Professional Documents
Culture Documents
Gút - Bệnh học
Gút - Bệnh học
Tình trạng viêm màng hoạt dịch và các mô xung quanh gây ra bởi sự
lắng đọng các tinh thể tại vị trí này
Bao gồm
Gout
Calcium pyrophosphate deposition (CPPD) disease
Calcium apatite deposition disease
Calcium oxalate deposition disease
Dịch tễ
Tần suất:1-3%
Nam/Nữ: 5/1 – 10/1
Châu Á > Châu Âu
Chủ yếu gặp ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh, hiếm gặp ở trẻ em
Tăng acid uric máu là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh thận mạn và
bệnh lý tim mạch
Chỉ một số ít bệnh nhân tăng acid uric máu bị gút.
SINH LÝ BỆNH
Chuyển hoá Purine
Nguyên nhân
90% các bất thường là do
giảm thải acid uric qua ống
thận
50% trường hợp xuất hiện ở khớp bàn ngón chân cái
Khởi phát đột ngột, đạt mức độ tối đa trong 24h
Đau rất dữ dội kèm sưng, nóng, đỏ
Tự giới hạn trong 5-14 ngày và sau đó là khoảng thời gian hoàn toàn
không có triệu chứng
Đáp ứng nhanh với colchicine hoặc các thuốc kháng viêm (NSAID,
corticosteroid)
Cần phân biệt với viêm mô tế bào hoặc viêm khớp nhiễm trùng
Lâm sàng
Tophus
Tăng acid uric máu (>360 µmol/L hay 6 mg/dL). Tuy nhiên acid uric máu
có thể không tăng trong đợt cấp cần thử lại sau đợt cấp
Tăng CRP, tốc độ lắng máu
Đánh giá chức năng thận: BUN, creatinine, eGFR
Hình ảnh học
X quang
• Huỷ xương
• Tophi
• Phù nề mô mềm.
Hình ảnh học
Siêu âm khớp:
Dấu viền đôi
Không 0
Nốt tophy
Có 4
Tiêu chuẩn phân loại gút theo ACR/EULAR 2015
Đặc điểm cận lâm sàng Phân loại Điểm
Richard J. Johnson1,Takahiko Nakagawa2 Uric acid and chronic kidney disease: which is chasing which?, Nephrol Dial Transplant (2013) 28:
2221–2228
Tổn thương ngoài thận
Richard J. Johnson1,Takahiko Nakagawa2 Uric acid and chronic kidney disease: which is chasing which?, Nephrol Dial Transplant (2013) 28:
2221–2228
Tăng acid uric và Hội chứng chuyển hóa
Béo phì và hội chứng chuyển hóa có liên quan với
tăng acid uric
Đề kháng insulin làm giảm tiết acid uric qua
nước tiểu
Thịt, đường, bia tăng acid uric
Richard J. Johnson1,Takahiko Nakagawa2 Uric acid and chronic kidney disease: which is chasing which?, Nephrol Dial Transplant (2013) 28:
2221–2228
Tăng acid uric và Bệnh lý thần kinh
Acid uric có hoạt tính chống oxy hóa => bảo vệ tế bào thần kinh
Uric acid có thể liên quan đến sinh bệnh học các bệnh lý (Alzheimer,
Huntington, Parkinson, xơ cứng rải rác)
Bệnh nhân Alzheimer và xơ cứng rải rác: Nồng độ acid uric trong máu thấp
Liu B, Shen Y, 2012, Serum uric acid levels in patients with multiple slerosis: a meta-analysis. Neurol Res.
The British Columbia Linked Health Database
and PharmaCare
11 258 bệnh nhân gout
56 199 nhóm chứng.
Theo dõi 8 năm,
giảm nguy cơ phát triển Parkison 30 % ở những BN Gout cả nam
lẫn nữ
Mary de Vera, 2008, Gout and the risk of Parkinson’s disease: A cohort study, Arthritis & Rheumatism
Tăng acid uric và Bệnh lý thần kinh
THANK YOU