You are on page 1of 23

Bản quyền thuộc về Công ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương - VietinBank Securities Báo Cáo Kinh

nh Tế Vĩ Mô | 22/05/2023
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

“Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2023 đang phát đi những tín hiệu hồi Ngoài ra, chúng tôi cũng kỳ vọng những tín hiệu khởi sắc của nền kinh
phục tích cực ở hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt khu vực công nghiệp và tế vĩ mô năm 2023 sẽ được duy trì nhờ các động lực đến từ việc Chính
thương mại. Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý những thách thức vĩ mô trong phủ có thể đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư công, tiêu dùng nội
ngắn hạn chưa hoàn toàn bứt tốc nền kinh tế. địa, tăng trưởng nguồn vốn FDI thực hiện, sản xuất công nghiệp hồi
phục, xuất nhập khẩu hưởng lợi mạnh mẽ từ các hiệp định quốc tế và
Chúng tôi dự báo tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam năm 2023 ở mức kỳ vọng Trung Quốc mở cửa trở lại.
6,8% nhờ những nỗ lực hiệu quả của Chính Phủ trong thực hiện chính
sách tiền tệ và tài khóa nhằm mục đích kiềm chế lạm phát và phục hồi Chúng tôi dự báo những rủi ro toàn cầu có thể xảy đến trong giai đoạn
nền kinh tế hậu giãn cách xã hội. 2023 – 2025 bao gồm khủng hoảng lương thực, căng thẳng địa chính trị
Nga – Urkaine kéo dài, nguy cơ xung đột Mỹ - Trung dẫn đến sự phân
Chúng tôi dự báo tỷ giá và lạm phát sẽ tiếp tục biến động trong tầm kiểm mảnh sâu sắc giữa các nền kinh tế, đặc biệt là các quốc gia đang phát
soát và có thể giảm nhẹ dưới mục tiêu của Chính Phủ đề ra. triển và thị trường mới nổi như Việt Nam.”
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

CTS DỰ BÁO NĂM 2023 ĐƠN VỊ TÍCH CỰC TIÊU CỰC

Chỉ số giá tiêu dùng - CPI % yoy 4,5% > 4,5%

Tỷ giá USD/VND VNĐ 24.000 – 24.500 > 24.500

Lãi suất tái chiết khấu % yoy 4,5% > 4,5%

Tăng trưởng tín dụng % yoy ≥ 15% < 15%

Tăng trưởng vốn FDI đăng ký mới % ytd 15% < 15%

Giải ngân đầu tư công % ytd 80 – 85% < 80%

Tăng trưởng GDP % yoy 6,8% < 6,8%


Chú thích: CTS dự báo khả năng có thể xảy ra
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Cho đến tháng 4/2023, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPP) ước tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước svck năm trước (tăng
7,8%), trong đó nghành công nghiệp khai khoáng giảm 2,8% so với cùng kỳ, làm giảm 0,5 điểm phần trăm; ngành chế biến , chế tạo giảm 2,1%.
• Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 4 đạt 46,7 điểm giảm 4,77 điểm so với tháng trước cho thấy sản lượng tiếp tục giảm mạnh. Chúng tôi đánh giá
tuy áp lực lạm phát đã giảm, những lo ngại về suy thoái kinh tế sau sự sụp đổ của một số ngân hàng trên toàn thế giới đã khiến hoạt động sản xuất bị giảm
đáng kể. Tuy nhiên, việc NHNN thông báo kế hoạch giảm tiếp lãi suất điều hành, cùng với lãi suất huy động của nhiều NHTM đang có xu hướng giảm cũng
là một tín hiệu tích cực thúc đẩy và hỗ trợ các ngành sản xuất công nghiệp từ giờ đến cuối năm 2023.
Biểu đồ 1: Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP (ytd, %yoy) Biểu đồ 2: Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP,
30 phân loại theo các ngành công nghiệp
25 40
35 33
20
15 30 26
10 25 19
20 15 16 15 15
5 14
15
0 9
10
-5 5
-10 0
-15 -5 -2
-20 -10 -7
-15 -11 -9 -10
Thg10-20
Thg11-20
Thg12-20

Thg10-21
Thg11-21
Thg12-21

Thg10-22
Thg11-22
Thg12-22

Thg3-23
Thg7-20
Thg8-20
Thg9-20

Thg1-21
Thg2-21
Thg3-21
Thg4-21
Thg5-21
Thg6-21
Thg7-21
Thg8-21
Thg9-21

Thg1-22
Thg2-22
Thg3-22
Thg4-22
Thg5-22
Thg6-22
Thg7-22
Thg8-22
Thg9-22

Thg1-23
Thg2-23
Hoạt động thu Sản xuất đồ Khai thác Sản xuất than Sản xuất sản Sửa chữa, bảo Chỉ số sản xuất
gom, xử lý và uống quặng kim loại cốc, sản phẩm phẩm từ cao su dưỡng và lắp công nghiệp
tiêu huỷ rác dầu mỏ tinh và plastic đặt máy móc (hàng tháng,
thải; tái chế chế và thiết bị % yoy)
phế liệu

Toàn ngành Khai khoáng CN chế biến, chế tạo SX & PP điện Mar-23 Mar-22

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Tính đến tháng 4 năm 2023, có khoảng 16.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và 9.610 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng lần lượt là
13,7% và 36,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, cả nước có 78.871 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường,
trong đó có 49.872 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
• Việc NHNN đã giảm lãi suất điều hành gần đây kèm với kế hoạch tiếp tục giảm lãi suất trong thời gian tới là một tín hiệu tích cực hỗ trợ các doanh
nghiệp có nhu cầu về vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, chúng tôi đánh giá, lãi suất cho vay khó có thể giảm mạnh trong thời
gian tới, nguyên nhân chủ yếu là do lãi suất đầu vào của các NHTM vẫn giữ nền cao từ cuối năm 2022, do vậy các doanh nghiệp trong nước vẫn phải
chịu một mức chi phí vốn cao trong giai đoạn còn lại của năm.

Biểu đồ 3: Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới Biểu đồ 4: Tăng trưởng doanh nghiệp đăng ký mới Biểu đồ 5: Tăng trưởng doanh nghiệp tạm
(đơn vị: %) tăng nhiều nhất (đơn vị: %) ngừng kinh doanh có thời hạn tăng nhiều nhất
25 80,00
(đơn vị: %)
22
70,00 60,00
20 60,00 50,00
50,00 40,00
15 40,00
30,00
10 30,00
10 20,00
20,00
10,00
10,00
5
0,00 0,00
1 0 1 0
-10,00
0 Hoạt động Y tế và hoạt Dịch vụ lưu Dịch vụ việc Nghệ thuật, Tài chính, Bán buôn; Dịch vụ Kinh doanh Công
dịch vụ động trợ trú và ăn làm; du vui chơi và ngân hàng bán lẻ; sửa bất động nghiệp chế
Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp
0 khác giúp xã hội uống lịch; cho giải trí và bảo hiểm chữa ô tô, sản biến, chế
thuê máy xe máy tạo
-5 đăng ký thành lập quay trở lại hoạt tạm ngừng kinh hoàn tất thủ tục móc thiết
mới động doanh có thời hạn giải thể bị, đồ dùng
và các dịch
-6 vụ hỗ trợ
-10 khác

Apr-23 Apr-22 Apr-23 Apr-22 Apr-23 Apr-22

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 210,79 tỷ USD, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm trước, trong
đó xuất khẩu giảm 11,8%, nhập khẩu giảm 15,4%. Cán cân thương mại hàng hóa 4 tháng năm 2023 ước tính xuất siêu 6,35 tỷ USD. Điều này phản
ánh rõ việc nhu cầu tiêu thụ toàn cầu có xu hướng giảm mạnh. Đặc biệt là Hoa Kỳ, đối tác xuất khẩu số 1 của Việt Nam đang cho thấy tăng trưởng
GDP đang có xu hướng suy giảm trong năm 2023.
• Chúng tôi đánh giá khu vực có vốn FDI và thị trường Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Hàn Quốc vẫn đóng vai trò then chốt trong kim nghạch xuất nhập
khẩu của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian vừa qua.

Biểu đồ 6: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng trong Biểu đồ 7: Giá trị xuất nhập khẩu khu vực trong nước và khu vực vốn FDI
nước 6000 (đơn vị: triệu USD)
40000 80%
35000 4000
60%
30000
25000 40% 2000
20000 20%
15000
10000 0% 0
5000 -20%
0 -2000
-5000 -40%
-10000 -60% -4000
Thg11-18

Thg11-19

Thg11-20

Thg11-21

Thg11-22
Thg9-18

Thg5-21

Thg3-23
Thg1-18
Thg3-18
Thg5-18
Thg7-18

Thg1-19
Thg3-19
Thg5-19
Thg7-19
Thg9-19

Thg1-20
Thg3-20
Thg5-20
Thg7-20
Thg9-20

Thg1-21
Thg3-21

Thg7-21
Thg9-21

Thg1-22
Thg3-22
Thg5-22
Thg7-22
Thg9-22

Thg1-23
-6000

-8000

Thg12-18

Thg12-19

Thg12-20

Thg12-21

Thg12-22
Thg6-18

Thg9-18
Thg3-18

Thg3-19

Thg6-19

Thg9-19

Thg3-20

Thg6-20

Thg9-20

Thg3-21

Thg6-21

Thg9-21

Thg3-22

Thg6-22

Thg9-22

Thg3-23
Giá trị xuất/(nhập) khẩu Giá trị xuất khẩu Giá trị nhập khẩu
Tăng trưởng xuất khẩu Tăng trưởng nhập khẩu Khu vực trong nước Khu vực FDI Xuất/ (nhập) siêu

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Trong 4 tháng đầu năm 2023, vốn FDI đăng ký đạt gần 8,9 tỷ USD, • Việc vốn FDI đăng ký mới và vốn FDI thực hiện giảm trong 4 tháng đầu
bằng 82,1% với cùng kỳ năm trước. Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam năm 2023 đến từ việc thắt chặt lãi suất tiền tệ của các Ngân hàng Trung
cũng đạt khoảng 5,85 tỷ USD, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2022. Ương các nước, bên cạnh đó các công ty không mấy mặn mà với thị
• Có 77 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam trong 4 trường cận biên với mặt bằng lãi suất cao của Việt Nam. Tuy nhiên, việc
tháng đầu năm, trong đó Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư điều chỉnh lãi suất gần đây của NHNN sẽ là điều kiện hấp dẫn hút dòng
gần 2,2 tỷ USD; Nhật Bản đứng thứ hai với gần 2 tỷ USD; Trung Quốc vốn FDI quay lại Việt Nam từ giờ cho đến cuối năm 2023.
đứng thứ 3 với tổng vốn đăng ký gần 752 triệu USD.

Biểu đồ 8: Vốn FDI thực hiện hàng tháng, ytd, %yoy Biểu đồ 9: Vốn FDI đăng ký mới hàng tháng, ytd, %yoy
3.000,0 150,0 12.000,0 60,0

2.500,0 100,0 10.000,0 40,0

2.000,0 20,0
50,0 8.000,0
1.500,0 0,0
0,0 6.000,0
1.000,0 -20,0
-50,0 4.000,0
500,0 -40,0

0,0 -100,0 2.000,0 -60,0


Dec-20

Dec-21

Dec-22
Mar-20
Apr-20

Jan-22
Jan-21
Mar-21
Apr-21

Jul-21

Mar-22
Apr-22

Jul-22

Jan-23
Mar-23
Jul-20
Sep-20

Feb-21

Sep-21

Feb-22

Sep-22

Feb-23
Oct-20
Nov-20

Oct-21
Nov-21

Oct-22
Nov-22
Jun-20
Aug-20

Jun-21
Aug-21

Jun-22
Aug-22
May-20

May-21

May-22

0,0 -80,0

Dec-20

Dec-21

Dec-22
Jun-22
Jun-21
Jul-20

Jan-21

Mar-21

Jan-22

Mar-22

Jan-23

Mar-23
Oct-20

Apr-21

Apr-22
Sep-20

Feb-21

Jul-21

Jul-22
Sep-21

Feb-22

Sep-22

Feb-23
Nov-20

Oct-21
Nov-21

Oct-22
Nov-22
Aug-20

Aug-21

Aug-22
May-21

May-22
Vốn thực hiện %YTD YoY Vốn đăng ký %YTD YoY

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Trong tháng 4, chỉ số CPI vẫn tăng 2,81% so với cùng kỳ năm trước, • Tính chung trong tháng 4 năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
so với tháng 12/2022, CPI tháng 4/2023 tăng 0,39%, nhưng đã giảm doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 5.627 nghìn tỷ đồng, tăng 3,6% so
so với tháng 1, tháng 2 và tháng 3. Trong đó, khu vực thành thị giảm với tháng trước và tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: bán
0,41%; khu vực nông thôn giảm 0,27%. Lạm phát cơ bản tăng 0,13% lẻ hàng hóa đạt 5.033 tỷ đồng, tăng 3,8%; lưu trú và ăn uống 321 tỷ
so với tháng trước, tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn đồng, tăng 26,3%; du lịch lữ hành 1 tỷ đồng, tăng 3,8%; dịch vụ khác
mức lạm phát lý tưởng 4,5% của nhà nước đề ra nhưng kỳ vọng sẽ 272 tỷ đồng.
giảm xuống mức 4% cho đến cuối năm 2023. Giá xăng dầu trong
nước điều chỉnh theo giá thế giới.

Biểu đồ 10: Chỉ số giá tiêu dùng CPI, Biểu đồ 11: Tăng trưởng tổng mức hàng hóa bán lẻ và
so với cùng kỳ năm trước doanh thu dịch vụ tiêu dùng
7 100
90 86
6
5 80
4 70
3 60
50
2
40
1
30
0
20
-1 Giáo dục Nhà ở và vật Đồ uống và Hàng ăn và Hàng hoá và CPI tổng thể
liệu xây dựng thuốc lá dịch vụ ăn dịch vụ khác 10
-2 0
uống
-3 Bán lẻ hàng hóa Dịch vụ lưu trú, ăn Du lịch lữ hành Dịch vụ khác
uống

Apr-23 Apr-22 Apr-23 Apr-22

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới hạ nhiệt trong 4 tháng đầu năm 2023 trong bối cảnh FED phát đi thông điệp việc dừng tăng lãi suất
đang tới gần. Tính đến ngày 22/05/2023, tỷ giá USD/VND trung tâm đang áp dụng trên thị trường ở mức 23.684 VND/USD, nhưng tỷ giá bán
USD/VND của sở giao dịch NHNN đang dao động xung quanh mức 24.818 đồng.
• Giá vàng biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến tháng 5/2023, bình quân giá vàng thế giới vẫn dao động mức 1.975 USD/ounce,
bật tăng mạnh từ mức 1800 USD/ounce sau khi chỉ số sức mạnh của đồng USD (DXY) suy giảm. Ở trong nước, giá vàng không cho thấy sự
thay đổi đáng kể.

Biểu đồ 12: Tỷ giá USD/VND Biểu đồ 13: Tỷ giá vàng bán ra SJC Hà Nội
26000
7.600.000
25500
7.400.000
25000
7.200.000
24500 7.000.000
24000 6.800.000
23500 6.600.000
23000 6.400.000
22500 6.200.000

22000 6.000.000
5.800.000
21500

Tỷ giá bán NHNN Tỷ giá bán NHTM Tỷ giá bán tự do Tỷ giá vàng bán SJC Hà Nội

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Trong tháng 4/2023, KBNN tổ chức 14 phiên đấu thầu TPCP tại các kỳ • Việc FED đang tiếp cận dần đến việc dừng tăng lãi suất đã làm giảm
hạn 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm với tổng giá trị gọi thầu (GTGT) áp lực lãi suất liên ngân hàng từ Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN). Cụ thể
là 41.250 tỷ đồng, tỷ lệ trúng thầu đạt 84,4%. Lợi suất TPCP được ghi từ ngày 03/04/2023 NHNN điều chỉnh giảm 0,5%/năm đối với lãi suất
nhận giảm ở hầu hết các kỳ hạn so với tháng 3/2023. cho vay ngắn hạn đối với lĩnh vực ưu tiên. Thêm vào đó, dự kiến sẽ
tiếp túc có một đợt hạ lãi suất trong thời gian sắp tới.

Biểu đồ 14: Khối lượng phát hành OMO và tín phiếu Biểu đồ 15: Lãi suất LNH qua đêm và cung tiền từ NHNN
180000 8,00%
60.000,00 8,0% 160000 7,00%
40.000,00 7,0% 140000 6,00%
20.000,00 6,0%
120000
5,0% 5,00%
0,00 100000
4,0% 4,00%
-20.000,00 80000
3,0%
-40.000,00 3,00%
2,0% 60000
-60.000,00 1,0% 2,00%
40000
-80.000,00 0,0% 1,00%
20000
0 0,00%

Phát hành OMO Phát hành tín phiếu Lãi suất OMO Lãi suất LNH qua đêm Bơm/(hút) ròng dòng tiền của NHNN Lãi suất LNH qua đêm

Nguồn: SBV; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: SBV; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Trong cuối tháng 3 và đầu tháng 4 năm 2023, NHNN đã giảm một loạt lãi suất điều hành sau đợt tăng lãi suất từ Quyết định 1809/QĐ-NHNN về nâng lãi
suất điều hành lần thứ 2. Trong đó (1) Giảm lãi suất tái cấp vốn từ 6% xuống 5,5%, (2) Giảm lãi suất tái chiết khấu từ 4,5% xuống 3,5%, và (3) Giảm lãi suất
liên ngân hàng qua đêm từ mức 6% - 7% xuống chỉ còn quanh 1%. Chúng tôi dự báo sẽ tiếp tục có một đợt hạ lãi suất điều hành trong thời gian sắp tới.
• Kéo theo đó, mặt bằng lãi tiền gửi các kỳ hạn cũng giảm theo. Cụ thể (1) Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3-6 tháng của 4 ngân hàng quốc doanh là 5,4%, của các
NHTM là 6%. (2) Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-9 tháng của 4 ngân hàng quốc doanh là 5,8%, của các NHTM là 7,7%. (3) Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng của
4 ngân hàng quốc doanh là 7,2%, của các NHTM là 8,3%.
• Chúng tôi đánh giá việc NHNN có thể sẽ tiếp tục giảm đồng loạt lãi suất điều hành đến từ việc FED sắp dừng việc tăng lãi suất vào tháng 6. Từ đó, NHNN
tiến hành thực hiện chủ trương của Chính phủ là giảm lãi suất cho vay để tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, doanh nghiệp và người dân trong nửa cuối
năm 2023.
Biểu đồ 16: Lãi suất tiền gửi VND từ 3 đến <6 Biểu đồ 17: Lãi suất tiền gửi VND từ 6-9 tháng Biểu đồ 18: Lãi suất tiền gửi VND từ 12 tháng
tháng 10,0% 12,0%
7% 9,0%
8,0% 10,0%
6%
7,0% 8,0%
5% 6,0%
4% 5,0% 6,0%
3% 4,0%
3,0% 4,0%
2%
2,0% 2,0%
1%
1,0%
0% 0,0% 0,0%
01/01/2022
01/02/2022
01/03/2022
01/04/2022
01/05/2022
01/06/2022
01/07/2022
01/08/2022
01/09/2022
01/10/2022
01/11/2022
01/12/2022
01/01/2023
01/02/2023
01/03/2023
01/04/2023

01/03/2023

01/02/2022

01/08/2022
01/01/2022
01/02/2022
01/03/2022
01/04/2022
01/05/2022
01/06/2022
01/07/2022
01/08/2022
01/09/2022
01/10/2022
01/11/2022
01/12/2022
01/01/2023
01/02/2023

01/04/2023

01/01/2022

01/03/2022
01/04/2022
01/05/2022
01/06/2022
01/07/2022

01/09/2022
01/10/2022
01/11/2022
01/12/2022
01/01/2023
01/02/2023
01/03/2023
01/04/2023
SOBs Nhóm NHTMCP khác SOBs Nhóm NHTMCP khác SOBs Nhóm NHTMCP khác

Nguồn: SBV, Bloomberg; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: SBV, Bloomberg; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: SBV, Bloomberg, CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Thu ngân sách nhà nước 4 tháng đầu năm 2023 ước giảm 5% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi chi ngân sách nhà nước ước tăng 6,1% so với
cùng kỳ năm 2022. Cụ thể, tổng thu ngân sách nhà nước tháng 4/2023 ước đạt 139,1 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách nhà nước 4 tháng
đầu năm 2023 ước đạt 645,4 nghìn tỷ đồng, bằng 39,8% dự toán năm và giảm 5% so với cùng kỳ năm trước.
• Chúng tôi đánh giá mức độ thâm hụt ngân sách luôn có xu hướng tăng lên cho thấy Chính phủ có thể hỗ trợ nền kinh tế sau giai đoạn COVID để
tạo động lực cho GDP tăng trưởng mạnh.

Biểu đồ 19: Cân đối thu - chi ngân sách nhà nước Biểu đồ 20: Tăng trưởng các khoản thu chính Biểu đồ 21: Tăng trưởng các khoản chi chính
1200000 70% 70%
1000000 60% 60%
50%
800000 40% 50%
600000 30% 40%
20%
400000 10%
30%
200000 0% 20%
0 -10% 10%
-20% 0%
-200000 -30%
-400000 -10%
Jan-15

Dec-17

Jan-22
Mar-16

Apr-20
Sep-19

Mar-23
Aug-15

Oct-16

Jul-18
Feb-19

Aug-22
May-17

Nov-20
Jun-21
-600000 -20%
-800000 -30%

Jul-15

Jul-16

Jul-17

Jul-18

Jul-19

Jul-20

Jul-21

Jul-22
Jan-20
Jan-15

Jan-16

Jan-17

Jan-18

Jan-19

Jan-21

Jan-22

Jan-23
Thg10-15

Thg10-16

Thg10-17

Thg10-18

Thg10-19

Thg10-20

Thg10-21

Thg10-22
Thg4-16

Thg1-19
Thg1-15
Thg4-15
Thg7-15
Thg1-16
Thg7-16
Thg1-17
Thg4-17
Thg7-17
Thg1-18
Thg4-18
Thg7-18

Thg4-19
Thg7-19
Thg1-20
Thg4-20
Thg7-20
Thg1-21
Thg4-21
Thg7-21
Thg1-22
Thg4-22
Thg7-22
Thg1-23
Thg4-23

Thuế thu nhập doanh nghiệp


Thuế giá trị gia tăng
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển
Cán cân NSNN Tổng Thu NSNN Tổng Chi NSNN Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, TTĐB và BVMT hàng NKhẩu Chi trả nợ lãi

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Theo Bộ Tài chính, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 4 tháng đầu năm 2023 còn thấp, ước đạt 14,66% kế hoạch, trong đó ước tính thanh toán 4 tháng
đầu năm là 110.633,6 tỷ đồng.
• Mức giải ngân vốn đầu tư công trong 4 tháng đầu năm 2023 thấp hơn kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 15,65% và cũng thấp hơn so với cùng kỳ
năm 2022 (18,48%).
• Nguyên nhân giải ngân vốn đầu tư công trong 4 tháng đầu năm 2023 thấp là do các bộ, ngành và địa phương mới giao xong chi tiết kế hoạch vốn cho
các dự án, nên đang hoàn thiện thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thanh toán, đang tập trung thực hiện đấu thầu và lựa chọn nhà thầu;
nhiều dự án vướng mắc trong giải phóng mặt bằng.
Biểu đồ 22: Tình hình giải ngân vốn đầu tư công,
giai đoạn 2022 - 2023
800000 80%

700000 70%

600000 60%

500000 50%

400000 40%

300000 30%

200000 20%

100000 10%

0 0%
Jan-2022 Feb-2022 Mar-2022 Apr-2022 May-2022 Jun-2022 Jul-2022 Aug-2022 Sep-2022 Oct-2022 Nov-2022 Dec-2022 Jan-2023 Feb-2023 Mar-2023 Apr-2023
Kế hoạch năm Thực hiện lũy kế năm Tỷ lệ (%) ước tính tháng sau thực hiện so với KH TTCP giao
Nguồn: SBV; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Tăng trưởng GDP Quý 1/2023 tăng 3,32% so với cùng kỳ năm ngoái, • Chúng tôi dự báo
chỉ cao hơn tốc độ tăng 3,21% của quý I/2020 cho thấy sự giảm tốc 1. Nhiều biến số khó lường từ giờ đến cuối năm chắc chắn sẽ là
kinh tế do tác động của nhiều yếu tố không mấy tích cực từ thế giới thách thức cho tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế Việt Nam
• Chúng tôi nhận định phần lớn là do sự phục hồi chậm và suy giảm nhu 2. Việt Nam khó đạt được tốc độ tăng trưởng GDP trên 8% của năm
cầu tiêu dùng của các đối tác thương mại nước ngoài lớn 2022 trong năm 2023.

Biểu đồ 23: Tăng trưởng lũy kế GDP và các khu vực kinh tế,
giai đoạn 2016 – 2022 (đơn vị: %)
12

10

-2

Xây dựng Công nghiệp và Xây dựng Nông, lâm và ngư nghiệp Dịch vụ Tăng trưởng GDP

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo


TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,52%, đóng góp 8,85% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 0,4%, làm
giảm 4,76%; khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91%.
• Trong đó, khu vực dịch vụ trong quý I/2023 thể hiện rõ sự phục hồi nhờ hiệu quả của các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa và chính sách mở
cửa quảng bá du lịch Việt Nam tới các nước trên thế giới đang được được đẩy mạnh.

Biểu đồ 24: Các ngành có tốc độ tăng trưởng lũy kế cao nhất
(đơn vị: %)

30
25
20
15
10
5
0
-5
-10
Dịch vụ lưu trú Hoạt động Nghệ thuật, vui Bán buôn và Hoạt động tài Vận tải, kho bãi Hoạt động Cung cấp Hoạt động của Lâm nghiệp Tăng trưởng
và ăn uống hành chính và chơi và giải trí bán lẻ; sửa chính, ngân chuyên môn, nước; Quản lý Đảng Cộng lũy kế GDP
dịch vụ hỗ trợ chữa ô tô, mô hàng và bảo khoa học và Xử lý rác, nước sản, tổ chức
tô, xe máy và hiểm công nghệ thải chính trị-xã
xe có động cơ hội; quản lý
khác Nhà nước, an
ninh quốc
phòng; đảm
bảo xã hội bắt
Mar-23 Mar-22 buộc

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo


DỰ BÁO KINH TẾ VIỆT NAM
NĂM 2023
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Chúng tôi tiếp tục dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 6,8% trong năm 2023 dựa trên kịch bản cơ sở thiên về tích cực.
• Chúng tôi giữ nguyên kỳ vọng lạm phát đạt 4,5%, tỷ giá dao động quanh 24.000-24.500, lãi suất tái chiết khấu duy trì 3,5%, tốc độ
tăng trưởng vốn FDI đăng ký mới trên 15%, tăng trưởng tín dụng có thể đạt từ 15% trở lên, và giải ngân vốn đầu tư công khả năng
cao đạt kế hoạch 80-85% kế hoạch của Chính Phủ đề ra tính đến hết năm 2023.

CTS DỰ BÁO NĂM 2023 ĐƠN VỊ TÍCH CỰC TIÊU CỰC


Chỉ số giá tiêu dùng - CPI % yoy 4,5% > 4,5%
Tỷ giá USD/VND VNĐ 24.000 – 24.500 > 24.500
Lãi suất tái chiết khấu % yoy 4,5% > 4,5%
Tăng trưởng tín dụng % yoy ≥ 15% < 15%
Tăng trưởng vốn FDI đăng ký mới % ytd 15% < 15%
Giải ngân đầu tư công % ytd 80 – 85% < 80%
Tăng trưởng GDP % yoy 6,8% < 6,8%

Chú thích: CTS dự báo khả năng có thể xảy ra


TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Nhìn từ quan điểm định lượng, chúng tôi sử dụng hai mô hình hồi • Trong năm 2022, cả hai mô hình đều dự đoán đúng xu hướng tăng
quy dự báo. Mô hình OLS với phương trình y = 18,959x + của chỉ số GDP Việt Nam. Tuy nhiên, trong mô hình đầu tiên, giá trị
891,9310, trong đó chỉ số R-square chỉ đạt 16,17%, và mô hình hồi chỉ số GDP của năm 2022 chỉ lệch khoảng 80 nghìn tỷ đồng, tương
quy chuỗi thời gian với phương trình: Y = 677.929,97 + 35.414,25x đương độ lệch 3,5% so với kịch bản tích cực (Upper Confidence
với R-Square đạt 80,5%. Chúng tôi đánh giá tuy hai mô hình này Bound – GDP). Do vậy, chúng tôi tiếp tục dự báo tăng trưởng dương
cho thấy sự khác nhau về mức độ giải thích nhưng đều dự đoán cho GDP của Việt Nam trong năm 2023 dựa trên kịch bản cơ sở thiên
GDP sẽ tăng so với cùng kỳ năm trước. tích cực.

Biểu đồ 25: Dự báo GDP của Việt Nam sử dụng mô hình hồi quy Biêu đồ 26: Dự báo GDP của Việt Nam sử dụng mô hình chuỗi thời
tuyến tính bằng phương pháp OLS (đơn vị: %) gian bằng phương pháp ARIMA (đơn vị: %)
3500000
3000000 3000000
2500000
2500000
2000000
1500000
y = 18,959x + 891,9310 2000000
1000000
500000 R² = 0,1677 1500000
0
31/03/2013
30/09/2013
31/03/2014
30/09/2014
31/03/2015
30/09/2015
31/03/2016
30/09/2016
31/03/2017
30/09/2017
31/03/2018
30/09/2018
31/03/2019
30/09/2019
31/03/2020
30/09/2020
31/03/2021
30/09/2021
31/03/2022
30/09/2022
30/03/2023
30/09/2023
30/03/2024
30/09/2024
30/03/2025
1000000

500000 y = 677.929,97 + 35.414,25x


R² = 0,805
0
12341234123412341234123412341234123412341234

GDP thực tế GDP dự báo Giới hạn tin cậy dưới 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Giới hạn tin cậy trên Linear (GDP dự báo) GDP thực tế GDP dự báo

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Về phân tích định lượng, chúng tôi sử dụng hai mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp OLS cho kết quả phương trình y = -0,2322x + 14,15
với R-square đạt 42,99%. Chúng tôi kiểm định mô hình này trong kịch bản cơ sở (đường Forecast CPI) cho xu hướng tổng thể tăng, trong đó, chỉ số
CPI dự phóng tăng mạnh đến cuối năm 2023 - đạt 5,8%.
• Về phân tích định tính, chúng tôi dự báo, dựa trên kịch bản tích cực – cơ sở – tiêu cực, chỉ số CPI đạt lần lượt 5% - 4,5% - 4,3%, phụ thuộc vào hoạt
động kinh doanh thương mại quốc tế, và sự phục hồi du lịch. Do vậy, nhìn chung, chúng tôi dự báo chỉ số CPI của Việt Nam có xu hướng tăng và có
khả năng cao đạt 4,5% vào năm 2023.

Biểu đồ 27: Dự báo CPI bằng mô hình hồi quy đa thức (đơn vị: %)
30
25
20
15 y = -0,2322x + 14,15
R² = 0,4299
10
5
0
-5
-10
30/06/2007

31/03/2008

31/12/2008

30/09/2009

30/06/2010

31/03/2011

31/12/2011

30/09/2012

30/06/2013

31/03/2014

31/12/2014

30/09/2015

30/06/2016

31/03/2017

31/12/2017

30/09/2018

30/06/2019

31/03/2020

31/12/2020

30/09/2021

30/06/2022

30/03/2023

30/12/2023
30/09/2007
31/12/2007

30/06/2008
30/09/2008

31/03/2009
30/06/2009

31/12/2009
31/03/2010

30/09/2010
31/12/2010

30/06/2011
30/09/2011

31/03/2012
30/06/2012

31/12/2012
31/03/2013

30/09/2013
31/12/2013

30/06/2014
30/09/2014

31/03/2015
30/06/2015

31/12/2015
31/03/2016

30/09/2016
31/12/2016

30/06/2017
30/09/2017

31/03/2018
30/06/2018

31/12/2018
31/03/2019

30/09/2019
31/12/2019

30/06/2020
30/09/2020

31/03/2021
30/06/2021

31/12/2021
31/03/2022

30/09/2022
30/12/2022

30/06/2023
30/09/2023

30/03/2024
30/06/2024
CPI thực tế CPI dự báo Giới hạn tin cậy dưới Giới hạn tin cậy trên Linear (CPI thực tế)

Nguồn: GSO; CTS tổng hợp và dự báo


TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

• Từ góc độ định lượng, chúng tôi sử dụng hai mô hình hồi quy dự báo. Mô hình OLS với phương trình y = 5,5297x + 22.862
có R² = 0,1773 và mô hình hồi quy chuỗi thời gian cho phương trình y = 20.093,95 + 73,570x có R-square bằng 83%. Cả hai mô hình đều cho thấy
xu hướng tỷ giá USD/VND sẽ đi ngang trong biên độ hẹp trong năm 2023.
• Ở góc độ định tính, chúng tôi nhận định tỷ giá USD/VND có mối quan hệ mật thiết với chính sách điều hành tiền tệ. Cụ thể, trong năm 2022,
NHNN đã thực hiện liên tiếp hai lần tăng lãi suất sau 11 năm và như chúng tôi phân tích ở trên, rất có thể lãi suất điều hành đã đạt đỉnh trong
tháng 1/2023. Do vậy, chúng tôi dự báo tỷ giá dao động quanh ngưỡng 24.000 – 24.500 vào năm 2023 và lãi suất tái chiếu khấu duy trì 3,5%.

Biểu đồ 28: Mô hình dự đoán tỷ giá USD/VND sử dụng mô hình Biểu đồ 29: Dự báo tỷ giá USD/VND sử dùng mô hình chuỗi thời
hồi quy tuyến tính bằng phương pháp OLS (đơn vị: đồng) gian bằng phương pháp ARIMA (đơn vị: đồng)
24500 30000
24000
25000
23500
23000 20000
22500 y = 5,5297x + 22862 15000 y = 20.093,95 + 73,570x
22000 R² = 0,1773 R² = 0,83
10000
21500
31/07/2022
31/01/2017
28/04/2017
31/07/2017
31/10/2017
31/01/2018
28/04/2018
31/07/2018
31/10/2018
31/01/2019
28/04/2019
31/07/2019
31/10/2019
31/01/2020
28/04/2020
31/07/2020
31/10/2020
31/01/2021
28/04/2021
31/07/2021
31/10/2021
31/01/2022
28/04/2022

31/10/2022
31/01/2023
01/05/2023
31/07/2023
31/10/2023
31/01/2024
01/05/2024
5000
0
12341234123412341234123412341234123412341234123412341234

Tỷ giá thực tế Tỷ giá dự báo Giới hạn tin cậy dưới 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Giới hạn tin cậy trên Linear (Tỷ giá thực tế) Tỷ giá thực tế Tỷ giá dự báo

Nguồn: GSO, Bloomberg; CTS tổng hợp và dự báo Nguồn: SBV, Bloomberg, CTS tổng hợp và dự báo
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

NGUYỄN PHƯƠNG MAI NGÔ CÔNG BÌNH BÙI TIẾN VIỆT


Chuyên gia phân tích – Trưởng nhóm Chuyên viên phân tích Chuyên gia phân tích
306 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 306 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 306 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

mainp@cts.vn +84-904-854-958 binhnc@cts.vn +84-968-228-809 vietbt@cts.vn +84-373-111-701


TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ – THÁNG 04 NĂM 2023

You might also like