Professional Documents
Culture Documents
Ti ề n đ ề k i n h t ế , k ĩ t h u ậ t x â y
dựng cảng
Ti ề n p h ư ơ n g , h ậ u p h ư ơ n g c ủ a
cảng biển
KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI,
CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ
THUẬT CỦA CẢNG BIỂN
Cảng biển bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết
cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng
hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác.
Việt Nam có: 251 bến cảng với khoảng 88km chiều
dài cầu cảng,18 khu neo đậu, chuyển tải, tổng công
suất thiết kế khoảng 543,7 triệu tấn hàng/năm
Nhóm 1: Các cảng biển phía Bắc
Nhóm 6: Các cảng biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Theo tiêu chuẩn địa lý.
• Cảng biển Quảng Bình, gồm các khu bến chức năng:
Khu bến Hòn La là bến chính, phục vụ trực tiếp cho Khu kinh tế Hòn La, kết
hợp tiếp chuyển hàng cho Lào, Đông Bắc Thái Lan; có bến tổng hợp cho tàu
trọng tải từ 10.000 đến 30.000 tấn; bến chuyên dùng cho tàu trọng tải đến 70.000
tấn nhập than cho nhiệt điện Quảng Trạch, bến chuyên dùng phục vụ các nhà
máy xi măng trong khu vực tiếp nhận tàu trọng tải đến 30.000 tấn.
Các bến địa phương vệ tinh cho tàu trọng tải từ 1.000 đến 3.000 tấn tại sông
Gianh.
CẢNG KHU VỰC
• Là cảng biển chuyên dùng phục vụ chủ yếu cho hoạt động của doanh
nghiệp.
• Cảng biển Cà Mau bao gồm:
Bến cảng Hòn Khoai (đảo Hòn Khoai), bến cảng tổng hợp tiềm năng phát triển
có điều kiện phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.
Khu bến Sông Đốc tiếp nhận tàu có trọng tải đến 3.000 tấn, phục vụ trực tiếp
khu công nghiệp Sông Đốc; có bến cảng tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng, khí và
bến khách.
Khu bến Năm Căn phạm vi quy hoạch: Vùng đất và vùng nước bên phải luồng
Năm Căn (trên sông Cửa Lớn, đoạn từ thị trấn Năm Căn ra phía cửa Bồ Đề).
Có thể tiếp nhận cỡ tàu có trọng tải đến 5.000 tấn; có bến cảng tổng hợp, hàng
rời, hàng lỏng, khí và bến khách, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà
Mau.
CẢNG QUỐC TẾ:
• Là cảng biển đặc biệt quan trọng phục vụ chủ yếu cho việc phát triển kinh tế-xã hội
của cả nước hoặc liên vùng. Đối với cảng biển loại I có vai trò là cảng cửa ngõ hoặc
Cảng biển Hải Phòng: là cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế, kết
cảng trung chuyển quốc tế, phục
hợp vụphục
cho việc
vụ phát
mụctriển
tiêukinh
trungtế-xã hội củaquốc
chuyển cả nước
tế. gồm các khu bến chức năng:
– Khu bến Lạch Huyện: khu bến chính của cảng, chủ yếu làm hàng tổng
hợp, tiếp nhận được tàu trọng tải 100.000 tấn, tàu container có sức chở
8.000 TEU; có khả năng kết hợp làm hàng trung chuyển quốc tế. Cơ sở hạ
tầng, công nghệ bốc xếp, … hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế.
– Khu bến Đình Vũ : khu bến cảng tổng hợp, container trên tuyến biển
gần, có bến chuyên dùng, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn và các
tàu có trọng tải lớn hơn.
– Khu bến sông Cấm: bến cảng tổng hợp địa phương, cho tàu trọng tải từ
5.000 đến 10.000 tấn và các tàu trọng tải lớn hơn giảm tải phù hợp với
điều kiện hành hải; không phát triển mở rộng, chuyển đổi công năng các
bến nằm trong nội thành;
– Bến cảng Nam Đồ Sơn là cảng tiềm năng, phát triển có điều kiện, phục
vụ quốc phòng, an ninh.
Cảng biển Cà Mau
• Các cảng cung ứng quan trọng là các cảng nằm trên đảo,
các tuyến vận tải ở xa lục địa có nhiều tàu chạy qua.
Những cảng này có ý nghĩa thương mại quan trọng.
• Cảng cung ứng đặc biệt quan trọng đối với các tuyến
vận tải xa. Trên tuyến từ cảng Tây Âu đến các cảng của
CẢNG CUNG ỨNG Mỹ trên bờ đại Tây Dương, khoảng cách thường không
lớn nên các tàu thường lấy dầu ở cảng đi hoặc tại cảng
đích
CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT CỦA CẢNG BIỂN
Khu neo đậu: là vùng nước được thiết lập và công bố để tàu thuyền neo đậu chờ cập
cầu, cập kho chứa nổi, chờ đi qua luồng hoặc thực hiện các dịch vụ khác.
Chức năng: • Đáp ứng nhu cầu neo đậu chờ đợi cầu, rời các bến cảng biển tại khu vực, kết hợp tránh
trú bão đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, nâng
cao hiệu quả khai thác các bến cảng biển tại khu vực.
Khu chuyển tải: là vùng nước được thiết lập và công bố để tàu thuyền neo đậu thực hiện
chuyển tải hàng hóa , hành khách hoặc thực hiện các dịch vụ khác.
Chức năng: • Khu chuyển tải có độ sâu ổn định thuận lợi cho các tàu có trọng tải lớn vào làm hàng, không
bị hạn chế độ sâu mớn nước, ảnh hưởng luồng lạch => thuận tiện cho tàu thuyền vào hoạt
động, giảm thiểu được vấn đề ô nhiễm môi trường khi bốc xếp hàng hóa.
• Phương tiện vận tải là sà lan đã giải quyết được nhiều vấn đề : Tăng cường kết nối với KCN,
nhà máy bằng đường thủy nội địa, giảm tải cho đường bộ, chi phí vận chuyển được giảm từ 30-
40% so với vận chuyển đường bộ do sà lan chạy dọc theo sông Gianh có sức chở lớn hơn.
• Khu chuyển tải đóng vai trò như một “ bến cảng mềm”, tiết kiệm chi phí đầu tư ,
có thể xuất nhập khẩu hàng hóa bằng những tàu có trọng tải lớn hơn => tiết kiệm
chi phí logistic, gia tăng sự cạnh tranh của hàng hóa.
CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT CỦA CẢNG BIỂN
Khu tránh bão là vùng nước được thiết lập và công bố để tàu thuyền
neo đậu tránh trú bão và thiên tai khác.
Chức năng: • Là nơi trú ẩn dành cho các tàu nhỏ và vừa để tránh gió giật và sóng lớn khi
bão đổ bộ.
• Nơi neo đậu và dỡ hàng cho tàu vào các ngày trong tuần. Thường có dạng
một vịnh lõm hình vòng cung. Các cửa trong khu nối với biển hầu hết bị
chặn bởi đê chắn song nhân tạo, tàu thuyền chỉ vào và ra thông qua các lối
đi hẹp.
• Là khu vực chuyên giành cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, bao gồm
cơ sở hạ tầng, hậu cần của khu tránh trú bão, vùng nước đậu tàu,
luồn vào khu tránh trú bão và khu hành chính.
Phân loại: Gồm khu Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp
vùng và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp
tỉnh
CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT CỦA CẢNG BIỂN
Quy định về các hành vi bị cấm trong khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá:
• Cấm phá hủy, tháo gỡ gây hư hại các công trình, trang thiết bị
của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
• Cấm lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá. Cấm xả dầu thải, chất bẩn, chất độc, chất
có hại,… không đúng nơi quy định.
• Cấm thực hiện các hành vi gây cản trở cho việc quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo vệ khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Cấm các hành vi gây cản trở cho việc quản lý, khai thác, sử
dụng, bảo vệ khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
• Cấm điều khiển tàu cá và phương tiện sai quy định gây
ảnh hưởng đến công trình khu khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá.
CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT CỦA CẢNG BIỂN
• Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước được thiết lập và công bố cho
tàu thuyền đón, trả hoa tiêu.
Chức năng: đáp ứng cho các tàu thuyền trong nước và nước ngoài có
trọng tải mớn nước phù hợp thực hiện dịch vụ đón trả hoa tiêu hàng hải
• Vùng kiểm dịch là vùng nước được thiết lập và công bố cho tàu thuyền
neo đậu để thực hiện việc kiểm dịch theo quy định của pháp luật .
Chức năng: Nhằm đảm bảo an toàn và kiểm soát được tình hình dịch
bệnh phức tạp
• Vùng quay trở là vùng nước được thiết lập và công bố để
tàu thuyền quay trở .
Chức năng: Đảm bảo cho tàu thuyền ra vào các cầu cảng
bến cảng thực hiện quay trở thuận lợi an toàn
Luồng hàng hải bao gồm: Luồng hàng hải công cộng và Luồng hàng hải chuyên dùng .
Luồng
Luồng hàng
hàng hảihải công giới
là phần cộnghạn
là luồng
vùng hàng
nước hải được
được xácđầu
địnhtưbởi
xâyhệdựng và báo
thống quảnhiệu
lý, hàng hải và
cáckhai
côngthác phục
trình vụtrợ
phụ chung chobảo
khác, hoạt
đảmđộng
an hàng
toàn hải.
cho hoạt động của tàu biển và các phương tiện
thủy. Chức năng: là luồng cảng biển được đầu tư xây dựng và quản lý,
Chức năng:
khai thác phục vụ hoạt động chung của cảng biển
- Là những tuyến luồng trọng điểm quan trọng phục vụ cho phát
Luồng hàng hải chuyên dùng là luồng hàng hải được đầu tư xây
triển kinh tế của vùng và cả nước, có tầm quan trọng đối với an
dựng và quản lý, khai thác phục vụ hoạt động của cảng chuyên
ninh quốc phòng
dùng.
-Chức
Khai thác
năng:hiệu quả đốinhánh
là luồng với tàu biểnbiển
cảng và các
và phương
luồng tiện thủy có
hàngtrọng tải từđược
hải khác 20000đầu
tấntư
trởxây
lên dựng và quản lí khai
1. Đèn biển:
Báo hiệu nhập bờ: Báo hiệu cho tàu thuyền hàng hải
trên các tuyến hàng hải xa bờ nhận biết, định hướng nhập
bờ để vào các tuyến hàng hải hoặc vào các cảng biển.
Cung cấp thông tin báo hiệu
bằng hình ảnh vào ban ngày,
1. BÁO ánh sáng vào ban đêm. Báo Báo hiệu hàng hải ven biển: Báo hiệu cho tàu thuyền
hiệu thị giác bao gồm: Đèn hàng hải ven biển định hướng và xác định vị trí
HIỆU THỊ biển, đăng tiêu, chập tiêu, báo
hiệu dẫn luồng. Báo hiệu cửa sông, cửa biển: nơi có tuyến luồng dẫn
GIÁC
vào cảng biển; cửa sông, cửa biển có nhiều hoạt động
hàng hải khác như khai thác hải sản, thăm dò, nghiên cứu
khoa học...; vị trí có chướng ngại vật ngầm nguy hiểm;
hoặc các khu vực đặc biệt như khu neo đậu tránh bão,
khu đổ chất thải, ... để chỉ dẫn cho tàu thuyền định hướng
và định vị.
1. BÁO HIỆU THỊ GIÁC
b) Đăng tiêu
Báo hiệu chướng ngại vật nguy hiểm, bãi cạn hay báo
hiệu một vị trí đặc biệt nào đó có liên quan đến an toàn
hàng hải.
c) Chập tiêu
Báo hiệu phần nước sâu nhất của một tuyến hàng
hải.
Báo hiệu luồng hàng hải khi không có báo hiệu hai
bên luồng hoặc báo hiệu hai bên luồng không đảm
bảo yêu cầu về độ chính xác.
Cung cấp thông tin báo hiệu Cung cấp thông tin báo
bằng tín hiệu vô tuyến điện. hiệu bằng tín hiệu âm
Báo hiệu vô tuyến điện bao thanh. Báo hiệu âm thanh
gồm báo hiệu tiêu Radar, bao gồm còi báo hiệu và
báo hiệu hàng hải AIS và các loại báo hiệu âm thanh
các loại báo hiệu vô tuyến khác.
điện khác.
1. Cầu tàu: là công trình xây dựng ở bến cảng để tàu thuyền, sà CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT
lan,... cập bến xếp dỡ hàng hoá hoặc để hành khách lên xuống CỦA CẢNG BIỂN
* Các kiểu cầu tàu phổ biến nhất hiện nay: - Cầu tàu hàng rời: Cần khu nước sâu , các cần trục lớn
- Cầu tàu Ro-Ro: kiểu cầu tàu đơn giản nhất. Loại cầu có sức nâng tốt và dây chuyển tải hàng. Ngoài ra cũng
tàu này có cấu trúc rất đơn giản với tỷ trọng tấn/m2 thấp, cần một khu vực rộng, phẳng để xếp hàng, cũng như các
không có bất kỳ yêu cầu đặc biệt nào về thiết kế, cũng thiết bị chuyển tải hàng lên các sà lan. Bụi luôn là vấn đề
không cần bãi để đỗ phương tiện đến/đi khỏi cảng như của khu vực cầu tàu hàng rời, do vậy cũng cần quan tâm
các loại cầu tàu khác. đến ảnh hưởng ô nhiễm môi trường.
-Cầu tàu hành khách: Một cầu tàu khách cần có các trang -Cầu tàu dầu: Cầu tàu dầu thường nằm trên một cầu cảng
thiết bị gần như ở một sân bay, gồm có khu vé, khu cung nước sâu, do tàu dầu có tải trọng rất lớn
Việc xây dựng cảng biển mang đặc điểm của kỹ thuật chi phí phát sinh liên quan đến việc thi công.
xây dựng nói chung và chuyên ngành cảng biển nói Mỗi năm dự án phải ngừng hoạt động từ 1,5 – 2 tháng do sự
riêng. ảnh hưởng của gió mùa và sóng lớn. Nên phải việc nghiên
cứu ngay từ những bước đầu thành lập dự án.
Việc đầu tư vào cảng biển chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
thiên nhiên. Bởi nhiều yếu tố tác động vào như mưa, Hoạt động đầu tư cảng biển đòi hỏi thời gian tương đối dài
nếu không kể đến tác động của môi trường.
nắng, bão, lụt,…Vì vị trí địa lý của cảng rất đặc biệt nên
đây được xem là điểm riêng của ngành xây dựng cảng
biển.
• VỊ TRÍ CỦA CẢNG SO VỚI VÙNG HẬU PHƯƠNG: phần
phía sau của cảng là khu vực địa lý được phân định liên kết với
cảng bằng hệ thống giao thông nội, là nơi trung tâm hàng hóa –
được đưa vào hoặc đưa ra khỏi cảng trong một thời gian nhất
định.
Khu vực hậu phương ổn định: là khu vực hàng hóa thu hút 80%
trở lên vào cảng và ổn định.
Vùng tranh chấp cảng (với cảng khác): là vùng mà lượng hàng
hóa được thu hút vào cảng bị giảm và không ổn định
Vùng chết của cảng: là vùng hàng hóa ít được thu hút vào cảng
(lượng hàng hóa cập cảng gần như bằng không)
=> Vì vậy, vấn đề quy hoạch cảng ở đây đòi hỏi chúng ta phải chú ý
đến hậu phương vững chắc và rút hàng ra khỏi khu vực tranh chấp
càng nhiều càng tốt.
• VỊ TRÍ CỦA CẢNG SO VỚI VÙNG TIỀN PHƯƠNG:
Tiền phương cảng bao gồm hai vùng: vùng biển và vùng
đất liền.
Tiền phương gần: là khu vực có quan hệ với Tiền phương xuất: là khu vực tiếp
1 cảng xác định nằm trong phạm vi của 1 nhận khối lượng hàng xuất đi từ 1
quốc gia cảng xác định nhiều hơn so với khối
lượng hàng xuất đi từ khu vực đó tới
Tiền phương khu vực: là các cảng cảng xác định.
nằm trong 1 khu vực biển có quan hệ
với các cảng biển của 1 quốc gia cụ
thể Tiền phương nhập: : là khu vực có
khái niệm ngược lại với tiền phương
Tiền phương hải ngoại: là khu vực nằm xuất.
cách cảng một không gian rộng lớn
ĐẶC ĐIỂM CỦA VÙNG HẬU PHƯƠNG
HẬU Hậu phương là một • Mỗi một cảng không chỉ có một hậu
PHƯƠNG vùng lãnh thổ rộng phương mà có nhiều hậu phương
CỦA lớn xung quanh Cảng
CẢNG
BIỂN • Hậu phương của cảng không có ranh giới
nhất định mà nó thường thay đổi theo
thời gian
• Hậu phương của cảng không chỉ là hậu
phương trên đất liền mà cả vùng hậu
phương trên biển.
PHÂN LOẠI VÙNG HẬU PHƯƠNG
• Ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí của cảng để đảm bảo điều
kiện phòng hoả, vệ sinh của cảng cũng như các khu vực dân cư
xung quanh.
• Ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của các thiết bị xếp dỡ.
• Mưa ảnh hưởng đến công tác bốc xếp hàng hoá của cảng
=> ảnh hưởng đến số thời gian làm việc trong năm.
• Ảnh hưởng đến việc bảo quản hàng hoá trên kho, bãi của cảng.
• Sương mù thường xuất hiện trên mặt sông, mặt biển, gây cản trở tầm nhìn
của con người
=> ảnh hưởng đến hoạt động của cảng: sự đi lại của tàu, các phương tiện vận
chuyển, xếp dỡ.
• Ảnh hưởng đến công tác bảo quản hàng hoá, đặc biệt các loại hàng dễ bốc
hơi (xăng dầu), các loại hàng dễ hỏng (rau quả, thực phẩm)
• Ảnh hưởng đến việc thiết kế kho bãi, ảnh hưởng đến điều kiện làm việc
của công nhân, năng suất bốc xếp hàng.
B)SÓNG
C) DÒNG CHẢY:
A) SỰ DAO ĐỘNG CỦA MỰC NƯỚC:
• Sóng xuất chủ yếu là do gió, ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như
• NguyênSự dinhân:
chuyển đángđộng
Sự dao kể của
củakhốinướcnướcchủ trên
yếu một
là dokhoảng
các yếucách
tố lớn gọi là dòng
hoạt động của các phương tiện, thuỷ triều,…
5. Sinh vật:thiênchảy.
văn Nógâycó ra thể
thuỷxuất hiện
triều. trên ra
Ngoài sông,
cònhồ,có biển.
hiện tượng nước
• Gây lụt lội, nước tràn qua các bãi, các công trình bị ngập nước.
ĐIỀU dângD)doTHỦY
khí áp,TRIỀU:
hoặc do dòng chảy của sông ở gần cửa biển.
Các bộ phận•công Táctrình
động làmxói mòn:
bằngsóng làm sóidưới
gỗ ngâm mònnướccác cồn,dễ dập đá và các công trình
• Sự dao động của nước có thể gây nên sự chìm ngập hoặc bồi
KIỆN
bị HÀ phá hủy. khác
•CóCác củacảng
thể cảng.
phá
cạn khu đất, ảnh hưởng
đặt
hủyở từvùng có biên
trong
đến việcra, đicó
độ thủyphá
lại loại
triều lớn phải trang bị các thiết bị
của tàu bè, đến việc xác
• Tácđóng
độngmở phácác hủy:
vùngdưới sứcđể
cảng gây cônglợi
thuận pháchocủacôngsóngtáccác
xếpcông
dở, trình có thể
và tránh trường
hủy từ ngoàiđịnh
vào.cao
Đểtrình
chống HÀ người ta phải tẩm hóa
THUỶ bị phá
hợpvỡ
đỉnh bến và cao
tàu bị mắc cạn trong vũng.
trình khu đất.
chất vào gỗ. Chấthưởng
• Ảnh thường đếndùng
sự hoạt là động
Kreeozot
của thiết hoặc bị dầu,
xếp dỡ ở và việc lựa
• Ảnh hưởng đến công trình bến, các công trình bảo vệ bờ, sự neo đậu của
VĂN
nơi tiếp giápchọn• kết
giữa Khicấu
nước thủy
công
và triều >=bến.
trình
không 4m thường
khí hoạt
Các tàiđộngliệu
dùngcủa các
vềloại cần động
sự dao trụ trong
của cảng sẽ gặp khó
tàu và bốc xếp hàng hoá, ảnh hưởng đến việc bố trí luồng tàu vào cảng
SƠMI bằng chất cần
nước khăn
dẻo đểvàbọc.
được công
thu thậptác để
xếpphục
dỡ có vụthểchobịviệc
ngừngthànhtrệ.lập các
do đó ảnh hưởng đến thời gian khai thác, chi phí đầu tư xây dựng cảng.
đường tần suất mực nước, đường cong bảo đảm mực nước để
• Thủy
• Các thôngtriềusố cơlà bản
hiệncủatượng
sóng cócầnthể thu
nhìn, dựgồm:
thập đoán chiều
trước dài
và có thể chiều
sóng, thể ngăn
từ đó xác định theo qui phạm các mực nước cao thiết kế, thấp
caochặn
sóng,hậu chuquả của nótốc
kì sóng, nên độ,nhìn
tần chung
suất, áp nólực
khôngsóng.gây thiệt
Các hại số
thông lớn. Song khi
này
thiết kế cùng với các tần suất bảo đảm khác nhau.
phụthủy
thuộc triều
vàotrùng
chiềuphương
dài, tốckếtđộhợpvà chugió kì
lớngió
hoặcthổi,bão đổ dạng
hình bộ thìđường
nước biển
bờ, sẽ
dângđáy.
đường cao và gây tai họa khủng khiếp.
1. YẾU TỐ VỀ KỸ THUẬT :
Nguồn thu chủ yếu của cảng biển là giá của tàu thuyền
khi ra vào cảng. Tuy nhiên con số này có thể sai vì đây
là dự báo động.
Thank
You