Professional Documents
Culture Documents
1. Du lịch
- Du lịch là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư
trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều
mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm
việc làm và trong thời gian đó phải tiêu tiền mà
họ đã kiếm được
- Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những
mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh
du lịch, chính quyền sở tại, cộng đồng cư dân địa
phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách
du lịch
* Mối quan hệ giữa 4 chủ thể trong du lịch
Thời gian Trên 24 giờ và không quá 1 năm Dưới 24 giờ (không lưu lại qua đêm)
Có diện tích tối thiểu là 200 hecta Có diện tích tối thiểu là 1000 hecta
Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu
100.000 lượt khách du lịch/năm 1.000.000 lượt khách du lịch/năm
Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Do Thủ tướng Chính phủ quyết định công
công nhận nhận
4. Tuyến du lịch (Tour itinerary)
Là lộ trình kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ
sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường hàng không tạo thành một lộ trình đi du
lịch nhất định.
Tuyến du lịch quốc gia Tuyến du lịch địa phương
Nối các khu du lịch, điểm du lịch quốc gia, Nối các khu du lịch, điểm du lịch trong
có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với phạm vi địa phương
các cửa khẩu quốc tế
Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch
dọc theo tuyến
5. Đô thị du lịch (Tourist city)
Là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch
có vai trò quan trọng trong hoạt động của đô thị
* Các đô thị du lịch ở Việt Nam
Đô thị du lịch Thuộc
1. Sapa a. Lào Cai
2. Đồ sơn b. Hải Phòng
3. Hạ Long c. Quảng Ninh
4. Sầm Sơn d. Thanh Hóa
5. Cửa Lò e. Nghệ An
6. Huế f. Thừa Thiên Huế
7. Đà Nẵng J. Thành phố Đà Nẵng
8. Hội An h. Quảng Nam
9. Nha Trang i. Khánh Hòa
10. Phan Thiết g. Bình Thuận
11. Đà Lạt k. Lâm Đồng
12. Vũng Tàu l. Bà Rịa Vũng Tàu
6. Trung tâm du lịch (Tourist center)
- Là hạt nhân của vùng du lịch;
- Có nguồn tài nguyên du lịch tương đối dồi dào
và được khai thác ở mức độ cao;
- Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật tương đối đầy
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để phục
vụ và lưu khách lại một thời gian dài
* Một số trung tâm du lịch nổi tiếng
ở Việt Nam
7. Vùng du lịch
Bao gồm một tập hợp các hệ thống lãnh thổ
du lịch thuộc mọi cấp có quan hệ với nhau và
các cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo cho sự hoạt
động của các hệ thống lãnh thổ du lịch
* 7 vùng du lịch Việt Nam
- Vùng trung du miền núi phía Bắc (gồm 14 tỉnh và thành
phố)
- Vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông
Bắc (gồm 11 tỉnh và thành phố)
- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ (gồm 6 tỉnh và thành phố)
- Vùng du lịch duyên hải Nam Trung Bộ (8 tỉnh và thành
phố)
- Vùng du lịch Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh và thành phố)
- Vùng du lịch Đông Nam Bộ (6 tỉnh và thành phố)
- Vùng du lịch Tây Nam Bộ (13 tỉnh và thành phố)
8. Chương trình du lịch (tour program)
Là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương
trình được định trước cho chuyến đi của khách
du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc
chuyến đi
9. Hướng dẫn viên du lịch (tour guide)
- Hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp (tour
guide): là những người hướng dẫn đoàn khách
thực hiện chương trình tham quan du lịch của
một hãng, công ty cụ thể nào đó (Hướng dẫn viên
du lịch suốt tuyến)
- Hướng dẫn viên tại điểm (on site guide): là
người hướng dẫn du khách thực hiện chuyến tour
trong một vài giờ ở các công trình nổi bật
- Hướng dẫn viên thành phố (city guide): là
người hướng dẫn khách thực hiện chuyến tham
quan thành phố trên phương tiện di chuyển
(Hướng dẫn viên du lịch địa phương)
- Hướng dẫn viên công tác (Step – on guide): là
những người am hiểu kiến thức chuyên ngành,
nắm được tuyến điểm tham quan du lịch được
thuê theo hợp đồng
* Lưu ý
- Hướng dẫn viên quốc tế được hướng dẫn cho
khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa
- Hướng dẫn viên nội địa được hướng dẫn cho
khách du lịch nội địa là người Việt Nam và không
được hướng dẫn cho khách du lịch là người
nước ngoài
10. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
Là các đơn vị cung cấp các chương trình du
lịch cho khách du lịch bằng cách kết nối các tài
nguyên du lịch, các dịch vụ du lịch và sắp xếp
thành sản phẩm du lịch nhất định
* Phân loại
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
(International travel agency) là những công ty
chuyên về xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho
khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam hoặc đưa
khách du lịch ra nước ngoài
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa
(Domestic travel agency) là đơn vị phục vụ khách
du lịch nội địa và không được kinh doanh lữ
hành quốc tế
11. Dịch vụ du lịch (travel service)
Là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận
chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông
tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch
12. Kinh doanh du lịch
- Là kinh doanh các tài nguyên du lịch đã được
tổ chức thành các chương trình du lịch cụ thể
bán cho khách hàng
- Kinh doanh lữ hành, kinh doanh khách sạn,
kinh doanh vận chuyển du lịch, kinh doanh thông
tin du lịch….
13. Cơ sở lưu trú du lịch (lodging)
Là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp
các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó
khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu
* Các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm