You are on page 1of 9

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA KẾ TOÁN

TIỂU LUẬN
Môn học: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Đề tài: Những thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo Đảng Cộng sản
Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến nay). Phân tích nhân
tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới; từ vấn đề trên, bạn có thể
rút ra bài học gì cho cuộc sống bản thân?

Giảng viên: Phạm Thăng


Mã lớp học phần: 22C1HIS51002627
Sinh viên: Cao Tiến Hưng
Khóa - Lớp: K47 – KN008
MSSV: 31211023945

TP Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 10 năm 2022

1
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 2
NỘI DUNG........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG I: THÀNH TỰU, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
(TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY)..........................................................................................3
1. Những thành tựu trong sự nghiệp đổi mới đất nước (1986 đến nay)....................3
2. Ý nghĩa lịch sử va kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới đất
nước (1986 đến nay)...................................................................................................3
CHƯƠNG II: NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐƯA ĐẾN THẮNG LỢI CỦA CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI (1986 ĐẾN NAY)..............................................................................4
1. Sự lãnh đạo của Đảng đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986 -...............4
nay)............................................................................................................................. 4
2. Liên hệ cuộc sống bản thân trong công cuộc đổi mới ngày nay..............................6
KẾT LUÂN........................................................................................................................ 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................7

1
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng sa sút nghiêm trọng trong thời điểm diễn ra Đại
hội VI năm 1986. Đảng nghiêm khắc đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó,
đặc biệt là nguyên nhân chủ quan, duy ý chí, chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật
khách quan. Một bài học sâu sắc được Đảng rút ra tại đại hội VI là: “Đảng phải luôn xuất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan…Tiêu chuẩn đánh giá
sự vận dụng đúng đắn các quy luật thông qua chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước là sản xuất phát triển, lưu thông thông suốt, đời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân từng bước được ổn định và nâng cao, con người mới xã hội chủ nghĩa ngày càng hình
thành rõ nét, xã hội ngày càng lành mạnh, chế độ xã hội chủ nghĩa được củng cố”.
Sau nhiều năm cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo phương hướng xã hội chủ
nghĩa hóa toàn bộ quan hệ sản xuất đã dẫn tới tính trạng sản xuất bị đình đốn, nền kinh tế
phát triển chậm. Thực tiễn đó đã chứng minh một điều là cần phải mở ra một phương
hướng mới để đi lên chủ nghĩa xã hội và cũng cho thấy việc tiến lên chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản là một quá trình lâu dài, phức tạp và phải trải qua nhiều bước đường khác
nhau. Đó là cả một quá trình tìm tòi, sáng tạo, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tiễn để
vạch ra những đường đi khác nhau, phải tránh sự dập khuân, máy móc. Lê-nin đã chỉ ra
rằng: “chúng ta không hề coi coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong xuôi hẳn và
bất khả xâm phạm, trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho môn khoa
học mà người xã hội chủ nghĩa phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn
trở thành lạc hậu với cuộc sống”.
Trên tinh thần đó, và xuất phát từ tình hình thực tiễn đất nước, tại Đại hội VI Đảng đã
đề ra chủ trương thực hiện đường lối đổi mới đất nước, trước hết là đổi mới tư duy. Đổi
mới tư duy không có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận
những quy luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phủ nhận đường lối
đúng đắn đã xác định, trái lại chính là bổ xung và phát triển những thành tựu ấy.

2
NỘI DUNG

CHƯƠNG I: THÀNH TỰU, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO


CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT
NƯỚC (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY)

1. Những thành tựu trong sự nghiệp đổi mới đất nước (1986 đến nay)
Về kinh tế , nổi bật nhất là kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên;
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì
hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới.
Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có
thu nhập trung bình. Mặc dù năm cuối nhiệm kì khóa XII, đại dịch covid và thiên tai, bão
lũ nghiệm trọng liên tiếp diễn ra ở các tỉnh miền Trung, tác động nặng nề tới mọi mặt của
đời sống kinh tế, xã hội, nhưng tốc độ tăng GDP bình quân giai đona 2016-2020 vẫn đạt
6%; quy mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Năm 2020, GDP đạt
271,2 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt 2,779 USD. Chất lượng tăng trưởng
được cải thiện, năng suất lao động tăng từ 4.3%/năm giai đoạn 2011-2015 lên khoảng
6%/năm giai đoạn 2016-2020.
Văn hóa, xã hội đạt được nhiều kết quả quan trọng; bảo đảm cơ bản an ninh xã hội, tiếp
tục cải thiện chính sách tiền lương, mở rộng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đạt 90%. Tỷ
lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều còn dưới 3%, hoàn thành mục tiêu phát triển
Thiên niên kỉ của Liên Hợp Quốc.
Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan hệ đối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Chủ động
tham gia xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế đa phương, khu vực và
toàn cầu; xủa lí đúng đắn, hiệu quả, quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn, các
đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và đối tác khác.

2. Ý nghĩa lịch sử va kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới
đất nước (1986 đến nay)
Bước vào thời kì đổi mới ( từ năm 1986), Đảng ta đã đưa ra được một đường lối kinh tế
đúng đắn, đường lối kinh tế đó vừa gắn liền với những nguyên lí của chủ nghĩa Mác-
Lenin, vừa có sự phát triển sáng tạo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh nước ta. Nhờ có
đường lối kinh tế đúng đắn đó đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng: đất
nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế luôn ở mức
cao ( năm 2004 là 7,7 %), tình hình chính trị ổn định, quốc phòng an ninh vững chắc, đời

3
sống nhân dân không ngừng được cải thiện (tính đến 31/12/2002 là khoảng 500 USD/
người, vị thế đất nước ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế…Những thành tựu
đó chính là cơ sở để khẳng định đường lối kinh tế đúng đắn của đảng ta trong giai đoạn
hiện nay. Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra năm bài học kinh nghiệm lớn, cũng có thể
được coi là năm vấn đề lý luận căn cốt của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Đó là:
Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện,
đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Kiên định,
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên cũng cố, tăng
cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc xây
dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Xây dựng nhà nước
và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt
chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh, phòng chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Công
tác cán bộ phải là “then chốt của then chốt”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên phải thực hiện trách nhiệm nêu gương theo phương châm chức vụ càng cao càng
phải càng gương mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương.
Hai là, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc, thực
hiện nghiêm quan điểm “dân là gốc”; thực sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị
cao, nổ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp,
phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ XHCN; kịp thời tháo gỡ các
điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ
của hệ thống chính trị, phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lí luận, coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát
triển
Bốn là, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kiên
định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, văn hóa,
xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh; giữa độc lập tự chủ với hội nhập quốc tế.
Năm là, chủ động nghiên cứu ,nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất
ngờ; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ
động tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; xử lí đúng đắn và linh hoạt mối
quan hệ với các nước lớn và nước láng giềng; khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

4
CHƯƠNG II: NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐƯA ĐẾN THẮNG LỢI CỦA CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI (1986 ĐẾN NAY)
1. Sự lãnh đạo của Đảng đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986 - nay)
Cuối năm 1986, tại Đại hội VI, với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, nói rõ sự thật”, Đảng ta đã nghiêm khắc kiểm điểm sự lãnh đạo của mình, khẳng
định những mặt làm được, phân tích những sai lầm, khuyết điểm, đề ra đường lối đổi mới
toàn diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc đổi mới đất nước. Đảng coi trọng tổng kết
thực tiễn để làm rõ những vấn đề lý luận của cách mạng Việt Nam; lý luận cách mạng
giải phóng dân tộc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lý luận chiến tranh cách mạng
và cả lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Khi quyết định đổi mới (1986),
Đảng đã chú trọng đổi mới tư duy lý luận để nhận thức đúng các quy luật, đặc trưng của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cần khắc phục tư duy nóng vội, chủ quan, duy ý chí,
giáo điều, cần phải tôn trọng quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo
quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Trong công cuộc đổi mới,
Đảng đẩy mạnh nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh gắn với
tổng kết thực tiễn. Vì vậy, nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Sáng tỏ về mục tiêu, mô hình của chủ
nghĩa xã hội. Sáng tỏ hơn về những vấn đề của chủ nghĩa xã hội (chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội…). Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (tháng 3/1989) đã đề ra 6 nguyên tắc
cơ bản mà Đảng ta phải giữ vững trong quá trình đổi mới.
Thứ nhất, xây dựng CNXH là mục tiêu của Đảng và của nhân dân ta. Đổi mới không phải
là thay đổi mục tiêu XHCN, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng
những quan niệm đúng đắn về CNXH, bằng những hình thức, bước đi và biện pháp phù
hợp.
Thứ 2, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng ta. Đổi mới tư duy là nhằm loại bỏ những quan niệm sai
lầm, khắc phục những biện pháp lạc hậu, lỗi thời về Chủ nghĩa Mác - Lênin, về CNXH,
vận dụng sáng tạo và phát triển những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin trong hoàn
cảnh mới, chứ không phải xa rời những nguyên lý ấy.
Thứ 3, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, có nghĩa là tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản, làm
cho các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động năng động và có hiệu quả hơn.
Thứ 4, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Những
khuynh hướng phủ nhận hoặc hạ thấp sự lãnh đạo của Đảng đều phải phê phán. Tuy
nhiên, bản thân Đảng cũng cần không ngừng hoàn thiện, nâng cao sức chiến đấu, lắng
nghe và tiếp nhận những ý kiến phê bình trung thực về những khuyết điểm trong quá
trình lãnh đạo cũng như trong công tác xây dựng Đảng.
Thứ 5, xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng
xã hội XHCN. Dân chủ phải đi đôi với tập trung, với kỷ luật, với pháp luật và với ý thức
trách nhiệm công dân. Dân chủ phải có sự lãnh đạo thống nhất để phát huy dân chủ đúng
5
hướng. Ngược lại, lãnh đạo phải bằng phương pháp dân chủ trên cơ sở thực hiện và phát
huy dân chủ. Dân chủ với toàn thể quần chúng nhân dân, nhưng mặt khác cũng cần
nghiêm trị những kẻ phá hoại thành quả cách mạng, an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Thứ 6, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện lịch sử mới. Có thể thấy rằng, việc giữ
vững những nguyên tắc cơ bản trên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thực tiễn lịch sử đã
cho thấy, nhờ giữ vững những các nguyên tắc trên trong quá trình đổi mới, đất nước ta đã
có được sự ổn định cần thiết về mặt chính trị, hạn chế và đẩy lùi được những hoài nghi,
dao động trong nhân dân và cả trong không ít cán bộ, đảng viên, hướng toàn thể dân tộc
tập trung đẩy mạnh công cuộc đổi mới đang ngày càng mở rộng về phạm vi và gia tăng
về nhịp độ.
Hiện nay, phần đông cán bộ, đảng viên không ngừng nâng cao tính tiên phong, gương
mẫu, gắn với đạo đức, đề cao trách nhiệm, được nhân dân tin cậy.Vẫn còn một bộ
phậncán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và có biểu hiện
tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, như Nghị quyết Trung ương khóa
XI, khóa XII, khóa XIII đã nêu rõ. Một số cán bộ sa vào chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng,
lãng phí, xa rời thực tế, xa cách nhân dân. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực tới uy tín của
Đảng và vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Bởi vậy, Đại hội XIII đã nhấn mạnh,
phải tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Phải
tăng cường giáo dục trong Đảng và xã hội những chuẩn mực đạo đức cách mạng và mỗi
cán cán bộ, đảng viên tự tu dưỡng, rèn luyện theo những chuẩn mực đó. Đảng đẩy mạnh
cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và tiêu cực như mong muốn và chỉ đạo của
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Cán bộ, đảng viên cần phải coi danh dự là điều thiêng
liêng nhất biết giữ “thanh danh của Đảng” và “danh giá của mình”. Tấm gương về đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên có sức động viên, lan tỏa lớn lao, nêu cao vai trò lãnh
đạo của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của một chính đảng cầm quyền đầy bản lĩnh, độc lập,
sáng tạo - một Đảng vì dân - Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đang tiếp tục
phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, viết tiếp những bản anh hùng ca thực
hiện khát vọng tự cường dân tộc, xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng chính
là nhân tố đưa đến sự thành công trong công cuộc đổi mới đất nước đến ngày nay.

2. Liên hệ cuộc sống bản thân trong công cuộc đổi mới ngày nay.
Là một sinh viên trước hết cần tập trung cho việc học thật tốt, vâng lời, hiếu thảo với ông
bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ, giữ gìn tổ quốc. Biết
quan tâm giúp đỡ mọi người xung quanh. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu và giữ vững kết
quả kết quả đạt được. Thực hiện đánh giá ưu điểm và khuyết điểm nhầm trau dồi bản thân
tốt hơn từng ngày. Luôn gương mẫu trong các hoạt động, phải luôn nêu gương về mặt
đạo đức, giữ vững lập trường của người đảng viên Đảng Cộng Sản. Từ đó mang đến lực
lượng tốt, với chất lượng cao trong công tác hoạt động Đảng. Sự nghiệp đổi mới đất nước
đã và đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với sự hình thành và phát triển những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam. Đồng thời tạo ra những thuận lợi và thử
6
thách đối với mỗi chúng ta trong lĩnh vực đạo đức. Do đó mà mỗi Đảng viên cần cho thấy
tinh thần, ý chí quyết tâm trong tham gia vào tổ chức. Cũng như phấn đấu, lỗ lực trên các
mục tiêu, ý tưởng đã đề ra. Hơn lúc nào hết chúng ta hãy kế thừa và phát huy
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh để tạo nên động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, vẫn
còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê
hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,…
những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án. Mỗi chúng ta cần phải cố gắng không
chỉ vì tương lai của mình mà còn để xây dựng đất nước giàu đẹp xứng đáng với những gì
được hưởng trong thế giới hòa bình mà khi xưa dân tộc Việt Nam đã phải cùng nhau đấu
tranh giành độc lập, tự do.

KẾT LUÂN
Những thành tựu to lớn qua 35 năm đổi mới đánh dấu một bước tiến chưa từng thấy trên
con đường xây dựng, phát triển đất nước, minh chứng thuyết phục cho tính chất ưu việt
của chế độ xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng. Sự nghiệp đổi mới ở nước ta
đang đi vào chiều sâu và đạt được những thành tựu to lớn, ý nghĩa to lớn của những thành
tựu đó không đơn thuần ở những con số mà quan trọng hơn là ở những nỗ lực cao nhất
mà Đảng và Nhà nước ta đã tập trung một cách hiệu quả trong một thời gian dài, trong
những điều kiện rất khó khăn, phức tạp, để cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống
mọi mặt cho nhân dân. Sự nghiệp đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá
trình cải biến sâu sắc, toàn diện và triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn mà Đảng Cộng
sản Việt Nam đã lãnh đạo thực hiện thành công. Đó cũng là cơ sở niềm tin để khơi dậy
khát vọng của nhân dân ta về một xã hội XHCN phồn vinh, hạnh phúc, vì hạnh phúc của
nhân dân. Trong bối cảnh thế giới và nhân loại đứng trước những biến động lớn, những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Cách mạng nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới,
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu sớm đưa đất nước ra khỏi
tình trạng kém phát triển, xây dựng, phát triển đất nước phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Mục tiêu đó đã và đang đặt ra những yêu
cầu, trọng trách lớn lao đối với thề hệ trẻ hôm nay. Để kế tục xứng đáng sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc ta, mỗi sinh viên, mỗi công dân Việt Nam, hãy ra sức
học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; ra sức thi đua lao động và
rèn luyện để hình thành một thế hệ tân tiến, xứng tầm đòi hỏi của đất nước và thời đại.

7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Sách hướng dẫn ôn tập hệ thống thuế Việt Nam
2, Những thành tựu to lớn của đất nước sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng
và lánh đạo - Tin tức, đọc báo, sự kiện (dcs.vn)

3, Đổi mới có nguyên tắc - Sự vận dụng sáng tạo Chủ Nghĩa Mac Lenin của Đảng đối với công cuộc xây
dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta. - Trang thông tin điện tử Trường Chính Trị (baria-vungtau.gov.vn)

You might also like