Professional Documents
Culture Documents
SEMINAR
VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Nhóm 3
GVHD: ThS. Mỵ Trần Hương Trà
L/O/G/O
TÀI NGUYÊN NƯỚC
KHÁI NIỆM
Tài nguyên nước
L/O/G/O
Seminar về Tài nguyên nước
1 Giới thiệu về tài nguyên nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có câu nói tuyệt vời trong huấn thị của Người tại
Hội nghị Thủy lợi toàn miền Bắc họp tại Bắc Ninh, ngày 14-9-1959 như
sau:
“ Việt Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là đất nước;
có đất và có nước, thì mới thành Tổ quốc. Có đất lại có nước thì dân
giàu nước mạnh...
... Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước điều hoà với nhau
để nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội".
- Từ xưa con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước. Các nhà
khoa học cổ đại đã coi nước là thành phần cơ bản của vật chất.
- Trong quá trình phát triển xã hội loài người thì các nền văn
minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực
của các con sông lớn.
Hiện nay, vấn đề nước ngọt trở nên bức bách, sự tái sinh nước ngọt
không kịp đáp ứng nhu cầu của con người đe dọa cuộc sống của
con người cũng như các sinh vật
Phân bố Phân bố
chung tại Việt
(trên Thế Nam
Giới)
- Phân bố nguồn nước bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu cơn
dao động về nguồn nước ngày càng trở nên khó dự đoán.
+ Sông: có 2.360 con sông với chiều dài từ 10km trở lên và 26 phân lưu của các
sông lớn.
+ Nguồn nước nóng: có 264 nguồn (300 C trở lên), phân bố chủ yếu ở Tây Bắc,
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
+ nguồn nước mặt từ mưa.
+ Nguồn nước rất lớn do các sông xuyên biên giới đem vào ( sông Hồng, sông Mã,
sông Cả, sông Mê Công) với ượng nước ước tính là 520 tỷ m3.
+ Hồ tự nhiên (Ba Bể; Hồ Tây; Biển Hồ; hồ Lắk,…) và hồ nhân tạo (Hòa Bình; Trị
An; Thác Bà; Thác Mơ; Dầu Tiếng; Yaly;…)
+ 75 hệ thống thủy lợi vừa và lớn trên khắp cả nước.
+Ven biển: đầm, phá, bàu, trằm.
+ Nước dưới đất.
- Theo ước tính, tổng lượng nước trên trái đất vào khoảng 1.386
triệu km3
- Khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên Trái Đất: khoảng
1,4 tỉ km3.
-Trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của quả đất ( khoảng 200 tỉ km3).
-Tài nguyên nước được phân bố chủ yếu ở 4 đại dương, 4 vùng biển và 1
vùng vịnh lớn với trữ lượng khác nhau, tổng trữ lượng khoảng 1.4 tỉ km 3
. Nước bao phủ gần như toàn bộ diện tích các đại dương và biển ( triệu
km2):
Thái Bình Dương 165,242
Đại Tây Dương 82,362
Ấn Độ Dương 73, 556
Bắc Băng Dương 13, 986
Biển Malaixia 8, 143
Biển Caribbe 2, 756
Biển Địa Trung Hải 2,505
Biển Bering 2, 269
Vịnh Mexico 1, 544
Các vấn đề về MT nước hiện nay liên quan đến tài nguyên nước quy mô
toàn cầu có thể phân ra như sau:
+ Con người ngày càng khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên nước hơn.
Các vấn đề về MT nước hiện nay liên quan đến tài nguyên nước quy mô
toàn cầu có thể phân ra như sau:
+ Các nguồn nước trên Trái đất đang bị ô nhiễm bởi các hoạt động của
con người
Các vấn đề về MT nước hiện nay liên quan đến tài nguyên nước quy mô
toàn cầu có thể phân ra như sau:
+ Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước rất đa dạng.
Lợi ích:
Nước có vai trò to lớn trong các quá trình trên Trái Đất: điều hòa khí
hậu, hình thành thời tiết, địa hình; môi trường sống của nhiều sinh vật
(là môi trường sống của các loài thủy sinh và tổ sinh thái của nhiều
loài).
Lợi ích:
Lợi ích:
Nước dùng cho sản xuất nông nghiệp: tưới tiêu, nuôi trồng thủy hải
sản…
Lợi ích:
Nước dùng cho sản xuất công nghiệp: công nghệ chế biến lương thực-
thực phẩm, hóa chất, khai khoáng…
Lợi ích:
Lợi ích:
Lợi ích:
Lợi ích:
Tác hại:
Tác hại:
- Tình trạng hạn hán xảy ra thường xuyên ở các nước bên
kia bờ Đại Tây Dương.
- Các nước ở Địa Trung Hải, các nguồn nước tự nhiên cạn
kiệt do sự bùng nổ của ngành du lịch và nông nghiệp trong
khu vực.
- Châu Á đang đứng trước hiểm họa khan hiếm nguồn nước
do tốc độ đô thị hóa, dân số tăng nhanh và phát triển
không bền vững.
- Nguồn nước ở châu Phi đang ô nhiễm đến mức báo động.
• Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với bờ biển dài hơn
3000km, có nhiều sông, rạch, ao, hồ, đầm, phá và diện tích mặt
nước nội thủy rộng lớn.
Điều kiện thuận lợi để phát triển ngành kinh tế thủy sản.
• Nước sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, trong đó chủ yếu là
phát triển nông nghiệp và thuỷ điện.
• Hiện nay lượng nước dùng tại VN chiếm trên 7% tổng lượng nước
mặt.
• Chất lượng nước tự nhiên nói chung là tốt, bảo đảm cho nhu cầu sử
dụng hiện nay, ngoại trừ ở một số đô thị lớn và khu công nghiệp tập
trung, nước bị nhiễm bẩn, có nơi nhiễm bẩn nặng như ở Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh.
• Hiện nay trong mùa cạn, có nơi, có thời đoạn, ngay đối với sông lớn,
không đủ nước cho nhu cầu sử dụng.
Nước thải từ sinh hoạt và chăn nuôi cùng thải xuống dòng sông
7
đời sống :
- Giữ vệ sinh sạch sẽ xung quanh nguồn nước như: giếng nước, hồ nước,
đường ống dẫn nước.
- Sử dụng nguồn nước đúng mục đích, tiết kiệm nước tối đa.
- Không được phá ống nước làm cho chất bẩn thấm vào nguồn nước.
- Xây dựng nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu hai ngăn, để phân không thấm
xuống đất và làm ô nhiễm nguồn nước. Nhà tiêu phải làm xa nguồn
nước.
- Cải tạo, bảo vệ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, công nghiệp và
nước mưa; xử lí nước thải sinh hoạt và công nghiệp trước khi thải vào hệ
thống thoát nước chung.
-Tích cực nghiên cứu, khai thác sử dụng nguồn tài nguyên phi truyền
thống như năng lượng mặt trời, sức gió...
- Tuyên truyền, vận động mọi người cùng hành động.
L/O/G/O
Seminar về Tài nguyên nước_ Nhóm 3_Trường ĐH Sài Gòn_Gi