You are on page 1of 43

CHUYỂN HÓA CALCI,

PHOSPHORE VÀ XƯƠNG

BS. Trần Kim Cúc


MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Liệt kê được các dạng của Calci và Phophore trong
cơ thể.
2. Mô tả nhập - xuất Calci và phosphore trong cơ chế
cân bằng Calci và phosphore.
3. Trình bày được sự hấp thu của Calci, Phosphore và
liệt kê được 7 yếu tố ảnh hưởng lên sự hấp thu của
Calci ở ruột .
4. Phân tích được quá trình chuyển hóa của Calci và
phosphore, qua đó giải thích được một số bệnh lý
liên quan.
5. Trình bày được cơ chế hoạt động của 3 loại hormon
điều hòa chuyển hóa Calci và Phosphore.

Page 2 12/28/21
NỘI DUNG
I. SỰ PHÂN PHỐI CỦA CALCI VÀ PHOSPHORE TRONG CƠ THỂ
1. Trong xương
2. Trong huyết tương
II. CÂN BẰNG CALCI VÀ PHOSPHORE
1. Nhập
2. Xuất
III. CHUYỂN HÓA
1. Sự hấp thu Calci và Phosphore ở đường tiêu hóa - Các yếu tố
ảnh hưởng
2. Ca2+ và tim
3. Ca2+ và sự dẫn truyền TK
4. Calci, Phosphore và xương
5. Calci, Phosphore và thận
6. Điều hoà Calci và Phosphore bằng hormon
IV. TRỊ SỐ BÌNH THƯỜNG
Page 3 12/28/21
I. SỰ PHÂN BỐ CỦA CALCI VÀ
PHOSPHORE TRONG CƠ THỂ
Calci hiện diện trong cơ thể với số lượng lớn hơn
bất kỳ một Cation nào khác. Ở một người có
cân nặng 50 kg, tổng lượng t/bình của Calci và
Phosphore là:
Ca: 750 g (1,5 % trọng lượng cơ thể)
P: 500 g (1% trọng lượng cơ thể)
Hầu hết Calci và phosphore tập trung ở xương và
răng, chỉ 1 phần nhỏ tồn tại trong dịch thể.

Page 4 12/28/21
Sự phân bố của Calci và Phosphore trong cơ thể
(tính theo tỉ lệ % so với tổng lượng của Calci và Phosphore)

Page 5 12/28/21
1. Trong xương
Calci và Phosphore trong xương được chia 2 phần:
• 1 phần: trao đổi tự do với dịch ngoại bào
có t/dụng điều hòa nồng độ Ca2+ và PỎ43-
• 1 phần còn lại: tương đối ổn định (phần trao đổi
chậm), chịu ả/hưởng của vài yếu tố (hormon) là nơi
xảy ra 2 quá trình tiêu xương và tạo xương, nhằm
mục đích tổ chức lại cấu trúc và hình thái của xương,
để đáp ứng các giai đoạn khác nhau trong quá trình
phát triển của cơ thể

Page 6 12/28/21
Vai trò
Calci:
• Cần thiết cho quá trình đông máu.
• Quá trình dẫn truyền các xung động TK.
• Sự co bóp của cơ (trong đó có cơ tim).
• Đối với TB, Calci góp phần hình thành nên
điện thế màng TB, khởi phát sự co của các
sợi cơ, hoạt hoá nhiều hệ enzyme nội bào 
gây ra các đáp ứng sinh lý đặc hiệu của TB.

Page 7 12/28/21
Vai trò
Phosphore:
• Là một trong những hệ đệm chính của dịch
ngoại bào.
• Góp phần tạo nên các cấu trúc vĩnh viễn của
TB (Phospholipid màng, Nucleotid nhân,...)
hoặc tạm thời trong quá trình CH các chất
(chuyển hóa Glucoz theo con đường HDP hay
HMP).
• 1 số h/chất có chứa Phosphore (ATP) là
nguồn dự trữ E quan trọng đối với cơ thể.
Page 8 12/28/21
2. Trong huyết tương
• Calci và Phosphat vô cơ tồn tại 3 dạng chính:
- Dạng gắn với Protein (Albumin và Globulin): dạng
này ko qua được màng mao mạch  ko có vai trò
đáng kể.
- Dạng kết hợp với các ion khác tạo thành hợp chất ko
phân ly (Citrat Ca, Bicarbonat Ca, Na2HPO4,
MgHPO4,...)
- Dạng Ion Ca2+ và PO43- tự do, khuếch tán dễ dàng
qua màng mao mạch và màng TB  quan trọng đối
với các quá trình sống xảy ra trong cơ thể.
• Riêng đối với Phosphore, có thêm 1 dạng khác đó là
dạng Phosphat hữu cơ. ( Chiếm ~ 2/3 lượng
Phosphore trong huyết tương)
Page 9 12/28/21
Sự phân bố của Ca & P

Page 10 12/28/21
Nhận xét:
- Khi nồng độ Protein huyết tăng, phần ko ion hóa
của Calci (Caproteinat) cũng tăng tỉ lệ.
- Mặt khác, nồng độ Ion Ca2+ được duy trì ko đổi do
tác động của hormon tuyến cận giáp.
Như vậy, nồng độ Ca toàn bộ /HT
(BT: 10 mg%) phụ thuộc vào nồng độ Protein HT.
Trường hợp suy dd, nồng độ Protein huyết tương
giảm, nồng độ Calci cũng giảm, nhưng nồng độ
Ion Ca2+ vẫn không đổi (4,8 mg% hay 1,2 mmol/l.

Page 11 12/28/21
II. CÂN BẰNG CALCI VÀ
PHOSPHORE
1. Nhập:
• Khác với K và Na có thể hiện diện trong tất
cả các TĂ, và sự thiếu hụt 2 chất này ở một
người ăn uống bình thường là điều khó có
thể xảy ra.
• Nguy cơ thiếu hụt Ca cao nhất, do những đặc
điểm riêng biệt về th/phần trong TĂ, sự hấp
thu, quá trình CH, điều hòa Ca trong cơ thể.

Page 12 12/28/21
• Calci có nhiều trong sữa, lòng đỏ trứng, các
loại đậu, cải bắp, bông cải,...
• Phosphore hiện diện trong tất cả các loại
thức ăn. Lượng calci và Phosphore ăn vào
hàng ngày có thể thay đổi tùy thuộc vào thói
quen ăn uống của từng cá nhân. Ngay cả ở
cùng 1 người, lượng Calci và Phosphore ăn
vào cũng có thể thay đổi từ ngày này sang
ngày khác.

Page 13 12/28/21
• Calci cần thiết cho sự phát triển của TE. Đ/v 1 người
b/thường trưởng thành, khó xác định được nhu cầu Calci
hàng ngày (vì thay đổi giữa người với người, giữa dân
tộc này và dân tộc khác). VD: phụ nữ mang thai >
người ko mang thai, người sống ở các nước phát triển >
các nước đang phát triển.
• Thật vậy, ở 1 người Mỹ: 0,8 g Calci/ngày là nhu cầu căn
bản. Trong khi đó, 1 người Nigeria: hàng ngày chỉ cần
0,3 g kéo dài trong nhiều tháng  vẫn bảo đảm cân
bằng Calci trong cơ thể.

Page 14 12/28/21
Nói chung:
• Ở người trưởng thành b/thường cần ~ 0,8 g
Calci mỗi ngày (20 mmol, 40 mEq).
• Ở phụ nữ có thai, cho con bú: nhu cầu Calci
cao hơn, thường ~ 1,2 - 1,3 g /ngày.
• Trẻ em, đặc biệt trẻ nhỏ, nhu cầu hàng ngày
cao hơn nhu cầu ở người trưởng thành nếu
tính theo cân nặng
( trẻ nhũ nhi và sơ sinh: 0,4 - 0,6 g /ngày, trẻ
lớn 0,7 - 1,4 g/ngày).

Page 15 12/28/21
2. Xuất:
- Calci trong thức ăn chỉ được hấp thu 1 phần.
Trung bình lượng Calci hấp thu bằng 40 - 50 %
lượng Calci ăn vào (tỉ lệ này có thể thay đổi từ
20 - 80 %).
- Phosphore được hấp thu dễ dàng hơn ( tỉ lệ 70 -
80 % lượng ăn vào).
- 20 % lượng Calci và 60 % lượng Phosphore ăn
vào được bài tiết qua đường tiểu, số còn lại bài
tiết qua phân

Page 16 12/28/21
Page 17 12/28/21
III. CHUYỂN HÓA

Page 18 12/28/21
1. Sự hấp thu của Calci và Phosphore
ở đường tiêu hóa
* Calci:
- Ca2+ được hấp thu chủ động ở tất cả các đoạn
của ruột non. Mạnh nhất ở tá tràng và phần trên
hổng tràng.
- Tốc độ hấp thu Ca2+ lớn hơn so với các cation
hóa trị hai khác như Mg2+, Fe2+... nhưng chậm hơn
50 lần so với sự hấp thu Na+.

Page 19 12/28/21
Cơ chế hấp thu Ca
- TB biểu mô ruột luôn duy trì nồng độ Ca2+ trong
bào tương rất thấp.
- Ca2+ từ lòng ruột khuếch tán vào trong TB được hỗ
trợ bởi một protein chuyên biệt nằm tại lòng ruột=
protein bờ bàn chải gắn kết Calci = BBCaBP
( Brush border Calcium-binding protein ).
- Bên trong TB Ca2+ lại được gắn kết với protein
bào tương gắn kết Calci ( CCaBP :Cytoplasmic
calcium - binding protein )

Page 20 12/28/21
• Vitamine D ( 1,25 dihydroxy Cholecalciferol) tăng
cường quá trình hấp thu Ca2+ thông qua tế bào
biểu mô ruột . Sau khi di chuyển qua màng tế bào ,
Vitamin D kết hợp với thụ thể đặc hiệu của nó trong
bào tương , tạo thành một phức hợp và được chuyển
đến nhân tế bào, kích thích qtrình STH các CCaBP va
BBCaBP ). Có thể Vit D cũng tăng cường hoạt động
của bơm Calci nhưng chưa có bằng chứng rõ ràng.
• Tại màng tế bào phía tiếp xúc với dịch ngoại bào,
Calci được bơm ra ngoài nhờ các bơm Calci ( Ca2+
ATPase và Ca2+Na+ antiport...).

Page 21 12/28/21
Page 22 12/28/21
* Phosphore:
Dễ hấp thu hơn Ca, trừ khi kết hợp với Calci tạo
thành muối không hòa tan Ca3(PO4)2. Khi Calci
đã được tăng cường hấp thu bởi Vitamine D thì
dĩ nhiên sự hấp thu Phosphore cũng trở nên
thuận lợi hơn. Do đó có thể nói: Vit D gây tăng
hấp thu Phosphore, mặc dù sự tăng hấp thu này
là gián tiếp.
• 2 điều kiện để Calci được hấp thu tốt :
(1) Phải có sự hiện diện của Vit D.
(2) Hiện diện trong lòng ruột dưới dạng ion và
với số lượng đầy đủ.
Page 23 12/28/21
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
SỰ HẤP THU CALCI
a) Lượng Calci ăn vào :
- Lượng Calci ăn vào càng lớn thì sự hấp thu càng tăng.
- Tuy nhiên, có sự hấp thu đã bão hòa. Nếu lượng Calci ăn
vào vượt quá giá trị bão hòa thì sự hấp thu sẽ giảm
b) Dịch mật tụy :
- Dịch mật và tụy tăng cường sự hấp thu Calci thông qua vai
trò tiêu hóa và hấp thu Lipid.
- Nếu Lipid không được tiêu hóa và hấp thu, calci sẽ lắng đọng
trong lòng ruột dưới dạng các muối xà phòng không hòa
tan.
- Trong các bệnh viêm ruột (Sprue) viêm tụy mãn, dò mật, tắc
mật...bệnh nhân thường tiêu phân mỡ kèm mất một lượng
Calci đáng kể.

Page 24 12/28/21
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
SỰ HẤP THU CALCI(tt)

c) Độ Acid của dịch ruột :


pH của dịch ruột tăng thì sự hấp thu Calci sẽ giảm. Trong các
trường hợp thiếu acid của dịch vị (viêm dạ dày mãn, K dạ dày,
cắt dạ dày...) cơ thể thường thiếu Ca.
d) Protein :
Bữa ăn nhiều đạm thì tỉ lệ Calci được hấp thu nhiều hơn so với
bửa ăn ít đạm ( Acid amin có tác dụng kích thích làm tăng bài tiết
lượng acid trong dịch vị cao hơn so với Lipid và Glucid)

e) Tỉ lệ giữa Calci và Phosphore trong thức ăn :


Ở người trưởng thành, để cho sự hấp thu Calci và Phosphore đạt
hiệu quả tốt, tỉ lệ Ca/P nên khoảng 1/1 ( theo mg)
Tuy nhiên ở trẻ sơ sinh tỉ lệ thích hợp là 2/1

Page 25 12/28/21
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
SỰ HẤP THU CALCI(tt)
f) Citrat :
A.citric hiện diện trong một số loại trái cây (cam, chanh) có
khả năng kết hợp với Calci tạo thành Citrat Calcium hoà tan
trong nước và hấp thu dễ dàng qua niêm mạc ruột
g) Nồng độ Ca2+ trong huyết tương :
•  [Ca2+] trong huyết tương dù ít cũng có thể gây giảm tốc
độ hấp thu Calci xuống vài lần. Ngược lại, một sự  nhỏ của
[Ca2+] trong huyết tương có thể tăng tốc độ hấp thu Calci
lên vài lần.
• Cơ chế được biết rõ nhất là vai trò của hormon tuyến cận
giáp thông qua tác dụng của nó lên sự tổng hợp 1,25
-Dihydroxy Cholecalciferol.

Page 26 12/28/21
2. Ca2+ và tim
- Ca 2+ là điện giải tham gia vào chức
năng co bóp của cơ tim.
- Biên độ co bóp tỉ lệ thuận với nồng độ
Ca2+ trong bào tương của TB cơ tim.

Page 27 12/28/21
3. Ca2+ và sự dẫn truyền thần kinh cơ

• Ca ảhưởng lên tính kích thích của TB thần


2+

kinh bằng 2 cách :


- Tác dụng đến mức độ phân cực của màng .
- Ảhưởng đến dòng chảy của các ion qua màng
hay nói cách khác là tính thấm của màng đối
với các ion.
• Khi [Ca2+] huyết tương giảm, tế bào thần
kinh trở nên nhạy cảm hơn đối với kích thích.
Tetanie thường xuất hiện khi [Ca 2+] huyết
tương giảm xuống <7 mg%.

Page 28 12/28/21
4. Calci, Phosphore và xương
• Xương là cấu trúc sống của cơ thể, gồm một cấu trúc
hữu cơ làm nền và lắng đọng trên đó là các tinh thể muối
Calci ( chủ yếu là Calcitriphosphat). Ở xương đặc , phần
nền của xương chiếm 25 % và phần muối Calci chiếm khoảng
75 % trọng lượng xương.

• Phần nền của xương là một mạng lưới đại phân tử, bao
gồm các sợi Collagen xen kẽ với các sợi Chondroitin Sulfat
nằm trong một môi trường dịch gọi là dịch xương (bone
fluid). Hiện tượng kết tinh của muối Calci sẽ bắt đầu từ 2 cấu
trúc đại phân tử này ( còn gọi là mầm kết tinh) . Các muối
tinh thể lắng đọng phần nền của xương có công thức : [ Ca3
( PO4)2 ]3. Ca(OH)2. Ngoài ra , K, Mg, Bicarbonat cũng là các
thành phần của muối xương.

Page 29 12/28/21
• Trong một số trường hợp bất thường,
một số chất có thể lắng đọng trong
thành xương như : Uranium, Plutonium,
chì, vàng, một số kim loại nặng khác...
• Sự lắng đọng của các chất có hoạt tính
phóng xạ là tiền đề cho các căn bệnh
ung thư và các dị tật bẩm sinh.

Page 30 12/28/21
• Trong xương luôn xảy ra 2 quá trình song song : tiêu xương
và tạo xương. Bình thường, 2 quá trình này ở trạng thái cân
bằng.
Cân bằng giữa Calci xương và Ca2+ dịch ngoại bào là một cân
bằng động và chịu tác dụng của một số yếu tố : hormon
tuyến cận giáp, Vitamin D, Calcitonin
• Hormon tuyến cận giáp (PTH : Para thyroid hormon) .
• Vit D Làm tăng vc Ca2+ từ dịch xương ra dịch ngoại bào
• Calcitonin : Có tđộng ngược lại ( làm giảm vận chuyển Ca++
từ dịch xương ra dịch ngoại bào )
Vai trò của Vit D ở tế bào xương tương tự như ở tế bào niêm
mạc ruột, còn tác động của PTH trong việc huy động Calci
từ xương chưa được hiểu tường tận.

Page 31 12/28/21
5. Calci, Phosphore và thận
- Thận đóng vai trò chủ yếu trong việc điều hòa cân bằng
Na, K, Cl, HCO3- và Hydro
- Đối với việc điều hòa cân bằng Calci, thận chỉ có vai trò
thứ yếu. Bất cứ một rối loạn nào gây tăng bài tiết Calci
qua thận cũng đều có thể dẫn đến suy chức năng thận.
- Ca2+ được lọc tự do qua cầu thận và được hấp thu chủ
động ở ống thận. PTH tăng cường sự tái hấp thu Ca2+ ở
ống thận, tuy nhiên trong trường hợp cường cận giáp,
lượng Ca2+ bài tiết trong nước tiểu thường tăng cao vì
sự tăng hấp thu Ca2+ ở ống thận không bù trừ được với
sự tăng lượng Ca2+ lọc qua cầu thận.
- PTH cũng gây tăng bài tiết Phosphat bằng cách giảm hấp
thu Phosphat ở ống lượn gần.

Page 32 12/28/21
6. Điều hòa Calci và
Phosphore bằng hormon
a) Hormon tuyến cận giáp :(PTH :Para thyroid Hormon)
• - Là một Polypeptid, TLPT = 9500, cấu tạo gồm
84 AA, được tiết bởi tế bào bào chính ( Chief Cells)
của tuyến cận giáp
• - PTH tác động trực tiếp lên xương và tăng huy
động Ca2+ từ xương vào dịch ngoại bào.
• - Ở thận PTH gây giảm hấp thu Phosphat ở ống lượn
gần và tăng tái hấp thu Ca2+ ở ống lượn xa.
• - PTH tăng cường sự tổng hợp 1,25-Dihydroxy
cholecalciferol, chất chuyển hóa có hoaüt tính của Vit
D. 1,25-Dihydroxy cholecalciferol lại tăng cường hấp
thu Ca2+ ở ruột.

Page 33 12/28/21
a) Hormon tuyến cận giáp
(PTH :Para thyroid Hormon)

- Nồng độ Ca2+ huyết tương là yếu tố chủ yếu tác


động đên sự tiết PTH theo kiểu ức chế ngược
( Feedback Fashion), nghĩa là sự giảm nồng độ Ca2+
huyết tương sẽ kích thích tiết hormon và ngược lại.
Chỉ cần [Ca2+] huyết tương giảm nhẹ, tốc độ tiết
PTH cũng tăng đáng kể.
- Trong các trường hợp thiếu Calci kéo dài, hoặc khi
nhu cầu Calci của cơ thể tăng ( phụ nữ có thai) tuyến
cận giáp sẽ phì đại. Sự tăng hoạt bất thường của
tuyến cận giáp tạo ra một trạng thái lâm sàng gọi là
cường cận giáp.
- Nếu thiếu tác động của PTH, [Ca2+] huyết tương sẽ
giảm xuống tới mức 7 mg% và gây Tetanie.

Page 34 12/28/21
b) Vitamin D
- 1,25-dihydroxy cholecalciferol :
- gây tăng hấp thu Calci ở ruột
- gây tăng huy động Calci từ xương. Tác động trực tiếp lên
tế bào chính của tuyến cận giáp.
- Trong sự vắng mặt của PTH thì 1,25-Di OH cholecalciferol
có thể gây tăng hấp thu Ca2+ và tăng bài tiết Phosphat ở
thận ( nhưng với mức độ kém hơn) và đây là chất tốt nhất
được sử dụng trong điều trị suy tuyến cận giáp.
- Tốc độ thành lập của 1,25-Dihydroxy cholecalciferol ở thận
được điều chỉnh bởi một vài yếu tố : PTH, Estrogen và
Prolactin gây tăng tốc độ thành lập, giảm khi nồng độ
Ca2+ ( hoặc Phosphat ) tăng, trường hợp toan chuyển hóa
hay thiếu hụt Insulin .

Page 35 12/28/21
Page 36 12/28/21
• Vit D có nhiều trong dầu cá, lòng đỏ trứng...tan trong mỡ
và chỉ đưọc hấp thu khi có sự hiện diện của dịch mật. Sự
thiếu hụt Vit D dẫn đến giảm hấp thu Ca2+ , giảm Calci
huyết, gây còi xương ở trẻ em và mềm xương ở người lớn.
• Tóm lai : xem lại quá trình chuyển hóa của Vit D, ta thấy
rằng : sự thiếu hụt Vit D ( hay nói đúng hơn là giảm
hoặc thiếu tác động của 1,25-Dihydroxy cholecalciferol) có
thể xảy ra ở các trường hợp sau :
- Sự cung cấp Vit D qua thực phẩm không đầy đủ.
- Tắc mật, kém hấp thu mỡ.
- Thiếu tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Suy tế bào gan.
- Suy thận.
- Suy tuyến cận giáp.
- Khiếm khuyết ở tế bào đích ( Target cell).

Page 37 12/28/21
c) Calcitonin
- Được bài tiết bởi các tế bào cạnh tuyến giáp
(Parafollicular cells) hay tế bào C Do được bài tiết
bởi tuyến giáp, nó còn được gọi là Thyrocalcitonin.
- Calcitonin làm giảm [Ca2+] dịch ngoại bào. Bằng
phương pháp miễn dịch phóng xạ, người ta thấy rằng
các tế bào C chỉ bắt đầu tiết Calcitonin khi [Ca2+]
huyết tương bắt đầu > 9,5mg%. Trên giá trị này,
nồng độ Calcitonin tỉ lệ trực tiếp với [Ca2+]/huyết
tương.
- Calcitonin làm giảm tính thấm của tế bào Osteoblast
và Osteoclast đối với Ca2+. Calcitonin còn làm tăng
bài tiết Ca2+ qua nước tiểu.

Page 38 12/28/21
TÓM LẠI
• 3 hormon chủ yếu điều hòa chuyển hóa
của Calci trong cơ thể : PTH, Vit D và
Calcitonin.
- PTH và Vit D tăng huy động Ca2+ từ
xương, tăng hấp thu Ca2+ ở ruột và
thận .
- Calcitonin ức chế sự huy động Ca2+ từ
xương và tăng bài tiết Ca2+ qua nước
tiểu.

Page 39 12/28/21
Page 40 12/28/21
V. TRỊ SỐ BÌNH THƯỜNG
* Calcium trong huyết thanh : 88 - 102
2,2 - 2,55 mmol/lít
* Phosphat :
- Trong huyết thanh :
+ Người lớn : 0,81 - 161 mmol/lít
25 - 50 mg/lít
+ Trẻ em : 1,29 - 2,25 mmol/lít

40 - 70,5 mg/lít
- Trong nước tiểu : 0,5 - 1,5 g /24 giờ
16,5 - 45,5 mmol/24 giờ

Page 41 12/28/21
- Vì các hormon điều hòa nồng độ Calcium
( PTH, Calcitonin và Vit D) cũng ảhưởng trên
hàm lượng phosphat.
- PTH tác động lên thận để thải phosphat và
giữ lại Calcium. Đây là một hệ thống bảo vệ,
vì sự hòa tan Phosphat calcique sẽ có thể
mau chóng trở thành quá độ nếu hai chất này
hiện diện ở nồng độ cao.
- Nhờ cơ chế này, nồng độ của Phosphat và
Calcium biến đổi theo chiều hướng tỉ lệ
nghịch với nhau. Trong những trường hợp
bệnh mãn tính về thận, Phosphore được giữ
lại do sự lọc ở quản cầu thận.

Page 42 12/28/21
TÓM LẠI
Trong chẩn đoán các bệnh về tuyến cận
giáp, bệnh suy thận tổng quát, bệnh còi
xương ở TE thì Việc nghiên cứu sự
chuyển hóa của Phosphore và Calcium
không thể tách rời nhau

Page 43 12/28/21

You might also like