You are on page 1of 6

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

KHỐI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH


5,00%
4,24%
5,33%

9T-19 9T-20 9T-21 9T-22 9T-23 2023F* Q3-22 Q4-22 Q1-23 Q2-23 Q3-23
2023F*: Mục tiêu tăng trưởng năm 2023 dự kiến của Chính Phủ.

3,22%

1,0%

11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23 T11-22 T2-23 T5-23 T8-23 T11-23

Đăng ký Giải ngân % y-o-y


28,85
▲ 9,6%
15% 20,25

3%

11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23 11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23

Số liệu sơ bộ đến hết ngày 15/11/2023 Số liệu sơ bộ đến hết ngày 15/11/2023
24,44
Xuất khẩu Nhập khẩu 306
282

-6% ▼
-12%

11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23 11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23

Bộ phận Nghiên cứu Thị trường Tài chính


Khối Thị trường Tài chính – Hội sở Ngân hàng Á Châu ACB
442 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, TP.HCM
SĐT: (028) 3929 2299 – Ext: 632
Lạm phát Lạm phát cơ bản
4,27%
5%
4% %YOY
4% 3,22%
3% Giáo dục ▲7,35%
3%
2%
2% Nhà ở và vật liệu xây dựng ▲6,67%
1%
1% Hàng hóa và dịch vụ khác ▲4,51%
0%
11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống ▲3,49%
Theo Tổng cục Thống kê, một số địa phương tăng giá dịch vụ y tế theo
Thông tư số 22/2023/TT-BYT, tăng học phí theo Nghị định số 81/2021/NĐ- Đồ uống và thuốc lá ▲3,36%
CP và giá gạo trong nước tiếp tục tăng theo giá gạo xuất khẩu là những
nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2023 tăng Văn hóa, giải trí và du lịch ▲2,67%
0,25% so với tháng trước. Bình quân 11 tháng năm 2023, CPI tăng 3,22% so
với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,27%. May mặc, mũ nón và giày dép ▲2,24%
Trong mức tăng 0,25% của CPI tháng 11/2023 so với tháng trước, có 8 nhóm
hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng. Đáng chú ý với một số nhóm tăng Thiết bị và đồ dùng gia đình ▲2,15%
mạnh nhất như:
- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 2,9%, trong đó dịch vụ khám Thuốc và dịch vụ y tế ▲0,85%
chữa bệnh ngoại trú tăng 2,27% và khám chữa bệnh nội trú tăng 5,13%.
- Nhóm giáo dục tăng 0,38%, trong đó giá dịch vụ giáo dục tăng 0,42%. Bưu chính viễn thông ▼-0,76%
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,32%, tập trung chủ yếu ở mặt hàng
đồ trang sức tăng 2,39%; dụng cụ cá nhân không dùng điện tăng 0,24%; dịch Giao thông ▼-2,94%
vụ cắt tóc, gội đầu tăng 0,51%; dịch vụ về hỉ tăng 0,36% do nhu cầu tăng.

5,5%
CPI %MoM

4,5% CPI %YoY

3,45%
3,5%

2,5%

1,5%

0,5% 0,25%

-0,5%
Nov-22 Dec-22 Jan-23 Feb-23 Mar-23 Apr-23 May-23 Jun-23 Jul-23 Aug-23 Sep-23 Oct-23 Nov-23

Bộ phận Nghiên cứu Thị trường Tài chính


Khối Thị trường Tài chính – Hội sở Ngân hàng Á Châu ACB
442 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, TP.HCM
SĐT: (028) 3929 2299 – Ext: 632
35 28,85
20,5 20,25 20%
30 ▲15%
20,0
19,5
15%
25 5,97
19,0
10%
20
18,5
6,47
18,0 5%
15
17,5 3%
0%
10
17,0
16,41
16,5
-5%
5
16,0
15,5 0
-10%
11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23 11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23

Giá trị Tăng trưởng Đăng ký cấp mới Đăng ký điều chỉnh
Góp vốn, mua cổ phần

Giá trị Giá trị


(Tổng vốn đăng ký mới %YOY (Tổng vốn đăng ký mới %YOY
+ đăng ký điều chỉnh) + đăng ký điều chỉnh)

Xin-ga-po 3.712,91 ▼-17% Quảng Ninh 3.102,93 ▲42%

Hong Kong 4.200,58 ▲137% Hải Phòng 2.745,72 ▲52%

Hàn Quốc 3.818,20 ▲4% Bắc Giang 2.686,54 ▲167%

Trung Quốc 3.806,53 ▲81% Bắc Ninh 1.579,75 ▼-21%

Đài Loan 2.343,54 ▲120% Nghệ An 1.291,60 ▲46%

Nhật Bản 1.208,93 ▼-72% TP. Hồ Chí Minh 1.175,24 ▼-42%

Thái Lan 643,23 ▲2.598% Hải Dương 1.004,67 ▲199%

Xa-Moa 471,21 ▲105% Đồng Nai 934,39 ▼-10%

Mỹ 415,69 ▼-24% Bà Rịa - Vũng Tàu 848,00 ▲171%

Hà Lan 348,43 ▲344% Bình Phước 744,26 ▲215%

Bộ phận Nghiên cứu Thị trường Tài chính


Khối Thị trường Tài chính – Hội sở Ngân hàng Á Châu ACB
442 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, TP.HCM
SĐT: (028) 3929 2299 – Ext: 632
Xuất khẩu Nhập khẩu
40,0
29,3
30,0

20,0

48%
52% 10,0

0,0

-10,0

-20,0


-30,0
29,5
-40,0
Xuất khẩu Nhập khẩu
T11-22 T1-23 T3-23 T5-23 T7-23 T9-23 T11-23

0,3
30,0
0,2
24,44
0,2 25,0
0,1
20,0
0,1
15,0
0,0

-0,1 10,0
-0,1
-6,4% 5,0
-0,2

-0,2
0,0

11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23 11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23

500,0 30,0% Điện tử, máy tính và linh kiện


450,0 25,0%
405,7 Điện thoại và linh kiện
400,0 20,0%
350,0 15,0%
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác
300,0 10,0%
16%
250,0 5,0%
29% Dệt, may
200,0 182,0 0,0%
150,0 -5,0%
15% Giày dép

100,0 -10,0% Phương tiện vận tải và phụ tùng


3%
50,0 -15,0%
3% 4% 12%
Gỗ và sản phẩm gỗ
0,0 -20,0% 4%
6% 10%
11T-19 11T-20 11T-21 11T-22 11T-23 Thủy sản

FDI Trong nước Sắt thép

Tăng trưởng FDI Tăng trưởng trong nước Khác

Bộ phận Nghiên cứu Thị trường Tài chính


Khối Thị trường Tài chính – Hội sở Ngân hàng Á Châu ACB
442 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, TP.HCM
SĐT: (028) 3929 2299 – Ext: 632
► FED: Cuộc họp chính sách tháng 12 của FED
sẽ bắt đầu sau 2 tuần nữa với các báo cáo quan
trọng về thị trường việc làm và lạm phát tháng
11 được công bố trước đó. Các phát biểu gần
đây của nhiều thành viên FED cùng với các dữ
liệu kinh tế Mỹ dường như đã xác thực cho khả
năng lãi suất sẽ được giữ không đổi trong cuộc
họp lần này. Thị trường đang kỳ vọng vào khả
năng FED sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất trở lại
sớm nhất vào tháng 5/2024 với 50% khả năng.
► ECB: Áp lực lạm phát tại khu vực đồng Euro
đang hạ nhiệt như kỳ vọng nhưng tăng trưởng
tiền lương vẫn mạnh và triển vọng dài hạn
Ngày Lãi không chắc chắn, vì vậy cuộc chiến kiềm chế đà
họp suất tăng giá cả của Ngân hàng Trung ương Châu Âu
tiếp hiện vẫn chưa kết thúc. ECB đã nâng lãi suất cơ bản
theo tại
Phương án khả thi nhất Phương án kém khả thi
lên mức cao kỷ lục 4% vào đầu năm nay để
ngăn chặn đà tăng của lạm phát nhưng gần đây
13/12
5,25 FED Mỹ 5,25 99% 1% ▲5,50 đã cho tín hiệu ổn định chính sách trong vài quý
2023
tới. Các dự báo đã bắt đầu chuẩn bị cho đợt cắt
14/12 Châu Âu 96% 4% ▼3,75 giảm lãi suất đầu tiên của ECB có thể diễn ra
2023
4,00 4,00
ngay trong tháng 4 hoặc tháng 6 năm sau. Chủ
tịch ECB Lagarde cho biết bà kỳ vọng áp lực lạm
14/12
5,25 Anh 5,25 98% 2% ▲5,50 phát sẽ tiếp tục suy yếu với lãi suất cao, tăng
2023
trưởng thấp và thị trường việc làm yếu đi sẽ
5/12 giúp ECB thành công đưa lạm phát trở lại mức
4,35 Úc 4,35 96% 4% ▲4,60
2023 mục tiêu 2%.
► BOJ: Nhiều thành viên Ban điều hành BOJ
19/12 ▲0
-0,10 Nhật Bản -0,10 97% 3% cho biết rằng còn quá sớm để thảo luận về việc
2023
chấm dứt chính sách tiền tệ nới lỏng, cảnh báo
28/2 New về rủi ro kinh tế toàn cầu kéo dài và sự không
5,50 5,50 83% 17% ▼5,25
2024 Zealand chắc chắn về triển vọng tăng lương năm tới.
Lạm phát có thể vượt quá dự báo của ngân
6/12
2023
5,00 Canada 5,00 85% 15% ▼4,75 hàng trung ương Nhật Bản, khi nhiều công ty
tăng giá để bù đắp chi phí gia tăng và tăng
29/11 lương nhằm đối phó với thị trường lao động
2023
2,50 Thái Lan 2,50 97% 3% ▼2,25
đang thắt chặt. BOJ đã nới lỏng sự kiểm soát
của mình đối với lợi suất trái phiếu dài hạn
14/12
2023
1,75 Thụy Sỹ 1,75 94% 6% ▼1,50 bằng cách điều chỉnh YCC vào tháng 7 và tháng
10, một động thái mà thị trường coi là đặt nền
8/12 móng cho việc chấm dứt chính sách nới lỏng
2023
6,50 Ấn Độ 6,50 57% 43% ▼6,25 tiền tệ. Với lạm phát vượt quá mục tiêu 2%
trong hơn một năm, thị trường kỳ vọng BOJ sẽ
21/12 chấm dứt chính sách lãi suất âm và YCC vào đầu
2023
6,00 Indonesia ▲6,25 69% 31% 6,00
năm 2024, khả năng sớm nhất là vào tháng 1.
* Số liệu cập nhật ngày 29/11/2023
Miễn trừ: Ngân hàng Á Châu không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
phát sinh từ việc tham khảo hay sử dụng thông tin từ bản tin này.

Bộ phận Nghiên cứu Thị trường Tài chính


Khối Thị trường Tài chính – Hội sở Ngân hàng Á Châu ACB
442 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, TP.HCM
SĐT: (028) 3929 2299 – Ext: 632

You might also like