Professional Documents
Culture Documents
Trường Cao Đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh Khoa: Công Nghệ Thời Trang Môn Học: Công Nghệ Giày 1
Trường Cao Đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh Khoa: Công Nghệ Thời Trang Môn Học: Công Nghệ Giày 1
HỒ CHÍ MINH
KHOA: CÔNG NGHỆ THỜI TRANG
MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ GIÀY 1
A. Có
B. Không
6.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ CẮT , CHẶT
Da nguyên tấm
• Vùng lưng, mông ( da đều, chắc)
40-50% diện tích tấm da đó.
*Cách xẻ da phần
chân, bụng là khoảng
bao nhiêu % diện tích
tấm da ???
Đáp án : 75-80%
Yếu tố 2: Đặc Điểm Lỗi
Trên Da
Lỗi Của Da
• Lỗi màu
• Lỗi sẹo
• Lỗi rách
A: lỗi màu
B: lỗi sẹo
C: lỗi rách
Phân loại cho da cật
Diện tích da
Diện tích da Diện tích da
không có lỗi so
dùng được trên không có lỗi so
Loại da với vùng da
toàn bộ tấm da với toàn bộ tấm
lưng tấm da %
% da
%
I 96 83 52
II 84 72 46
III 75 66 40
IV 66 55 36
V 53 45 33
VI 42 32 27
Phân loại cho da ruột
Loại da Tỉ lệ lỗi % Tỷ lệ dùng được %
I 0-5 97
II 6-10 93
III 11-15 88
IV 16-20 83
V 21-25 78
VI 26-30 73
- Diện tích da được chia ra từng vùng có tỷ lệ lỗi khác nhau
(100,75,50,25,0%)
- Ta có công thức tính tỷ lệ vùng da sử dụng được:
T : Diện tích da
A,B,C,D : Các vùng da có chất lượng khác nhau.
GIÁO TRÌNH TRANG 73
Tỷ lệ vùng da sử dụng được giảm dần qua từng hình
Da số 2 tỷ lệ vùng da sử dụng được cao hơn da số 3
Và da số 1 là tỷ lệ vùng da sử dụng được cao nhất
Ví dụ: Một con da có diện tích 140 dm2, vùng da
Nếu ta tính loại da loại A : 70 dm2 , B: 20 dm2 , C: 24 dm2, D: 12 dm2,
E: 14 dm2.
Loại 1 Ht% >90%
70 + 0.75x20 + 0.5x24 + 0.25x 12 + 0.00x 14
Loại 2 Ht% = 80-89% Ht% =
140
Loại 3 Ht% = 70-79%
100
Loại 4 Ht% = 60-69% = x 100 = 71.4 %
140
Loại 5 Ht% = 50-59% DA THUỘC LOẠI 3
Loại 6 Ht% < 50%
Bài tập thử:Một con da có diện tích 154 dm2, vùng da loại A : 70 dm2 ,
B: 25dm2 , C: 27 dm2, D: 14 dm2, E: 18 dm2.Hãy tính con da là thuộc loại
da số mấy???
423
= x 100 = 68.669 %
616
Hình dạng :
Vật liệu có cùng diện tích có chu vi
nhỏ sẽ tiết kiệm hơn
C. 3 yếu tố D. 4 yếu tố
Tay nghề
công nhân
Độ lớn và hình Cách xoay Tổ chức
dạng của rập mẫu dao phân xưởng
Chương 7: THIẾT BỊ NGÀNH CẮT,CHẶT
Các chi tiết giày có thể cắt bằng máy hoặc bằng tay.
Dụng cụ cắt tay còn có máy cắt cầm tay loại lưỡi dĩa hợp cho cắt vật liệu
nhiều lớp như vải lót, vải tăng cường.
Dụng cụ cắt máy thì có máy cắt lưỡi vòng việc cắt các vật liệu cuộn ,tấm
và cắt nhiều lớp.
Dao chặt là thanh thép mỏng có lưỡi cắt.
Khi chặt ta trải vật liệu lên thớt, đặt dao lên vùng cần chặt, điều khiển đầu
búa dập xuống dao, cắt đứt chi tiết theo một nhịp.
7.1 DAO CHẶT
Dao chặt có hai nhóm, dao chặt
vật liệu mũ và dao chặt vật liệu
đế. Dao chặt làm từ thép tốt
hoặc từ thép công cụ, hợp kim .
Các tiêu chí của dao như sau:
+ Hình dạng lưỡi dao,
+ Số lưỡi cắt,
+ Chiều rộng bản dao,
+ Độ dày dao.
Hình dạng lưỡi dao có thể là đối xứng và
không đối xứng; dao có thể một lưỡi và hai
lưỡi .Góc vát chính của lưỡi có thể 45 độ
hoặc 60 độ, góc vát phụ khoảng 12...14 độ
hoặc 17.....18 độ.
Nguyên lý vận hành cơ khí: sau khi bật điện máy, bơm thủy
lực đẩy dầu lên theo ống số 1 tới piston điều khiển số 2, dầu
từ đó chảy về thùng. Khi thao tác chặt, người thợ ấn cần
chặt số 3 đẩy piston điều khiển xuống và piston này khóa
đường dầu chảy về. Dầu về bị đóng lại sẽ tràn vào piston
dập số 4, đẩy búa xuống, máy dậy. Búa xuống tới điểm chết
điểm dưới thì đầu dò số 5 chạm vào đầu piston dập và nó
đẩy piston điều khiển số 2 lên, mở đường dầu chảy về. Khi
áp suất dầu vào piston dập giảm đi, lò xo số 6 nâng búa lên
điểm chết trên. Như vậy ta có thể điều chỉnh hành trình
xuống búa với đầu dò số 5.
Hình 82. Máy chặt thủy lực dùng
bộ điều khiển cơ khí
1. Ống dẫn
2. Piston điều khiển
3. Cần điều khiển
4. Piston dập
5. Đầu dò chỉnh điểm chết dưới
6. Lò xo nâng búa
7. Thớt
8. Dao chặt
Nguyên lý cơ cấu vận hành bằng điện: khi ta nhấn nút
chặt số 1, dòng điện sẽ đóng van dầu số 2.Van này
chặn đường dầu hồi chảy về thùng, nên dầu sẽ theo
ống dẫn ép vào piston dập số 3, đẩy búa xuống, máy
dập. Khi dầu búa dập xuống sẽ gạt vào đầu dò ấn vào
công tắc số 4, dòng điện bị cắt, van dầu lại mở làm
giảm áp suất dầu trong piston dập. Lò xo số 5 sẽ nâng
búa trở lại.
Máy chặt thủy lực dùng bộ điều khiển điện
1. Công tắc dập
2. Van dầu từ trường
3. Piston
4. Cụm chỉnh hành trình búa
5. Lò xo nâng búa
Hành trình lên xuống của đầu
búa cần được điều chỉnh sao
cho khi ở vị trí điểm chết trên
đầu búa khi xoay ngang không
vướng vào dao đang để lên vật
liệu sắp chặt và điểm chết dưới
được chỉnh sao cho lưỡi dao
sau khi cắt vật liệu chỉ ăn vào
thớt vài đường milimét.
Trường hợp sử dụng thớt tiếp xúc
điện thì không cần điều chỉnh
hành trình của búa. Khi búa
xuống tới điểm chết dưới, dao ăn
vào thớt vừa đủ thì sẽ gặp kim
loại ghép dưới mặt thớt, dao sẽ tự
đóng dòng điện gắn trong thớt,
giúp bạt công tắc nâng búa lên.
Xoay và chỉnh đầu búa có thể tốn
công sức và thời gian, một số kiểu
máy được thiết kế thêm hệ thống
thủy lực để vận hành đầu búa.
- Máy chặt luôn được thiết kế
có 2 công tắc điều khiển.
Người sử dụng máy phải ấn 2
công tắc đồng thời thì máy
mới dập. Thiết kế này nhằm
giúp tránh tai nạn lao động.
- Máy chặt búa quay tay có
thể lắp thêm dàn khung đỡ để
chặt vật liệu cuộn, nhiều lớp
MÁY CHẶT BÚA MÂM
Máy này thiết kế chặt vật liệu cứng cho phần đế đầu búa có
dạng như cái mâm kích thước tròn 300 x 300.
Hành trình lên xuống chỉnh được trong khoảng 10mm →
60mm.
Dao chặt dùng cho máy thường cao 100mm.
Lực dập tùy kiểu máy từ 120.000 N→150.000 N.
Công tắc điều khiển máy là 2 cần gạt tay hoặc bàn đạp
chân.
Xung quanh thân máy có gắn các bệ đỡ để xếp sản phẩm,
các bệ này cao bằng với bàn thớt cuộn nhiều lớp.
Câu hỏi: Dao chặt của máy thường cao bao
nhiêu?
A. 200mm B. 100mm
C. 300mm D.400mm
Máy chặt bàn dài. Các máy này có bàn thớt rộng, áp dụng thuận lợi cho
nhiều công việc khác nhau. Kiểu máy được thiết kế để chặt các vật liệu
cuộn, tấm, được xếp nhiều lớp, cồng kềnh.
Máy chặt bàn dài có ba kiểu
chính:
- Búa dài cố định
A. 4 B. 6
C. 3 D. 5