Professional Documents
Culture Documents
. - ia (ví dụ trong từ kia) . -ua (ví dụ trong từ chua) -ưa (ví dụ trong từ rưa)
- uô (ví dụ trong từ chuôn) -ươ (ví dụ trong từ ruơn)
- iê (ví dụ trong từ kiêu, kiên) => chỉ là một => chỉ là một
=> chỉ là một
Những hạn chế của chữ quốc ngữ có
thể do nhiều nguyên nhân:
Chữ quốc ngữ được sáng chế thì khoa ngữ âm học tiếng Việt chưa
1 đạt được những thành tựu cao, chưa thật chính xác và thấu đáo, do
đó chưa có cơ sở đầy đủ cho việc ghi bằng chữ viết.
Một số trường hợp có thể nhằm mục đích giản tiện, tiết kiệm chữ cái
(không đặt ra ký hiểu chữ cái mới) nên đã ghép chữ cái để ghi một
2 âm. Điều này lại gây khó khăn khi nhận diễn mặt chữ, và đọc dòng
chữ.
Bộ mặt âm thanh của tiếng Việt có thay đổi trong mấy thế kỳ qua do
3 đó có những trường hợp khi trước là hợp lý nay không còn hợp lí
nữa.
03
.
Vấn đề rèn
chữ viết
luyện
Chữ quốc ngữ, cũng như tiếng
Việt là chữ viết quốc gia chính
thức của nước ta. Nó không
những được sử dụng trong nhà
trường, trong hoạt động dạy học,
mà còn dùng rộng rãi trong mọi
lĩnh vực giao tiếp dưới dạng ngôn
ngữ viết.
Một số vấn đề cần được quan tâm :
Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ (chữ Viết đúng chính từ. Chính tả trong chữ . Viết hoa theo đúng các
hoa, chữ thường, chữ số ) quốc ngữ là chính tả ngữ âm học (tức viết quy tắc viết hoa hiện hành.
theo âm chuẩn của tiếng Việt)
Viết các từ nước ngoài trong văn bản tiếng Vấn đề viết tắt. Việc dùng các ký hiệu chữ viết phụ
Việt. Các từ đó thường là tên người, địa danh, trợ như dấu cầu, các dầu đánh dấu
các thuật ngữ khoa học, chính trị, văn hóa, các thứ tự và kết cấu của văn bản (các
từ ngữ thuộc các lĩnh vực chuyên biệt số mục, các dấu - + )