Professional Documents
Culture Documents
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
1
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
HIV dương tính Kết nối với Chăm sóc, điều trị Kết nối với Tuân thủ điều trị
Kết nối với dự phòng điều trị ARV và ức chế virus
Sơ đồ 1: Kết nối chuyển gửi tư vấn, xét nghiệm HIV và chăm sóc, điều trị và dự phòng
2
Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
3
Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
Đối tượng Phác đồ ưu tiên Phác đồ thay thế Phác đồ đặc biệt
Người lớn bao TDF + 3TC (hoặc FTC) +
gồm cả phụ nữ EFV 600 mg
TDF + 3TC (hoặc FTC) TDF + 3TC + EFV
mang thai và trẻ AZT + 3TC + EFV 600 mg
+ DTG* 400 mg
từ 10 tuổi trở TDF + 3TC (hoặc FTC) + PI/r
lên ABC + 3TC + DTG*
(*): Sử dụng DTG cho phụ nữ và nữ vị thành niên trong độ tuổi sinh đẻ
4
Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
Trong trường hợp không sử dụng được phác đồ ARV bậc một có thể
sử dụng các phác đồ sau:
5
Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
• Thất bại điều trị được xác định khi người bệnh có thất bại về vi rút học.
• Trường hợp tải lượng HIV lần một trên 200 bản sao/ml, xét nghiệm tải lượng HIV
lần hai sau 3 tháng sau khi người bệnh được hỗ trợ tuân thủ điều trị và có kết quả
≥ 1000 bản sao/ml thì được coi như thất bại điều trị.
• Các trường hợp thất bại điều trị cần được hội chẩn để chuyển phác đồ bậc hai
hoặc bậc ba.
6
Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
Đối tượng Phác đồ ưu tiên Phác đồ thay thế Phác đồ đặc biệt
TDF + 3TC (hoặc FTC) AZT + 3TC + LPV/r
AZT + 3TC + DRV/r
+ DTG (hoặc ATV/r)
Người lớn và TDF + 3TC (hoặc FTC) AZT + 3TC + LPV/r (hoặc
AZT + 3TC + DTG
trẻ từ 10 tuổi trở + EFV ( hoặc NVP) ATV/r hoặc DRV/r)
lên
TDF + 3TC + (hoặc FTC) +
TDF + 3TC (hoặc FTC) TDF + 3TC + (hoặc
LPV/r (hoặc ATV/r hoặc
+ EFV ( hoặc NVP) FTC) + DTG
DRV/r)
7
Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
– Darunavir/ritonavir (DRV/r) có thể phối hợp với DTG và một đến hai thuốc NRTIs.
– Tốt nhất là xét nghiệm gene kháng thuốc nếu có khả năng để lựa chọn thuốc ARV thích hợp.
– Nếu chuyển sang sử dụng phác đồ có DRV/r khi thất bại phác đồ có PI phải sử dụng DRV (600mg/100mg)
hai lần mỗi ngày.
– Sử dụng DTG (50mg) 2 lần mỗi ngày trong phác đồ bậc ba, nếu trước đó đã sử dụng DTG 1 lần/ngày.
Lưu ý: Theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm trong điều trị phác đồ bậc hai hay bậc ba tương tự như theo dõi
điều trị phác đồ ARV bậc một. Chỉ định xét nghiệm tải lượng HIV thường quy được tính từ thời điểm người
bệnh chuyển sang điều trị ARV phác đồ hai hoặc bậc ba.
8
Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
Ức chế sao chép ngược nucleoside (NRTIs)/ Ức chế sao chép ngược nucleotide (NtRTIs)
Darunavir + ritonavir (DRV/r) 800mg + 100mg, 1 lần/ngày hoặc 600mg + 100mg, 2 lần/ngày
400mg/100mg x 2 lần/ngày. Cân nhắc đối với những người có điều trị
lao. Nếu có rifabutin, không cần thiết điều chỉnh liều.
Lopinavir/ritonavir (LPV/r)
Nếu có rifampicin, điều chỉnh liều LPV/r (LPV 800mg + RTV 200mg hai
lần mỗi ngày hoặc LPV 400mg + RTV 400mg, 2 lầm/ngày)
Ức chế men tích hợp (INSTIs)
Raltegravir (RAL) 400mg x 2 lần/ngày
50mg x 1 lần/ngày. Đối với người điều trị lao bằng rifampicin phải tăng
Dolutegravir (DTG) liều DTG 50mg x 2 lần/ngày và phải theo dõi chặt chẽ. Nếu điều trị lao
bằng rifabutin thì không phải tăng liều.
10
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
Uống liều kế tiếp như sau: Nếu khoảng cách giữa 2 liều dưới 4 giờ (đối với người uống một ngày
hai liều thuốc) hoặc dưới 12 giờ (đối với người uống một ngày một liều thuốc) thì phải đợi trên
4 giờ hoặc trên 12 giờ mới uống thuốc. Nếu giờ uống liều kế tiếp khó khăn cho người bệnh thì
có thể phải bỏ liều này.
Ngày hôm sau lại uống thuốc theo giờ cố định như thường lệ.
11
Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội