You are on page 1of 36

CHƯƠNG 2 CHUỖI GIÁ TRỊ

2.1 Khái niệm về giá trị

Giá trị là lợi ích của sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ mà người
mua sẵn sàng trả tiền để nhận được.
Quyết định mua một sản phẩm hay dịch vụ có liên quan đến việc khách hàng dựa trên đánh giá
của họ về lợi ích mà họ nhận được liên quan với giá cả hay chi phí mà họ bỏ ra. Những đánh giá
của khách hàng về việc nhận thức được lợi ích và chi phí bỏ ra (tức giá trị ) sẽ dẫn đến sự hài
lòng hoặc không hài lòng. Một trong những hình thức đơn giản thể hiện chức năng của giá trị là:
Giá trị của sản phẩm = Lợi ích nhận được / Giá hoặc chi phí mà khách hàng bỏ ra
Để tăng giá trị của sản phẩm
Tăng lợi ích nhận thức khi giá hoặc chi phí không đổi.
Tăng lợi ích nh ận thức trong khi giảm giá hoặc chi phí.
Giảm giá hoặc chi phí trong khi vẫn giữ liên tục những lợi ích nhận thức.
 Lợi ích lý tính:
• Lợi ích lý tính là những lợi ích về chức năng mà sản phẩm
của bạn có thể mang đến cho khách hàng. Đối với lợi ích lý
tính, khách hàng có thể đánh giá ngay lập tức bằng mắt
nhìn, tai nghe trong quá trình sử dụng.
• Lợi ích lý tính là lợi ích có được từ cấu tạo, thành phần của
sản phẩm
• Có 9 lợi ích lý tính cơ bản và được mở rộng ra 50 lợi ích lý
tính nói chung.
Có 9 lợi ích lý tính cơ bản và được mở rộng ra 50 lợi ích lý tính nói chung.

hoạt động tốt hơn đơn giản hóa cuộc sống của bạn Thông minh hơn

tiết kiệm tiền Tốt cho sức khỏe


giúp đỡ (phát triển)gia đình-

Trải nghiệm
giữ liên lạc giác quan-
 Hoạt động tốt hơn : Thương hiệu Ferrari được xây dựng lợi ích lý tính “làm việc tốt
hơn” với tốc độ và hiệu suất.
 Đơn giản hóa cuộc sống của bạn: Các robot hút bụi lau nhà từ nhà sản xuất Xiaomi
giúp đơn giản hóa các công việc nhà phức tạp ngay cả ở những góc ngách nhỏ
trong nhà. Dễ dàng chế biến sử dụng, tiết kiệm thời gian.
 Thông minh hơn: Điện thoại iPhone được cập nhật Ios 14 có thể tắt màn hình, chụp
ảnh bằng cách các chạm trên lưng điện thoại thông minh hơn so với các sản phẩm
khác trên thị trường.
 Tiết kiệm hơn: Máy giặt cửa ngang của Toshiba có chất lượng vượt trội, giúp cho
quần áo luôn sạch tinh tươm, và đặc biệt tiết kiệm nước và điện tốt hơn.
 Giúp đỡ (phát triển) gia đình: Xe 16 chỗ của Honda phục vụ rất tốt cho gia đình.
Các chức năng của xe cũng có thể khiến chúng ta cảm thấy“dễ chịu, thoải mái” khi
di chuyển
 Tốt cho sức khỏe: Sản phẩm rau củ Organic có giá trị dinh dưỡng cao, hạn chế rủi ro
bị ngộ độc thực phẩm hoặc dung nạp một số chất độc từ thuốc trừ sâu gây ảnh
hưởng đến quá trình phát triển sau này, góp phần vào chế độ ăn uống lành mạnh,
tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức khỏe.
 Giữ liên lạc: Điện thoại là sản phẩm có giá trị giúp chúng ta giữ liên lạc với những
người xung quanh, hay khắp nơi trên thế giới
 Khơi dậy các giác quan: Tivi LG 55UN721C0TF khiến cho màu sắc trở nên sống
động hơn khơi dậy thị giác và thính giác.
 Trải nghiệm: Kính thực tế ảo là công cụ cho phép người sử dụng trải nghiệm công
nghệ thực tế ảo (VR-Virtual Reality) bao gồm các nội dung như hình ảnh, video, trò
chơi... Khi đeo kính, người dùng có cảm giác như mình đang ở trong khung cảnh,
được nhìn và tương tác.
 Lợi ích cảm tính:
• Việc khách hàng cảm nhận như thế nào về giá trị của sản
phẩm/ dịch vụ, sản phẩm/ dịch vụ/ thương hiệu có tạo nên
được cảm xúc đối với thương hiệu được hay không đó là
lợi ích cảm tính. Đối với lợi ích cảm tính tồn tại chủ yếu
dựa trên khía cạnh tâm lý, cụ thể là những đánh giá về
mặt cảm xúc đối với sản phẩm/ dịch vụ.
• Lợi ích cảm tính là các lợi ích không có từ các cấu
tạo,thành phần của sản phẩm
• Có 8 khu vực lợi ích cảm tính chính của khách hàng
hiểu biết.
lạc quan trong tầm kiểm soát

tự do
dễ chịu

được chú ý thoải mái,

được yêu thích


 Lạc quan: Slogan “ Lắng nghe, thấu hiểu, hành động” và những giá trị
mà công ty bảo hiệm nhân thọ Prudential tạo ra, đem đến cho khách
hàng sự an tâm và lạc quan hơn khi sở hữu hợp đồng bảo hiểm
Prudential.

 Hiểu biết: Việc tham gia các khóa huấn luyện kỹ năng, tham dự chương
trình học, các buổi chia sẽ từ học giả nổi tiếng… giúp các bạn học sinh
có cảm giác tự tin hơn với sự hiểu biết của mình.

 Trong tầm kiểm soát: Khách hàng lo lắng những trường hợp sự cố mình
không thể quan sát, thiết bị camera giám sát từ FPT giúp họ cảm thấy an
toàn khi mọi thứ đều trong tầm kiểm soát của họ.
 Tự do: Với slogan “Go futher” của Ford đã truyền cảm hứng cho khách
hàng có thể tự do tiến xa hơn không bị ràng buộc.

 Dễ chịu: Máy Lạnh Toshiba giúp khách hàng cảm thấy dễ chịu trước mùa
hè nóng bứt.

 Được chú ý: Sử dụng dòng nước hoa cao cấp hay túi xách từ thương hiệu
Chanel giúp phụ nữ tin rằng họ luôn thu hút và quyến rũ.

 Được yêu thích: Sử dụng mỹ phẩm cao cấp của Loreal phụ nữ cảm thấy
tự tin và được yêu thích hơn khi giao tiếp.

 Thoải mái: Sở hữu dòng ghế mát-xa Elip, khách hàng cảm thấy thoải mái
hơn sau một ngày dài làm việc mệt mỏi.
Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động tạo ra giá trị, hoạt
động hỗ trợ và hoạt động quản lý chung trong việc đáp ứng
nhu cầu khách hàng từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng
cuối cùng.
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham
gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu
cầu khách hàng, thể hiện sự dịch chuyển vật liệu, thông tin, tài
chính xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến khách
hàng cuối cùng.
2.2 Các quan điểm và mô hình chuỗi giá trị
•Chuỗi giá trị theo quan điểm đầu vào-đầu ra
Chuỗi giá trị bắt đầu từ nhà cung ứng, những người cung cấp hàng hóa cho một quy
trình hay hệ thống quy trình sản xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Những nhà cung
ứng này có thể là nhà bán lẻ, nhà phân phối, đại lý, đối tác tài chính, nhà cung cấp dịch vụ
thông tin và internet, nhà cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa, nhà thầu..Đầu vào sẽ được
biến đổi thành các hàng hóa hoặc dịch vụ gia tăng giá trị thông qua các quy trình. Quy
trình chuỗi giá trị bao gồm 3 loại: quy trình tạo ra giá trị, quy trình hỗ trợ và quy trình quản
lý chung. Cuối cùng, hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra sẽ được cung cấp cho các khách hàng
mục tiêu của từng doanh nghiệp. Bảng 2.1 cho thấy chuỗi giá trị có thể được miêu tả như
một mô hình đầu vào- đầu ra của chức năng điều hành.
CHAPTER 2 VALUE CHAINS

An Input-Output Perspective of a Value Chain

©2013 OM4 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be scanned, copied or 13
duplicated, or posted to a publicly accessible website, in whole or in part.
Chuỗi giá trị theo quan điểm về dịch vụ trước và sau sản xuất

Quy trình quản lý Tổng thể và hỗ trợ

Tãng thêm khách


Tạo ra giá trị Giữ khách hàng
hàng

Các dịch vụ tiền sản Quy trình sản xuất Các dịch vụ sau sản xuất
xuất chính
- Thiết kế dịch vụ - Tạo ra dịch vụ tốt - Dịch vụ cho nợ/tài chính
- Các dịch vụ cung cấp - Giá/ chi phí, chất - Thiết lập, bảo trì và dịch
- Thương thảo hợp lượng, thời gian, an vụ sửa chữa.
đồng toàn, linh hoạt, cải
- Tài chính tiến - Dịch vụ vận chuyển
- Giá trị và năng suất - Dịch vụ bảo hành
- Dịch vụ đào tạo

Ðo lường và Phản hồi

Hình 2.3. Chuỗi giá trị theo quan điểm về dịch vụ trước và sau sản xuất
Chuỗi giá trị của tập đoàn Dell

Quy trình quản lý tổng thể và hỗ trợ

Tãng thêm khách hàng Tạo ra giá trị Giữ khách hàng

Các dịch vụ trước sản xuất Quy trình sản xuất chính Các dịch vụ sau sản xuất
- Thiết kế cấu hình và gói - Kiểm tra viên đối với đơn - Hóa đõn
lợi ích của khách hàng. hàng khách hàng: - Phí vận chuyển
- Các đối tác DN + Chất lượng - Dịch vụ bảo hành, sửa
- Tình hình tài chính KH + Chi phí chữa
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật - Giành được đơn hàng của - Trả lãi / tái chế
khách hàng: - Hỗ trợ kỹ thuật & tư vấn
+ Tốc độ
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu
khách hàng

Ðo lường và Phản hồi

Hình 2.4. Chuỗi giá trị của tập đoàn Dell


2.3 Quyết định chuỗi giá trị
• Hoạt động thuê ngoài (Outsourcing) là hình thức chuyển một
phần chức năng nhiệm vụ của công ty ra gia công bên ngoài –
những chức năng mà trước đây doanh nghiệp vẫn đảm nhận.

Một trong những quyết định chiến lược quan trọng nhất của một công
ty có thể thực hiện về chuỗi giá trị của nó là có tích hợp theo chiều
dọc hay thực hiện hoạt động thuê ngoài.
Tích hợp theo chiều dọc đề cập đến quá trình thu thập và tổng hợp
các yếu tố của một chuỗi giá trị để kiểm soát tốt hơn. Một số công ty
có thể củng cố tất cả các quy trình cho một sản phẩm cụ thể hoặc
dòng sản phẩm trong một nhà máy duy nhất.
• Ví dụ như: Nhà máy đầu tiên của Henry Ford đã làm tất cả mọi
thứ từ sản xuất thép tới khâu lắp ráp cuối cùng. Mặc dù chiến lược
này cung cấp kiểm soát nhiều hơn, nó cũng phức tạp hơn để quản
lý chuỗi giá trị. Ngược lại, sản xuất ô tô ngày nay được đặc trưng
bởi một mạng lưới phức tạp của các nhà cung cấp. Phân cấp cho
các hoạt động của chuỗi giá trị làm giảm bớt sự kiểm soát mà một
công ty vượt chi phí, chất lượng và các số liệu kinh doanh quan
trọng khác và thường dẫn đến mức độ rủi ro cao hơn.
Hoạt động thuê ngoài và tích hợp theo chiều dọc
• Các công ty phải quyết định xem có nên tích hợp lùi (các nhà
cung cấp) hoặc tích hợp tiến (nhà phân phối), hoặc cả hai. Tích
hợp lùi đề cập đến khả năng tiếp thu đối với các nhà cung cấp,
trong khi tích hợp tiến đề cập đến khả năng tiếp thu đối với phân
phối hoặc thậm chí khách hàng.
• Hoạt động thuê ngoài là quá trình có các nhà cung cấp hàng hóa
và dịch vụ mà trước đây cung câp nội bộ. Hoạt động thuê ngoài
là ngược lại của tích hợp theo chiều dọc theo nghĩa tổ chức được
loại ra một phần của tổ chức mình.
• Các công ty lớn như Motorola, Siemens,
Sony có các nguồn lực để xây dựng cơ sở trên
111 quốc gia nước ngoài và phát triển một mức
độ cao của tích hợp theo chiều dọc.
Tính kinh tế hoạt động thuê ngoài
•Các quyết định về việc có nên thuê ngoài thường được dựa trên
kinh tế học và phân tích điểm hòa vốn có thể được sử dụng để
cung cấp cái nhìn sâu sắc vào các quyết định tốt nhất.

VC2 là chi phí biến đổi trên một đơn vị nếu thuê ngoài

VC1 là chi phí biến đổi trên một đơn vị nếu được sản xuất
FC là chi phí cố định liên quan đến sản xuất
Q là số lượng sản xuất (khối lượng)
•Tổng chi phí sản xuất = (VC1) Q + FC

•Tổng chi phí của hoạt động thuê ngoài = (VC2) Q


•Thiết lập các chi phí bằng nhau, chúng ta có được:
• (VC2) Q = (VC1) Q + FC

• (VC2) Q - (VC1) Q = FC

• (VC2 - VC1) Q = FC
•Sản lượng hòa vốn được tính bằng cách tìm giá trị của Q:
• Q* = FC / (VC2 – VC1) [2.1]
Điểm hòa vốn

(1)gc

(2) sx

Q*= FC/(vc2-vc1) Q
• Giả sử rằng một nhà sản xuất cần phải tạo một sản phẩm bằng
nhôm cho một đơn đặt hàng đặc biệt. Bởi vì hiện tại nhà máy
không có các thiết bị cần thiết để làm sp này, nó sẽ phải mua máy
móc và dụng cụ với 1 khoản chi phí cố định (đã trừ giá trị thanh lý
sau khi dự án hoàn tất) là $250.000. Biến phí sản xuất được ước
tính là $20 cho mỗi đơn vị. Công ty có thể thuê gia công bởi công
ty khác với chi phí $35 cho mỗi đơn vị. Lượng đặt hàng là cho
12.000 cái. Công ty nên làm gì?
Giải pháp
• VC1 = chi phí biến đổi / đơn vị nếu được sản xuất = $ 20

• VC2 = chi phí biến đổi / đơn vị nếu thuê ngoài = $ 35


• FC = chi phí cố định liên quan đến sản xuất phần = $ 250.000
• Q = số lượng sản xuất
• Sử dụng phương trình 2.1, chúng ta có được
• Q* = 250.000 / (35 – 20) = 16,667
Trong trường hợp này, bởi vì lượng đặt hàng là chỉ cho 12.000 cái, ít hơn điểm
hòa vốn (Q*), quyết định cho chi phí thấp nhất là thuê ngoài các bộ phận này.
2.4 Sử dụng nguồn lực nước ngoài (đưa gia công ra nước ngoài)
(Offshoring)
•Sử dụng nguồn lực nước ngoài (Offshoring) là hình thức một pháp nhân sử
dụng các nguồn lực từ nước khác vào việc sản xuất-kinh doanh của mình,
không phụ thuộc vào việc các nguồn lực đó có thuộc về cơ cấu tổ chức của
pháp nhân đó hay không. Offshoring là việc xây dựng, mua lại, hoặc di
chuyển các nguồn lực từ một địa điểm trong nước đến một vị trí ngoài nước
trong khi duy trì quyền sở hữu và kiểm soát.
•Mục đích của chuyển ra ngoài là nhằm giảm giá thành và nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm hay dịch vụ.
• Các quyết định offshoring liên quan đến viêc xác định
giá trị tạo ra là gì, hỗ trợ như thế nào, hoặc các quy trình
quản lý chung sẽ thay đổi ra sao nêú chuyển sang các nước
khác. Ví dụ, một công ty có thể di chuyển một nhà máy
đóng chai soda-từ Mỹ đến Ấn Độ. Những lợi ích của công
ty thu được từ việc mức lương thấp hơn, tránh được thuế
thương mại, tiếp cận thị trường và khách hàng địa phương.
• một khía cạnh khác, một công ty công nghệ cao có thể thiết lập
một cơ sở ở nước ngoài để phát triển, tạo nguồn kỹ sư và sản xuất
các sản phẩm mới. Một quyết định như vậy cũng có thể tạo sự rủi
ro về việc bảo vệ bí mật thương mại.
•Một số chuyên gia thương mại toàn cầu khuyên bạn nên giữ
một số quy trình thiết yếu hoặc các bộ phận quan trọng của quá
trình sản xuất ra khỏi đất nước khác để bảo vệ năng lực cốt lõi
của công ty.
2.5 Chuỗi giá trị bền vững
•Các tổ chức hàng đầu đang gia tăng sự chú ý đến tính bền vững của môi trường, xã hội và
kinh tế trong hệ thống của họ. Việc thiết kế và quản lý chuỗi giá trị có thể có tác động đáng
kể lên tính bền vững này. Tính bền vững là yếu tố để doanh nghiệp tồn tại lâu dài. Nó không
chỉ nâng cao nhận thức về tổ chức của người tiêu dùng mà còn cải thiện kết quả kinh doanh
thông qua việc giảm chi phí. Thêm vào đó, những hoạt động bền vững có thể làm cho khách
hàng yêu mến sản phẩm và dịch vụ được thiết kế và sản xuất một cách bền vững.
•Quản trị điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được sự bền vững về môi trường,
xã hội và kinh tế bởi vì việc bảo vệ môi trường, lực lượng lao động, an toàn và sức khỏe
cộng đồng, chi phí và lợi nhuận được thúc đẩy mạnh bởi hoạt động của tổ chức.
• Hoạt động môi trường bền vững đã lan rộng đến các công ty lớn nhất và mạnh
nhất trên thế giới như Walmart, McDonald’s, Hewlett-Packard, Ritz-Carlton, Nike,
và nhiều công ty khác. Ví dụ, Walmart đã đặt ra mục tiêu với tham vọng hoạt động
hoàn toàn chỉ dựa vào năng lượng tái tạo, chất thải tạo ra bằng không, và bán hàng
hóa, dịch vụ bảo tồn tài nguyên. Họ còn mong muốn có hơn 60.000 nguồn cung
cấp vào năm 2015 để 95% sản lượng từ các nhà máy nhận được 1 trong 2 thứ hạng
cao nhất trong kiểm soát môi trường và xã hội. Nhiều công ty nhỏ đã đầu tư vào
các chương trình năng lượng hiệu quả, bao gồm nguồn năng lượng thay thế, nhiên
liệu thay thế, và khuyến khích nhân viên giảm việc lái xe và tìm kiếm tuyển đường
và mô hình giao thông tốt hơn.
• Những diễn biến vừa qua cho thấy, tổng thống Donald Trump dường như
đã quyết tâm phát động chiến tranh thương mại với Trung Quốc. Ông bổ
nhiệm những nhân vật có đường lối cứng rắn với Trung Quốc vào đội ngũ
cố vấn kinh tế, ngăn cấm các công ty như Apple sản xuất ở đại lục và đe
dọa áp thuế 45% lên hàng Trung Quốc.
• Ông Trump kỳ vọng, các công ty Mỹ sẽ chuyển bộ phận sản xuất về quê
nhà, và tạo công ăn việc làm cho người Mỹ. Song, theo hãng tin
Bloomberg, những chính sách trên sẽ không đem lại hiệu quả. Trên thực tế,
nhiều khả năng nó sẽ làm tổn thương chính những cử tri mà ông Trump
cam kết bảo vệ.
• Ngành sản xuất của Trung Quốc hiện nay ít dựa vào lao động giá rẻ và áp
dụng công nghệ cao nhiều hơn để cạnh tranh. Trung Quốc có hệ thống hạ
cơ sở tầng chất lượng và đội ngũ nhân lực trình độ cao. Các nhà máy của
nước này ngày càng phát triển nhờ cải tiến quy trình, tức khả năng đổi mới
cách lắp ráp sản phẩm để tối ưu hóa hiệu suất và tăng cường sự linh hoạt.
• Trung Quốc nằm trong tâm của chuỗi cung ứng khổng lồ gọi là “Công
xưởng Châu Á”. Nhờ đó, Trung Quốc có thể tập hợp linh kiện và nguyên
liệu thô từ khắp nơi trên thế giới, và nhanh chóng phản ứng với nhu cầu
đổi thay từng ngày của người tiêu dùng toàn cầu.
• Ngành sản xuất của Trung Quốc đang dịch chuyển từ lắp ráp sang các công
việc có giá trị gia tăng cao hơn, như thiết kế và phát triển thương hiệu. Đầu
tư trực tiếp của Trung Quốc đã tăng 44% trong năm ngoái, khi các doanh
nghiệp nước này ra sức thâu tóm các công ty công nghệ nước ngoài. Đầu
tư vào tự động hóa cũng tăng vọt. Hiện nay, Trung Quốc là nước sản xuất
robot công nghiệp lớn nhất thế giới, với doanh số tăng trưởng khoảng 20%
một năm.
• Trong khi đó, ngành sản xuất của Mỹ đã không phản ứng trước áp lực cạnh
tranh từ Trung Quốc bằng cách nâng cao sức sáng tạo. Một nghiên cứu gần
đây cho thấy, phải đối mặt với hàng nhập khẩu gia tăng từ Trung Quốc, các
nhà máy Mỹ đã cắt giảm đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, và tạo ra số
bằng sáng chế ngày càng ít hơn. Một vấn đề lớn hơn, như CEO Apple Tim
Cook đã chỉ ra gần đây, là lao động Mỹ thiếu các kỹ năng cần thiết cho sản
xuất trình độ cao ở quy mô lớn.
• Có thể thấy, nhiều nhà máy Trung Quốc sẽ đánh bại các đồng nghiệp Mỹ
ngay cả khi chủ trương tăng thuế của ông Trump được triển khai. Việc làm
trở lại Mỹ sẽ được thực hiện bởi robot, thay vì những người lao động đã
bầu cho Trump, do tự động hóa ngày càng phát triển.
• Trong khi những lợi ích mà chính sách của ông Trump mang lại còn mơ
hồ, thì bất lợi cho người Mỹ đã hiện rõ. Giá hàng hóa ở Mỹ sẽ tăng còn
mức sống sẽ giảm. Theo một ước tính, chi phí chế tạo một chiếc iPhone sẽ
tăng từ 30 tới 40 USD nếu Apple lắp ráp thiết bị ở Mỹ, và tăng 100 USD
nếu hãng này sản xuất linh kiện trong nước.
• Khi chính quyền Barack Obama áp thuế 35% lên lốp xe Trung Quốc vào
năm 2009, người tiêu dùng Mỹ đã phải chịu thiệt hại 1 nghìn tỷ USD.
Gánh nặng của việc tăng giá sẽ rơi hầu hết vào người nghèo, những người
hưởng lợi từ hàng hóa giá rẻ của Trung Quốc.
• Một hệ quả khác là, những chính sách trên sẽ mời gọi sự trả đũa từ Trung
Quốc. Trung Quốc đã cảnh báo, nước này sẽ tăng cường các cuộc điều tra
chống độc quyền và chống bán phá giá với doanh nghiệp Mỹ, hoặc giảm
mua hàng Mỹ trong khu vực nhà nước. Nước này cũng có thể dễ dàng tăng
thuế với mọi mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ, từ máy bay cho tới nông sản. Các
công ty Mỹ làm ăn ở Trung Quốc hiện nay đang rất lo lắng về viễn cảnh
này.
• Theo Bloomberg, cách tốt hơn để tạo ra sân chơi bình đẳng cho hai bên là
thúc ép Trung Quốc mở cửa thị trường nhiều hơn cho hàng hóa Mỹ và tăng
cường bảo hộ sở hữu trí tuệ. Về phía Mỹ, cách tốt nhất để nâng cao sức
cạnh tranh là đầu tư nâng cấp lực lượng lao động trong thời đại tự động
hóa.
• Điểm mấu chốt là, thương mại toàn cầu không phải trò chơi một mất một
còn. Việc làm tổn thương nền kinh tế Trung Quốc sẽ không giúp ích cho
Mỹ, mà trái lại chỉ làm cho cả hai nước cùng chịu thiệt hại.

You might also like