Professional Documents
Culture Documents
HỢP ĐỒNG
NGOẠI THƯƠNG (2)
Nhóm 10 - Nhóm 11
NỘI DUNG CHÍNH
Kèm theo chất lượng hàng Kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật
Kèm theo mô tả tổng hợp hoá định trước
Giao hàng kiểu EXW hay DDP, nên ghi cụ thể hơn:
• Nơi nhận hàng để chở: Pick-up place
• Tên cảng đi = POL
• Tên cảng đến = POD
• Điểm đến cuối cùng = Final Destination
Quy định về phương thức giao hàng
Chuyển tải (Transhipment)
• Allowed: được phép (chuyển tải)
• Not Allowed/ Prohibited: không được phép/ cấm
Giao hàng toàn bộ hay Giao hàng từng phần (Partial shipment)
Nếu lô hàng được chấp nhận giao hàng từng phần thì ghi:
• Partial shipment: Allowed
Giao hàng một lần (Total shipment) hay Giao hàng nhiều lần (Shipment by
Instalment)
Nếu lô hàng được chấp nhận giao nhiều lần thì ghi:
• Shipment by Instalment: Allowed
Nếu phải giao hàng một lần thì chọn một trong các cách ghi:
• Total shipment
• Partial shipment: Not allowed
• Partial shipment: Prohibited
Thông báo về việc giao nhận hàng hoá (Note of shipment)
• Thanh toán ngay: Bằng tiền mặt thường được áp dụng trong trường
hợp buôn bán tiểu ngạch.
• Trả tiền sau: Đối với những lô hàng có giá trị lớn bên bán thường
chấp nhận cho bên mua trả tiền sau thông qua phương thức D/A trong
phương thức nhờ thu hoặc Usance L/C trong phương thức tín dụng
chứng từ.
ĐIỀU 7 : ĐÓNG GÓI VÀ NHÃN HIỆU
(ARTICLE 7 : PACKING AND MARKING)
Cách 1: Quy định chung
• Chẳng hạn: Bao bì phải phù hợp với
tính chất hàng hóa, phương tiện vận
chuyển và theo tiêu chuẩn xuất khẩu,
do ai cung cấp (người bán hay người
mua) phải quy định cụ thể trong hợp
đồng.
Cách 2: Quy định cụ thể
PACKING:
• Yêu cầu kỹ thuật của bao bì
• Nghĩa vụ cung cấp bao bì
• Loại bao bì
• Chất liệu sản xuất bao bì
• Tiêu chuẩn bao bì
• Chi tiết hướng dẫn sử dụng bao bì
• Phải ghi rõ trọng lượng, khối lượng tịnh và
khối lượng cả bì
MARKING:
• Được viết bằng sơn hoặc mực không phai, không nhoè
• Phải dễ đọc, dễ thấy
• Kích thước của ký mã hiệu thường ≥ 2cm
• Không gây ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hoá
• Phải dùng mực màu đen hoặc màu tím với hàng hoá thông
thường, màu đỏ với hàng hóa nguy hiểm, màu da cam với
hàng hoá độc hại
• Phải được viết theo thứ tự nhất định
• Phải được kẻ ít nhất trên 2 mặt giáp nhau, thông thường
người ta kẻ trên 3 mặt phẳng theo phương thẳng đứng của
bao bì.
ĐIỀU 8 : BẢO HÀNH
(ARTICLE 8 : WARRANTY)
Phạm vi bảo hành
• Phạm vi mà người bán bảo hành phụ thuộc chủ yếu vào tính chất đặc thù của hàng
hóa và các điều kiện kỹ thuật của hợp đồng, chứ không bảo hành tất cả các chí
tiêu về chất lượng hàng hóa.
Các trường hợp bảo hành
• Người bán nhận trách nhiệm bảo hành đối với chất lượng của nguyên vật
liệu tạo nên hàng hóa
• Sự đảo bảo về mặt cấu trúc của hàng hóa
• Sự đảm bảo đối với kỹ thuật gia công của hàng hóa
Các loại bảo hành
• Bảo hành thông thường
• Bảo hành kỹ thuật
• Bảo hành thực hiện
ĐIỀU 8 : BẢO HÀNH
(ARTICLE 8 : WARRANTY)
Quy định điều khoản bảo hành
• Thời gian bảo hành: Cần phải quy định rõ ràng
• Nội dung bảo hành
Việc xuất hiện hàng hóa bị lỗi, chất lượng kém sẽ kéo theo các khoản phí phát sinh để thay
thế hay sửa chữa hàng hóa. Để giảm thiểu loại chi phí này, bên nhập khẩu cần đề cập về
vấn đề bảo hành hàng hóa, như sau:
• Bên xuất khẩu tự đảm bảo hàng hóa (warranty)
• Bên xuất khẩu yêu cầu bên thứ ba bảo hành (guarantee)
Trách nhiệm của người bán trong thời hạn bảo hành
• Nếu trong thời hạn bảo hành mà thiết bị, máy móc bị hỏng hoặc không đúng như quy
định của hợp đồng → người bán phải chịu chi phí và trách nhiệm
ĐIỀU 9 : BẢO HIỂM
(ARTICLE 9 : INSURANCE)
Trong trường hợp khiếu nại được giải quyết tại Trung tâm
trọng tài Quốc tế ở Việt Nam:
• Chi phí trọng tài hay những chi phí khác sẽ do bên thua kiện thanh toán
• Tiếng Việt là ngôn ngữ được sử dụng trong phân xử
• Địa điểm phân xử tại Trung tâm trọng tài quốc tế của Việt Nam đặt ở văn phòng thương mại
và công nghiệp nước Việt Nam
• Mọi tranh chấp sẽ được giải quyết theo các điều khoản của hợp đồng và các thỏa thuận khác
liên quan đến việc thực hiện hợp đồng. Nếu không thì sẽ áp dụng luật định của Việt Nam mà
không tham chiếu đến các luật khác.
ĐIỀU 12 : PHẠT VÀ BỒI THƯỜNG
(ARTICLE 12 : PENALTY)
Các bên cần phải lưu ý một số vấn đề sau trong để tránh những rủi
ro trong đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương không đáng có
Đối tượng – hàng hóa mua bán theo hợp đồng – phải hợp pháp:
• Không được phép mua bán quốc tế những mặt hàng bị cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
Những lưu ý đối với hợp đồng ngoại thương:
Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải hợp pháp:
• Có thể được ký kết bằng miệng (Những nước phương Tây, đặc biệt là những nước có
nền kinh tế thị trường phát triển như Pháp, Anh).
• Phải được ký kết bằng văn bản (Những nước có nền kinh tế bao cấp phi thị trường
đang chuyển đổi như Việt Nam).
=> Công ước Viên 1980 công nhận cả hai điều khoản liên quan đến hình thức của hợp
đồng.
Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải hợp pháp:
• Không chứa đựng bất cứ nội dung nào trái với pháp luật hiện hành của nước người bán,
nước người mua và trái với tập quán buôn bán quốc tế.
NỘI DUNG CHÍNH
• Đôi khi, khi mở thư tín dụng người mua sửa đổi một số
điều khoản hợp đồng, là một công cụ thanh toán trong
hợp đồng thương mại. Thư tín dụng có chức năng sửa đổi
hợp đồng hay không?
Diễn biến tranh chấp
Do hạn chế về hạn ngạch, HTX tư nhân Tân Lộc đã kí hợp đồng uỷ thác
với Cty Thương mại Tây Ninh (DN nhà nước - Tanico) để XK 300 tấn bột
ngọt, trị giá 312.000 USD theo điều kiện FOB Quy Nhơn cho đối tác
Singapore là Ng Nam Bee.
Ngày 25/1/1995, Tanico đã kí hợp đồng mua bán với Ng Nam Bee. Theo
đó thanh toán được thực hiện bằng thư tín dụng không hủy ngang, với
điều kiện đỏ (bên mua ứng trước 50%), có hiệu lực đến ngày 15/3/1995;
thời gian giao hàng là bất kì lúc nào cho đến 28/2/1995.
Diễn biến tranh chấp
Ngày 21/1/1995: điều kiện đỏ được thực hiện - bên mua ứng 156.000
USD cho bên bán. Ngày 28/2/1995, ngày cuối cùng của thời hạn thực
hiện hợp đồng, Ng Nam Bee đã gửi bản sửa đổi thư tín dụng, theo đó giá
trị của thư tín dụng được kéo dài đến 4/4/1995. Trong thư tín dụng phía
Singapore cũng hoãn ngày giao hàng đến 20/3. Ngày 1/3/1995, ngân hàng
tại VN nhận được bản thư tín dụng sửa đổi và gửi tới cho Tanico ngày
2/3/1995. Ngày 8/3/1995, Tanico gửi cho Tân Lộc.
Diễn biến tranh chấp
Tân Lộc sau khi chờ đợi đến ngày 4/3 mà không thấy bên người mua nước
ngoài nhận hàng thì đã coi hợp đồng bị huỷ bỏ và đã gửi trả lại khoản tiền
ứng trước cho Tanico để Tanico gửi trả người mua. Ngày 9/3/1995, khi nhận
được bản bổ sung thư tín dụng, Tân Lộc tuyên bố chấm dứt hợp đồng với lý
do là phía người mua đã vi phạm thời gian nhận hàng.
Ngày 10/3/1995, Ng Nam Bee gửi 2 bản sao xác nhận về việc tàu Hei Hu
Quan sẽ đến cảng Quy Nhơn vào đêm 11/3. Ngày 13/3/1995, tàu đến cảng
Quy Nhơn mà không được giao hàng. Ng Nam Bee phát đơn kiện Tanico
đòi bồi thường, và cho rằng trong thư tín dụng đầu tiên có điều khoản
cho phép người phát hành có quyền thay đổi thời hạn giao hàng.
Quyết định tòa án
Hợp đồng quy định cụ thể không cho phép các bên được sử dụng những
chứng cứ ngoài hợp đồng. Trong khi đó, bên mua lại căn cứ theo quy định
của thư tín dụng để thay đổi thời hạn giao hàng của hợp đồng; mà thư tín
dụng chỉ đơn thuần công cụ thanh toán. Có thể thấy, rõ ràng bên mua vi
phạm điều khoản về việc sử dụng các chứng cứ ngoài hợp đồng của hợp
đồng ngoại thương.
Quyết định tòa án
Mặt khác, theo UCP 500 thì thấy rằng, theo quy tắc 9 khoản D điểm I đối
với một thư tín dụng không hủy ngang, người phát hành không được
phép thay đổi nội dung trừ khi có sự đồng ý của ngân hàng phát hành,
ngân hàng chấp nhận, người bán. Trong trường hợp này, không có một
hành động nào của người bán thể hiện rằng anh ta chấp nhận sự sửa đổi này
của người mua.
Quyết định tòa án
Theo điều 29 của CISG, một hợp đồng có thể được sửa đổi hay chấm dứt bằng
thỏa thuận đơn thuần giữa các bên. Phân tích các tình tiết thì rõ ràng chưa hề có
sự thỏa thuận nào giữa hai bên. Tham chiếu đến điều 53 CISG ta thấy rằng,
người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng theo quy định của
hợp đồng nhưng ở đây sau 4 ngày của thời hạn cuối cùng vẫn chưa thấy người
mua đến nhận hàng. Theo điều 64 khoản 1 CISG khi người mua không thi hành
nghĩa vụ nào đó trong thời gian đã gia hạn thêm, người bán mới có quyền tuyên
bố huỷ hợp đồng. Về mặt lý thuyết, 4 ngày không được coi là đã gia hạn thời
gian thực hiện nghĩa vụ, nhưng đối tượng của hợp đồng mua bán này - bột
ngọt- lại là mặt hàng rất dễ hư hỏng, thì huỷ hợp đồng là hợp lý.
Quyết định tòa án
Tuy nhiên, nếu đối tượng hợp đồng là hàng hóa mau
hỏng thì việc áp dụng chế tài huỷ hợp đồng trên thực tế
có thể linh hoạt hơn nhằm hạn chế tổn thất cho các bên.
Ở đây, tòa án Việt Nam cho rằng bột ngọt là hàng hóa mau
hỏng nên người bán có thể hủy hợp đồng ngay mà không
cần gia hạn thêm. Quyết định này của tòa án Việt Nam là
phù hợp.
CASE STUDY 2:
HỦY HỢP ĐỒNG
DO CHẬM GIAO
HÀNG?
CASE STUDY 2: HỦY HỢP
ĐỒNG DO CHẬM GIAO
HÀNG?
*Câu hỏi đặt ra
• Khi người bán không thể giao hàng khi đã hết thời
hạn trong hợp đồng, người mua có được hủy hợp
đồng hay không?
Công ty Diversitel Communications Inc. Công ty Glacier Bay Inc. (Mỹ)
(Canada)
&
Diễn biến tranh chấp
- Người mua Canada và người bán Mỹ đã ký kết một hợp đồng mua bán
hệ thống cách nhiệt chân không.
- Để đáp ứng những thỏa thuận đã tồn tại từ trước tới nay với Bộ Quốc
phòng Canada về chất lượng thiết bị và quá trình lắp đặt hệ thống tại một
nhà máy ở Bắc Cực, người mua đã cố định một lịch trình giao hàng cụ
thể.
- Người mua đã thanh toán theo giá hợp đồng nhưng người bán không
giao hàng trong thời gian đã thỏa thuận.
- Người mua đã kiện người bán ra Tòa án Công lý tối cao bang Ontario
yêu cầu hủy hợp đồng.
- Người bán không đồng ý, cho rằng không có đủ căn cứ để hủy hợp
đồng.
Phân tích và quyết định tòa án
Điều 25 CISG:
“Một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự
vi phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại, trong một
chừng mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp
đồng, trừ phi bên vi phạm không tiên liệu được hậu quả đó và một người
có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu được nếu họ cũng ở vào hoàn
cảnh tương tự.
Phân tích và quyết định tòa án
Tòa cho rằng lịch trình giao hàng đã ấn định trong hợp đồng và đây là
yếu tố vô cùng quan trọng đối với người mua.
Lý do: Vì thiết bị do người bán cung ứng sẽ phải được lắp đặt trong khoảng
thời gian ngắn tại Bắc Cực. Mùa hè ở Bắc Cực rất ngắn nên nếu người bán
giao hàng chậm, người mua sẽ không lắp đặt được thiết bị theo thỏa thuận
với Bộ Quốc phòng Canada và như vậy, người mua sẽ không đạt được mục
đích của mình khi giao kết hợp đồng với người bán.
Người bán cũng biết về tầm quan trọng đó, vậy nên người bán đã vi phạm
cơ bản của hợp đồng.
BÀI HỌC RÚT RA