You are on page 1of 21

KHOA CƠ KHÍ

Môn: NGUYÊN LÝ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

LỚP: AET 302-I

ĐỒ ÁN NHÓM 3
KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DIESEL SỬ
DỤNG BƠM CAO ÁP PE
GVHD: Nguyễn Văn Trành
SVTH: 1- Nguyễn Thanh Huy
2- Lê Thái Thanh Tài
3- Đoàn Quang Vỹ
4- Lê Mai Phước Minh
5- Phạm Bá Di
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

NỘI DUNG ĐỒ ÁN
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL
I – NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU:
II – PHÂN LOẠI HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL:
III – SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔNG QUÁT CỦA BƠM CAO ÁP PE:

CHƯƠNG II: BƠM CAO ÁP PE


I – GIỚI THIỆU CHUNG:
II – CẤU TẠO BƠM CAO ÁP PE:
III – NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA BƠM CAO ÁP PE:
IV – BỘ PHUN DẦU SỚM TỰ ĐỘNG TRÊN BƠM CAO ÁP PE:
V – BỘ ĐIỀU TỐC:
CHƯƠNG III: THÁO LẮP, KIỂM TRA SỮA CHỮA BƠM CAO ÁP PE
I - THÁO LẮP, KIỂM TRA, SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE 
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

CHƯƠNG I
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL
 
I – NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU:
      1 – Nhiệm vụ:
·        Cung cấp nhiên liệu cần thiết tuỳ theo chế độ làm việc của động cơ.
·        Cung cấp lượng nhiên liệu đồng đều cho các xi lanh động cơ đúng thồi điểm và đúng thứ
tự thì nổ.
·        Phun sương và phân tán đều hơi nhiên liệu vào buồng đốt.
     2 – Yêu cầu:
·        Thùng nhiên liệu dự trữ phải đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong suốt thời gian
quy định.
·        Các lọc phải sạch nước và tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu.
·        Các chi tiết phải chắc chắn, có độ chính xác cao, dễ chế tạo.
·        Tiện nghi cho việc bảo dưỡng và sửa chữa.
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

II – PHÂN LOẠI HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL:


        Gồm các loại sau đây:
·        Bơm cao áp một tổ bơm (bơm cao áp PF).
·        Bơm cao áp nhiều tổ bơm ráp chung một khối (bơm cao áp PE).
·        Kim bơm liên hợp GM.
·        Bơm cao áp loại phân phối, gồm:
          Bơm cao áp PSB, CAV, DPA, ROOSA MASTER, PENKING, EP – VA, EP –VM, VE.
·     Bơm thời áp (bơm CUMMINS).
Hiện nay thông dụng nhất là loại: PE, VE
III – SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔNG QUÁT CỦA BƠM
CAO ÁP PE:

1 – Cấu tạo:

1 – Thùng chứa. 7 – Lọc thứ cấp.


2 – Lưới lọc và van 1
8 – Ống cao áp
chiều.
3 – Lọc thứ cấp. 9 – Kim phun
4 – Bơm tiếp vận. 10 – Van an toàn
5 – Bơm tay. 11 – Bộ điều tốc

12 – Đường dầu
6 – Bơm cao áp.
về

HÌNH 4: Hệ thống nhiên liệu động diesel có van an toàn ở bơm cao áp.
2 – Nguyên lý hoạt động:
Khi động cơ làm việc, bơm tiếp vận hút nhiên liệu từ thùng chứa qua
lọc thô đến lọc tinh rồi đến bơm cao áp. Một van an toàn giới hạn áp suất
nhiên liệu và dẫn dầu về thùng chứa khi tốc độ động cơ cao. Dầu vào bơm cao
áp được nén lên áp lực cao qua đường ống đến kim phun phù hợp với thứ tự
thì nổ của động cơ. Kim phun xịt nhiên liệu vào xi lanh đúng thời điểm. Nhiên
liệu dư ở kim phun được đưa về thùng chứa qua đường dầu về.
CHƯƠNG II
BƠM CAO ÁP PE
I – GIỚI THIỆU CHUNG:
       Được dùng phổ biến trên các động cơ Diesel ôtô máy kéo như MTZ, IFA, KAMAS,
TOYOTA, MERCEDES, REO, HYNO, ISUZU.
       Bơm PE trên động cơ Diesel có công dụng:
-Tiếp nhiên liệu sạch từ thùng chứa đưa đến bơm.
-Ép nhiên liệu lên áp lực cao (2500 – 3000 psi) đưa đến kim phun đúng thời điểm và phù
hợp với thứ tự thì nổ của động cơ.
-Phân phối lưu động đồng đều cho các xi lanh và tuỳ theo yêu cầu hoạt động của động
cơ.
ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA CƠ KHÍ 

II – CẤU TẠO BƠM CAO ÁP PE:     


Giải thích ký hiệu ghi trên vỏ bơm cao áp PE:
                  PE  6  A  70  B  4  1  2  R  S114
                  PES  6  A  70  A  2  1  2  3  R  S64
PE: chỉ loại bơm cao áp cá nhân có chung một
      
cốt cam được điều khiển qua khớp nối. Nếu có
thêm chữ S: cốt cam bắt trực tiếp vào động cơ
không qua khớp nối.
     6: chỉ số xilanh bơm cao áp (bằng số xilanh động
cơ).
     A: kích thước bơm (A: cỡ nhỏ, B: cỡ trung, Z: cỡ
lớn, M: cỡ thật nhỏ, P: đặc biệt, ZW: cỡ thật lớn).
    70: chỉ đường kính piston bơm bằng 1/10mm (70
= 7mm).
     B: chỉ đặc điểm thay thế các bộ phận trong bơm
khi lắp ráp bơm (gồm có : A,B,C,Q,K,P)
     4: chỉ vị trí dấu ghi đầu cốt bơm. Nếu số lẻ: 1,3,5
HÌNH 5: Bơm cao áp PE. dấu ghi ở đầu cốt bơm. Nếu số  chẵn: 2,4,6 thì dấu
nằm bên phải nhìn từ phía cửa sổ.
     1: chỉ bộ điều tốc (0: không có, 1: ở phía trái, 2: ở
1 - Bộ điều tốc cơ khí phía phải).
     2: chỉ vị trí bộ phun dầu sớm (như bộ điều tốc).
2 - Bơm tiếp vận  R:chỉ chiều quay bơm: R:cùng chiều kim đồng hồ
3 - Bộ phun dầu sớm             
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

Ø     Các chi tiết của một tổ bơm cao áp PE:


1 - Lò xo cao áp

2 - Đầu nối đường ống cao áp


3 - Van cao áp
4 - Đế (bệ) van cao áp
5 - Xi lanh bơm
6 - Piton bơm
7 - Manchon
8 - Đế và chén chận lò xo
9 - Lò xo
10 - Chén chận lò xo
11 - Vít điều chỉnh vị trí của piston
và vít khoá
12 - Con đội
13 - Con lăn 
14 - Cam
HÌNH 6: Cấu tạo một tổ bơm cao áp PE.
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

III – NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA BƠM CAO ÁP PE:

1 – Theo  hình V :
      Phần đầu piston bơm có xẻ rãnh hình chéo (lằn
vạt chéo). Piston chuyển động tịnh tiến trong xilanh
và hai bên xilanh có lỗ thoát nhiên liệu.
 Khi piston bơm ở vị trí thấp nhất thì nhiên liệu từ
lỗ bên trái tràn vào chứa đầy thể tích công tác
(bao gồm: phía trên piston và rãnh lõm ở đầu
 piston) vị trí I.
 Khi piston đi lên, nhiên liệu được ép lại và bị
đẩy một phần qua lỗ : vị trí II.
 Piston tiếp tục đi lên và che lấp gờ trên của lỗ: vị
trí III, từ đó trở đi nhiên liệu đi vào đường ống
cao áp đến kim phun: vị trí IV.
 Piston tiếp tục đi lên và khi gờ dưới của rãnh
lõm bắt đầu mở lỗ: vị trí V, kể từ đó trở đi nhiên
liệu theo rãnh lõm qua lỗ  ra ngoài : vị trí VI.
HÌNH 7: Sơ đồ công tác bơm cao áp              2 – Trên  hình VI :
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

Biểu diễn vị trí tương đối của lỗ thoát với đỉnh piston
trong quá trình bơm.
 stb :  hành trình toàn bộ của piston bơm : không thay
đổi
 se : hành trình có ích của piston bơm, có thể thay đổi
khi ta thay đổi vị trí tương đối của piston và xilanh
(qua thanh răng). Muốn thay đổi lượng nhiên liệu cung
cấp trong một chu kỳ ta xoay piston bơm làm cho vị trí
lỗ thoát và piston thay đổi® thay đổi se. khi thay đổi
HÌNH 8: Vị trí tương đối của lỗ se thì thời gian bắt đầu bơm là không thay đổi mà thay
thoát với đỉnh piston. đổi thời gian kết thúc bơm.
Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng xoay piston để thay đổi thời gian phun.
Thời phun càng lâu lượng dầu càng nhiều động cơ chạy nhanh, thời gian phun ngắn dầu cang ít
động cơ chạy chậm. Khi ta xoay piston để rãnh đứng ngay lỗ dầu về thì sẽ không có vị trí án mặc
dù piston vẫn lên xuống, nhiên liệu không được ép, không phun động cơ ngưng hoạt động (vị trí
này gọi là cúp dầu).
        Lằn vạt xéo trên đầu piston có 3 loại:   
-  Lằn vạt xéo phía trên. - Lằn vạt xéo trên dưới
-  Lằn vạt xéo phía dưới.
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

Tối đa Trung bình Tắt máy

HÌNH 9: Định lượng nhiên liệu của bơm cao áp PE.


ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

(a) (b) (c)


HÌNH 10 : Cấu tạo đầu Piston bơm PE.

a) Lằn vạt xéo trên dưới: Điểm b) Lằn vạt xéo trên: Điểm khởi c) Lằn vạt xéo dưới: Điểm
khởi phun và kết thúc phun phun thay đổi, điểm dứt phun khởi phun cố định, định
thay đổi. cố định. dứt phun thay đổi
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

IV – BỘ PHUN DẦU SỚM TỰ ĐỘNG TRÊN BƠM CAO ÁP PE:

1 – Cấu tạo:

1 – Mâm thụ động  8 – Vít châm dầu


2 – Trục lắp quả tạ  9 – Vít đậy
3 – Vỏ ngoài  10 – lông đền chêm
4 – Vỏ trong  11 – Lò xo
5 – Mâm chủ động  12 – Tán
6 – Quả tạ  13 – Khớp nối
7 – Vít xả gió  14 – Quả tạ

HÌNH 11: Bộ phun dầu sớm tự động


trên bơm PE.
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

2 – Nguyên tắc hoạt động bộ phun sớm kiểu ly tâm của hãng Bosch

I – Không làm việc            II – Phun sớm tự động tối đa 10o

HÌNH 12: Nguyên lý làm việc của bộ phun dầu sớm  PE

Khi động cơ làm việc, nếu vận tốc tăng, dưới tác dụng của lực ly tâm hai quả tạ văng ra do
mâm thụ động quay đối với mâm chủ động theo chiều chuyển động của cốt bơm do đó làm tăng
góc phun sớm nhiên liệu.
     Khi tốc độ giảm, lực ly tâm yếu hai quả tạ xếp vào, lò xo quay mâm thụ động cùng với trục
cam đối với mâm chủ động về phía chiều quay ngược lại.
Do đó làm giảm góc phun nhiên liệu.
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 

V – BỘ ĐIỀU TỐC:
a – Nguyên lý cấu tạo:

1 – Thanh răng
2, 3, 4, 7 – Các cần điều khiển
5 – Cốt gắn khâu trượt
6 – Quả tạ
 

HÌNH 13: Bộ điều tốc cơ khí gắn trên bơm PE.


Hầu hết các bộ điều tốc cơ khí đều có 4 bộ phận chính để có thể vận chuyển điều hoà với nhau.
 Bộ phận động lực: Cốt bơm truyền sức trực tiếp qua quả văng. Hai quả văng dang ra do lực ly tâm.
 Cần liên lạc: Là một hệ thống đòn bẩy tay đòn, thanh kéo, trục tay đòn...liên lạc với bộ phận đông
lực     và thanh răng điều khiển lưu lượng nhiên liệu.
 Thanh răng điều khiển đưa nhiên liệu vào ít hay nhiều đến kim phun để xịt vào xilanh tùy theo vị
trí.
 Ngoài ra còn có lò xo tốc độ đặt đối chọi với lực ly tâm của hai quả tạ và đẩy thanh răng về chiều
nhiên liệu khi động cơ chưa làm việc. Đồng thời có các vít điều chỉnh khâu trượt. Tất cả các bộ
phận trên được bố trí trong vỏ điều tốc.
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 
b – Nguyên lý làm việc:
 Phát hành động cơ:
Khi phát hành ta kéo ga theo chiều tăng. Qua trung gian lò xo tốc độ, tay đòn, cần liên hệ kéo
thanh qua chiều tăng, động cơ phát hành dễ dàng. Khi động cơ đã nổ rồi cốt bơm quay, dưới tác
dụng của lực ly tâm hai quả tạ bung ra đẩy khâu trượt tỳ lên tay đòn cân bằng với sức căn lò xo
nên đẩy khâu trượt ra đẩy tay đòn, điều khiển thanh về chiều giảm dầu, tốc độ giảm xuống lực ly
tâm cân bằng với lò xo, hai quả tạ ở vị trí thẳng đứng.
 Bộ điều tốc làm việc khi thay đổi tải:
Động cơ đang làm việc ở chế độ ổn định. Ví dụ tải tăng như khi xe đang lên dốc hay máy
cung cấp điện nhiều, vì tải tăng nên tốc độ động cơ giảm, nên lực ly tâm của hai quả tạ giảm
theo, hai quả tạ xếp lại, lò xo điều tốc thắng lực ly tâm nên đẩy khâu trượt đi vào, qua trung gian
tay đòn và cần điều khiển, kéo thanh răng về chiều tăng dầu,hai quả tạ lại bung ra cân bằng với
lực lò xo.
Nếu ta giảm tải như xe xuống dốc hay máy cung cấp điện dùng ít, tốc độ động cơ có khuynh
hướng tăng lên, lực ly tâm của hai quả tạ tăng theo, hai quả tạ dang ra thắng sức căng lò xo điều
tốc, qua cần liên hệ kéo thanh răng về chiều giảm dầu để tốc độ giảm lại về vị trí ban đầu, đến
khi ổn định hai quả tạ ở vị trí thẳng đứng cân bằng với sức căng lò xo điều tốc.
Như vậy cần ga ở một vị trí mà thanh răng tự động thêm hay bớt dầu khi tải tăng hay giảm.
Ví dụ vì lý do nào đó tốc độ động cơ vượt quá tốc độ giới hạn, lúc này lực ly tâm quả tạ lớn,
hai quả tạ bung ra hết cỡ đẩy khâu trượt đi ra, qua tay đòn và cần liên hệ đẩy thanh răng về chiều
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ 
CHƯƠNG III
THÁO LẮP, KIỂM TRA SỮA CHỮA BƠM CAO ÁP PE

1. Phương pháp tháo rời các chi tiết một bơm các áp PE đúng quy trình kỹ thuật

- Xả hết dầu bôi trơn trong thân bơm, tách rời bơm tiếp vận nhiên liệu.

-Tháo ốc chụp trên đầu phần tử bơm, lấy lò xo van thoát cao áp, dùng dụng

cụ chuyên dùng để kéo bệ và van cao áp ra.


- Mở cửa sổ cân bơm.

-Dùng dụng cụ chuyên dùng chêm các đệm đẩy khỏi các mấu cam bơm.

Rút trục cam ra khỏi thân bơm.

-Tháo các nắp vít nơi đáy bơm, lấy đệm đẩy, piston, lò xo, chén chặn ra ngoài.

- Tháo vít giữ xylanh bơm.

- Kéo xylanh bơm ra khỏi vỏ bơm.

- Lấy vòng răng và ống kẹp chân piston bơm.


ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ

Chú ý quan trọng:


1. Sắp xếp thứ tự chi tiết của từng bơm theo thứ tự từng phần tử bơm.
Không được lắp lẫn các phần tử bơm này sang các phần tư bơm kia.
2. Sau khi kiểm tra phục hồi phải rửa các chi tiết bơm trong dầu sạch trước khi
ráp lại, tuyệt đối không dụng vải cô-tông (vải bông).
3. Rãnh định vị xylanh bơm phải hướng ngay lỗ vặn vít giữ.
4. Dấu nơi ống kẹp và chân piston phải ngay nhau.
5. Khe hở dọc cho phép của trục cam trong vỏ bơm khoảng 0.08 mm.
Sau khi ráp xong phải tiến hành kiểm tra điều chỉnh các khâu:
-Điểm khởi phun của các phần tử bơm.
- Cân đồng lượng các phần tử bơm.
- Cân bơm động cơ.
- Xả gió trong hệ thống nhiên liệu.
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ

2. Cân và điều chỉnh bơm cao áp PE:


A. Kiểm tra piston, xylanh bơm và van triệt hồi:
Mục đích: xem bộ piston, xylanh bơm, van cao áp có còn tốt không. Ta thao tác như sau:
Tháo ống dầu cao áp.
a. Gắn vào phần tử bơm một áp kế chịu được 500kG/cm2.
- Xả sạch gió trong bơm bằng cách:
- Đặt thanh răng vào vị trị stop.
- Nới lỏng ốc xả gió nơi thân bơm.
- Tác động cần bơm tây cho dầu trào ra đến lúc hết bọt gió, khóa ốc x ảlại.
b. Quay cho mỏ cam phần tử bơm số một chỉ xuống dưới, đặt vị trí thanh rang vị trí tối đa.
c. Xeo đệm đẩy số 1 lên khoảng 5 lần, nếu áp kế chỉ 250 kG/cm2 là tốt.
d. Duy trì áp suất này trong 10 giây, nếu áp kế không tụt xuống qua 20kG/cm2 là van thoát tốt
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ

B. Cân và chỉnh góc phun sớm của các phần tử bơm


Mục đích: Thống nhất góc phun sớm nhiên liệu của các phần tử bơm PE đối

với các vị trí quy định của trục khuỷu.


Phương pháp: Sau đây là phương pháp điều chỉnh bơm PE4, thứ tự phun nhiên liệu 1.3.4.2.
Chỉnh khe hở an toàn 0,2 mm
1.Đặt thanh răng vị trí stop. Quay trục cam bơm đúng chiều cho mấu cam
phần tử bơm 1 đội piston bơm lên cao nhất.
2. Gắn so kế vào cửa sổ bơm, mũi nhọn so kế vừa chạm vào vai đệm đẩy, kim
so chỉ số 0.
3. Xeo đệm đẩy cho piston bơm chạm vàn van cao áp, kim chỉ so kế phải chỉ
mức 0,2 mm. Nếu không đúng thông số này, phải chỉnh con vít trên đầu đệm lên hay xuống cho
đến khi đạt yêu cầu.
4.Thao tác như thế để chỉnh các phần tử bơm còn lại.

You might also like