Professional Documents
Culture Documents
Giá trị là lợi ích của sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ mà người
mua sẵn sàng trả tiền để nhận được.
Quyết định mua một sản phẩm hay dịch vụ có liên quan đến việc khách hàng dựa trên đánh giá
của họ về lợi ích mà họ nhận được liên quan với giá cả hay chi phí mà họ bỏ ra. Những đánh giá
của khách hàng về việc nhận thức được lợi ích và chi phí bỏ ra (tức giá trị ) sẽ dẫn đến sự hài
lòng hoặc không hài lòng. Một trong những hình thức đơn giản thể hiện chức năng của giá trị là:
Giá trị của sản phẩm = Lợi ích nhận được / Giá hoặc chi phí mà khách hàng bỏ ra
Để tăng giá trị của sản phẩm
Tăng lợi ích nhận thức khi giá hoặc chi phí không đổi.
Tăng lợi ích nh ận thức trong khi giảm giá hoặc chi phí.
Giảm giá hoặc chi phí trong khi vẫn giữ liên tục những lợi ích nhận thức.
Lợi ích lý tính:
• Lợi ích lý tính là những lợi ích về chức năng mà sản phẩm
của bạn có thể mang đến cho khách hàng. Đối với lợi ích lý
tính, khách hàng có thể đánh giá ngay lập tức bằng mắt
nhìn, tai nghe trong quá trình sử dụng.
• Lợi ích lý tính là lợi ích có được từ cấu tạo, thành phần của
sản phẩm
• Có 9 lợi ích lý tính cơ bản và được mở rộng ra 50 lợi ích lý
tính nói chung.
Có 9 lợi ích lý tính cơ bản và được mở rộng ra 50 lợi ích lý tính nói chung.
hoạt động tốt hơn đơn giản hóa cuộc sống của bạn Thông minh hơn
Trải nghiệm
giữ liên lạc giác quan-
Hoạt động tốt hơn : Thương hiệu Ferrari được xây dựng lợi ích lý tính “làm việc tốt
hơn” với tốc độ và hiệu suất.
Đơn giản hóa cuộc sống của bạn: Các robot hút bụi lau nhà từ nhà sản xuất Xiaomi
giúp đơn giản hóa các công việc nhà phức tạp ngay cả ở những góc ngách nhỏ
trong nhà. Dễ dàng chế biến sử dụng, tiết kiệm thời gian.
Thông minh hơn: Điện thoại iPhone được cập nhật Ios 14 có thể tắt màn hình, chụp
ảnh bằng cách các chạm trên lưng điện thoại thông minh hơn so với các sản phẩm
khác trên thị trường.
Tiết kiệm hơn: Máy giặt cửa ngang của Toshiba có chất lượng vượt trội, giúp cho
quần áo luôn sạch tinh tươm, và đặc biệt tiết kiệm nước và điện tốt hơn.
Giúp đỡ (phát triển) gia đình: Xe 16 chỗ của Honda phục vụ rất tốt cho gia đình.
Các chức năng của xe cũng có thể khiến chúng ta cảm thấy“dễ chịu, thoải mái” khi
di chuyển
Tốt cho sức khỏe: Sản phẩm rau củ Organic có giá trị dinh dưỡng cao, hạn chế rủi ro
bị ngộ độc thực phẩm hoặc dung nạp một số chất độc từ thuốc trừ sâu gây ảnh
hưởng đến quá trình phát triển sau này, góp phần vào chế độ ăn uống lành mạnh,
tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức khỏe.
Giữ liên lạc: Điện thoại là sản phẩm có giá trị giúp chúng ta giữ liên lạc với những
người xung quanh, hay khắp nơi trên thế giới
Khơi dậy các giác quan: Tivi LG 55UN721C0TF khiến cho màu sắc trở nên sống
động hơn khơi dậy thị giác và thính giác.
Trải nghiệm: Kính thực tế ảo là công cụ cho phép người sử dụng trải nghiệm công
nghệ thực tế ảo (VR-Virtual Reality) bao gồm các nội dung như hình ảnh, video, trò
chơi... Khi đeo kính, người dùng có cảm giác như mình đang ở trong khung cảnh,
được nhìn và tương tác.
Lợi ích cảm tính:
• Việc khách hàng cảm nhận như thế nào về giá trị của sản
phẩm/ dịch vụ, sản phẩm/ dịch vụ/ thương hiệu có tạo nên
được cảm xúc đối với thương hiệu được hay không đó là
lợi ích cảm tính. Đối với lợi ích cảm tính tồn tại chủ yếu
dựa trên khía cạnh tâm lý, cụ thể là những đánh giá về
mặt cảm xúc đối với sản phẩm/ dịch vụ.
• Lợi ích cảm tính là các lợi ích không có từ các cấu
tạo,thành phần của sản phẩm
• Có 8 khu vực lợi ích cảm tính chính của khách hàng
hiểu biết.
lạc quan trong tầm kiểm soát
tự do
dễ chịu
Hiểu biết: Việc tham gia các khóa huấn luyện kỹ năng, tham dự chương
trình học, các buổi chia sẽ từ học giả nổi tiếng… giúp các bạn học sinh
có cảm giác tự tin hơn với sự hiểu biết của mình.
Trong tầm kiểm soát: Khách hàng lo lắng những trường hợp sự cố mình
không thể quan sát, thiết bị camera giám sát từ FPT giúp họ cảm thấy an
toàn khi mọi thứ đều trong tầm kiểm soát của họ.
Tự do: Với slogan “Go futher” của Ford đã truyền cảm hứng cho khách
hàng có thể tự do tiến xa hơn không bị ràng buộc.
Dễ chịu: Máy Lạnh Toshiba giúp khách hàng cảm thấy dễ chịu trước mùa
hè nóng bứt.
Được chú ý: Sử dụng dòng nước hoa cao cấp hay túi xách từ thương hiệu
Chanel giúp phụ nữ tin rằng họ luôn thu hút và quyến rũ.
Được yêu thích: Sử dụng mỹ phẩm cao cấp của Loreal phụ nữ cảm thấy
tự tin và được yêu thích hơn khi giao tiếp.
Thoải mái: Sở hữu dòng ghế mát-xa Elip, khách hàng cảm thấy thoải mái
hơn sau một ngày dài làm việc mệt mỏi.
Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động tạo ra giá trị, hoạt
động hỗ trợ và hoạt động quản lý chung trong việc đáp ứng
nhu cầu khách hàng từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng
cuối cùng.
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham
gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu
cầu khách hàng, thể hiện sự dịch chuyển vật liệu, thông tin, tài
chính xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến khách
hàng cuối cùng.
2.2 Các quan điểm và mô hình chuỗi giá trị
•Chuỗi giá trị theo quan điểm đầu vào-đầu ra
Chuỗi giá trị bắt đầu từ nhà cung ứng, những người cung cấp hàng hóa cho một quy
trình hay hệ thống quy trình sản xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Những nhà cung
ứng này có thể là nhà bán lẻ, nhà phân phối, đại lý, đối tác tài chính, nhà cung cấp dịch vụ
thông tin và internet, nhà cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa, nhà thầu..Đầu vào sẽ được
biến đổi thành các hàng hóa hoặc dịch vụ gia tăng giá trị thông qua các quy trình. Quy
trình chuỗi giá trị bao gồm 3 loại: quy trình tạo ra giá trị, quy trình hỗ trợ và quy trình quản
lý chung. Cuối cùng, hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra sẽ được cung cấp cho các khách hàng
mục tiêu của từng doanh nghiệp. Bảng 2.1 cho thấy chuỗi giá trị có thể được miêu tả như
một mô hình đầu vào- đầu ra của chức năng điều hành.
CHAPTER 2 VALUE CHAINS
©2013 OM4 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be scanned, copied or 13
duplicated, or posted to a publicly accessible website, in whole or in part.
Chuỗi giá trị theo quan điểm về dịch vụ trước và sau sản xuất
Các dịch vụ tiền sản Quy trình sản xuất Các dịch vụ sau sản xuất
xuất chính
- Thiết kế dịch vụ - Tạo ra dịch vụ tốt - Dịch vụ cho nợ/tài chính
- Các dịch vụ cung cấp - Giá/ chi phí, chất - Thiết lập, bảo trì và dịch
- Thương thảo hợp lượng, thời gian, an vụ sửa chữa.
đồng toàn, linh hoạt, cải
- Tài chính tiến - Dịch vụ vận chuyển
- Giá trị và năng suất - Dịch vụ bảo hành
- Dịch vụ đào tạo
Hình 2.3. Chuỗi giá trị theo quan điểm về dịch vụ trước và sau sản xuất
Chuỗi giá trị của tập đoàn Dell
Tãng thêm khách hàng Tạo ra giá trị Giữ khách hàng
Các dịch vụ trước sản xuất Quy trình sản xuất chính Các dịch vụ sau sản xuất
- Thiết kế cấu hình và gói - Kiểm tra viên đối với đơn - Hóa đõn
lợi ích của khách hàng. hàng khách hàng: - Phí vận chuyển
- Các đối tác DN + Chất lượng - Dịch vụ bảo hành, sửa
- Tình hình tài chính KH + Chi phí chữa
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật - Giành được đơn hàng của - Trả lãi / tái chế
khách hàng: - Hỗ trợ kỹ thuật & tư vấn
+ Tốc độ
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu
khách hàng
Một trong những quyết định chiến lược quan trọng nhất của một công
ty có thể thực hiện về chuỗi giá trị của nó là có tích hợp theo chiều
dọc hay thực hiện hoạt động thuê ngoài.
Tích hợp theo chiều dọc đề cập đến quá trình thu thập và tổng hợp
các yếu tố của một chuỗi giá trị để kiểm soát tốt hơn. Một số công ty
có thể củng cố tất cả các quy trình cho một sản phẩm cụ thể hoặc
dòng sản phẩm trong một nhà máy duy nhất.
• Ví dụ như: Nhà máy đầu tiên của Henry Ford đã làm tất cả mọi
thứ từ sản xuất thép tới khâu lắp ráp cuối cùng. Mặc dù chiến lược
này cung cấp kiểm soát nhiều hơn, nó cũng phức tạp hơn để quản
lý chuỗi giá trị. Ngược lại, sản xuất ô tô ngày nay được đặc trưng
bởi một mạng lưới phức tạp của các nhà cung cấp. Phân cấp cho
các hoạt động của chuỗi giá trị làm giảm bớt sự kiểm soát mà một
công ty vượt chi phí, chất lượng và các số liệu kinh doanh quan
trọng khác và thường dẫn đến mức độ rủi ro cao hơn.
Hoạt động thuê ngoài và tích hợp theo chiều dọc
• Các công ty phải quyết định xem có nên tích hợp lùi (các nhà
cung cấp) hoặc tích hợp tiến (nhà phân phối), hoặc cả hai. Tích
hợp lùi đề cập đến khả năng tiếp thu đối với các nhà cung cấp,
trong khi tích hợp tiến đề cập đến khả năng tiếp thu đối với phân
phối hoặc thậm chí khách hàng.
• Hoạt động thuê ngoài là quá trình có các nhà cung cấp hàng hóa
và dịch vụ mà trước đây cung câp nội bộ. Hoạt động thuê ngoài
là ngược lại của tích hợp theo chiều dọc theo nghĩa tổ chức được
loại ra một phần của tổ chức mình.
• Các công ty lớn như Motorola, Siemens,
Sony có các nguồn lực để xây dựng cơ sở trên
111 quốc gia nước ngoài và phát triển một mức
độ cao của tích hợp theo chiều dọc.
Tính kinh tế hoạt động thuê ngoài
•Các quyết định về việc có nên thuê ngoài thường được dựa trên
kinh tế học và phân tích điểm hòa vốn có thể được sử dụng để
cung cấp cái nhìn sâu sắc vào các quyết định tốt nhất.
VC2 là chi phí biến đổi trên một đơn vị nếu thuê ngoài
VC1 là chi phí biến đổi trên một đơn vị nếu được sản xuất
FC là chi phí cố định liên quan đến sản xuất
Q là số lượng sản xuất (khối lượng)
•Tổng chi phí sản xuất = (VC1) Q + FC
• (VC2) Q - (VC1) Q = FC
• (VC2 - VC1) Q = FC
•Sản lượng hòa vốn được tính bằng cách tìm giá trị của Q:
• Q* = FC / (VC2 – VC1) [2.1]
Điểm hòa vốn
(1)gc
(2) sx
Q*= FC/(vc2-vc1) Q
• Giả sử rằng một nhà sản xuất cần phải tạo một sản phẩm bằng
nhôm cho một đơn đặt hàng đặc biệt. Bởi vì hiện tại nhà máy
không có các thiết bị cần thiết để làm sp này, nó sẽ phải mua máy
móc và dụng cụ với 1 khoản chi phí cố định (đã trừ giá trị thanh lý
sau khi dự án hoàn tất) là $250.000. Biến phí sản xuất được ước
tính là $20 cho mỗi đơn vị. Công ty có thể thuê gia công bởi công
ty khác với chi phí $35 cho mỗi đơn vị. Lượng đặt hàng là cho
12.000 cái. Công ty nên làm gì?
Giải pháp
• VC1 = chi phí biến đổi / đơn vị nếu được sản xuất = $ 20