Professional Documents
Culture Documents
Giới Thiệu Các Công Việc Bảo Dưỡng Chính Cho Xe Du Lịch: Welcome To Hyundai
Giới Thiệu Các Công Việc Bảo Dưỡng Chính Cho Xe Du Lịch: Welcome To Hyundai
WELCOME TO HYUNDAI
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 2
Ký hiệu Mô tả Ký hiệu Mô tả
L Xe du lịch 8 MPV
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 5
Ký hiệu A D E F G K W
Loại thân xe 5DR 3DR 2DR 4DR 2DR 3DR 5DR
(SDN) (SDN) (SDN) (SDN) (CPE) (VAN) (WGN)
Ghi chú:
L: Low/Standard GL: Middle-Low/Deluxe GLS: Middle/Super Deluxe
GDS: Middle-High/Grand Salon HGS: High/Super Grand Salon
SDN: Sedan CPE: Coupe WGN: Wagon
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 8
Trong trường hợp xe SANTA FE (Bắc Mỹ) số thứ sáu biểu thị loại thân xe và
phiên bản: 1: Wagon FWD, 7: Wagon AWD
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 10
3 Phía lái: Túi khí, dây an toàn chủ động Loại D: (2269 2722)kg
Phía khách: Dây an toàn chủ động hay bị động
4 Cả hai bên: Dây an toàn chủ động và túi khí Loại E: (2723 3175)kg
5 Depowered A/Bag Loại F: (3176 3629)kg
Atos/Prime 1.0S
Elantra (XD)
EF Sonata
Grandeur - XG
Centennial/Equus
Santa Fe
Trajet
H1/H100/Starex
Galloper
Santamo
(E)lantra/Tiburon
Sonata
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 12
Tiburon/Coupe
(GK)
Matrix
H1 Truck
Terracan
Getz(TB)
Chú ý: DSL : Diesel, GSL : Gasoline, N/A : Natural Aspiration, TC : Turbo Charger,
TCI : Turbo Charger Intercooler, D : DOHC, S : SOHC
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 13
1217. Số sê ri
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 14
Cẩn thận
Cảnh báo
Cảnh báo
quạt két nước
Cảnh báo ống
dẫn khí nạp
Cảnh báo
bình ắc quy Thông tin về
túi khí cạnh
Trước khi bắt đầu kiểm tra hoặc bảo dưỡng xe cần phải kiểm tra các nhãn cảnh báo dán trên xe. Các
nhãn này cung cấp các thông tin hữu ích đảm bảo an toàn cho bạn khi thao tác với xe. Cần tra cứu
sách hưỡng dẫn sửa chữa để có thêm thông tin về vị trí các nhãn cảnh báo.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 15
Sử dụng dụng cụ đặc biệt Xác định rõ nguyên nhân Tháo lắp đúng trình tự
Khi tháo lắp các chi tiết cần sử dụng dụng cụ đặc biệt (SST) cần sử dụng đúng dụng cụ để không gây
hư hại cho chi tiết. Các dụng cụ đo cũng phải được chuẩn bị khi có yêu cầu. Khi sửa xe cần xem xét
kỹ lưỡng nguyên nhân của sự cố để quyết định mức độ tháo hệ thống. Khi cần tháo chi tiết hoặc cụm
chi tiết phức tạp, có nhiều chi tiết nhỏ lẻ cần phải tra cứu số Hướng dẫn sửa chữa để có thứ tự tháo
lắp đúng trình tự. Khi tháo ra cần xắp xếp các chi tiết theo đúng trình tự tháo để tạo thuận tiện khi lắp
ráp lại.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 18
Tách biệt các chi tiết Rửa, lau sạch trước khi lắp Sử dụng phụ tùng chính hãng
Khi tháo, mỗi chi tiết được tháo ra cần được kiểm tra kỹ lưỡng xem có dấu hiệu bị hư hại, biến dạng,
chảy dầu hoặc các hư hại khác trước khi tháo đến chi tiết tiếp theo. Tất cả các chi tiết được tháo ra
phải được sắp xếp gọn gàng, đúng trình tự. Tất cả các chi tiết trước khi được lắp ráp lại cần được
rửa sạch bằng dung dịch rửa thích hợp, lau khô, thổi khí nén cho sạch bụi tại các khe kẽ. Khi thay
thế, cần phải sử dụng phụ tùng chính hãng và đúng chủng loại phụ tùng.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 19
Các loại phụ tùng Làm sạch trước khi Không để ống cao su
không dùng lại bơm keo mới tiếp xúc với dầu, mỡ
Khi tháo dời bản thân cụm chi tiết, các loại chi tiết sau đây cần được thay mới đó là các loại phớt
dầu, gioăng, vòng O, các loại đệm khóa, chốt, chốt chẻ, đai ốc bằng nhựa … Tùy thuộc vào từng vị trí
cần phải dùng keo bôi vào các bề mặt trước khi lắp ráp. Đối với các chi tiết chuyển động cần bôi một
chút dầu bôi trơn (đúng chủng loại) vào bề mặt ma sát trước khi lắp ráp. Tránh để dầu bôi trơn, dầu
phanh, xăng tiếp xúc với các chi tiết bằng cao su.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 20
Nước làm mát Nước làm mát Ethylene Glycole chất lượng cao
Các vị trí cần bôi mỡ khác: Bản
Mỡ đa dụng NL GI số 2
lề cửa, then, khóa …
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 24
Mở nắp máy Tìm que thăm dầu Rút que thăm dầu Lau sạch que thăm
dầu
Kiểm tra nhật ký bảo Nếu dầu máy đen và Rút que thăm dầu ra Cắm lại que thăm
dưỡng bẩn thì chất lượng đã và kiểm tra mức dầu dầu vào thân máy
kém
Xen Hướng dẫn sửa chữa Mở nắp thêm dầu Thêm dầu (dùng phễu) Đóng nắp thêm dầu
để biết loại dầu và số
lượng
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 25
Lau sạch sàn nhà Chuẩn bị thùng chứa Chuẩn bị dầu mới Tháo nắp thêm dầu
trước khi thay dầu dầu thải đủ lớn đúng chủng loại
Kiểm tra HDSC để Kiểm tra kho xem có Xác định vị trí lọc dầu. Một Đa số lọc dùng cờ lê
xác định loại lọc dầu sẵn loại lọc dầu số lọc dùng tuýp để tháo chuyên dùng để tháo
Kiểm tra mã phụ tùng Lấy lọc mới Kiểm tra bề mặt lắp có
lọc mới phù hợp phù hợp với lọc mới. Tháo lọc dầu cũ, lau
Gioăng phải được lấy ra sạch bề mặt lắp lọc
trên động cơ.
ĐỔ DẦU MÁY
Kiểm tra nút tháo dầu và Xiết chặt nút tháo dầu Kiểm tra HDSC để biết Đổ dầu chậm và cẩn thận
gioăng trước khi lắp đến lực xiết yêu cầu loại và số lượng dầu
Kiểm tra lại mức dầu máy. Có thể dùng một phiếu nhắc nhở thay
Có thể phải đổ thêm dầu để dán vào vị trí dễ quan sát
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 28
Vỏ
Bình tách
nước
Cách xả nước khỏi bầu lọc nhiên liệu
Vít xả nước
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 29
Lau sạch bầu lọc nhiên liệu Tháo bầu lọc nhiên liệu
Thứ tự trên chỉ có tính chất tham khảo, với mỗi loại xe thì quy trình tháo lắp có thể khác đi. Hãy tra cứu
Hướng dẫn sửa chữa trước khi thao tác
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 31
ưu
Đường nhiệt
độ tự làm sạch
Vùng bỏ lửa
Tốc độ xe
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 33
THAY THẾ BU GI
Khi động cơ có hiện tượng bỏ lửa hoặc đánh lửa sớm hoặc sau một khoảng thời gian nhất định bugi
phải được thay thế:
1. Tháo bugi cũ
2. Lắp bu gi mới bằng tay cho đến khi bề mặt tiếp xúc của bugi chạm với bề mặt trên máy
3. Nếu là bugi mới hãy quay thêm 1800
4. Nếu là bugi cũ hãy quay thêm 300
5. Nếu sử dụng cân lực thì lực xiết khoảng 2,5 đến 3,0 kg-m
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 34
Lọc không khí phải được kiểm tra, làm sạch và thay thế sau những khoảng thời gian nhất định như đã
chỉ ra trong Lịch bảo dưỡng. Để lấy được lọc khí ra ta phải tháo các kẹp sau đó tháo nắp đậy trước khi
thay lọc hoặc làm vệ sinh. Hãy tra cứu thêm sổ Hướng dẫn sửa chữa để có thêm thông tin cần thiết
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 35
Định kỳ, hệ thống làm mát phải được tháo đi làm sạch và thay mới nước làm mát, việc này sẽ duy trì hiệu
quả của hệ thống làm mát và chống việc đóng cặn và gỉ sét bên trong két nước. Việc đóng cặn và gỉ sét
có thể làm hư hại đến hệ thống làm mát và giảm hiệu quả làm mát dẫn đến làm hỏng động cơ. Khi thay
nước làm mát phải kiểm tra tất cả các ống cao su, nắp két nước, nếu thấy hỏng cần phải được thay thế
ngay. Chú ý dùng đúng chủng loại nước làm mát có chất ức chế gỉ sét, chất chống sôi. Hãy tra cứu sổ
Hướng dẫn sửa chữa để có thêm thông tin. Không để nước làm mát tiếp xúc với da hoặc bề mặt sơn của
xe vì trong chất làm mát có chứa một số chất độc hại.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 36
KIỂM TRA ẮC QUY KIỂM TRA/HIỆU CHỈNH DÂY ĐAI KIỂM TRA MÁY PHÁT
Mứ Thay mới
Mứ c cao
ct
hấ
p
KiỂM TRA CẦU CHÌ KIỂM TRA ĐỘ CĂNG ĐAI ĐÈN BÁO LỖI
CẦU CHÌ TỔNG HỆ THỐNG NẠP
Ắc quy: đối với đa số các loại ắc quy hiện nay là loại MF (Maintenance Free) có nghĩa là không cần có bất
cứ công việc bảo dưỡng nào. Một số loại ắc quy thế hệ cũ cần phải kiểm tra mức dung dịch, nồng độ axit.
Các đai dẫn động, đai trục cam cũng cần được kiểm tra độ căng đai, lắp đúng hay không, có dấu hiệu
hỏng hóc hay không. Kiểm tra điện áp máy phát. Kiểm tra các loại cầu chì tổng…
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 37
Dầu hộp số tự động phải được kiểm tra hoặc thay thế khi cần. Để kiểm tra và thay dầu hộp số tự
động thực hiện theo các bước sau:
1. Khởi động máy để cho xe hoạt động đến khi nhiệt độ dầu hộp số lên đến nhiệt độ làm việc bình
thường khoảng (70-80)0C.
2. Đỗ xe trên một bề mặt bằng phẳng.
3. Di chuyển cần sang số đến tất cả các vị trí để cho dầu hộp số điện đầy vào biến mô và các
đường ống thủy lực.
4. Kiểm tra mức dầu hộp số bằng que thăm dầu, nếu dầu hộp số có mùi bị cháy có nghĩa là đã xảy
ra sự cố đối với các bạc lót hoặc bề mặt ma sát. Cần tháo hộp số hoặc làm xúc rửa nếu cần.
5. Kiểm tra dầu thủy lực ở mức HOT trên que thăm dầu. Nếu thiếu dầu cần cho thêm.
6. Lắp lại que thăm dầu cho chắc chắn.
7. Dầu hộp số và lọc hộp số phải được thay thế mỗi thi tháo dỡ hộp số, sau một khoảng thời gian
nhất định hoặc sau khi xe chạy trong những điều kiện khắc nghiệt khác theo quy định.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 38
Một số hộp số tự động được trang bị lọc phụ lắp ở bên ngoài để lọc những loại cặn tinh hơn mà lọc
chính không phải lúc nào cũng lọc được. Chú ý lọc dầu hộp số là loại lọc đặc biệt được thiết kế chỉ
dùng cho hộp số. Lọc phụ lắp bên ngoài hộp số trông rất giống lọc dầu động cơ, để phân biệt loại lọc
này người ta thường in chữ “A/T only” lên trên vỏ lọc. Trước khi lắp lọc, bôi một lượng nhỏ dầu bôi
trơn lên trên gioăng mặt đầu của lọc. Khi lắp lại nút tháo dầu cần sử dụng gioăng mới và xiết đúng
lực xiết. Nếu cần thay dầu hộp số phải đảm bảo dùng đúng loại dầu theo yêu cầu đưa ra. Nếu dùng
nhầm loại dầu có thể gây hư hại cho hộp số và việc sang số gặp khó khăn.
Khi kiểm tra dầu hộp số nếu thất thiếu, bạn không chỉ thêm dầu hộp số mà cần kiểm tra xem có dấu
hiệu rò gỉ bên dưới gầm xe hay không. Chú ý là nếu bạn đổ quá đầy dầu hộp số có thể gây tràn ra từ
ống cắm que thăm dầu. Do vậy cần phát hiện chính xác vị trí rò gỉ.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 39
Thực sự không có nhiều vấn đề liên quan đến các công việc bảo dưỡng hộp số sàn. Điều quan
trọng nhất là sử dụng đúng loại dầu và mức mức dầu hộp số. Khi tháo nút kiểm tra cần sử dụng
gioăng mới để lắp lại và xiết đủ lực xiết. Một công việc khác là cần kiểm tra xem hộp số có bị rò gỉ
hay không, đặc biệt là tại các vị trí ống chụp bảo vệ trục dẫn động.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 40
Má phanh: Thay má phanh là công việc bảo dưỡng thông dụng nhất cho hệ thống phanh. Trên má
phanh thường có một miếng kim loại goi là thiết bị báo mòn má phanh, khi má phanh mòn đến giá trị
giới hạn, miếng kim loại này sẽ chạm vào đĩa phanh và phát ra âm thanh nhắc nhở lái xe để thay má
phanh. Bạn cũng có thể tháo má phanh ra khỏi cùm phanh để quan sát hoặc đo để biết được mức
độ mòn của má phanh. Mỗi cùm phanh thường có hai má phanh. Sau một thời gian sử dụng má
phanh bị mòn và cần phải thay thế để đảm bảo độ an toàn. Luôn thay tất cả các má phanh cho một
trục tại cùng một thời điểm. Sau khi thay má phanh xong cần đạp chân phanh nhiều lần.
Guốc phanh: Nằm trong phanh tang trống (Phanh đùm). Một số loại phanh có thiết kế một lỗ nhỏ
giúp có thể quan sát mức độ mòn của má phanh. Guốc phanh cần được thay khi đã bị mòn đến tiêu
chuẩn chỉ ra trong sổ Hướng dẫn sửa chữa
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 41
Đĩa phanh: Đĩa phanh phải định kì kiểm tra độ dày. Đôi khi, má phanh quá mòn (mà không được
thay kịp thời) cũng dẫn đến mòn đĩa phanh. Má phanh đôi khi cũng có thể bị vênh, việc này dẫn đến
xe bị rung khi phanh. Má phanh bị vênh có thể được sửa bằng cách đi tiện hoặc doa lại. Tất cả các
đĩa phanh đều có một độ dày tối thiếu, khi má phanh mòn đến độ dày này thì đĩa phanh cần được
thay thế. Có thể tìm thất độ dầy tối thiểu của đĩa phanh trong sổ Hướng dẫn sửa chữa.
Trống phanh: Tương tự như phanh đĩa, trống phanh cũng có thể bị mòn nhanh khi có các vết xước
quá sâu. Cũng có thể dùng máy tiện để sửa chữa trống phanh. Mỗi trống phanh đều có giới hạn
đường kính lớn nhất. Khi vượt giá trị giới hạn này trống phanh phải được thay mới. Xe Hướng dẫn
sửa chữa để biết giới hạn lớn nhất của đường kính trống phanh.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 42
Sự hoạt động của bầu trợ lực, các đường ống chân không dẫn đến bầu trợ lực phải được kiểm tra
thường xuyên. Nếu phải thay thế hoặc sửa chữa hệ thống phanh (thay đường ống dẫn dầu, thay xi
lanh cắt …) thì hệ thống phanh phải được xả e trước khi sử dụng. Sử dụng đúng loại dầu phanh.
Phanh tay cũng cần phải được kiểm tra và hiệu chỉnh theo định kỳ.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 43
HỆ THỐNG TREO
Hỏng phớt dầu Lực xiết không đúng Mòn bạc cao su Xung đột khi
hoạt động
HỆ THỐNG TREO
Lò xo xoắn lắp trên hệ thống treo không cần bất cứ một sự điều chỉnh nào và gần như tất cả các chi
tiết của hệ thống treo rất ít khi gặp sự cố. Lỗi hay gặp nhất của hệ thống treo là lò xo bị dão. Lò xo
dão dẫn đến độ cao của xe giảm và dẫn đến các góc độ bánh xe bị thay đổi dẫn đến khả năng lốp bị
mòn, và mòn các chi tiết khác của hệ thống treo. Trong quá trình sửa chữa hệ thống treo, điều cần
thiết phải kiểm tra độ cao của xe so với tiêu chuẩn. Nếu độ cao không phù hợp với tiêu chuẩn bạn
phải thay lò xo xoắn.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 45
LỐP XE
Radial
Áp suất lốp bao gồm cả lốp Độ rộng lốp (W)
Chỉ số tải
dự phòng phải được kiểm
tra định kỳ. Đồng thời dấu
hiệu lốp bị mòn cũng phải
được kiểm tra mỗi khi đưa
xe và trạm dịch vụ. Lốp mòn
quá nhanh có thể là dấu
Kiểm tra lực xiết
hiệu của hệ thống treo bị lỗi. đai ốc lốp
Lực xiết lốp xe phải vừa đủ ĐK vành
theo yêu cầu. Hãy tra cứu Tỉ lệ tương quan (%)
Chỉ số tốc độ
Hướng dẫn sửa chữa để có
thêm thông tin.
Kiểm tra áp
suất lốp
Các dấu hiệu lốp bị mòn
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 46
HỆ THỐNG LÁI
Độ dơ của vô lăng và khả năng trả lái của vô lăng phải được kiểm tra định kỳ. Đo độ dơ của vô lăng
khi quay phải và quay trái. Độ dơ tiêu chuẩn được đưa ra trong sổ Hướng dẫn sửa chữa. Lực để
quay vô lăng về cả hai phía phải giống nhau và vừa phải.
CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG 47
HỆ THỐNG LÁI
Kiểm tra dầu trợ lực: Đỗ xe trên một bề mặt bằng phẳng, nổ máy và
quay vô lăng nhiều lần để nâng nhiệt độ dầu trợ lực lên 50 đến 60 0C.
Sau đó tiếp tục quay vô lăng hết về bên phải và về bên trái nhiều lần.
Đảm bảo không có bọt khí tạo ra bên trong dầu trợ lực. Tắt máy và
kiểm tra sự khác nhau về mức dầu trợ lực lúc động cơ hoạt động và
động cơ không hoạt động. Nếu mức dầu thay đổi khoảng 5mm thì cần
phải xả e cho hệ thống. Nếu mức dầu đột ngột tăng lên khi tắt máy thì
cần phải xả e kỹ hơn. Nếu xả e không tốt có thể dẫn đến tiếng ồn Kiểm tra mức dầu trợ
lực
trong bơm và trong van gây hỏng thiết bị.
Thay dầu trợ lực: Dùng cầu nâng để nâng xe lên. Tháo đường ống
hồi từ bình chứa dầu trợ lực và nút bình chứa lại. Nối mội ống vinyl
vào đường ống hồi và xả dầu vào thùng chứa. Rút cầu chì bơm nhiên
liệu và dùng chìa khóa điện để đề máy sau đó đợi cho máy dừng hẳn.
Sau đó, trong khi đề máy hãy quay vô lăng hết về bên phải hoặc hết
về bên trái nhiêu lần để tháo sạch dầu trợ lực. Sau khi đã tháo hết
dầu hãy lắp lại đường ống hồi và đổ lại dầu trợ lực đúng chủng loại
HỆ THỐNG LÁI
Xả e: Tháo cầu chì bơm nhiên liệu, sau đó, dùng chìa khóa điện đề máy và đợi cho máy dừng hẳn. Sau
đó, cứ sau một khoảng thời gian 15 đến 20 giây lại đề máy một lần, trong khi máy quay, hãy đánh vô
lăng hết sang phải và sang trái 5 đến 6 lần. Trong khi xả e, phải liên tục kiểm tra bình chứa dầu và
thêm dầu sao cho mức dầu trong bình chứa không hạ thấp xuống dưới mức LOW. Nếu thực hiện xả e
trong khi xe chạy không tải sẽ có nguy cơ tạo bọt trọng dầu trợ lực, do vậy tốt nhất là xả e trong khi đề
máy (rút cầu chì bơm nhiên liệu). Sau đó lắp lại cầu chì bơm nhiên liệu và nổ máy. Đánh vô lăng hết
sang phải và sang trái nhiều lần để thấy không còn bọt khí bên trong bình chứa. Khi đánh hết vô lăng
về bên trái hay bên phải không được giữ vô lăng ở vị trí đó quá 10s. Kiểm tra lại để xác nhận rằng dầu
trợ lực không chuyển thành màu sữa và mức dầu thủy lực trong bình chứa nằm trong mức độ cho
phép. Xác nhận rằng mức dầu thủy lực không thay đổi nhiều khi đánh vô lăng sang phải hoặc sang trái.
Nếu thay đổi nhiều thì cần phải xả e lại. Nếu mức dầu trợ lực đột ngột tăng khi tắt máy thì nghĩa là vẫn
còn không khí bên trong dầu trợ lực. Nếu có không khí bên trong dầu thi sẽ có tiếng ồn phát ra khi bơm
hoặc van hoạt động