You are on page 1of 4

BÀI 35: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG

BỘ
1. Khái quát chung
- Về mặt tự nhiên: Bắc Trung Bộ thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Diện tích tự nhiên: 51,5 nghìn km2 , chiếm 15,6% diện tích cả nước
- Số dân (năm 2006): 10,6 triệu người, 12,7% số dân cả nước
- Số dân (năm 2022): 11,19083 triệu người, 11,25% số dân cả nước
a. Vị trí địa lý
- Phía bắc giáp Trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng
- Phía tây, tây nam giáp Lào, có nhiều cửa khẩu Quốc tế quan trọng -> mở rộng giao
lưu KTXH
- Phía nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ
- Phía đông giáp Biển Đông -> Thuận lợi cho sự giao lưu bằng đường biển với các
nước.
- Bắc Trung Bộ là vùng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang nhất nước
- Dãy Bạch Mã được coi là ranh giới tự nhiên giữa Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ
 Là cầu nối giữa các tỉnh của đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi Bắc Bộ với các
tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Thuận lợi giao lưu văn hóa – kinh tế – xã hội của vùng
với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển
b. Điều kiện tự nhiên
- BTB là vùng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang nhất nước, chỉ có đồng bằng Thanh –
Nghệ - Tĩnh là lớn hơn cả
- Bao gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
– Huế
- Khí hậu: có tính chất chuyển tiếp giữa Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bô, mùa
đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hạ có gió phơn Tây Nam thổi qua
- Ở Thanh Hoá và một phần Nghệ An, khí hậu có tính chất chuyển tiếp giữa Đồng bằng
sông Hồng và Bắc Trung Bộ, vẫn còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc
về mùa Đông
- Dãy núi Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào với các đèo thấp,
làm cho mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, nhiều ngày thời tiết
nóng và khô. Nhưng ngay sau những ngày hạn hán……..
- Sông ngòi: Các hệ thống sông Mã, sông Cả -> có giá trị về thủy lợi, giao thông và tiềm
năng thủy điện.

Tài nguyên:
+ Khoáng sản: Crômit, thiếc, sắt, đá vôi...
+ Rừng có diện tích tương đối lớn.
+ Các bãi tắm nổi tiếng: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm...
- Di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha – Kẻ Bàng
- Di sản văn hóa thế giới: Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế
Điều kiện xã hội
- Mức sống dân cư còn thấp, hậu quả chiến tranh nặng nề
- Cơ sở hạ của vùng còn nghèo, dự án đầu tư thấp
- Nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, triều cường, gió Lào..

1.2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp


c. Các thế mạnh và hạn chế của vùng
- Thế mạnh:
 Khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân hoá đa dạng ,có mùa đông lạnh vừa
 Dải đồng bằng ven biển, đất đai đa dạng( phù sa,feralit...)
 Sông ngòi dày đặc
 Khoáng sản tương đối phong phú
 Rừng có diện tích tương đối lớn
 Dân cư giàu truyền thống lịch sử, chung sống với thiên nhiên khắc nghiệt, cần cù,
chịu khó
 Nhiều tài nguyên du lịch
- Hạn chế:
 Nhiều thiên tai:bão,lũ lụt, hạn hán,triều cường,gióLào….
 Tài nguyên phân bố phân tán
 Sông ngắn dốc =>lũ lên nhanh
 Mức sống thấp,hậu quả của chiến tranh
 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém
2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp
a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp
- Diện tích rừng: 2,46 triệu ha (20% diện tích cả nước)
- Độ che phủ rừng là 47,8%, chỉ đứng sau Tây Nguyên
- Diện tích rừng giàu tập trung chủ yếu ở vùng biên giới Việt - Lào, nhiều nhất ở Nghệ An,
Quảng Bình, Thanh Hóa
- Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích, còn 50% diện tích là rừng phòng hộ và 16% diện
tích là rừng đặc dụng.
- Rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, sến, táu, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa, trầm hương……),
nhiều lâm sản, chim thú có giá trị (voi, bò tót,…)
- Hạn chế: cháy rừng, thiếu vốn, cơ sở vật chất - kĩ thuật, thiếu lực lượng quản lí...
 Bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống, giữ gìn nguồn gen các
SV quý hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại các cơn lũ đột ngột. Ven biển
trồng rừng để chắn gió, chắn cát
b. Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển
- Đất đa dạng (phù sa, feralit...)
- Khí hậu nhiệt đới, có sự phân hoá
- Với diện tích đất badan cũng đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp
lâu năm: cà phê, chè ở Tây Nghệ An, Quảng Trị, cao su ở Quảng Bình, Quảng Trị…
- Vùng đồi trước núi có nhiều đồng cỏ phát triển chăn nuôi đại gia súc
 Đàn bò có 1,1 triệu con chiếm 1/5 đàn bò cả nước
 Đàn trâu có 750.000 con, chiếm 1/4 đàn trâu cả nước.
 Phát triển chăn nuôi gia súc, vùng chuyên canh cây công nghiệp và vùng thâm
canh lúa
- Ở các đồng bằng phần lớn là đất cát pha thuận lợi trồng cây công nghiệp hàng năm (lạc,
mía, thuốc lá…)
- Khó khăn:
 đất kém màu mỡ, nhiều thiên tai...
 không thật thuận lợi trồng lúa, Bình quân lương thực có tăng nhưng vẫn thấp 348
kg
 Góp phần tạo nên cơ cấu ngành và tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu theo
lãnh thổ giữa các vùng núi, đồi, đồng bằng và ven biển.
 Làm cơ sở ban đầu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Giải quyết lương thực thực phẩm và mở rộng thi trường.
 Có thể hình thành nhiều mô hình kinh tế kết hợp: nông – ngư, nông – lâm – ngư….
c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp
- Tỉnh nào cũng giáp biển, đườn bờ biển dài, khúc khuỷu, nhiều hải sản quý nên có điều
kiện phát triển nghề cá biển
- Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá
- Việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn phát triển khá mạnh
- Hạn chế: phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính nên ở nhiều nơi
nguồn lợi thuỷ sản giảm rõ rệt
 Việc khai thác và nuôi trồng thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội.
 Việc nuôi tôm trên cát cho phép tận dụng các diện tích đất khác nhau.
d. Ý nghĩa
- Giải quyết việc làm cho lao động, tăng thu nhập, góp phần phát triển kinh tế vùng
3. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn
hoá
- Là vùng có nhiều nguyên liệu cho sự phát triển công nghiệp: khoáng sản, nguyên liệu
nông – lâm – ngư nghiệp và nguồn lao động dồi dào.
- Trong vùng đã hình thành một số ngành công nghiệp trọng điểm: sản xuất vật liệu xây
dựng, cơ khí, luyện kim… như: nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng
Mai (Nghệ An), nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh
- Các trung tâm công nghiệp phân bố chủ yếu ở dải ven biển, phía đông bao gồm Thanh
Hóa-Bỉm Sơn, Vinh, Huế với các sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau.
- Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về điều kiện kỹ thuật và vốn.
- Cơ sở năng lượng là một ưu tiên trong phát triển công nghiệp của vùng. Việc giải quyết
nhu cầu về điện chủ yếu dựa vào lưới điện quốc gia như: sử dụng điện từ đường dây
500 kv. Một số nhà máy thuỷ điện đang được xây dựng: thuỷ điện Bản Vẽ trên sông Cả ở
Nghệ An (320MW), Cửa Đạt trên sông Chu ở Thanh Hóa (97MW), Rào Quán trên sông
Rào Quán ở Quảng Trị (64MW)
b. Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải
- Xây dựng CSHT có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển KT - XH của vùng
- Mạng lưới giao thông chủ yếu là các tuyến giao thông quan trọng của vùng: quốc lộ 1,
đường sắt Thống Nhất và các tuyến đường ngang như: quốc lộ 7, 8, 9. Đường Hồ Chí
Minh hoàn thành thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở vùng phía tây
- Tuyến hành lang giao thông Đông - Tây cũng đã hình thành, hàng loạt cửa khẩu mở ra
như: Lao Bảo, thúc đẩy giao thương với các nước láng giềng
- Hầm đường bộ qua Hải Vân, Hoành Sơn góp phần gia tăng vận chuyển Bắc – Nam
- Hệ thống sân bay, cảng biển đang được đầu tư xây dựng & nâng cấp hiện đại đảm bảo
giao thông trong nước & quốc tế: sân bay quốc tế Phú Bài (Huế), Vinh (Nghệ An)…& các
cảng quốc tế: Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây.

You might also like