Professional Documents
Culture Documents
TapHuan HoiNongDan
TapHuan HoiNongDan
1
Tiền Giang, tháng 9/2016
NỘI DUNG
A
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU –
GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
Khái niệm chung; Ảnh hưởng của
BĐKH; Ứng phó với BĐKH.
3
KHÁI NiỆM VỀ BiẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BĐKH là sự thay đổi có tính hệ thống (liên tục tăng
hoặc liên tục giảm) các yếu tố khí hậu (Nhiệt độ,
lượng mưa, áp suất hay gió,...) so với trung bình của
khí hậu đã duy trì trong vài thập niên hoặc dài hơn.
BiẾN ĐỔI VỀ NHIỆT ĐỘ
Sự
Sựtăng
tănglên
lêncủa
củanhiệt
nhiệtđộ
độtrung
trungbình
bìnhmặt
mặtđất
đấttoàn
toàncầu
cầulàm
làmcho
chobăng
băngtan
tanởởcác
các
vùng cực, trên đỉnh núi cao cùng với sự giãn nở nước ở các đại dương
vùng cực, trên đỉnh núi cao cùng với sự giãn nở nước ở các đại dương làm làm
cho
chomực
mựcnước
nướctrung
trungbình
bìnhởởcác
cácđại
đạidương
dươngtăng
tăngcao.
cao.
Hậu quả của BĐKH
Hồ
Hồ Alaska
Alaska
Sông
Sông băng
băng Thụy
Thụy Sĩ
Sĩ
Hậu quả của BĐKH
Nguy cơ xảy ra sét tăng 12% khi nhiệt độ tăng 1oC, tia sét
phóng ra với tốc độ 36.000 km/h, có sức nóng 30.000oC, có
thể gây cháy rừng.
Hậu quả của BĐKH
Hậu quả của BĐKH
-Hành lang san hô “Great Barrier Reef” di sản thiên nhiên thế
giới tại Australia sẽ bị tan rã.
-Rừng nhiệt đới Amazon có nguy cơ biến thành sa mạc.
-Sa mạc Sahara sẽ biến thành rừng.
-Sẽ xuất hiện nhiều cơn bão mạnh hơn bão Katrina.
-Thủ đô London của Anh sẽ bị chìm dưới mực nước biển vào
năm 2100.
-Số lượng cá thể của một số loài động vật suy giảm (cá, sinh
vật phù du, các loài vi khuẩn), sự co cụm của một số loài động
vật (các đàn cừu trên một hòn đảo ở Scotland).
-Nhiều hòn đảo ở Indonesia (2.000 đảo, thực tế 24 đảo trong số
17.500 đã biến mất) và quần đảo Maldives (thấp và bằng phẳng
nhất thế giới đang ngày càng bị thu hẹp) sẽ bị nhấn chìm trong
đại dương.
Hiện tượng El Nino
- Theo chu kỳ từ 2 đến 7 năm, một dòng nước ấm bất
thường, với nhiệt độ đôi khi cao hơn 2-3oC so với bình
thường, hình thành ở vùng biển nhiệt đới phía đông
Thái Bình Dương sẽ tạo ra một hiện tượng biến đổi
khí hậu ngắn hạn tự nhiên gọi là hiện tượng El Nino.
Hiện tượng này không chỉ gây ảnh hưởng đến môi
trường nước ở khu vực mà nó đi qua mà còn thúc đẩy
các hiệu ứng thời tiết khắc nghiệt trên khắp thế giới.
-El Nino là hiện tượng tự nhiên tuy nhiên tình hình
toàn cầu nóng lên do biến đổi khí hậu làm gia tăng
các đợt nắng nóng và gây ra hậu quả khắc nghiệt hơn
vì khô hạn, thiếu nguồn nước ngọt trầm trọng do
nước biển dâng, xâm nhập mặn lấn sâu vào đất liền.
Nguyên nhân của BĐKH
BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên như: thời kỳ băng
hà, thời kỳ ấm áp, tuy nhiên các thời kỳ này kéo dài hàng
trăm nghìn năm do đó không được xem là nguyên nhân
của BĐKH trong giai đoạn hiện nay.
BĐKH giai đoạn hiện nay là do hoạt động của con người
(công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,...) làm gia tăng khí
nhà kính (CO2, CH4, N2O,....) có khả năng giữ nhiệt cao, làm
nhiệt độ bề mặt trái đất tăng dần lên dẫn đến sự tan dần
của những khối băng vĩnh cửu ở Bắc cực, Nam cực, trên
các đỉnh núi cao làm cho mực nước biển dâng cao.
Sản xuất công nghiệp,
giao thông vận tải sử dụng
nhiên liệu hóa thạch (than
đá, xăng, dầu,…) phát thải
lượng lớn khí CO2
Sản xuất nông
nghiệp cũng góp
phần phát thải khí
CO2, CH4
CO22 ....
....
CO2 .... CO2 ....
Khí nhà kính CO2
-Thời kỳ tiền công nghiệp
(1750) hàm lượng CO2
trong khí quyển vào
khoảng 280 ppm.
Đèn
Đèn côngcông cộcộnngg
dùng
dùngnăng
nănglượng
lượnggió
gió
và
vàmặ
mặt ttrời
trời
Năng lượng mặt
trời: Năng
lượng mặt trời
được ứng
dụng rộng rãi
để chưng cất
hơi nước, đun
Máy bơm nước năng
nước nóng, Pin mă ̣t trời
lượng mặt trời
đun nấu thức
ăn, chạy máy
bơm nước,
máy phát điện,
máy điều hòa
không khí,
sản xuất pin
mặt trời….
Chợ đêm ở Ấn Độ dùng đèn năng lượng mặt trời
Gió
Gió làlà nguồn
nguồn năng
năng
Hê ̣ lượng
lượngsạch
sạchcó cóởởkhắp
khắp
thống nơi,
nơi, không
không phátphát thải
thải
điê ̣n gió
khí
khí gây
gây ôô nhiễm
nhiễm và và
làm
làm hại
hại môi
môi trường.
trường.
Dùng
Dùng sức sức gió gió làm
làm
quay
quay nhữngnhững cánh cánh
quạt
quạt khổng
khổng lồlồ của
của cối
cối
xay
xay gió
gió để để xay
xay bột,
bột,
Máy bơm
bơm quạt
quạt nước,
nước, và và
bơm
nước phát
phát rara điện
điện đểđể sử
sử
dùng dụng
dụng cho
cho nhiều
nhiều mục
mục
sức
gió đích
đíchkhác
khácnhau.
nhau.
Nhiên liệu sinh học:
Khí sinh học - biogas - là kết quả phân
huỷ các chất hữu cơ (rác, phân gia
súc…) trong môi trường thiếu không
khí. Biogas được dùng để đun nấu,
thắp sáng, phát điện và chạy các động
cơ, máy móc tàu xe thay xăng dầu. Sử
Động cơ chạy bằng biogas
dụng biogas rất ít hại cho môi trường
và con người.
Cồn hay Ethanol là sản phẩm thu
được từ quá trình chưng cất các chất
hữu cơ đã lên men từ ngũ cốc, sắn,
phế liệu nông nghiệp, rác, mật rỉ
đường. Ethanol được dùng thay xăng
để chạy động cơ của tàu xe, các loại
máy móc. Việc đốt Ethanol thải ra rất ít
Cột bơm cồn chạy động cơ
khí gây ô nhiễm so với đốt xăng dầu. Cột bơm cồn chạy động cơ
Tận dụng các loại vật chất phế thải: Tận dụng các loại phế liệu và
chất thải để tái chế và tái sinh thành những vật dụng hữu ích như:
- Tận dụng phân chăn nuôi heo để tự sản xuất thành khí sinh vật
(biogas) dùng đun nấu và thắp sáng ở trang trại, trong gia đình.
72
Theo Luật BVMT 2014
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình
thái vật chất khác.
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn
môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường
trong lành.
Ô nhiễm môi trường được hiểu là tình trạng môi trường bị ô nhiễm
bởi các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học... gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy
ra là do con người và cách quản lý của con người.
Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một
sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho
không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu,
giảm tầm nhìn xa do bụi.
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các
tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện
các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại
với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước.
Ô nhiễm môi trường đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học
độc hại (hàm lượng vượt quá giới hạn thông thường)do các hoạt
động chủ động của con người như khai thác khoáng sản, sản
xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu
quá nhiều,...
- Chất lượng môi trường của tỉnh
Theo kết quả quan trắc môi trường của tỉnh nguồn nước mặt và
nước ngầm đang có dấu hiệu bị ô nhiễm và cạn kiệt, vùng ven
biển đã bắt đầu bị ô nhiễm, một số khu đô thị và khu công nghiệp
bị ô nhiễm do nước thải, khí thải, chất thải rắn... Các hiện tượng
liên quan đến biến đổi khí hậu: xâm nhập mặn, bão tố, diễn biến
bất thường về thời tiết… đang ảnh hưởng rất lớn môi trường tài
nguyên và đời sống người dân trên địa bàn tỉnh.
Để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường của tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức quan trắc chất lượng môi trường
với tần suất 03 tháng/ lần. Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng
môi trường của tỉnh hiện tại như sau:
- Nước mặt: chất lượng nước mặt tại các điểm quan trắc hầu hết chỉ
đạt mức có thể dùng cho tưới tiêu hoặc giao thông thủy; muốn sử
dụng vào mục đích sinh hoạt, ăn uống thì cần phải xử lý lắng lọc,
khử trùng.
- Chất lượng môi trường của tỉnh
Theo kết quả quan trắc môi trường của tỉnh nguồn nước mặt và
nước ngầm đang có dấu hiệu bị ô nhiễm và cạn kiệt, vùng ven
biển đã bắt đầu bị ô nhiễm, một số khu đô thị và khu công nghiệp
bị ô nhiễm do nước thải, khí thải, chất thải rắn... Các hiện tượng
liên quan đến biến đổi khí hậu: xâm nhập mặn, bão tố, diễn biến
bất thường về thời tiết… đang ảnh hưởng rất lớn môi trường tài
nguyên và đời sống người dân trên địa bàn tỉnh.
Để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường của tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức quan trắc chất lượng môi trường
với tần suất 03 tháng/ lần. Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng
môi trường của tỉnh hiện tại như sau:
- Nước mặt: chất lượng nước mặt tại các điểm quan trắc hầu hết chỉ
đạt mức có thể dùng cho tưới tiêu hoặc giao thông thủy; muốn sử
dụng vào mục đích sinh hoạt, ăn uống thì cần phải xử lý lắng lọc,
khử trùng.
- Nước ngầm: chất lượng nước ngầm tại một số điểm quan trắc
chưa đảm bảo tiêu chí dùng cho mục đích sinh hoạt, một số vị trí
có giá trị vượt so với Quy chuẩn về độ cứng; muốn sử dụng vào
mục đích sinh hoạt thì cần phải xử lý.
- Nước biển ven bờ: hầu hết các thông số đều đạt Quy chuẩn cho
phép, chỉ có thông số Coliform là vượt so với Quy chuẩn. Chất
lượng nước chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ nuôi trồng
thủy sản, bảo tồn thủy sinh, không phục vụ cho mục đích bãi tắm,
thể thao dưới nước.
- Môi trường không khí - ồn: chất lượng môi trường không khí tại
các điểm quan trắc khu vực đô thị và nông thôn hiện tại tương đối
tốt, hầu hết các thông số đều đạt giá trị giới hạn cho phép, tuy
nhiên, một số điểm có giá trị vượt nhẹ so với Quy chuẩn về bụi lơ
lửng và độ ồn, nguyên nhân là do đây là những vị trí có mật độ
giao thông cao.
Tuy nhiên, theo đánh giá và kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh
thì nồng độ Methyl mecarptan tại một số khu công nghiệp có loại hình sản xuất
thức ăn thủy sản có lúc vượt Quy chuẩn Việt Nam 06: 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Tại một số khu vực chăn nuôi tập trung nồng độ các chất gây
mùi cũng dao động trong ngưỡng của quy chuẩn hoặc có lúc vượt nhưng ở
mức độ nhẹ. Tuy mức độ các yếu tố gây mùi vẫn còn nằm trong quy chuẩn
hoặc có vượt ở mức độ nhẹ nhưng theo đánh giá khả năng tác động đến đời
sống sinh hoạt của người dân là rất lớn, do ngưỡng phát hiện mùi hôi từ khứu
giác của con người là rất nhạy cảm. Ngoài ra, hiện nay hầu hết các bãi rác đều
lộ thiên nên mùi hôi phát sinh từ sự phân hủy chất hữu cơ gây ô nhiễm môi
trường. Kết quả quan trắc tại 3 bãi chôn lấp Kiểng Phước, Tân Lập và Long
Chánh cho thấy nồng độ các chất như mercaptan, H2S tuy chưa vượt ngưỡng
quy định nhưng đã vượt ngưỡng phát hiện mùi của con người. Trong đó,
mercaptan vượt ngưỡng phát hiện mùi từ 3,96 – 6,34 lần. Tại một số kênh
rạch, nước thải sinh hoạt, chăn nuôi được thải trực tiếp ra nguồn nước không
những làm ô nhiễm nguồn nước mà ở những đoạn kênh rạch có sự lưu thông
dòng chảy kém còn làm ứ đọng nước thải gây phát sinh mùi hôi, vấn đề này
hiện nay có tác động rất lớn đến môi trường và sinh hoạt của người dân mà
ngành chức năng cần phải quan tâm giải quyết.
Một số vấn đề môi trường cần đặc biệt quan tâm của tỉnh
- Xử lý chất thải rắn: Hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ có 02 bãi chôn lấp chất thải
rắn, các bãi khác đều là những bãi đổ tạm và hiện đang quá tải. Hầu hết các
bãi rác đều lộ thiên nên mùi hôi phát sinh từ sự phân hủy chất hữu cơ và nước
rỉ rác từ các bãi này chưa được xử lý gây ô nhiễm môi trường. Các bãi rác của
tỉnh đều không tiếp nhận CTR công nghiệp thông thường và các Doanh nghiệp
phải tự ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng của TP.HCM làm tăng chi phí
thu gom, xử lý.
- Xử lý nước thải của các đô thị: Hiện tại, tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh đều
chưa có hệ thống thu gom tách riêng nước mưa và nước thải, chưa có hệ
thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng
hầm tự hoại của các hộ gia đình và thoát ra cống thoát nước của đô thị rồi thải
trực tiếp ra nguồn tiếp nhận. Do nguồn tiếp nhận nước thải cũng là nguồn
nước được sử dụng để sản xuất nước sạch nên tỉnh luôn quan tâm đến việc
xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung cho các đô thị. Tuy
nhiên, đến nay tỉnh chưa bố trí được nguồn vốn để thực hiện.
- Mùi hôi phát sinh từ hoạt động sản xuất của các nhà máy chế biến thức ăn chăn
nuôi, chế biến thủy sản, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và tái chế
nhựa làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tuy nhiên, cho đến nay các
kết quả phân tích mẫu khí thải, mùi hôi qua các đợt kiểm tra đều không phát
hiện hoặc mức độ phát hiện các thông số gây mùi hôi là rất thấp (nhưng mùi
hôi từ cơ sở thì vẫn phát sinh liên tục gây tác động lớn đến người dân và các
doanh nghiệp xung quanh); điều này gây khó khăn đối với việc xử lý vi phạm
hành chính cũng như việc yêu cầu cơ sở phải tiếp tục đầu tư hoặc cải tạo việc
xử lý khí thải, mùi hôi. thời gian qua trên địa bàn tỉnh phát sinh một số điểm
nóng về môi trường được người dân phản ánh nhiều ánh nhiều lần do hoạt
động của các cơ sở sản xuất, chế biến bột cá, thức ăn thủy sản… phát sinh khí
thải, gây mùi hôi làm ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của người dân.
Trên cơ sở phản ánh của người dân , Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo giải
quyết quyết liệt vấn đề trên, như: yêu cầu chủ các cơ sở đầu tư hệ thống xử lý,
vận hành thường xuyên hệ thống, tổ chức rà soát công tác thu gom khí mùi ở
tất cả các khâu từ quá trình hoạt động trong dây chuyển sản xuất để đưa về hệ
thống xử lý khí thải… nhưng việc gây mùi hôi từ hoạt động của các loại hình
sản xuất này vẫn chưa được cải thiện.
- Việc kiểm soát mùi hôi đối với các cở trên được tỉnh thực hiện theo
Điều 7, Điều 68 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và đặc
biệt là các Quy chuẩnkỹ thuật quốc gia: QCVN 06 : 2009/BTNMT,
QCVN 19:2009/BTNMT và QCVN 20:2009/BTNMT. Trong quá
trình thanh tra kiểm tra tỉnh cũng đã áp dụng các quy chuẩn (các
thông số: NH3, H2S, mercaptan..) trên để để kiểm soát và đánh
tình hình thực hiện công tác BVMT, đặc biệt là mùi hôi từ các cơ
sở. Tuy nhiên, cho đến nay các kết quả phân tích mẫu khí thải,
mùi hôi qua các đợt kiểm tra đều không vượt ngưỡng hoặc mức
độ phát hiện các thông số gây mùi hôi là rất thấp (nhưng mùi hôi
từ cơ sở thì vẫn phát sinh liên tục gây tác động lớn đến người dân
và các doanh nghiệp xung quanh); điều này gây khó khăn đối với
việc xử lý vi phạm hành chính cũng như việc yêu cầu cơ sở phải
tiếp tục đầu tư hoặc cải tạo việc xử lý khí thải, mùi hôi.
Do đó, vấn đề khí thải, mùi hôi đối với các doanh nghiệp này đến
thời điểm hiện nay vẫn chưa được giải quyết triệt để và gây bức
xúc trong nhân dân trên địa tỉnh. Theo đánh giá của địa phương
thì việc gây ô nhiễm mùi hôi ngoài việc xuất phát từ công nghệ xử
lý, quá trình vận hành hệ thống xử lý, công tác thu gom chưa triệt
để còn có nguyên nhân từ yếu tố pháp lý (các quy chuẩn kỹ thuật
quy định giá trị các thông số gây mùi tương đối cao hoặc các
thông số gây mùi chưa thể hiện đầy đủ đối với đặc trưng của
ngành nghề sản xuất bột cá, thức ăn thủy sản…) nên việc kiểm
soát và xử lý đối với các trường hợp này tại địa phương rất khó
khăn và lúng túng (Mùi hôi thì mức độ phát hiện theo khứu giác
của con người thì rất hôi, thậm chí khó chịu và theo đánh giá thì
mức độ tác động là tương đối lớn, tuy nhiên, các kết quả đo đạc
so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn thì không vượt nên không
thể xử lý vi phạm hành chính cũng như yêu doanh nghiệp thực
hiện các biện pháp khắc phục hậu quả…).
Theo
TheoCông
Côngvăn vănsố số1916/TCMT-KSON
1916/TCMT-KSONngày ngày19/8/2016
19/8/2016của củaTổng
Tổngcục cụcMôiMôi
trường
trường(Bộ(BộTàiTàinguyên
nguyênvà vàMôi
Môitrường)
trường)thì thìhiện
hiệnnay
naycác cácphương
phươngpháp phápxác xácđịnh
định
ôônhiễm
nhiễmmùimùimới
mớichỉ chỉđược
đượcnghiên
nghiêncứu cứuvà vàđưa
đưavào vàothựcthựctiễn
tiễnởởMỹ,Mỹ,Úc Úcvà vàmột
một
sốsốnước
nướcchâu
châuÂu.Âu.ỞỞchâuchâuÁÁchỉ chỉcócóNhật
NhậtBảnBảncó cókiểm
kiểmsoát soátmùimùihôi,
hôi,còn
cònởởcác các
nước
nướcĐôngĐôngNamNamÁÁhay hayTrung
TrungQuốcQuốcthì thìchưa
chưacó cótiêu
tiêuchuẩn
chuẩnnày.này.Việc
Việctham tham
khảo
khảocáccáckinh
kinhnghiệm
nghiệmcủa củathế
thếgiới
giớivề vềphương
phươngpháp phápxác xácđịnh
địnhcáccácchất
chấtgây gâymùimùi
phục
phụcvụ vụcho
chocông
côngtác tácthanh
thanhtratravàvàkiểm
kiểmsoát
soátmôi
môitrường
trườngcho chothấy
thấyrằng,
rằng,các các
phương
phươngpháp pháptiêu
tiêuchuẩn
chuẩnlàlàmột
mộthệ hệthống
thốngcáccácquyquytrình
trìnhkhép
khépkínkínbao
baogồm gồmcáccác
trình
trìnhtự
tựcông
côngđoạn
đoạnsau:sau:đào
đàotạotạocáccáchộihộithẩm
thẩmmùi;
mùi;lấy lấymẫumẫumùimùivà vàlưulưugiữ;
giữ;
chuẩn
chuẩnbịbịphòng
phòngthí thínghiệm
nghiệmphânphântíchtíchmùi;
mùi;chuẩn
chuẩnbịbịthiếtthiếtbịbịphân
phântích
tíchmùimùinhạy
nhạy
cảm;
cảm;quyquytrình
trìnhxác
xácđịnh
địnhphân
phântíchtíchmẫumẫumùimùivà vàquy
quytrình
trìnhxử xửlý,
lý,đánh
đánhgiá,giá,báobáo
cáo
cáokết
kếtquả
quảphân
phântích
tíchmùi,
mùi,mà màsự sựthành
thànhcôngcôngchochocả cảphương
phươngpháp pháptiêutiêuchuẩn
chuẩn
phụ
phụthuộc
thuộcvàovàorấtrấtnhiều
nhiềucác
cácyêu
yêutốtốchủ chủquan
quanvà vàkhách
kháchquan. quan.Bộ BộTài
Tàinguyên
nguyênvà và
Môi
Môitrường
trườngđã đãtiến
tiếnhành
hànhnghiên
nghiêncứu cứuviệcviệckiểm
kiểmsoát
soátôônhiễmnhiễmmùi mùidựadựavào vào
phương
phươngpháp phápcảmcảmquanquannêunêutrên.
trên.TuyTuynhiên
nhiênsausaukhi khinghiên
nghiêncứu cứutình
tìnhhình
hìnhthực
thực
tếtếcho
chothấy
thấyviệc
việckiểm
kiểmsoát
soátôônhiễm
nhiễmvề vềmùi
mùibằng
bằngphương
phươngpháp phápcảmcảmquanquanchưachưa
thực
thựcsựsựkhả
khảthithiởởViệt
ViệtNam,
Nam,vìvìvậyvậytạmtạmthời
thờichưa
chưacó cócác cácquy
quyđịnh
địnhđốiđốivớivớiviệc
việc
kiểm
kiểmsoát
soátôônhiễm
nhiễmvề vềmùi.
mùi.
- Việc kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở nằm trong đất quốc
phòng gặp rất nhiều khó khăn: hiện tại, trên địa bàn tỉnh có nhiều cơ sở hoạt
động thuộc đất quốc phòng bị người dân xung quanh nhiều lần phản ánh về ô
nhiễm môi trường. Nhưng do đây là đất quốc phòng thuộc quyền quản lý của
Cục Hậu cần Quân khu 9 nên gây khó khăn cho tỉnh trong công tác thanh tra,
kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở này.
- Công tác giám sát quá trình vận hành hệ thống xử lý chất thải của các doanh
nghiệp, cơ sở: tuy hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn tỉnh đều có
lắp đặt hệ thống xử lý nước thải, khí thải nhưng tỉnh còn khó khăn trong việc
giám sát quá trình vận hành của các hệ thống này (nhất là việc có hoặc không
có vận hành thường xuyên các hệ thống xử lý nước thải, khí thải đã được lắp
đặt). Vẫn còn tình trạng DN hoạt động chưa chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật về BVMT như: không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung đã
cam kết trong Báo cáo ĐTM hoặc Bản cam kết BVMT; quản lý thu gom chất
thải rắn, CTNH chưa triệt để, thực hiện việc giám sát chất thải, giám sát môi
trường xung quanh chưa đúng quy định; không thực hiện thủ tục kiểm tra, xác
nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án đi vào
vận hành chính thức.
* Giải quyết vấn đề về mùi hôi
Thời gian qua, các ngành chức năng của tỉnh đã rất nỗ lực trong công tác quản lý
nhà nước đối với ô nhiễm môi trường do mùi hôi như:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
cho các cá nhân, tổ chức; giám sát doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong việc
vận hành các hệ thống xử lý khí thải, mùi hôi; thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường; Tổ chức đối thoại giữa người dân với
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và cơ quan nhà nước để họ thấy được sự bức
xúc của người dân, qua đó quan tâm đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường,
tạo sự chia sẻ, đồng cảm của người dân với cơ quan nhà nước.
- Tổ chức thẩm định chặt chẽ hồ sơ môi trường của các Dự án có khả năng gây ô
nhiễm mùi hôi cao, đảm bảo cơ sở khoa học, tính khả thi, hiệu quả xử lý của
các công nghệ xử lý khí thải, mùi hôi được áp dụng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đang hoạt động có gây mùi hôi kéo dài ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh nghiên cứu, tìm kiếm công nghệ, cũng như
tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc đầu tư hệ thống xử lý mùi hôi để có
hướng xử lý phù hợp.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề mùi hôi trong hoạt động sản xuất vẫn chưa được giải
quyết triệt để. Để kiểm soát và giải quyết vấn đề trên trong thời gian tới các giải
pháp sau cần tiếp tục thực hiện:
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với các cơ sở đang hoạt động có phát sinh mùi
hôi, đặc biệt là việc kiểm soát quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải để hạn
chế mùi hôi phát tán. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về môi trường theo quy
định pháp luật.
- Thực hiện tốt quy hoạch, đặc biệt việc phát triển sản xuất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh. Hạn chế việc
phát sinh cơ sở mới bên ngoài các khu công nghiệp khu sản xuất tập trung.
Đối với các KCN, CCN thì kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc BVMT theo thẩm
quyền quản lý.
- Các cơ quan quản lý nhà nước phải có sự phối hợp chặt chẽ trong cấp phép đối
với các dự án đầu tư mới, các phương án sản xuất kinh doanh, trong đó chú
trọng xem xét các yếu tố môi trường, đặc biệt là các loại hình có phát sinh khí
thải và mùi hôi trước khi tiến hành cấp phép; kiên quyết không cấp mới, cấp
điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư trong khu
dân cư tập trung đối với những ngành, nghề có khả năng gây ô nhiễm môi
trường nói chung và làm phát sinh mùi hôi nói riêng.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án thành lập khu riêng dành cho các doanh
nghiệp sản xuất gây ô nhiễm môi trường khó khắc phục để di dời các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là mùi hôi kéo dài theo chỉ đạo của Tỉnh ủy
và UBND tỉnh.
- Tiếp tục kiến nghị với Bộ TN&MT xem xét ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia đặc thù, trong đó có bổ sung chi tiết các thông số gây mùi để làm cơ sở
pháp lý trong việc kiểm tra, kiểm soát cũng như chế tài khi các doanh nghiệp vi
phạm; ban hành quy định kiểm soát khí thải tự động liên tục (lắp đặt thiết bị
quan trắc tự động) đối với cơ sở sản xuất có lưu lượng từ 200.000m3 khí
thải/giờ (Theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu, các ngành nghề chế biến thức ăn chăn nuôi, chế
biến thủy sản, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và tái chế nhựa không
thuộc đối tượng phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động liên tục dù với
quy mô sản xuất, xả thải nào); ban hành quy định kiểm soát năng lượng, nhiên
liệu riêng cho quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải để kiểm soát quá trình
vận hành liên tục của các hệ thống xử lý khí thải.
* Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường của các Doanh nghiệp hoạt động
trên đất quốc phòng
- Kiến nghị Trung ương ban hành cơ chế phối hợp trong việc kiểm tra công tác
bảo vệ môi trường cũng như phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm
trong đất quốc phòng.
* Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường từ các bãi rác, nước thải sinh hoạt
Do khó khăn về nguồn vốn đầu tư các công trình bảo vệ môi trường công cộng
như bãi chôn lấp chất thải rắn, hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, tiếp
tục kiến nghị Trung ương hỗ trợ bố trí nguồn kinh phí và cơ chế kêu gọi đầu tư
để thực hiện các công trình này.
* Giải quyết vấn đề giám sát việc vận hành các hệ thống xử lý chất thải
Hiện tại, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng phải thực hiện việc báo
cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường đều đã được cấp hoặc
đang hoàn chỉnh hồ sơ để được cấp Giấy xác nhận hoàn thành các công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo đúng quy định.
Tuy nhiên, còn tồn tại một vấn đề là: đoàn kiểm tra để xem xét cấp Giấy xác
nhận chỉ có thể đến kiểm tra vào lúc công trình đã hoàn thành và xem xét trên
báo cáo hoàn công của cơ sở, chưa thể tham gia vào quá trình xây dựng, lắp
đặt hệ thống. Do đó, đối với một số công trình bảo vệ môi trường, đặc biệt là
các công trình xây dựng ngầm dưới lòng đất (do không có diện tích xây dựng)
hoặc các đường ống thoát nước được lắp đặt ngầm dưới lòng đất thì khó có
thể giám sát việc cơ sở có thực hiện đúng theo hồ sơ môi trường đã được cấp
hay không. Do đó, kiến nghị Chính phủ có quy định về đơn vị giám sát độc lập
đối với việc xây dựng, lắp đặt các công trình bảo vệ môi trường (giống như
đơn vị giám sát độc lập đối với các công trình xây dựng).
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BVMT
- Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện đúng quy
định pháp luật về BVMT.
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ môi trường.
- Thẩm định, phê duyệt/xác nhận đăng ký hồ sơ môi
trường (Nghị định 18 của Chính phủ; Thông tư 26,
Thông tư 27 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo hồ sơ môi
trường của hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
- Xử phạt vi phạm hành chính và buộc thực hiện các
hành động khắc phục (Nghị định 179 của Chính phủ).
04 LOẠI HỒ SƠ MÔI TRƯỜNG
- Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) (UBND tỉnh
phê duyệt, Sở Tài nguyên & Môi trường nhận hồ sơ,
xem xét, tham mưu).
- Kế hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) (Sở Tài nguyên
và Môi trường xác nhận; UBND huyện xác nhận
(phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, xem xét,
tham mưu); UBND xã xác nhận (nếu được UBND
huyện ủy quyền)).
- Đề án BVMT chi tiết (UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài
nguyên & Môi trường nhận hồ sơ, xem xét, tham mưu).
- Đề án BVMT đơn giản (UBND huyện phê duyệt,
Phòng Tài nguyên & Môi trường nhận hồ sơ, xem xét,
tham mưu).
TRÍCH DẪN MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRONG PHỤ LỤC IV-NGHỊ ĐỊNH
18 (không phải lập hồ sơ môi trường)
98
II. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BVMT
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của
pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết
các vấn đề môi trường liên huyện;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
i) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
99
II. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BVMT
Theo Khoản 3 Điều 143, Trách nhiệm quản lý nhà nước về
BVMT của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ
gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng
nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa
tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá ấp, khu dân cư và gia
đình văn hóa.
b) Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường của hộ gia đình, cá nhân.
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường cấp trên trực tiếp
100
II. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BVMT
d) Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo
quy định của pháp luật về hòa giải
đ) Quản lý hoạt động của ấp, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn
e) Tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường
hàng năm
g) Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư
h) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy
ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
101
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành, thị
tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết X Tỉnh Đảng bộ,
Nghị quyết Đại hội Đảng XII sắp tới, tiếp tục nghiên cứu các Nghị quyết Trung
ương và địa phương; các quy định pháp luật về BVMT và cụ thể hóa bằng
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về BVMT,… trong từng năm,
từng giai đoạn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về BVMT, tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác BVMT các cấp tỉnh, huyện, xã; Đẩy mạnh công
tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Chi cục BVMT, các phòng TN&MT, các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để kịp thời giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc về chuyên môn nghiệp
vụ BVMT; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác chỉ đạo điều hành và thực
hiện nhiệm vụ BVMT, áp dụng các công cụ kinh tế, công nghệ tin học vào
quản lý môi trường; Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
hàng năm đồng thời tranh thủ các nguồn vốn của trung ương và địa phương
để thực hiện các dự án BVMT kịp thời và có hiệu quả cao.
102
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT
-- Phối hợp chặt chẽ với các sở ban ngành, hội, đoàn thể các
cấp để tăng cường tuyên truyền BVMT sâu rộng trong các tầng
lớp nhân dân; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng lực lượng tuyên
truyền viên nòng cốt về BVMT, đặc biệt ở cấp huyện, xã; tổ chức
xây dựng và nhân rộng các mô hình về BVMT. Mặt khác, đề cao
trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của UBMTTQ,
các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện
truyền thông và quần chúng nhân dân trong việc giám sát, phản
ảnh việc gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để cơ quan chức
năng kịp thời kiểm tra, xử lý, khắc phục ô nhiễm (các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường, cơ sở nấu chì trong khu quân sự
Đồng Tâm,...)
103
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT
- Hướng dẫn thực hiện tốt và nâng cao chất lượng thẩm định nội
dung, yêu cầu BVMT trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh hướng đến sự
phát triển bền vững. Tổ chức quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của địa phương. Xây dựng hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu về các nguồn thải làm cơ sở cho việc kiểm
tra, giám sát nguồn thải, theo dõi diễn biến chất lượng các thành
phần môi trường, đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải phục
vụ công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch khu
tập trung dành riêng cho các doanh nghiệp sản xuất phát sinh
mùi hôi khó khắc phục, gây ô nhiễm môi trường kéo dài, tiềm ẩn
nguy cơ ô nhiễm môi trường cao và xây dựng kế hoạch có xác
định lộ trình, thực hiện di dời các cơ sở sản xuất này đến khu
vực quy hoạch sẵn.
104
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT
- Tăng cường hiệu quả quản lý bảo vệ môi trường từ đầu vào:
Tăng cường công tác quan trắc, giám sát môi trường đất, nước,
không khí tại các KCN, CCN và khu vực dân cư xung quanh;
Thực hiện việc thẩm định chặt chẽ các báo cáo ĐTM, kế hoạch
BVMT, đề án BVMT để làm cơ sở pháp lý quản lý lâu dài; Đề
xuất giải pháp rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt các Báo
cáo ĐTM nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
105
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn đối với chất thải, đặc
biệt đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn: Khuyến khích các
cơ sở ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ về xử
lý chất thải, xử lý ô nhiễm; Quản lý chất thải, nhất là chất thải
nguy hại trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ y tế; Đảm bảo phát
triển các KCN, CCN đồng bộ với các điều kiện hạ tầng kỹ thuật
về môi trường; Phối hợp thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó xây dựng các khu xử
lý chất thải rắn tập trung và bãi chôn lấp; Chất thải rắn được thu
gom, xử lý đến năm 2020 đạt trên 95%; trên 90% cơ sở sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi
trường; Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị cho thành
phố Mỹ Tho, thị xã Cai Lậy, thị xã Gò Công khi có nguồn vốn đầu
tư;
106
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án thu gom rác thải
nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (phương án số 3810/PA-
STNMT ngày 11/9/2015) nhằm tăng cường thu gom, tập trung xử lý,
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn tại các khu
vực nông thôn; Kiểm soát và quản lý các chất thải từ hoạt động trồng
trọt (bao bì thuốc BVTV…); Tăng cường công tác BVMT trong hoạt
động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nhất là đối với các cơ sở chăn
nuôi tập trung quy mô vừa và quy mô lớn; Hạn chế tình trạng ô nhiễm
môi trường tại các trang trại, cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ, hộ gia đình;
Phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể Bảo vệ môi
trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó chú trọng thực hiện các dự án thu gom,
xử lý nước thải, khí thải sản xuất có khả năng gây ô nhiễm môi trường
cao tại các làng nghề và cải thiện chất lượng môi trường thị trấn Vàm
Láng, khu cảng cá, bến cá; Trong xây dựng nông thôn mới, đến năm
2020, có 50% số xã cơ bản đạt tiêu chí thứ 17 về môi trường.
107
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: Đẩy
mạnh hoạt động kiểm tra, cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án sau khi được phê duyệt báo cáo ĐTM; Tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật
về đất đai, tài nguyên nước, môi trường tại các KCN, CCN, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Xử lý nghiêm các cơ sở
sản xuất, kinh doanh vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động
hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các
trường hợp vi phạm nghiêm trọng, nhất là các trường hợp có phản
ánh kéo dài của người dân; Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập
khẩu phế liệu; Tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm soát
hoạt động nhập khẩu phế liệu vào tỉnh, xử lý nghiêm những tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không đáp ứng các quy định về
BVMT; Thực hiện tốt việc công khai thông tin các đơn vị, cơ sở vi
108
phạm pháp luật về BVMT
Các nhiệm vụ BVMT chủ yếu trong năm 2016
1. Đẩy mạnh tuyên truyền các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường, về ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn
đa dạng sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý
chất thải; xây dựng, nhân rộng các mô hình về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông
thôn mới; hướng dẫn, theo dõi, thực hiện chỉ tiêu thi đua
về môi trường của các huyện, thị, thành.
2. Nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường để từ đó cụ thể hóa việc áp dụng các văn bản
này tại địa phương và hướng dẫn thực đồng bộ, có hiệu
quả và đảm bảo đúng quy định trên địa bàn 11 huyện,
thị, thành của tỉnh Tiền Giang . 109
3. Rà soát, thống kê, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
tỉnh lập hồ sơ môi trường theo quy định tại Nghị định số
18/2015/NĐ-CP, Thông tư 26/2015/TT-BTNMT, Thông
tư 27/2015/TT-BTNMT, không để xảy ra trường hợp cơ
sở hoạt động mà không có hồ sơ môi trường; Bồi
dưỡng kiến thức thẩm định, phê duyệt Đề án bảo vệ môi
trường, kế hoạch bảo vệ môi trường cho UBND cấp xã
và cán bộ phụ trách môi trường cấp xã, đẩy mạnh, phối
hợp UBND cấp huyện trong việc ủy quyền UBND xã
xem xét, đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường. Rà soát,
thống kê, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các cơ sở,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh nhận diện
các loại chất thải nguy hại và áp dụng đúng quy định tại
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT.
4. Kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ cho phòng Tài
nguyên và môi trường các huyện, thành, thị để nâng cao
chất lượng thẩm định Đề án bảo vệ môi trường đơn giản
và Kế hoạch bảo vệ môi trường; trong đó tập trung vào
các địa phương có nhiều loại hình dự án/cơ sở sản xuất
kinh doanh trong quá trình sản xuất, kinh doanh phát
sinh các loại chất thải nhưng có phức tạp trong xử lý
môi trường hoặc cần hướng dẫn, tập huấn thêm trong
việc xem xét, đăng ký, hậu kiểm công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường; phối hợp UBND huyện Tân
Phú Đông, phòng TN&MT Tân Phú Đông làm việc với
UBND các xã trên địa bàn huyện đã được huyện ủy
quyền xem xét, đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương
- Tuyên truyền đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt
Nam về bảo vệ môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất
hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trước và sau khi đầu tư dự án;
- Tham mưu xây dựng Đề cương Đề án di dời, thành lập một khu riêng dành
cho các doanh nghiệp sản xuất gây mùi hôi khó khắc phục trình UBND tỉnh
thẩm định phê duyệt và thực hiện trong năm 2016 và các năm tiếp theo.
- Tiếp nhận, xử lý, báo cáo kết quả xử lý các ý kiến, kiến nghị, phản ánh của
cử tri trước và sau các kỳ họp Đại biểu Quốc hội, kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh trong năm 2016.
- Tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Phương án thu gom rác thải nông
thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang số 3810/PA-STNMT ngày 11/9/2015 của
Sở Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 12/1/2016
của UBND tỉnh tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trong hoạt động chế biến, nông sản, lâm sản, thủy sản.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, xử lý các ý
kiến, kiến nghị của cử tri. Tăng cường công tác hậu kiểm sau khi
các hồ sơ môi trường đã được phê duyệt (không để xảy ra các
trường hợp không có hậu kiểm) phê duyệt kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp BVMT trong các hồ sơ môi trường và xử lý các vi
phạm về chấp hành các quy định bảo vệ môi trường đối với các
khu, cụm công nghiệp và tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, khai thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh; tập trung giám
sát, hướng dẫn khắc phục ô nhiễm tại các điểm nóng về ô nhiễm
môi trường như: khu công nghiệp Mỹ Tho, khu công nghiệp Tân
Hương, cụm công nghiệp Tân Mỹ Chánh, khu quân sự Đồng Tâm.
7. Tổ chức thực hiện việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để;
xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn
thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
8. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày
11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện các kiến
nghị sau giám sát công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
tỉnh: Xây dựng dự thảo kế hoạch của UBND tỉnh lấy ý kiến góp ý
của các ngành, địa phương; hoàn chỉnh dự thảo trình UBND tỉnh
ký ban hành; xây dựng Kế hoạch thực hiện của Sở Tài nguyên và
Môi trường; tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch của Sở,
báo cáo tổng hợp định kỳ về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo; kiểm tra
tình hình khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở như Công
ty TNHH Uni – President VN CN Tiền Giang, Công ty TNHH Tong
Wei Việt Nam, Công ty TNHH T.C.UNION VN, các DN trong CCN
và TTCN Tân Mỹ Chánh, DNTN Hồng Huê, các DN KQS Đồng
Tâm.
9. Thực hiện kiến nghị sau giám sát của Mặt trận tổ quốc tỉnh tại Báo cáo số
135/BC-ĐGS ngày 26/11/2015 của Đoàn giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc quản lý nhà nước và trách nhiệm của người
dân về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; Công văn số 5701/UBND-KTN
ngày 26/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang; trong đó, tập trung
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Nội vụ, Ban quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho nghiên cứu
tổ chức triển khai thực hiện các kiến nghị của Đoàn giám sát của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với Ủy ban nhân dân tỉnh trên từng lĩnh vực
quản lý nhà nước và ý thức trách nhiệm của người dân về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh; các đơn vị phối hợp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của đơn vị nghiên cứu xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện
cũng như có các giải pháp thực hiện các mặt còn hạn chế theo Báo cáo số
135/BC-ĐGS ngày 26/11/2015; kết quả thực hiện phải có tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy định.
10. Tăng cường và đảm bảo công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp theo quy định tại Nghị định 25/2013/NĐ-CP và Thông tư
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT.
11. Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; tổ chức thực hiện hoạt
động quan trắc, quản lý, sử dụng có hiệu quả số liệu quan trắc môi trường.
12. Nâng cao chất lượng thẩm định nội dung, yêu cầu bảo vệ môi trường trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển, dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh; thực hiện việc thẩm định chặt chẽ các báo cáo đánh giá tác động môi
trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường.
13. Triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tập trung khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi
trường nông thôn, làng nghề; tổ chức triển khai có hiệu quả “Phương án thu
gom rác thải nông thôn” trên địa bàn tỉnh; sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường năm 2016 để thực hiện các dự án phục vụ cho quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường.
14. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu.
15. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước về
BVMT; Triển khai sử dụng có hiệu quả phần mềm công cụ tin học trong quản lý
doanh nghiệp./.