Professional Documents
Culture Documents
2
MỞ ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nói riêng đang diễn ra ở Việt Nam, con người ngày càng tạo ra
nhiều của cải vật chất, ngày càng thỏa mãn các nhu cầu từ tối thiểu cho đến xa xỉ của đời
sống xã hội. Do đó, đời sống xã hội ngày càng nâng cao, và nhu cầu làm đẹp của con
người cũng tăng lên. Điều đó đã thúc đẩy ngành may mặc và thời trang phát triển, không
những đáp ứng nhu cầu mặc trong nước mà còn vươn ra thị trường trên thế giới, không
ngừng đổi mẫu mã và kiểu cách để cho ngành may mặc luôn mới mẻ trong con mắt của
mọi người và phù hợp với thị trường.
Ngành may mặc nước ta đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong khu vực
cũng như trên thế giới. Do đó, để ngành may giữ được vị trí và không ngừng phát triển
hiện tại cũng như trong tương lai thì yêu cầu cấp đặt ra là phải có lực lượng cán bộ kỹ
thuật và lực lượng lao động có tay nghề đông đảo, đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong
ngành không ngừng học hỏi các kinh nghiệm mới và hoàn thiện mình cũng như hoàn
thiện thực tiễn yếu kém của ngành để ngành may mặc thực sự xứng đáng với vai trò và vị
thế của mình – là một ngành công nghiệp mới mẻ nhưng có nhiều tiềm năng, hàng năm
giá trị của ngành đóng góp một phần quan trọng vào tổng thu nhập quốc dân.
Nắm được hướng phát triển đó khoa Công nghệ may và thiết kế thời trang của trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội đã xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu
nhân lực cho xã hội và cung cấp cho thị trường lao động Việt Nam nguồn lao động chất
lượng cao. Khoa Công nghệ may và thiết kế thời trang đã xây dựng nhiều môn học có
tính áp dụng thực tế trong các doanh nghiệp để sinh viên có thêm nhiều kiến thực thực tế
hơn sau khi ra trường và làm việc tại các doanh nghiệp. Và một trong những môn học rất
quan trọng trong sản xuất may mặc là bộ môn Thiết kế mẫu công nghiệp. Do đó, để củng
cố kiến thức về môn học này, em xin trình bày bài báo cáo môn Thiết kế mẫu công
nghiệp.
3
LỜI CẢM ƠN
Sau 3 năm học tập và rèn luyện, tu dưỡng tại khoa Công nghệ may & Thiết kế thời
trang – trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, em đã tích lũy rất nhiều những kiến thức và
kinh nghiệm bổ ích liên quan đến ngành học của mình
Với sự nỗ lực của bản thân, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô trong
khoa, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình chu đáo của cô giáo Nguyễn Thị Mai,
bản thân em đã tiếp thu được những kiến thức quý báu về thực tiễn sản xuất bổ ích cho
công việc sau này. Tuy nhiên, do thời gian thực hành may còn nhiều hạn chế, cùng những
thiếu sót của bản thân, bài báo cáo thực hành của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được những đóng góp và đánh giá của các thầy cô giáo để bài
báo cáo thực hành của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mai đã hướng dẫn em trong quá
trình thực hành và em xin chân thành cảm ơn khoa Công nghệ may và Thiết kế thời trang
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành học phần này.
Quỳnh
4
1. Mô tả hình dáng sản phẩm
a. Đặc điểm hình dáng
- Hình dáng sản phẩm:
+ Áo jacket có độ dài qua đầu gối, dáng 7 mảnh và ôm sát người
+ Áo trần bông 4 lớp ( gồm 2 lớp vải chính, 1 lớp kẹp tầng và 1 lớp lót), mũ dời, có 2
cúp sườn thân trước và 2 cúp sườn thân sau, thân và tay áo trần ngang
+ Thân trước có 2 túi hộp, có 1 túi cơi bên trong lót
+ Khóa áo là khóa kéo hai đầu
+ Cúp sườn trần chéo, túi có súp tại đường cong và được chặn bọ, có dùng vải phối
( dạ mỏng – vải phối cùng tông màu). Áo có 2 cúp sườn thân trước và 2 cúp sườn thân
sau
+ Vải phối gồm những chi tiết: Lá cổ bên trong, mặt trong của nẹp che, nẹp áo, mặt
trong của gara, trang trí túi, mặt ngoài cá túi
+ Mũ rời, ở mũ có 4 oze, tay áo là tay dài và được thiết kế như tay áo sơ mi
b. Hình dáng sản phẩm vẽ
5
c. Cách đo sản phẩm
6
A- Dài áo J – Hạ cổ sau
B- Rộng nẹp F – Rộng vai
C- Hạ túi H – Rộng vai ( ½ nách sau)
K - Dài tay I – Rộng xuôi vai
L - Rộng bắp tay U – Rộng bản cổ
P - ½ vòng nách S – Dài lá cổ
M – Dài khuỷu tay Y – Cao mũ
N – Rộng khuỷu tay V – Rộng mũ
E – Rộng gấu W – Rộng sống mũ
O – Rộng cổ tay
d. Hình dáng sản phẩm sau khi chế thử
7
Mặt trước Mặt sau
+ Độ co dọc: Cd = x 100%
+ Độ co ngang: Cn = x 100%
8
Trong đó: Ln: kích thước chiều ngang ban đầu
L’n: kích thước chiều ngang sau khi may
- Sau khi trần bông ta thu được kết quả:
+ Độ co dọc: 13%
+ Độ co ngang: 2%
BẢNG TÍNH TRỌNG LƯỢNG BÔNG
Cỡ M
TL bông 420 (g)
TL bìa các chi tiết
STT Tên chi tiết TL bìa
1 Thân trước x 2 44x2
2 Thân sau x 1 85x1
3 Tay x 2 33x2
4 Lá cổ x1 22,7x1
Cỡ M
STT Tên chi tiết TL bìa TL bìa quy đổi TL lông vũ (g)
1 Thân trước x 2 44x2 44x2 151,36
2 Thân sau x 1 85x1 85x1 146,2
3 Tay x 2 33x2 26,4x2 90,816
4 Lá cổ x 1 22,7x1 18,16x1 31,23
Tổng 419,606
9
Chú ý: Vì lá cổ có thêm trọng lượng của bông tấm là 28,23 g nên:
Trọng lượng bông nhồi của lá cổ = 31,23 – 28,23 = 3g
TÍNH TRỌNG LƯỢNG BÔNG CỦA MẪU 50X50cm
TL bìa mẫu 50x50 của thân: 43g
- Trọng lượng bông cho 1g bìa là: 1,72 g
- TL bông của mẫu 50x50 cho thân là: 1,72 x 43 x 100% = 73,96 (g)
TL bìa mẫu 50x50 của tay: 43g
- Trọng lượng lông vũ cho 1g bìa là: 1,72g
- TL bông của mẫu 50x50 cho tay là: 1,72 x 43 x 80% = 59,168 (g)
*Bảng thông số
Measuring Move Parameter Elasticities Elasticities Pattern
position (Vị trí size
(Dung sai) (Thông số Độ co Độ co
đo)
thành (Kích
TT 13% 2%
phẩm) thước
thiết kế)
1 Length from +-1 84 10,92 94,92
shoulder – Dài áo
2 Chest width +-1 100 2 102
(1” below
armhole) – Vòng
ngực
3 Dist shoulder – +-1 38 4,94 42,94
10
waist – Dài eo
( Chân cổ - eo)
4 Waist width – +-1 88 1,76 89,76
Vòng eo
5 Hem width – +-1 130 2,6 132,6
Vòng gấu
6 Back width – +-1 40 0,8 40,8
Rộng lưng
7 Chest width ( ½ +-1 36 0,72 36,72
armhole) – Rộng
ngực trước ( ½
vòng nách)
8 Back width ( ½ +-1 38 0,76 38,76
armhole) – Rộng
ngực sau ( ½
vòng nách)
9 Shoulder length +-1 11,5 0,23 11,73
– Vai con
10 Shoulder drop – +-1 4,2 0,1638 4,3638
Xuôi vai
11 Armhole – Vòng +-1 23 0,897 23,897
nách
12 Dist shoulder +-1 38 4,94 42,94
pocket – Dài
chân cổ -> túi
13 Width pocket – +-1 14 14
rộng túi
14 Pocket length – +-1 16 16
Dài túi
11
16 High lid pocket - +-1 5 5
Cao nắp túi
12
Measuring Move Parameter Elasticities Elasticities Pattern
position (Vị trí size
TT (Dung sai) (Thông số Độ co của Độ co
đo)
thành tay của tay (Kích
phẩm) thước
8% 2%
thiết kế)
1 Sleeve length +-1 56 4,48 60,48
( Dài tay)
2 Sleeve width +-1 20 0,4 20,4
( Rộng bắp tay)
3 Width elbow +-1 16 0,32 16,32
( Rộng khuỷu
tay)
4 Sleeve opening +-1 13 0,26 13,26
( Rộng cửa tay)
13
14
- Vải lót
15
4. Mẫu bán thành phẩm
- Vải chính
16
- Vải lót
17
5. Kích thước và nhận xét sản phẩm
a. Kích thước sản phẩm thiết kế và sau khi chế thử
Measuring move Parameter Product size (1st Product Note
TT position Dung Thông số production) reviews
Vị trí đo sai (M) Kích thước Sản Nhận xét sản
phẩm (chế lần 1) phẩm
(Hình số 1)
(Hình số 2)
Positive parameters -Khi may kéo căng vải
Dương thông số nhiều nên dẫn đến bị dương
thông số
(Hình số 3)
Khóa tra hơi sóng
21
Do kỹ thuật tra khóa Chú ý khi tra khóa
(Hình số 4)
II. SPEC CHANGES:
- Các đường chắp cúp sườn phải khớp nhau
- Đường trần: Có 4 đường trần tại eo có khoảng cách bằng 4 cm; trên và dưới 7 cm; khuỷu tay tương tự
như thân
- Dây gara 1 đầu trên che khóa 1 cm
- Mũ 2 lớp, có sống mũ và tách rời thân áo, cửa mũ có dập ôze
III. CONCLUSIONS
-Please review our sample and advice if it’s ok for bulk production
-Remind for vendor:
-Please improves and correct above points in bulk production and don’t cut without final approval from
production and merchandising.
- Recommend improving and doing exactly the above points and not cut without confirmation for
cutting.
(-Xin vui lòng xem lại mẫu của chúng tôi và lời khuyên nếu nó ok cho sản xuất số lượng lớn
-Nhận xét cho nhà cung cấp
-Xin vui lòng cải thiện và sửa chữa các điểm trên trong sản xuất hàng loạt và cắt giảm mà không có sự
chấp thuận cuối cùng từ sản xuất và bán hàng.
- Đề nghị cải thiện và làm đúng những điểm trên và không được cắt khi chưa có xác nhận cho cắt.)
22
- Kỹ thuật thiết kế:
+ Các đường chắp cúp sườn phải khớp nhau
+ Các đường cong của vòng cổ, vòng ngực lượn cong đều và trơn tránh những đường
cong đi sâu quá
- Kỹ thuật may:
+ Đường trần: Có 4 đường trần tại eo có khoảng cách = 4cm; trên và dưới = 7cm; khuỷu
tay tương tự như thân. Các đường trần phải đối xứng nhau và các đường trần không được
nối chỉ
+ Nẹp che, lá cổ, túi sử dụng bông tấm. Túi dán êm phảng, mí đều xung quanh túi, đường
may sửa gọt. Mũ 2 lớp, có sống mũ và tách rời thân áo, cửa mũ có dây luồn. Dây gara 1
đầu trên che khóa 1,5 cm
+ May đúng mật độ mũi chỉ, đảm bảo vệ sinh công nghiệp trước khi nhập kho
+ Những vị trí yêu cầu đối xứng thì cần phải đối xứng
+ Chỉ phải êm không căng hay lỏng chỉ
+ Các đường may, đường diễu êm phẳng, thẳng đều, không sóng vặn
+ Gấu giữ đúng dáng, gấu phải trơn đều
+ Tra tay làn đều, đúng điểm đầu tay
+ Làm đúng trọng lượng bông, bông phải đều, tránh tình trạng ô trần không có bông
+ Sử dụng nguyên liệu và phụ liệu theo đúng bảng màu. Nhãn mác may đúng vị trí, đúng
màu, đúng cỡ, đúng đơn
- Vệ sinh công nghiệp:
+ Nhặt sạch chỉ, tẩy sạch dấu phấn, dầu máy
+ Khi là tránh làm bóng mặt vải
- Kiểm tra mẫu:
+ Sản phẩm hoàn tất phải đảm bảo đúng thông số kích thước thông số thành phẩm
+ Sai lệch kích thước phải nằm trong dung sai cho phép theo yêu cầu của đơn hàng
- Hoàn thiện sản phẩm và đóng gói:
+ Sản phẩm hoàn tất sẽ được gắn mác đầy đủ, đóng gói sản phẩm cẩn thận và kiểm tra
trước khi xuất hàng
23
7. Bảng màu ( vật liệu – định mức)
TT Vật liệu Mẫu Định mức
2,13m/SP
1 Vải chính
1,6m/SP
Vải lót
2
0,5m/SP
3 Vải phối
24
1,6m/SP
420g/SP
5 Bông nhồi
0,2m/SP
6 Bông tấm
25
1 chiếc
7 Khóa (dài 88cm) (cỡ M)
8 Dựng 0,21m/SP
1 dây luồn
9 Dây luồn vào khóa
26
10 Ôze 4 chiếc/SP
11 Chốt 2 chiếc/SP
27
+ Khâu lược tay rồi sau đó tra tay và chắp bụng tay may chắp bụng tay
+ Sau đó chắp các chi tiết vải lót với nhau tương tự như vải chính: Chắp sườn đề cúp với
thân trước và thân sau, may đáp thân trước vào vải lót
+ Gia công túi ốp thân trước: Vải chính túi may với bông tấm và may với vải lót sau đó
may lộn túi. Xác định vị trí túi trên 2 thân trước sản phẩm và may mí xung quanh túi
+ Gia công cụm chi tiết cổ: Vải phối cổ may với dựng, vải chính cổ may với bông tấm. Sau
đó may lộn cổ, may ghim 0,5cm vào các cạnh còn lại. Cổ phải êm và không bị bùng. Trước
khi tra cổ, đánh dấu điểm giữa của cổ sau đó phần cổ chứa vải chính may với vải chính, cổ
chứa vải phối may với lót ( cũng tương tự như vải chính: Đánh dấu điểm giữa của cổ). Sau
đó may cổ ở vải chính với vải lót
+ Tra khóa: Dùng chân vịt 2mm để tra khóa; khi tra để khóa, vải chính êm phẳng sau khi
tra vải chính xong, khóa sẽ được tra với vải lót
+ May ghim bên trong cổ giữa vải chính và vải lót
+ Diễu khóa đồng thời diễu cổ 0,5cm
+ Gia công mũ: May chắp sống mũ với má mũ ở lớp chính, may chắp sống mũ với má mũ
ở lớp lót may lộn lớp chính và lớp lót của mũ. Đánh dấu và dập oze mũ
- Bước 4: Vệ sinh công nghiệp: Nhặt các chỉ thừa, tẩy sạch các vết phấn
28
Chuẩn bị Gia công Gia công đề Gia công thân sau Gia công thân Gia công thân Gia công tay Gia công
thân trước cúp sườn trước lót sau lót má mũ,
sống mũ
May thân trước May đề cúp với lớp May thân sau với Bổ túi và Chắp thân
May tay
với lót để 1 kẹp tầng để 1 đoạn lót để 1 đoạn 10cm may túi cơi sau với lót đề
với lót để
đoạn 10cm 10cm -> nhồi bông -> nhồi bông cúp thân sau
-Kiểm tra số 1 đoạn
lượng BTP nhồi bông 10cm ->
Chắp thân trước Chắp má
Trần bông Trần bông đề Trần bông thân với lót đề cúp May đáp gấu nhồi bông mũ với
-Chỉnh sửa
thân trước cúp thân trước sau thân trước thân sau với sống mũ
kích thước
thân sau Trần bông
BTP
tay
-Sang dấu May túi Gia công đề cúp
May đáp nẹp Quay lộn
các vị trí ốp sườn thân sau
với thân trước Chắp bụng tay lớp lót với
lớp chính
May đề cúp thân sau Tra tay
Chắp thân trước với đề cúp với lót để 1 đoạn May đáp gấu Mí mũ
sườn thân trước 10cm -> nhồi bông thân trước với Chắp bụng tay lót
thân trước
Chắp thân sau với đề cúp sườn
thân sau Trần bông Tra tay lót
thân sau Chắp vai con
Chắp vai con Tra cổ với vải chính
Vị
STT Tọa độ nhảy
Hình vẽ trí
1
3
4
6
7
2 1
2
4
5
7
3
3
4
6
7
8
4
3
4
6
7
2
3
1
6
2
4
7
3
4
KẾT LUẬN
Sau khi học xong môn học Thiết Kế Mẫu Công Nghiệp em đã hiểu sâu hơn về quy trình
thiết kế mẫu trong ngành may mặc và hiểu được tầm quan trọng của việc thiết kế chính xác
thông số tài liệu kĩ thuật đối với một đơn hàng của một kỹ sư công nghệ may. Qua đây em
còn hiểu thêm được, để tạo ra 1 sản phẩm mẫu công nghiệp đạt tiêu chuẩn cho khách hàng,
thiết kế chính xác là điều kiện cần và đủ, ra rập đúng, chính xác, công đoạn may bám sát các
thông số trong tài liệu kĩ thuật để đảm bảo sản phẩm may xong có kích thước thành phẩm và
kiểu dáng giống với tài liệu kĩ thuật mà khách hàng đã cung cấp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Mai đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, luôn dành nhiều thời gian, sự đóng góp, ý kiến giúp đỡ em trong suốt quá trình học với
môn học Thiết Kế Mẫu Công Nghiệp. Mặc dù em đã cố gắng để hoàn thành bài báo cáo
nhưng sự hiểu biết, kỹ năng thực tế em vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế nên không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để em có thể chỉnh
sửa bài báo cáo hoàn thiện hơn.