You are on page 1of 27

ỨNG DỤNG METASTOCK TRONG TTCK VN

ỨNG DỤNG METASTOCK TRONG TTCK VN

SỬ DỤNG ĐƯỜNG MFI VÀ CMF TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT


TẠI VIỆT NAM:

 Tổng quan
 Phương pháp tính
 Ứng dụng
 Ví dụ
 Phân tích ứng dụng của MFI và CMF với cổ phiếu REE, SAM: nghiên
cứu MFI, CMF trong khoảng từ đầu năm 2006 tới 30/10/2006, đưa ra
dụ đoán tới 30/11/2006 và kiểm định thực tế.
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN (MONEY FLOW INDEX – MFI)

TỔNG QUAN:
Là một công cụ so sánh giữa dòng tiền dương và dòng tiền âm để tạo
ra một dấu hiệu chỉ báo có thể so sánh với giá chứng khoán nhằm xác nhận
xu hướng tăng, giảm giámột loại CK cụ thể

SO SÁNH MFI VỚI RSI:


MFI được hiểu và tính toán tương tự RSI. Tuy nhiên, nếu như RSI chỉ
chú trọng vào yếu tố giá CK thì MFI có tính đến cả yếu tố khối lượng giao
dịch nên nó là một công cụ tốt trong việc xem xét sức mạnh của dòng tiền
ra – vào một chứng khoán.
Tương tự RSI, MFI được đo lường trong khoảng từ 0 tới 100 và thường
được tính trong khoảng kỳ hạn 14 ngày.
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN (MONEY FLOW INDEX – MFI)
CÔNG THỨC
 Trước tiên, chúng ta cần tính dòng tiền của mỗi CK (money flow)

Money Flow = (Typical Price) x (Volume)


 MFI so sánh tỉ số của luồng tiền dương và âm. Nếu giá ngày hôm nay cao hơn hôm
qua, nó được cho là tiền dương ( positive money), còn ngược lại là tiền âm (negative
money). Trong 14 ngày, tổng tất cả các tiền dương đó được gọi là luồng tiền
dương( positive money flow). MFI được tính dựa trên tỉ số tiền:

 Cuối cùng, MFI được tính dựa trên tỉ số:


Chú ý: càng ít ngày được sử dụng để tính MFI thì tính linh động càng cao.
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: ỨNG DỤNG

MFI có 2 ứng dụng cơ bản:

 Sự phân kỳ ( đảo chiều xu thế):


Nếu đường MFI không cùng chiều đường giá mà ngược chiều, xu
hướng hiện tại của giá có thể bị đảo ngược.

 Vùng mua quá nhiều – vùng bán quá nhiều (overbought/oversold):


- Nếu đường MFI ở trên mức 80 nghĩa là thị trường đang
trong tình trạng mua quá nhiều và giá tăng cao. Giá sẽ điều chỉnh trở lại
khi MFI đi xuống thấp hơn 80 – cho ta tín hiệu SELL.
- Nếu đường MFI ở dưới mức 20 nghĩa là thị trường đang trong
tình trạng bán quá nhiều và giá giảm quá thấp. Giá sẽ điều chỉnh trở lại
khi MFI đi vượt lên mức 20 – cho ta tín hiệu BUY.
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: VÍ DỤ
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: VÍ DỤ
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: VÍ DỤ LAF

LAF (14.6000, 15.0000, 15.0000, 15.0000, +0.40000), Money Flow Index (45.4979)
95
90
85
SELL SELL 45

80
75 P 40
70
65
60
35
55

P
50
45 30
40
35
30 P 25
25
20
15 20
10
5
0 BUY 15

-5

30000 30000
25000 25000
20000 20000
15000 15000
10000 10000
5000 5000

November December 2006 February March April May June July August September October November December
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: VÍ DỤ

 Ví dụ về PSFT trên chỉ ra MFI là một dấu hiệu có ích như nào khi nó đi vào
ngưỡng 80 và 20. Tình trạng mua quá nhiều trong tháng 9/2003 và 1/2004
đã đem lại kết quả đảo chiều trong xu thế đi lên, và tình trạng bán quá
nhiều đã làm đảo chiều xu thế xuống giá trong tháng 3/2004 và trước đó.

 Ví dụ về WM cho ta xem cách mà MFI được sử dụng để đoán trước sự


đảo chiều sắp sảy ra. Nếu giá CK đang trong xu thế tăng mà MFI lại có xu
hướng di xuống, sự đảo chiều như trong 11/2003 hay 2/2004 có thể xảy ra.
Tuy nhiên, sự phân kỳ (đi chệch hướng) giữa MFI và giá CK có thể diễn ra
trong thời gian dài. Vì vậy, cũng như tất cả các dấu hiệu khác, MFI cũng chỉ
nên được sử dụng cùng với các dấu hiệu khác để xác nhận các tín hiệu
thay đổi trong diễn biến giá.

 LAF là một trong số ít CK của VN mà MFI phản ánh khá đúng.


CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: VÍ DỤ REE 30/10/2006

95 REE (87.5000, 88.0000, 86.5000, 88.0000, +0.50000), Money Flow Index (33.4227)
105
90
100
85
80
SELL 95

75 90

70 85
65 80
60
75
55
70
50
45 65

40 60

35 55
30 50
25
45
20
40
15
35
10
5 30

50000 50000
40000 40000

30000 30000
20000 20000

10000 10000

ctober November December 2006 February March April May June July August September October November
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: KIỂM ĐỊNH REE 30/11/2006
95 REE (105.000, 109.000, 106.000, 109.000, +4.00000), Money Flow Index (51.1120)
120
90
115
85
110
80
105
75
100
70 95
65 90
60 85
55 80

50 75

45 70

40 65
60
35
55
30
50
25
45
20
40
15
35
10
30

50000 50000

40000 40000

30000 30000

20000 20000

10000 10000

vember December 2006 February March April May June July August September October November December
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: VÍ DỤ REE

 Ví dụ về REE cho thấy ý nghĩa của MFI trong việc xác định khi nào CK đi
vào vùng mua quá nhiều (Over bought) hay vùng bán quá nhiều (Over Sold)
 Cuối tháng 4, khi MFI vượt qua 80, tín hiệu bán được phát ra trước khi giá CK
thực sự sụt giảm.
 Tuy nhiên, MFI không phản ánh được trong điều kiện thị trường bùng nổ
vào T2, T3 năm 2006.
 Dự đoán:
 Nhìn vào cuối tháng 10, rất khó để dự đoán xu thế giá trong T11.
 Kiểm định:
 Trên thực tế, giá CK đã tăng khá cao trong T11
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: VÍ DỤ SAM 30/10/2006
100 OVERSAMBOUGHT
(81.5000, 82.0000, 81.0000, 82.0000, +0.50000), Money Flow Index (55.8784)

100
95
90 95
85
90
80
75 85
70
80
65
60 75
55
70
50
45 65
40
60
35
30 55
25
50
20
15 45
10
40
5 OVER SOLD
20000
BUY 20000

15000 15000

10000 10000

5000 5000

ctober November December 2006 February March April May June July August September October November
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: KIỂM ĐỊNH SAM 30/11/2006
SAM (127.000, 132.000, 130.000, 131.000, +4.00000), Money Flow Index (69.3421) 140
100
135
95 130
90
SELL 125
85 120
80 115
75 110
70 105
65 100
60 95
55 90

50 85

45 80
75
40
70
35
65
30
60
25
55
20
50
15
45
10
40
5 35
35000 35000
30000 30000
25000 25000
20000 20000
15000 15000
10000 10000
5000 5000

vember December 2006 February March April May June July August September October November December
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN: VÍ DỤ SAM

 Cũng như REE, đường MFI của SAM cũng đưa ra những dự báo để mua -
bán CK:
 Cuối T7, khi MFI < 20, dấu hiệu sức ép bán quá nhiều xuất hiện, nên đưa ra
quyết định mua.
 T10, khi MFI hai lần vượt 80, dấu hiệu Bán xuất hiện.
 Tuy nhiên, MFI vẫn còn hạn chế:
 Không phản ánh được khi giá CK tăng nhanh (bùng nổ)
 Chưa hình thành nên các xu thế ổn định để có thể xác định chính xác điểm đảo
chiều của đồ thị.
 Dự đoán:
 Đường MFI đang đi xuống - dự đoán có thể Mua vào
 Kiểm định:
 Trong T11, giá CK đã tăng rất nhiều, xuất hiện thêm các dấu hiệu Bán.
ỨNG DỤNG METASTOCK TRONG TTCK VN

CHAIKIN MONEY FLOW - CMF


CHAIKIN MONEY FLOW - CMF: TỔNG QUAN

 Được xây dựng bởi Marc Chaikin, CMF được tính từ đường Hội tụ/Phân kỳ
(Accumlation/Distribution Line), từ đó xác định các dấu hiệu tốt và dấu hiệu
xấu của CK.

 Phương pháp tính:


 CMF là tổng dồn của A/D trong một số ngày nhất định,sau đó được chia cho tổng
dồn của khối lượng trong số ngày đó.
 Công thức:
(Cl  Op)
AD  Vol *
( Hi  Lo)
Sum( AD, n)
CMF 
Sum(Vol , n)
 Chú ý: Số ngày để tính toán có thể thay đổi cho phù hợp với mỗi loại CK
khác nhau.
CHAIKIN MONEY FLOW - CMF: ỨNG DỤNG

 DẤU HIỆU HỘI TỤ (Accumulation Indications):


Đường CMF đưa ra tín hiệu tăng giá bằng cách chỉ ra một CK là ở dưới
Tích lũy. Có 3 dấu hiệu quyết định khi nào một CK được coi là dưới tích
lũy và cường độ của nó:

 Tín hiệu đầu tiên và rõ ràng nhất khi CMF > 0.


 Xem xét xem CMF vẫn còn dương hay không. Việc CMF liên tục > 0
chứng tỏ CK đang dược duy trì liên tục dưới ngưỡng tích lũy.
 Mức độ hiện tại của dao động: không những cần dao dộng đó vẫn
dương mà ta còn cần CMF tăng và đạt tới một mức độ nhất định. Khi
CMF càng tăng thì càng có chứng cứ để QĐ mua.
CHAIKIN MONEY FLOW - CMF: VÍ DỤ
CHAIKIN MONEY FLOW - CMF: ỨNG DỤNG

 DẤU HIỆU PHÂN KỲ (Distribution Indications):


CMF phát ra tín hiệu xấu bằng cách chỉ ra một CK là đang có sức ép bán
hay đang dưới mức phân kỳ. Có 3 dấu hiệu:

 CMF < 0
 Độ dài thời gian mà CMF vẫn còn âm: dấu hiệu này càng dài càng
chứng tỏ sức ép bán ra. Khoảng thời này có thể quyết định bằng cách
so với % thời gian mà dấu hiệu CMF vẫn còn âm. Nếu CMF < 0 trong 3-
4 tuần thì chắc đến 75%
 Mức độ của dấu hiệu bán: được quyết định bởi mức độ chắc chắn của
dao động. Nếu CMF chỉ dao động xung quanh +-0.1 thì chưa chắc
chắn. Nếu CMF < -0.1 thì có cơ sở kết luận về dấu hiệu bán, nếu CMF
< -0.25 thì dấu hiệu là rõ ràng, sức ép bán mạnh mẽ.
CHAIKIN MONEY FLOW - CMF: VÍ DỤ
CHAIKIN MONEY FLOW - CMF: VÍ DỤ REE 30/10/2006
REE (87.5000, 88.0000, 86.5000, 88.0000, +0.50000), Chaikin Money Flow (-0.05185)
0.45 105
0.40
100
0.35
0.30
BUY 95
0.25
0.20
O BUY 90

85
0.15
0.10 80
0.05 75
0.00
70
-0.05
-0.10 65
-0.15 60
-0.20
55
-0.25
-0.30 50
-0.35 45
-0.40
40
-0.45 SELL
-0.50 35
-0.55 30

50000 50000

40000 40000

30000 30000

20000 20000
10000 10000

ctober November December 2006 February March April May June July August September October November
CHAIKIN MONEY FLOW - CMF: KIỂM ĐỊNH REE
30/10/2006
REE (105.000, 109.000, 106.000, 109.000, +4.00000), Chaikin Money Flow (0.12512)
0.45
120
0.40
115
0.35
110
0.30
105
0.25
0.20 100

0.15 95
0.10 90
0.05 85
0.00 80
-0.05 75
-0.10
70
-0.15
65
-0.20
60
-0.25
55
-0.30
-0.35 50

-0.40 45
-0.45 40
-0.50 35
-0.55 30

50000 50000

40000 40000

30000 30000

20000 20000

10000 10000

vember December 2006 February March April May June July August September October November December
CHAIKIN MONEY FLOW - CMF: VÍ DỤ REE 30/10/2006
SAM (127.000, 132.000, 130.000, 131.000, +4.00000), Chaikin Money Flow (0.18321)
0.70 135
0.65 BUY 130
0.60
0.55 BUY 125
0.50 120
0.45 115
0.40
0.35 110
0.30 105
0.25 100
0.20
0.15 95
0.10 90
0.05 85
0.00
80
-0.05
-0.10 75
-0.15 70
-0.20 65
-0.25
-0.30 60
-0.35 55
-0.40 50
-0.45
45
-0.50
-0.55 40
-0.60 35
3500 3500
3000 3000
2500 2500
2000 2000
1500 1500
1000 1000
500
x10
BUY 500
x10
November December 2006 February March April May June July August September October November December
Giải thích:
 * Với chỉ số CMF thì một dấu hiệu bán là khi CMF<0 và mua khi CMF>0.
 * Nhìn vào đồ thị CMF của SAM ta thấy thời điểm cuối tháng 1/2006 là lúc mà
CMF tăng rất mạnh đi lên vùng dương, đây là báo hiệu cho ta biết nên mua
SAM vào thời điểm này.
=> Đúng như vậy, ngay sau thời điểm cuối tháng 1/2006 là lúc mà giá SAM tăng
rất mạnh.
 Từ đầu tháng 5/2006 đến đầu tháng 8/2006 là vùng mà CMF nằm dưới 0
(Âm) đây là một dấu hiệu không tốt nên bán.
 Điều này được chứng minh là giá của SAM trong giai đoạn này liên tục giảm.
 Chỉ đến đầu tháng 8 thì giá của SAM bắt đầu đi lên và đường CMF cũng bắt
đầu đi lên vùng dương, cho ta một dấu hiệu nên mua SAM vào thời điểm đầu
tháng 9/2006. Tuy nhiên, sau đó CMF lại liên tục giảm xuống đến đầu tháng
11/2006 trong khi giá SAM vẫn tăng đều. Do lượng giao dịch của SAM giảm
liên tục, đến ngày 6/11/2006 lượng giao dich chỉ đạt 15510 cp trong khi lượng
giao dịch ngày 13/10/2006 là 136220 cp. Vậy đây chỉ là một phản ứng chờ
đợi của nhà đầu từ khiến cho CMF giảm xuống. Kể từ sau ngày 6/11/2006
CMF đã trở lại xu hướng đi lên. Và phản ánh ánh đúng xu thế đang đi lên của
SAM với lượng giao dịch tăng đột biến (ngày 15/11/2006 là 324510 cp).
 * Như vậy, theo dự đoán thì vào thì thời điểm tiếp theo CMF sẽ
tiếp tục dương và cho ta dấu hiệu để Mua SAM.
SAM Chaikin Money Flow (0.13395)

0.6 0.6
0.5 0.5
0.4 0.4
0.3 Ph©n kú Héi tô 0.3
0.2 0.2
0.1 0.1
0.0 0.0
-0.1 -0.1
-0.2 -0.2
-0.3 -0.3
-0.4 -0.4
-0.5 -0.5
-0.6 -0.6
SAM (127.000, 133.000, 121.000, 121.000, -6.00000)
130 130

120 120

110 110

100 100

90 90

80 80

70 70

60 60

50 50

40 40

November December 2006 February March April May June July August September October November December

You might also like