You are on page 1of 21

LỊCH SỬ ĐẢNG

Chương 3: Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ 
nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới​
(1975 – 2018)​

Nhóm: 6

2022
Nhóm 6
1.        Đào Anh Minh _ ITDSIU20036
2.        Nguyễn Minh Toàn _ ITDSIU20114
3.       Nguyễn Thị Mai Phương _ ITDSIU20080
4.        Lê Phong Công Thành _ IELSIU19266
5.        Dương Hà Trúc Tâm _ BTBTIU20227
6.        Trần Thị Quỳnh Mai _ BTBTIU20266
7.        Nguyễn Võ Quỳnh Nhi _ BTBTIU20213
I. Đại hội đại biểu lần thứ VI

3
A) Phương hướng, kế hoạch 5 năm (1986-1991)

1
Quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo
của Đảng theo tinh thần cách mạng và
khoa học
2
Năm năm qua là một đoạn đường
đầy thử thách đối với Đảng và
nhân dân ta 3 Tình hình kinh tế - xã hội
đang có những khó khăn gay
gắt
4
Chưa thực hiện được mục tiêu tổng
quát do Đại hội lần thứ V đề ra
B) Tổng kết 4 bài học qua Đại hội lần thứ VI

Đảng phải quán triệt tư Kết hợp sức mạnh của dân
tưởng “lấy dân làm gốc” tộc với sức mạnh của thời
đại

Xây dựng Đảng ngang tầm


Đảng phải luôn luôn xuất nhiệm vụ chính trị của một
phát từ thực tế, tôn trọng Đảng cầm quyền lãnh đạo
và hành động theo quy luật nhân dân tiến hành cuộc cách
khách quan mạng xã hội chủ nghĩa
Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục
C) Phương hướng phát
triển kinh tế xã hội 1 tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành
vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng
8,2%/năm. Công nghiệp tăng 13,3%/năm.
Sản lượng lương thực tăng 26%. Chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn. Dịch vụ tăng 80%. Vận tải tăng
62%. Lạm phát từ 67.1% (1991) giảm còn
12.7% (1995).
Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 2
17 tỉ USD. Nhập khẩu 21 tỉ USD. Có quan
hệ buôn bán với hơn 100 nước. Nhà nước
mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho tư
nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng 50%,
đạt trên 19 tỉ USD.
Vốn đầu tư nước ngoài tăng 50%, đạt trên
3 19 tỉ USD.
Khoa học công nghệ, văn hóa
C) Phương hướng phát
triển kinh tế xã hội 4 xã hội phát triển. Thu nhập
quốc dân tăng và giải quyết
được nạn đói.

Chính trị xã hội, quốc phòng an 5


ninh được củng cố.

Mở rộng quan hệ đối ngoại, không còn bị


bao vây do đã rút quân khỏi Campuchia từ
6 năm 1988. Bình thường quan hệ với Mỹ
và gia nhập ASEAN năm 1995.
D) QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO
THỰC HIỆN (1986-1990)
1. Từ bối cảnh tác động xấu từ khủng hoảng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Hội
nghị Trung ương 3 đã đem lại được những thành tựu, nhược điểm gì ?

4 Tăng cường kiểm tra, thường xuyên tổng kết


kinh nghiệm để kịp thời điều chỉnh, bổ sung,
hoàn chỉnh nội dung cơ chế quản lý kinh tế
mới

3 Phát huy dân chủ, đề cao kỷ luật, pháp luật trong việc
chỉ đạo và tổ chức thực hiện
2
Cùng với việc thực hiện Nghị quyết này, nhanh chóng nghiên cứu, xây dựng
cơ chế quản lý mới đối với nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (bao gồm quốc
doanh và tập thể)

1 Thể chế hoá Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba của Trung ương Đảng (khoá VI), chỉ
đạo các cơ quan có trách nhiệm nhanh chóng soạn thảo, ban hành trong năm 1987
và sáu tháng đầu năm 1988 các văn bản pháp quy cần thiết
II
Đại hội lần thứ VII(6-
1991)
10
a) Quá trình thực hiện và đặc điểm nổi bật của đại hội lần thứ VII

 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ


quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại
Đại hội VII (1991), Đảng xác định mô hình xã
hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc
trưng cơ bản nhất:
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu;
a) Quá trình thực hiện và đặc điểm nổi bật của đại hội lần thứ VII

3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn


hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân
tất cả các nước trên thế giới.
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội
 Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000
 Kế hoạch 5 năm 1991-1995
 Đẩy lùi và kiểm soát lạm phát.
 Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản
xuất xã hội.
 Bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.
 Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
 Kết quả thực hiện
 Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8,2%/năm.
Công nghiệp tăng 13,3%/năm. Sản lượng lương thực tăng 26%.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Dịch vụ tăng
80%. Vận tải tăng 62%. Lạm phát từ 67.1% (1991) giảm còn 12.7%
(1995).
 Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD. Nhập khẩu 21
tỉ USD. Có quan hệ buôn bán với hơn 100 nước. Nhà nước mở rộng
quyền xuất nhập khẩu cho tư nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng 50%,
đạt trên 19 tỉ USD.
 Kết quả thực hiện

 Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển. Thu nhập quốc dân
tăng và giải quyết được nạn đói.

 Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố.

 Mở rộng quan hệ đối ngoại, không còn bị bao vây do đã rút quân
khỏi Campuchia từ năm 1988. Bình thường quan hệ với Mỹ và gia
nhập ASEAN năm 1995.
Đại hội đã tổng kết đánh giá việc
thực hiện đường lối đổi mới của Đại
hội VI, đề ra chủ trương, nhiệm vụ
nhằm kế thừa, phát huy những thành
tựu, ưu điểm đã đạt được, khắc phục
khó khăn, yếu kém mắc phải trong
bước đầu đổi mới; ngăn ngừa những
lệch lạc phát sinh trong quá trình đó;
điều chỉnh bổ sung, phát triển đường
lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp
đổi mới của đất nước tiến lên.
III
Hội nghị giữa nhiệm kỳ

17
a)Các phương pháp xây dựng phát triển nông thôn, nông
nghiệp

 Giảm bội chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm
lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân dân
 Trong nông nghiệp nổi bật là Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị (4-1988) về khoán sản phẩm cuối cùng đến
nhóm hộ và hộ xã viên (gọi tắt là Khoán 10) Theo đó,
người nông dân được nhận khoán và canh tác trên
diện tích ổn định trong 15 năm; bảo đảm có thu nhập
từ 40% sản lượng khoán trở lên. Lần đầu tiên Luật
Đầu tư nước ngoài được Quốc hội khóa VIII thông
qua, có hiệu lực từ ngày 1-1-1988.
b) Kết quả thực hiện của các HNTU giữa nhiệm kỳ:

Kết quả, sau 5 năm 1991-1995, nhiều mục


tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm đã hoàn
thành vượt múc, GDP đạt 8,2% (kế hoạch là
5,5-6,5%) Đã bắt đầu có tích lũy từ nội bộ
nền kinh tế. Lạm phát từ mức 67,1% năm
1991 giảm xuống còn 12,7% năm 1995. Nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp
tục được xây dựng
b) Kết quả thực hiện của các HNTU giữa nhiệm kỳ:

Sau Đại hội VII, tình hình thế giói diễn biến
phức tạp; đất nước đứng trước những thuận
lợi mới và những thách thức mới. Hội nghị
Trung ương 3 (6-1992) đã thảo luận và đưa ra
ba quyết sách quan trọng, đúng đắn về củng
cố quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối
ngoại, đối mới và chỉnh đốn Đảng.
THANKS!

You might also like