Professional Documents
Culture Documents
SEPSIS
=
“rối loạn chức năng cơ quan”
+
“nhiễm khuẩn”
JAMA. 2016;315(8):801-810
Ngoài ICU…
SEPSIS SHOCK
=
“SEPSIS”
+
“tụt huyết áp kéo dài cần dùng vận mạch
+
nồng độ lactate máu ≥ 2 mmol/L
(mặc dù đã bù đủ dịch)
Nhiễm trùng hệ thống (sepsis)
và shock nhiễm trùng là một
cấp cứu và việc hồi sức, điều
trị phải được bắt đầu ngay.
Best Practice Statement
Chẩn đoán
• 4-lần
• 5-lần ?
Khi dùng kháng sinh không phù hợp?
• 10 lần
Ảnh hưởng của việc dùng kháng sinh
không phù hợp lên tỉ lệ sống ở nhóm sốc
nhiễm khuẩn
Chest. 2009;136(5):1237-1248
Sốc trước khi bắt đầu dùng kháng sinh
hiệu quả ở nhóm bệnh nhân shock nhiễm
khuẩn.
NK da và mô mềm 34 7.0%
NK hệ TK trung ương 23 4.8%
MRSA Coagulase-negative Staphylococcus
NK nhiều vị trí (>2) 167 34.5% Enterococcus faecium Entercoccus faecalis
Streptococcus viridans Acinetobacter baumannii
Pseudomonas aeruginosa E. coli
K. pneumoniae Stenotromonas maltophilia
Proteus mirabilis Other gram neratives
Fungi
Dịch tể học NK
VK gram âm là tác nhân gây bệnh chính
Tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn huyết
Tần suất mắc và tử vong do NKH tăng theo tuổi và không khác biệt
giữa nam và nữ
Yếu tố nguy cơ tử vong
• Thực hiện liệu pháp xuống thang theo kinh nghiệm và căn cứ
vào sự nhạy cảm KS của các chủng vi khuẩn trong BV.
• Sử dụng ngay KS khi có chỉ định: “thời gian là tính mạng”.
• Phối hợp KS để giảm kháng thuốc và tăng hiệu quả điều trị.
ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐA KHÁNG (2)
LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ ĐỐI VỚI VI KHUẨN GRAM ÂM KHÁNG THUỐC
• Cơ hội tối đa (về mặt lý thuyết và một số dữ liệu) để đạt ích lợi
của kết hợp Carbapenem với Colistin là VK nhạy trung gian
(intermediate) với Carbapenem.
• Tuy nhiên, ngay cả khi kháng hoàn toàn, Carbapenem cũng có
thể được thêm vào Colistin, đặt biệt khi MIC của Carbapenem
có thể được bao gồm (MIC lên đến 32 trong hầu hết trường
hợp) bằng cách sử dụng nguyên tắc pk/pd. Kết hợp này có khả
năng diệt được VK và làm giảm tải lượng VK nhanh hơn, nhất
là trong 48 - 72 giờ ở BN nặng.
• Với MIC rất cao (> 32) đối với Carbapenem, ích lợi của việc kết
hợp chưa được chứng minh.
IMIPENEM + COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ
VI KHUẨN ĐA KHÁNG (5)
HIỆU QUẢ HIỆP ĐỒNG CỦA IMIPENEM + COLISTIN LÀ 100%
SO VỚI MEROPENEM + COLISTIN 73.3%
IMIPENEM + COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ
VI KHUẨN ĐA KHÁNG (6)
NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ PHỐI HỢP CỦA IMIPENEM VÀ COLISTIN
• Tên bài báo: Hiệu quả hiệp đồng của phối hợp
Imipenem và Colistin trong điều trị Acinobacter
Baumanii đa kháng, đã đề kháng Imipenem.
• Nhóm tác giả làm việc tại Bệnh viện Chang Gung
Memorial và Đại học Y Khoa Chang Gung Memorial.
• Được đăng trên tạp chí Journal of Microbiology,
Immunology and Infection năm 2013.
• Mục tiêu nghiên cứu : Tìm tỷ lệ phối hợp tối ưu của
imipenem và Colistin trong điều trị vi khuẩn A.baubanii
đa kháng.
Journal of microbiology, immunology and infection, 2013.
IMIPENEM + COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ
VI KHUẨN ĐA KHÁNG (7)
NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ PHỐI HỢP CỦA IMIPENEM VÀ COLISTIN
Kết luận:
• Phối hợp Imipenem với Colistin nồng độ 1,0 mg/L cho hiệu
quả hiệp đồng cao hơn so với nồng độ 0,5 mg/L (p = 0,041).
• Phối hợp vừa làm tăng mức độ nhạy cảm trở lại với
Imipenem của AB-MDR kháng Imipenem vừa làm tăng độ
nhạy cảm đối với Colistin ở các nồng độ lớn hơn 2 mg/L.
Sự kết hợp này làm tăng hoạt tính kháng khuẩn của Imipenem với
giảm nồng độ Colistin điều này đồng nghĩa với giảm các độc tính
phụ thuộc vào liều và ngăn chặn sự xuất hiện của đề kháng
Colistin trong đơn trị liệu với Colistin.
Khi nào cần điều trị nhiễm nấm xâm lấn
Những nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn
• Không giảm BC hạt:
– Suy thận cấp (RR 4.2)
– Dinh dưỡng bằng đường TM với DD lipid (RR 3.6)
– Phẫu thuật trên đường tiêu hóa trước đó (RR 7.3)
– Đặt đường TM trung tâm, Ống thông 3 nòng (RR 5.4)
– Kháng sinh phổ rộng
– Đái tháo đường, bỏng, corticosteroids
– Thông khí cơ học
• Giảm BC hạt:
– Những nguy cơ đề cập ở trên + giảm miễn dịch TB và bệnh lý ác tính.
• Giảm miễn dịch nặng: ghép tủy, tế bào gốc hoặc ghép tạng đặc
National Epidemiology of Mycosis Survey (NEMIS) was a prospective, multicenter study conducted at 6 US sites from 1993–1995 to examine rates of
risk factors for the development of candidal bloodstream infections (CBSIs) among patients in surgical and neonatal intensive care units >48 hours.
Among 4276 patients, 42 CBSIs occurred.
Adapted from Blumberg HM et al, and the NEMIS Study Group Clin Infect Dis 2001;33:177–186; Garber G Drugs 2001; 61(suppl 1):1–12.
Phân bố các chủng vi nấm trên bệnh phẩm máu
tại Việt Nam
23%
16%
3% 3% 4% 3%
Giang Thục Anh, Khoa HSTC, BV Bạch Mai Phan Thị Xuân, Khoa HSTC, BV Chợ Rẫy
CHẬM TRỄ ĐIỀU TRỊ KHÁNG NẤM TỶ LỆ TỬ VONG CAO
Hướng dẫn điều trị nhiễm candida xâm lấn theo IDSA 2016
28. Điều trị nhiễm nấm theo kinh nghiệm nên được cân nhắc trên Bệnh
nhân nặng có yếu tố nguy cơ nhiễm nấm candida xâm lấn và không có
nguyên nhân khác giải thích sốt và phải căn cứ vào yếu tố nguy cơ, các
dấu chứng sinh học của nhiễm candida xâm lấn, và/hoặc kết quả cấy từ
các vi trí không vô khuẩn (Khuyến cáo mạnh, Bằng chứng tương đối).
Điều trị nhiễm nấm theo kinh nghiệm phải được bắt đầu càng sớm càng
tốt ở Bn có các yếu tố trên và BN có dấu hiệu sốc nhiễm khuẩn (Khuyến
cáo mạnh, Bằng chứng tương đối).
Làm thế nào để chẩn đoán sớm?
Tiếp tục/ khởi động điều trị với Ngưng điều trị (nếu lâm sàng không cải
echinocandin (cân nhắc Fluconzole nếu thiện, có yếu tố giải thích sốt) hoặc không
bệnh nhân ổn định và kết quả kháng nấm khởi động điều trị
đồ nhạy Fluconazole hoặc có nhiễm nấm nội
nhãn)
Tiếp tục điều trị ít nhất 14 ngày (cân nhắc
xuống thang Fluconazole uống/TM sau 7 -
10 ngày nếu lâm sàng ổn định, kết quả
kháng nấm đồ nhạy Fluconazole)
Nhiễm nấm candida ở bệnh nhân nặng
Khuyến cáo về điều trị khởi đầu
I. Hướng dẫn điều trị nhiễm candida máu ở BN không giảm BC hạt
1. Khởi đầu điều trị bằng: Echinocandin (caspofungin: liều tải 70mg, sau đó duy
trì 50 mg mỗi ngày; micafungin: 100 mg mỗi ngày; anidulafungin: liều tải
200mg, sau đó duy trì 100 mg mỗi ngày (Khuyến cáo mạnh, Bằng chứng cao).
2. Fluconazole TM hoặc uống, liều tải 800 mg (12 mg/kg), sau đó 400 mg (6
mg/kg) mỗi ngày được chấp nhận là liệu pháp thay thế cho echinocandin ở
nhóm BN chọn lọc bao gồm không nặng, ít khả năng mang chủng candida đề
kháng fluconazole (KC Khuyến cáo mạnh, Bằng chứng tương đối).
3. Thời gian điều trị kinh nghiệm đối với BN nghi ngờ nhiễm Candida xâm lấn có
cải thiện là 2 tuần (tương tự nhiễm nấm candida máu) (Khuyến cáo yếu, Bằng
chứng thấp).
Tóm tắt