You are on page 1of 10

Global Climate Change Biến đổi khí hậu toàn cầu

Climate change is among the most Biến đổi khí hậu là 1 trong các vấn đề
consequential global issues. toàn cầu có ảnh hưởng sâu rộng nhất.
Greenhouse gas emissions are on a Phát thải khí nhà kính đang có xu
path to a 3.5–4.0 degrees Celsius (°C) hướng làm nhiệt độ trái đất tăng lên
warmer planet by the end of the từ 3,5–4,0 độ C tính đến cuối thế kỉ
century. Climatic conditions, heat, and này. Các điều kiện khí hậu, nắng nóng
other weather extremes considered và những hình thái thời tiết cực đoan
highly unusual or unprecedented khác vốn được xem là hết sức bất
today could become the new normal. thường hoặc chưa từng có tiền lệ
The impact of global climate change is ngày hôm nay lại có thể trở thành
already being felt, with the number of những hiện tượng bình thường mới.
category 4 and 5 storms having risen Chúng ta đã và đang cảm nhận được
sharply over the past 35 years. The tác động của biến đổi khí hậu toàn
Arctic Sea’s ice has shrunk to its cầu ngày càng rõ rệt với số lượng các
lowest on record, and global sea cơn bão cấp 4 và 5 đã gia tăng đáng kể
levels have risen about 10–20 trong vòng 35 năm qua. Diện tích băng
centimeters in the past century, with ở vùng biển Bắc Cực đã thu hẹp xuống
an accelerating rate of shrinking. mức thấp nhất trong kỷ lục với tốc độ
Rising sea levels increase the risk of chóng mặt, đồng thời mực nước biển
storm surges and the fluctuations in toàn cầu đã dâng cao từ 10-20cm
precipitation. Vietnam has been trong thế kỷ vừa qua. Mực nước biển
ranked among the five countries likely dâng cao cũng làm gia tăng nguy cơ
to be most affected by climate triều cường do bão cùng những biến
change. A high proportion of its động về lượng mưa. Việt Nam được
population and economic assets are in xếp vào nhóm năm quốc gia chịu tác
coastal lowlands and deltas. động nặng nề nhất từ biến đổi khí
hậu. Đại bộ phận dân cư Việt Nam
cùng với hạ tầng kinh tế của quốc gia
này chủ yếu tập trung ở các vùng
duyên hải và đồng bằng châu thổ.
Temperature increases in Vietnam Kể từ năm 1971, tại Việt Nam, nhiệt độ
have averaged about 0.26°C per qua mỗi thập kỉ đã tăng bình quân
decade since 1971 (Nguyen, Renwick, khoảng 0,26 độ C (Nguyen, Renwich &
and McGregor 2013) twice the global McGregor 2013), cao gấp đôi so với
average. On current trends, annual mức bình quân toàn cầu. Theo chiều
average temperatures will (depending hướng hiện nay, tính đến năm 2040,
on the location) be 0.6–1.2°C higher by nhiệt độ trung bình hàng năm (tùy
2040 relative to 1980–99 (MONRE theo khu vực) sẽ tăng từ 0,6-1,2 độ C
2012). The predictions show so với giai đoạn 1980-1999 (MONRE
intensified heat and cold waves, and 2012) . Các dự báo cho thấy sẽ có
28–33 centimeter increases in sea những đợt sóng nhiệt và sóng lạnh
level around Vietnam’s shores. tăng cường, đồng thời mực nước biển
Seasonal variability in precipitation is ven bờ của Việt Nam sẽ dâng cao từ
also projected to increase, with the 28-33 cm. Dự báo cũng cho thấy rằng
wet season getting wetter and the dry sẽ có sự gia tăng về mức biến đổi
season drier. Extreme rainfall and lượng mưa theo mùa: lượng mưa sẽ
flooding would also become more tăng đột biến vào mùa mưa và giảm
likely, particularly in the northern thiểu vào mùa khô. Mưa lũ cực đoan
region, including Hanoi, with increased cũng có khả năng xảy ra nhiều hơn,
risk of landslides in mountainous đặc biệt là ở khu vực phía Bắc, bao
areas. A southward shift has been gồm cả Hà Nội, làm gia tăng nguy cơ
seen in the typhoon trajectory in the sạt lở đất ở khu vực miền núi. Quan
past five decades. If this continues, Ho sát cho thấy quỹ đạo bão đã dịch
Chi Minh City would be at greater risk chuyển dần về phía nam trong 5 thập
of being directly hit. Coastal erosion kỷ vừa qua. Nếu chiều hướng này tiếp
and salinity intrusion are other diễn như vậy, thành phố Hồ Chí Minh
unfolding risks likely to accelerate. sẽ ngày càng có nguy cơ hứng chịu
Agriculture, particularly rice hậy quả trực tiếp. Bên cạnh đó, nguy
production, is projected to be hit hard, cơ xâm thực ven bờ cùng với xâm
most severely around the Mekong nhập mặn cũng đang nhanh chóng
Delta, where much of the land area is hiện ra rõ nét. Dự báo ngành nông
less than 2 meters above sea level nghiệp, đặc biệt là ngành sản xuất lúa
(Wassmann et al. 2009). Climate gạo, sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề,
change could reduce annual rice nghiêm trọng nhất là khu vực Đồng
production by 3–9 million tons by bằng sông Cửu Long-nơi phần lớn diện
2050, and highly productive areas of tích đất đai nằm trên mực nước biển
coffee plantations may become chưa tới 2m ( Wassmann&cộng sự).
unsuitable for the purpose (Bunn et al. Tính đến năm 2050, biến đổi khí hậu
2015). The marine ecosystems in một mặt có thể làm giảm từ 3-9 triệu
Vietnam are also likely to be severely tấn sản lượng lúa gạo hàng năm, mặt
affected. And climate change impacts khác những khu vực đồn điền cà phê
are also likely to have adverse health cao sản có thể sẽ không còn khả năng
consequences, including water- and canh tác hiệu quả (Bunn&cộng sự
vector- borne diseases and diarrheal 2015). Các hệ sinh thái biển ở Việt
illnesses (Coker et al. 2011). Flooding Nam cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng
would compound the risks. The poor nghiêm trọng. Hơn thế nữa, biến đổi
and elderly would be especially khí hậu cũng có khả năng gây ra những
vulnerable to heat extremes, hậu quả bất lợi cho sức khỏe, đơn cử
compounded by the rapid increase in từ các chứng tiêu chảy và căn bệnh lây
Vietnam’s elderly population. nhiễm qua đường nước và các vật thể
(Adapted from Vietnam 2035, A Report by the trung gian (Coker&cộng sự, 2011).
Government of Vietnam and the World Bank
Group 2016)
Ngập lụt cũng sẽ làm trầm trọng thêm
các nguy cơ nói trên. Đặc biệt, người
nghèo và người cao tuổi sẽ dễ trở
thành nạn nhân của những đợt nắng
nóng cực đoan, vấn nạn này ngày càng
nghiêm trọng do sự gia tăng nhanh
chóng của dân số già tại Việt Nam.
(Phỏng theo Việt Nam 2035, Báo cáo của Chính
phủ Việt Nam và Tập đoàn Ngân hàng Thế giới
2016)

Water Scarcity – Real and Virtual Vấn nạn khan hiếm nguồn nước –
Implications Những hàm ý thực và ảo
World Water Day 2007, held on March Được tổ chức vào ngày 22/3/2007,
22nd, 2007, was marked by rallies in Ngày nước thế giới 2007 đã ghi dấu
India, press conferences and marches bằng những cuộc mít tinh rầm rộ ở Ấn
in Zimbabwe, seminars in Bangladesh, Độ, họp báo và tuần hành ở
support walks in Columbia, exhibitions Zimbabwe, hội thảo ở Bangladesh,
in Bangkok, and other events around biểu tình ở Columbia, triển lãm ở
the world. Yet only months later, Bangkok cùng nhiều sự kiện khác tổ
searches for water-related news chức trên toàn thế giới. Tuy nhiên,
stories in major newspapers yield little chưa đầy một tháng sau, khi tìm kiếm
results, while the problem associated các phóng sự về vấn đề nước trên các
with access to water have not tờ báo lớn, kết quả thu được lại rất ít
disappeared. The UN estimates that ỏi, trong khi đó vấn đề liên quan đến
one billion people in the world still lack việc tiếp cận nguồn nước hiện vẫn còn
sufficient access to clean drinking tồn tại. Theo ước tính của Liên Hợp
water. Despite the fact that 70% of the Quốc khoảng 1 tỉ người trên toàn thế
earth’s surface is covered by water, giới vẫn chưa được tiếp cận đầy đủ với
only one percent is fresh water that is nguồn nước sạch. Mặc dù nước chiếm
available in easily accessible lakes and tới 70% bề mặt trái đất nhưng chỉ có
rivers. Most of the world’s fresh water 1% trong số đó là nước ngọt có thể
sources lie beneath Antarctic glaciers khai thác dễ dàng từ các ao hồ sông
and approximately one-quarter of the suối. Phần lớn các nguồn nước ngọt
world’s supply is located in Lake Baikal trên thế giới nằm dưới các dòng sông
in Siberia, Russia. băng tại Nam Cực; ngoài ra khoảng ¼
lượng nước ngọt cung cấp cho cả thế
giới bắt nguồn từ hồ Baikal tại Siberia
ở Nga.

While many consider water to be Mặc dù nhiều người quan niệm rằng
renewable resource, there is only nước là một tài nguyên có thể tái tạo
finite amount available at any given được, nhưng tại một thời đoạn nhất
period of time. In a constant cycle, định, chỉ tồn tại một lượng nước hữu
water flows through land into the hạn có thể khai thác được. Theo chu
oceans, evaporates to form clouds, trình tuần hoàn, nước từ đất liền chảy
and then returns to land as rainfall. ra các đại dương, bốc hơi tạo thành
This water must supply the daily các đám mây, rồi sau đó trở lại đất liền
drinking, agriculture, manufacturing, dưới dạng mưa. Lượng nước này cần
and other needs for the world đáp ứng được nhu cầu ăn uống hàng
population, which has exploded from ngày, các hoạt động canh tác, sản xuất
1.6 billion people at the beginning of cũng như các nhu cầu khác cho cư dân
the 20th century to 6.5 billion people toàn thế giới, với số lượng đã gia tăng
at present. đột biến từ 1,6 tỉ người vào đầu thế kỉ
20 lên tới 6,5 tỉ người tính đến thời
điểm hiện tại.

Water Inequality Bất bình đẳng trong phân bổ tài


nguyên nước
In aggregate, there is an adequate Về đại thể, Trái Đất vẫn đủ nước để
amount of water to support the world đáp ứng nhu cầu sử dụng cho cư dân
population. Nevertheless, there is a trên toàn thế giới. Tuy nhiên, lại có
significant range in per capita một sự chênh lệch đáng kể trong sự
resource distribution. Canada contains phân bổ tài nguyên nước theo đầu
90,000 cubic meters of water per người. Tại Canada lượng nước tính
person. In contrast, the Middle East theo theo đầu người lên tới 90000 mét
represents the most water-scarce
region in the world. Yemen averages khối; trong khi đó Trung Đông là khu
less than 200 cubic meters per person, vực điển hình cho sư khan hiếm nước
and its population is expected to nhất trên toàn thế giới. Tại Cộng hòa
double by 2025. In Asia, most of the Yemen, lượng nước bình quân đầu
region receives 90% of its rainfall in người chưa tới 200 mét khối nước,
less than 100 hours per year because trong khi dân số nước này dự tính sẽ
of the monsoon climate. tăng gấp đôi tính đến năm 2025. Đối
với Châu Á nhờ ảnh hưởng của khí hậu
gió mùa, phần lớn các nước trong khu
vực mỗi năm đều nhận được 90%
lượng mưa trong vòng chưa tới 100
giờ đồng hồ.

Water availability and pollution Trữ lượng nước và vấn nạn ô nhiếm
represents a significant obstacle for chính là một trở ngại đáng kể đối với
countries such as China. Industrial and các quốc gia như Trung Quốc. Tăng
economic growth, particularly in trưởng kinh tế và công nghiệp, đặc
Northern China, has led to the biệt ở phía Bắc Trung Quốc, đã làm
depletion of the Yangtze River. China cạn kiệt lượng nước của sông Dương
is currently undertaking a $40-60 Tử. Trung Quốc hiện đang thực hiện
billion project to divert water from the một dự án có kinh phí khoảng 40-60 tỷ
Yangtze’s glacier headwaters in Tibet đô nhằm điều chuyển dòng chảy từ
to the northern provinces. The water thượng nguồn sông Dương Tử vốn là
transfer of 40 billion cubic meters of sông băng trên cao nguyên Tây Tạng
water per year will be equivalent to lên đến các tỉnh phía Bắc nước này.
the annual flow of China’s second Mỗi năm sẽ có 40 tỉ mét khối nước
longest river, the Yellow River. được điều hướng, tương đương với
lưu lượng hàng năm của sông Hoàng
Hà, con sông dài thứ 2 ở Trung Quốc.

In many water-scarce regions, Tại nhiều khu vực khan hiếm nước,
technology and capability in người ta đã và đang phát triển, nâng
rainwater harvesting – the capture cấp công nghệ và công suất của hệ
and collection of rainwater – is being thống thu trữ nước mưa – tức là thu
developed and enhanced. Regions that gom và lưu trữ nước mưa. Trong số
are building their capacity for các khu vực đó có Úc, Ấn Độ và vùng
rainwater harvesting include Australia,
India, and the southwestern United Tây Nam Hoa Kỳ đang thực hiện đẩy
States. mạnh công suất thu gom nước mưa.

Improving irrigation efficiency is Một giải pháp khác nhằm tháo gỡ vấn
another method for the alleviation of nạn khan hiếm nước đó là cải thiện
water scarcity. Worldwide variations hiệu suất tưới tiêu. Vẫn tồn tại những
in water efficiency illustrate the khác biệt về hiệu suất sử dụng nước
potential for technology to play a role giữa các khu vực trên thế giới, qua đó
in reducing water stress. In California, cho thấy vai trò tiềm năng của công
one ton of water is required to nghệ trong giải quyết áp lực khan
produce 1.3 kg of wheat; in Pakistan, hiếm nước. Tại California, để sản xuất
the same amount of water usage 1,3 kg lúa mì cần sử dụng một tấn
yields less than the amount. France nước; còn tại Pakistan với cùng lượng
produces twice the amount of maize nước như vậy, nhưng sản lượnglúa mì
as China with the same amount of lại thấp hơn. Với cùng lượng nước như
water. China produces twice the nhau, nhưng sản lượng ngô được sản
amount of rice as India with the same xuất tại Pháp lại nhiều gấp đôi so với
amount of water. Trung Quốc. Tương tự như vậy, sản
lượng gạo tại Trung Quốc lại cao gấp
đôi so với Ấn Độ.

Irrigation technology is focused on Mục đích của công nghệ tưới tiêu là
increasing the “crop per drop” ratio. tăng tỷ lệ “hoa màu thu được trên
Drip technology aims to deliver water một đơn vị nước tưới”. Công nghệ
directly to the root zone of crops. Drip tưới nhỏ giọt có vai trò dẫn nước trực
technology, however, is at a tiếp đến khu vực đất xung quanh bộ
development stage, and is used on rễ của cây trồng. Tuy nhiên, công nghệ
only one percent of irrigated lands này hiện đang trong giai đoạn phát
worldwide. Ninety percent of such triển và mới chỉ được áp dụng trên 1%
land is located in wealthy countries. diện tích đất được tưới tiêu trên toàn
thế giới, 90% trong số đó lại tập trung
ở các quốc gia giàu có.
Another water technology Một bước tiến công nghệ khác trong
development focuses on desalination lĩnh vực nguồn nước đã thực hiện
to convert seawater into freshwater. được việc khử muối để chuyển nước
High energy costs associated with the biển thành nước ngọt. Tuy nhiên, quy
desalination process, however, have trình khử muối này đòi hỏi nguồn
generally limited such application to năng lượng có chi phí cao nên nhìn
areas in the Middle East and coastal chung bị hạn chế sử dụng cho các khu
cities. Israel has, through reverve vực tại Trung Đông và các đô thị ven
osmosis technology, reduced costs of biển. Riêng Israel, nhờ công nghệ
desalination to the level of thẩm thấu ngược đã cắt giảm chi phí
conventional water utilities. khử muối xuống ngang với mức phí
dành cho các dịch vụ cấp nướcthông
thường.

Virtual Water Trade Thương mại nước ảo

Agriculture is the most significant Nông nghiệp là lĩnh vực tiêu thụ nước
consumer of water, accounting for lớn nhất, chiếm tới 70% lượng nước
70% of water usage in the world. được sử dụng trên toàn thế giới. Tính
Agriculture averages 80% of the water trung bình, ngành nông nghiệp cần
usage in developing countries and đến 80% lượng nước sử dụng tại các
represents as high as 95% of water quốc gia đang phát triển và đến 95%
used in some countries where tại các quốc gia lấy xuất khẩu nông sản
agricultural export is the predominant làm hoạt động kinh tế chủ đạo. Theo
economic activity. The UN estimates ước tính của Liên Hợp Quốc, mỗi cá
that two to three litres of water are nhân cần từ 2-3 lít nước uống mỗi
required for personal drinking ngày nhưng tới 20-30 lít cho các nhu
purposes, and 20-30 liters of water for cầu sinh hoạt khác. Tuy nhiên, các bữa
domestic needs. A person’s daily diet, ăn hàng ngày của mỗi người lại tiêu
however, requires between 2,000 to tốn từ 2000-3000 lít nước cho quá
3,000 liters of water in agriculture and trình canh tác và chế biến lương thực.
production.
Despite the significant geographic Mặc cho những khác biệt đáng kể về
inequalities, it is often difficult or địa lý, việc vận chuyển hoặc phân phối
impossible to transport or divert nước tới các vùng thiếu nước trầm
volumes of water to water-stressed trọng thường gặp trở ngại hoặc thậm
regions. Nevertheless, “virtual water”, chí không thể thực hiện được. Tuy
or water used in the agricultural nhiên “nước ảo” hoặc nước sử dụng
process, moves between countries and trong quá trình sản xuất nông nghiệp,
regions as a result of the international được vận chuyển qua lại giữa các quốc
food trade. 16% of water usage in the gia và khu vực là kết quả của thương
world is the result of goods produced mại lương thực quốc tế. 16% lượng
for export instead of for domestic nước sử dụng trên thế giới là kết quả
consumption của hàng hóa được sản xuất cho mục
đích xuất khẩu thay vì tiêu thụ nội địa.

A Virtual Water Import Strategy is Dễ dàng nhận thấy được sự hiện hữu
visible with many water-stressed của chiến lược nhập khẩu nước ảo ở
countries. Jordan, for example, is nhiều quốc gia khan hiếm nước. Ví dụ,
between 80- 90% dependent on virtual Jordan lệ thuốc tới 80-90% vào các
water imports. Relative water mặt hàng nhập khẩu nước ảo. Hiệu
efficiency is also a key factor quả sử dụng nước ở mức tương đối
determining the types of crops or cũng chính là 1 yếu tố then chốt để xác
livestock produced by a country. The định các loại cây trồng hay vật nuôi
virtual water trade also motivates the cho 1 quốc gia. Thương mại nước ảo
study of western consumption cũng thúc đẩy việc nghiên cứu các mô
patterns and the impact of hình tiêu dùng của phương Tây cũng
globalization on water supplies around như tác động của toàn cầu hóa đối với
the world. As people become more các nguồn cung cấp nước trên toàn thế
affluent, higher meat consumption and giới. Khi người ta trở nên giàu có hơn
industrial goods usage will lead to thì nhu cầu tiêu thụ thịt và sử dụng
greater demands on existing global hàng hóa công nghiệp cũng cao hơn,
water supply. On average, 1,000 liters điều này đã dẫn đến những đòi hỏi
of water is required to grow one nhiều hơn nữa đối với nguồn cung cấp
kilogram of wheat. Between five and nước hiện có trên toàn cầu. Tính
ten times more water results in one trung bình để sản xuất 1kg lúa mì cần
kilogram of meat. As a result, one có 1000 lít nước, nhưng để có được
hamburger requires up to 11,000 liters
of water to produce. 1kg thịt thì cần 1 lượng nước gấp từ 5
đến 10 lần như vậy. Do đó, để sản xuất
ra đượ 1 chiếc bánh mì kẹp thịt cần có
1 lượng nước lên tới hơn 11000 lít
nước.

All told, a typical US meat diet Về tổng thể, chế độ ăn thịt điển hình ở
consumes 5.4 cubic meters of water Mỹ tiêu tốn 5,4 mét khối nước mỗi
per day. In contrast, a vegetarian diet ngày, ngược lại, chế độ ăn chay chỉ cần
represents 2.6 cubic meters and a diet 2,6 mét khối nước. Chế độ ăn uống tối
for minimal survival requires one thiểu để sinh tồn thì chỉ cần 1 mét
cubic meter of water per day. If the khối nước mỗi ngày. Giả sử cả thế giới
entire world adopted the average được khuyên chuyển qua chế độ ăn
Western diet, there would be a 75% uống phổ biến theo kiểu phương Tây
instant increase in global water needs. thì ngay lập tức, nhu cầu nước trên
Western consumption habits and the toàn cầu sẽ tăng 75%. Do đó, các thói
patterns of trade therefore have quen tiêu dùng phương Tây và các mô
significant implications for water- hình thương mại cho thấy những hàm
stressed countries that export ý quan trọng đối với những quốc gia
agricultural commodities. Global khan hiếm nước nhưng lại xuất khẩu
warming resulting in rapid glacial melt các mặt hàng nông sản. Hiện tượng
also represents a considerable nóng lên toàn cầu khiến cho băng tan
consequence for water supply. The chảy nhanh chóng cũng để lại 1 hậu
water that flows from the glaciers of quả nghiêm trọng đối với nguồn
the Himalayas and Tibet in turn feed nước. Nước từ các dòng sông băng
two billion people. In the Central Asia của dãy Himalaya và Tây Tạng đã nuôi
region, the Aral Sea has already shrunk sống 2 tỷ người dân tại đây. Tại khu
to a quarter of its 1960 original size. vực Trung Á, biển Aral đã bị thu hẹp
Melting glaciers will continue to result chỉ còn ¼ so với kích thước ban đầu
in a significant decline of the region’s năm 1960. Những dòng sông băng tan
water supply. chảy sẽ tiếp tục làm suy giảm đáng kể
nguồn nước cung cấp cho khu vực này.

The world population is expected to Tính đến năm 2050, dân số thế giới dự
grow to 8.9 billion people by 2050. At
the same time, globalization and kiến sẽ tăng lên tới 8,9 tỉ người. Đồng
international trade will likely heighten thời toàn cầu hóa và thương mại quốc
rather than alleviate situations of tế sẽ có xu hướng làm trầm trọng
water stress. Both real conservation thêm hơn là giảm nhẹ tình trạng căng
efforts and a focus on virtual trade thẳng về khan hiếm nước. Nhằm đáp
considerations are required to manage ứng những đòi hỏi ngày càng gia tăng
the world’s water supply if it is to meet trên toàn thế giới đối với nguồn tài
rising global demands for this life- nguyên duy trì sự sống này, cần phải
sustaining resource. có những nỗ lực bảo tồn thực sự cũng
như quan tâm chú trọng đến những
khía cạnh cần xem xét của thương mại
nước ảo để quản lý nguồn nước trên
(From World Water Council Report 2007
http://www.globalization101.org/water-scarcity- thế giới.
real-and-virtualimplications-2/)
(Từ Báo cáo của Hội đồng Nước Thế giới năm
2007 http://www.globalization101.org/water-
scarcity-real-and-virtualimplication-2/)

You might also like