trình đo giữa lượng Fe và Zn trong mẫu sữa với lượng Fe và Zn trên
bao bì sản phẩm (tương ứng 0.0959 << 4.5 mg/237ml và 0.0133 << 3.8 mg/237ml) do có sự hao
hụt, thất thoát mẫu trong quá trình pha chế mẫu.