You are on page 1of 287

CHUYÊN ĐỀ 2: GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ

NHÓM 1 - RHM18
Ths.BSNT Nguyễn Văn Thắng
Thành viên:

● Chu Tuấn Anh ● Bùi Thị Mỹ Duyên


● Trần Bảo Anh ● Võ Viết Đạt
● Ngô Đào Ngọc Ánh ● Nguyễn Phụng Hiền
● Lê Thị Ngọc Ánh ● Nguyễn Nhựt Hưng
● Bùi Kim Chi ● Hồ Thị Hương
● Võ Thành Trung ● Nguyễn Duy Khoa
● Đinh Thị Công Dung ● Phan Nguyễn Song Lam
https://www.slideshare.net/DRHIMANSHUSONI/zygomatic-complex-fracture-zmc?from_se
arch=4
NỘI DUNG

● Giới thiệu
● Giải phẫu phẫu thuật
● Cơ chế chấn thương
● Phân loại
● Dấu hiệu & triệu chứng
● Khám lâm sàng & Xquang
● Lịch sử điều trị
● Các bước điều trị
● Phẫu thuật gãy phức hợp gò má hàm
● Biến chứng
CONTENTS

● Introduction
● Surgical anatomy
● Mechanism of injury
● Classification
● Signs & symptoms
● Examination- clinical & radiological
● Historical review of management
● Steps in management
● Surgical approaches for ZMC (Zygomaticomaxillary complex) fractures.
● Complication
Giới thiệu

● Xương gò má hay phức hợp gò má tạo


thành điểm tựa trung tâm của má và là
trụ vững chắc phía bên của một phần ba
giữa mặt.
● Chính vì lý do này mà nó thường bị gãy,
đơn lẻ hoặc kết hợp với các cấu trúc
xương khác của tầng giữa mặt
Introduction

● The zygoma or malar complex forms the


central support of the cheek and is a strong
buttress of the lateral and middle third of the
facial skeleton.
● It is for this reason that it is frequently
fractured, either alone or in combination with
other bony structures of the midface.
Gãy xương gò má hoặc gãy xương má là thuật ngữ thường được sử dụng để mô
tả các gãy liên quan đến một phần ba bên của tầng mặt giữa. Các tên khác có thể
kể đến là:
❖ Gãy phức hợp gò má hàm
❖ Gãy gò má hàm phức tạp
❖ Gãy gò má ổ mắt
❖ Gãy phức hợp gò má
❖ Gãy xương má
❖ Gãy ba xương
❖ Gãy ba chân
Zygomatic or malar fracture are the terms commonly used to describe fractures
that involve the lateral one third of the middle face. Other names for this fracture
are:
❖ Zygomaticomaxillary complex
❖ Zygomaticomaxillary compound
❖ zygomatico orbital
❖ Zygomatic complex
❖ Malar
❖ Trimalar
❖ Tripod
Lịch sử

● Điều trị gãy xương mặt được ghi nhận từ thế kỷ 25-30 TCN
● Smith Papyrus là tài liệu đầu tiên mô tả cách điều trị một số loại gãy xương
gò má.
● Du Verney 1751 — mô tả giải phẫu & tận dụng lực cơ học của cơ cắn và cơ
thái dương lên xương gò má trong các kỹ thuật nắn xương kín
History

● Treatment of facial fractures recorded 25-30 century BC


● Smith Papyrus -first document in which treatment of several types
of zygomatic fractures are described.
● Du Verney 1751 — describe the anatomy & took advantage of the
mechanical forces of the masseter and temporalis muscles on the zygoma in
his approach to closed reduction techniques
Tiếp

● 1906, Lothrop — phẫu thuật mở lỗ thông để tiếp cận xương gò má bị gãy


thông qua xoang hàm (xoăn mũi dưới)
● 1909, Keen - tiếp cận trong miệng thông qua rãnh nướu phía ngoài.
● 1927, Gillies — Phương pháp tiếp cận qua vùng thái dương
● 1942, Adams — cố định bằng dây cung bên trong
● 1951, Brown, Fryer, and McDowell — dây Kirschner
● 1970, AO/ASIF — đã nói về vai trò của kết hợp xương và phát triển nẹp vít
trong nắn gãy xương gò má.
Cont…

● 1906, Lothrop — antrostomy to reach fractured zygoma through highmore


Antrum (inferior turbinate)
● 1909, Keen — intra oral approach through gingivobuccal sulcus.
● 1927, Gillies — temporal approach
● 1942, Adams — internal wire fixation
● 1951, Brown, Fryer, and McDowell — K wire.
● 1970, AO/ ASIF — told the role of osteosynthesis & developed miniplate for
reduction of Zygoma fractures.
Cơ chế sinh học của xương hàm mặt
Biomechanics of Maxillofacial Skeleton
Các Trụ Dọc

10. Trụ gò má hàm trên


9. Trụ trán mũi hàm
8. Trụ sau hàm dưới
7. Trụ chân bướm hàm trên
6. Trụ vòm mũi họng trung tâm
Vertical Buttresses

10. Zygomaticomaxillary buttress


9. Nasomaxillary buttress
8. Posterior mandibular buttress
7. Pterygomaxillary buttress
6. Central nasoethmoidal buttress
Các Xà Ngang

1. Xà ngang mặt trên (xà trán)


2. Xà ngang mặt giữa (xà gò má)
3. Xà ngang mặt dưới (xà hàm trên)
4. Xà ngang trên hàm dưới
5. Xà ngang dưới hàm dưới
Horizontal Buttress

1. Superior transverse facial buttress


2. Middle transverse facial buttress
3. Inferior transverse facial buttress
4. Superior transverse mandibular buttress
5. Inferior transverse mandibular buttress
Sicher và DeBrul là những người đầu tiên
mô tả giải phẫu mặt dưới dạng các trụ
cấu trúc hay trụ chống. Khái niệm này cho
phép xem xét một cách tiếp cận để nắn
chỉnh gãy xương tầng giữa mặt và cuối
cùng là tạo ra sự tái tạo ổn định.
● Trụ trán mũi hàm
● Trụ chân bướm hàm hay trụ sau
● Trụ gò má hàm trên hay trụ bên

Các trụ này hấp thu và dẫn truyền lực tác động vào xương gò má nên thường dẫn đến
gãy phức hợp gò má tại các đường tiếp khớp, hiếm khi gãy xương gò má.
Sicher and DeBrul were the first to
depict facial anatomy in terms of
structural pillars or buttresses. This
concept allows consideration of an
approach for reduction of midface
fractures and ultimately production of a
stable reconstruction.
● Nasomaxillary buttress
● Pterygomaxillary or posterior
buttress
● Lateral or zygomaticomaxillary
buttress

There buttresses help give the zygoma an intrinsic strength such that blows to the cheek
usually result in fractures of the zygomatic complex at the suture lines, rarely of the
zygomatic bone.
Phức Hợp Xương Gò Má

Giải phẫu
Hình ngôi sao 4 mỏm
● Mỏm trán
● Mỏm thái dương
● Mỏm hàm trên
● Mỏm ổ mắt

Tính toàn vẹn của gò má có vai trò rất quan


trọng trong việc duy trì chiều rộng bình thường
của mặt và sự lồi lên của má. Xương gò má là
bộ phận chính góp phần tạo nên ổ mắt.
Zygomatic Bone Complex

Anatomy
Star-shape like with four processe
● Frontal process
● Temporal process
● Maxillary process
● Orbital process
The integrity of the zygoma is critical in
maintaining normal facial width and
prominence of the cheek.
The zygomatic bone is a major contributor
to the orbit.
Nhìn từ phía trước, có thể thấy
xương gò má khớp nối với 3
xương: phía trong là xương hàm
trên, phía trên là xương trán và
phía sau là cánh lớn của xương
bướm trong ổ mắt.

Nhìn từ bên, mỏm thái dương


của gò má nối với mỏm gò
má của xương thái dương để
tạo thành cung tiếp gò má.
From a frontal view, the zygoma
can be seen to articulate with 3
bones: medially by the maxilla,
superiorly by the frontal bone, and
posteriorly by the greater wing of
the sphenoid bone within the orbit.

From a lateral view, the temporal


process of the zygoma join the
zygomatic process of the temporal
bone to form the zygomatic arch.
Các khớp nối với xương mặt

Khớp gò má trán

khớp gò má xương bướm

khớp gò má thái dương


Khớp gò má xương hàm trên
Articulations with facial bones
Các cơ bám
Cơ bám vào gò má vào xương gò má:
● Cơ cắn
● Cơ gò má lớn
● Cơ gò má bé
● Cơ nâng môi trên
● Cơ thái dương và cơ mặt

Lỗ:
● Lỗ gò má mặt
● Lỗ gò má thái dương
Muscle attachments
Muscle attachments to the zygoma:
● Masseter
● Zygomaticus major
● Zygomaticus minor
● Levator labi superioris
● Temporal muscle & fascia
Foramen:
● zygomatico facial foramen
● zygomatico temporal foramen
Chức năng xương gò má

● Bảo vệ nhãn cầu


● Chỗ bám của cơ cắn
● Truyền một phần lực nhai đến hộp sọ.
● Hấp thụ lực tác động trước khi đến não.
FUNCTIONS OF THE ZYGOMATIC BONE:

● Protect the globe of the eye


● Gives origin to the masseter muscle
● Transmit part of the masticatory forces to the cranium.
● Absorb forces of an impact before it reaches brain.
Một số điểm chú ý

● Xương gò má là một xương chắc khỏe


nhưng có các khớp nối mỏng manh
● Lực chấn thương phân bố qua các
xương liền kề, tương đối yếu hơn so
với ở khớp nối
Some applied points

● Zygomatic bone represents a strong


bone on fragile supports
● The traumatic force distributed through
the adjacent, comparatively weaker
articulating bone
Nguyên nhân

● tai nạn giao thông đường bộ (RTAs 74,7%)


● Mâu thuẫn cá nhân (IPV; 15.8%)
● Bốn mươi hai trường hợp chỉ gãy 1 chỗ của phức hợp gò má. Tổng số ca gãy xương
mặt được ghi nhận là 316, trong đó có 222 ca hoàn toàn chỉ liên quan đến phức hợp
gò má.
● Tổn thương mắt chiếm 30,52%

Chấn thương hàm mặt ở trung tâm karnataka, Ấn Độ: kết quả của 95 trường
hợp tại một trung tâm chăm sóc chấn thương
Etiology

● RTAS 74.7%
● IPV 15.8%)
● Forty-two cases were isolated ZMC fractures. The total number of facial
fractures documented was 316, of which 222 were purely related to the ZMC.
● Ophthalmic injuries occurred in 30.52% of cases.

Maxillofacial Trauma in Central Karnataka, India: An Outcome of 95


Cases in a Regional Trauma Care Centre
Các nước phát triển khác

● Bị tấn công (64,5%)


● Tai nạn giao thông (13,9%)
● Ngã (13%)
● Hơn một phần ba số bệnh nhân bị chấn thương sau khi uống rượu.
Other developed countries

● Assaults (64.5%)
● Traffic accidents (13.9%)
● Falls (13.0%).
● More than one-third of all the patients experienced injury after alcohol consumption.
Những sự thật khác…

● Xương gò má trái hay chấn thương nhất


● Chấn thương gò má cả hay bên rất hiếm 4%
● Nam hay gặp hơn nữ xấp xỉ 4:1
● Hay gặp ở độ tuổi từ 20 đến 30
● 50 gram/cm2 is required. ?
Other facts...

● Left Zygoma, affected most


● Bilateral Zygoma #, rare-4%.
● Male predilection with a ratio of approximately 4:1 over females.
● Second and third decades of life.
● 50 gram/cm2 is required.?
Sơ đồ gãy xương

● Các đường gãy đi qua vùng xương yếu nhất/khớp giữa các xương.

● Bởi vì tính chất chống đỡ chắc chắn của xương gò má và xương


mỏng bao quanh nó, nên hầu hết các chấn thương liên quan đến
xương gò má thường đi kèm với sự phá vỡ các xương khớp lân
cận.
Fracture Patterns

● Fracture lines pass through the areas of greatest weakness of bone/


between bones.
● Owing to the strong buttressing nature of the zygoma and the thin
bone surrounding it, most injuries involving the zygoma are
frequently accompanied by disruption of adjacent articulating bones.
Mỏm trán

Mỏm thái dương

Mỏm hàm trên


Frontal process

Temporal process

Maxillary process
Gãy cung gò má
Zygomatic arch fracture
Trục đứng

● Cho thấy sự di lệch của xương gò má trên


mặt phẳng ngang.
● Tác dụng lực phía trước trục đứng - thân
xương gò má di lệch ra ngoài.
● Tác dụng lực phía sau trục đứng - di lệch
ra ngoài bờ dưới ổ mắt và sàn ổ mắt.
Vertical axis

● Show displacement of # in horizontal plane.

● Blow in front of vertical axis — outward


movement of center of zygomatic arch.
● Blow behind the vertical axis — outward
displacement of infraorbital and floor.
Trục ngang

● Cho thấy sự di lệch trên mặt phẳng đứng.

● Tác động phía trên trục ngang - mỏm trán


xoay vào trong và mỏm hàm trên xoay nhẹ
ra ngoài.
● Tác động phía dưới trục ngang— mỏm trán
xoay sang bên và mỏm hàm trên di lệch vào
trong xoang.
Horizontal axis

● Show displacement in vertical plane.

● Impact above — medial rotation of frontal


process and slight outward rotation of
buttress.
● Impact below horizontal axis — lateral
movement of frontal process and medial
displacement of buttress into antral cavity.
● Chấn thương ở phía trước của trục đứng sẽ làm xương gò má xoay gần và lún vào trong
xoang, gián đoạn bờ dưới ổ mắt, mỏm tiếp tách rời khỏi xương thái dương và nhô lên.
● Chấn thương vào phía sau trục đứng sẽ làm xương gò má xoay về phía xa, lún vào hố
thái dương, gián đoạn bờ dưới ổ mắt, mất độ lồi của của xương gò má
● Chấn thương vào phía trên của trục ngang sẽ làm mỏm trán của xương gò má xoay lún
vào trong, tách khỏi khớp thái dương gò má, thân xương lún vào trong, mất liên tục bờ
dưới ổ mắt, và thường thì xương bị gãy làm nhiều mảnh và hơi bị xệ xuống.
● Chấn thương vào phía dưới của trục ngang, góc dưới của xương gò má, làm góc dưới
xương gò má xoay vào trong, lõm hẳn vào trong xoang, góc trên tách rời hoàn toàn khỏi
khớp thái dương gò má, xương gò má thể lún vào trong, làm mất độ lồi của xương gò má
CƠ CHẾ CỦA CHẤN THƯƠNG

● Gãy xương gò má xảy ra do có tác động trực tiếp lên xương


gây ra gãy xương tại một hoặc nhiều vị trí.
● Những lực tác động trực tiếp thường tác động lên phần nổi như
phần gồ của má.
● Dẫn đến uốn cong tương đối vào trong tại điểm tác động và ra
ngoài tại các điểm yếu hơn.
MECHANISM OF INJURY

● Zygomatic fractures occur as a result of direct impact of the


bone which causes fractures at one or more of its processes.
● Direct blows usually impact on a prominent portion like the
malar eminence.
● Leads to a relative in bending at the point of impact and a
relative out bending at weaker points.
● Gãy xương hai bên cần lực tác động mạnh hơn.

● Gãy xương gò má hầu hết bị lệch ra sau, xuống dưới và thường bị lệch ra
sau xuống lưới và vào trong.
● Hướng di lệch của xương gò má có thể liên quan đến sự xoay quanh 1 số
mặt phẳng.
● Bilateral fractures are seen following higher energies.

● Zygoma fractures are generally dislocated posteriorly and inferiorly and


frequently dislocated posteriorly, inferiorly and medially.
● The direction of the dislocation of the zygoma may involve rotation around
several planes.
TỶ LỆ GÃY XƯƠNG

Trong 90% trường hợp.


● Ít nhất 1 đường gãy đi qua sàn ổ mắt.

● 75% gãy phức hợp gò má bao gồm sàn ổ mắt.


● 9% gãy cung gò má đơn độc.
INCIDENCE

In 90% of cases.
● At least one fracture line crosses the orbital floor.

● 75% are fractures of the zygomatic complex including the orbital


floor.
● 9% are isolated fractures of the zygomatic arch.
PHÂN LOẠI

❖ Phân loại của Knight và North (1961)


❖ Phân loại của Rowe và Killey (1968)
❖ Phân loại củaYanagisawa (1973)
❖ Phân loại của Larson và Thoson (1978)
❖ Phân loại của Rowe và Williams (1985)
❖ Phân loại của Poswillo
❖ Phân loại của Markus zing
❖ Manson và cộng sự
❖ Phân loại của Henderssons
❖ Phân loại của Zingg
❖ Phân loại của Ozyagzan
CLASSIFICATION

❖ Knight and North (1961)


❖ Rowe and Killey (1968)
❖ Yanagisawa (1973)
❖ Larson and Thoson (1978)
❖ Rowe and Williams (1985)
❖ Poswillo’s classification
❖ Markus zing classification
❖ Manson and colleagues
❖ Henderssons classification
❖ Zingg classification
❖ Ozyagzan classification
Knight and North Classification (1961)

Nhóm I: Gãy không di lệch.

Group II: Gãy cung Zygoma

Group III: Gãy không xoay.

Group IV: Gãy xoay trong.


Knight and North Classification (1961)

Group I: Undisplaced fractures.

Group II: Arch fractures.

Group III: Unrotated body fractures.

Group IV: Medially rotated body fractures.


Nhóm V: Thân xương gò má xoay ra ngoài

Nhóm VI: Gãy phức hợp


Group V: Laterally rotated body fractures.

Group VI: Complex fractures.


Phân loại theo ROWE và KILLEY 1968
Loại I: Không có sự di lệch đáng kể Loại V: Di lệch toàn bộ phức hợp gò má

Loại II: Gãy cung tiếp gò má - Vào trong


- Xuống dưới
Loại III: Xoay xung quanh trụ đứng - Sang bên (hiếm)
Loại VI: Di lệch của bờ ổ mắt và xoang
- Bờ ổ mắt di chuyển vào trong
- Bờ ổ mắt di chuyển ra ngoài - Xuống dưới
- Lên trên
Loại IV: Xoay xung quanh xà (ngang)
Loại VII: Di lệch phần của bờ ổ mắt
- Mấu gò má di chuyển vào trong - Xuống dưới
- Mấu gò má di chuyển sang bên - Lên trên
Loại VIII: Gãy phức hợp
ROWE AND KILLEY 1968

Type I: No significant displacement Type V: Displacement of the complex en bloc

Type II : Fracture of the zygomatic arch - Medial


-Inferior
Type III: Rotation around vertical axis
- lateral (Rare)
-Inward displacement of orbital rim
Type VI: Displacement of orbitoantral partition
-Outward displacement of orbital rim
- Inferiorly
Type IV: Rotation around longitudinal axis
- Superiorly
-Medial displacement of frontal
Type VII: Displacement of orbital rim segments
process -Lateral displacement of frontal
Type VIII: Complex comminuted fractures.
process
Gãy phức hợp gò má (Rowe và Williams)
Gãy không di lệch
c. Di lệch toàn bộ phức hợp gò má
a. Chỉ gãy cung tiếp gò má (di lệch vào phía
trong) i) Xuống dưới
b. Xoay quanh trụ
ii) Vào trong
i) vào trong (xoay trụ vào trong)
ii) Sang bên (xoay trụ sang bên) iii) Sau bên

Gãy di lệch Gãy phức hợp


c. Chỉ gãy cung tiếp gò má ( di lệch xuống
dưới)
d. Xoay quanh xà (ngang)
i) Vào trong ( di lệch vào trong theo xà
ngang)
ii) Sang bên ( di lệch sang bên theo xà
ngang )
Zygomatic Complex Fractures (Rowe & Williams)

Fractures stable after elevation c) Dislocations en bloc

a)Arch only (medially displaced) i) inferiorly

b)Rotation around the vertical axis ii) medially

i) medially (medial vertical axial rotation) iii) posterolaterally

ii) laterally (lateral vertical axial rotation) Communited fractures

Fractures unstable after elevation


a)Arch only (inferiorly displaced)
b) Rotation around horizontal axis
i) medially (medial displacement following
longitudinal axial rotation)
ii) laterally (lateral displacement following
longitudinal axial rotation)
Phân loại theo Rowe 1985
1)Gãy không di lệch

Gãy cung tiếp gò má đơn thuần ( di chuyển vào phía trong)


ROWE'S CLASSIFICATION(1985)

1) Fractures stable after elevation


Arch only (medially displaced)
1. Gãy không di lệch
Xoay quanh trụ (đứng)

Vào trong Sang bên


1) Fractures stable after elevation
Rotation around the vertical axis.
Medial Laterally
2. Gãy di lệch

Gãy cung tiếp gò má đơn thuần (di lệch xuống dưới)


2) Fractures unstable after elevation.

Arch only (inferiorly displaced).


2. Gãy di lệch

Xoay quanh xà (ngang)


2) Fractures unstable after elevation.
Rotation around the horizontal axis.
2. Gãy di lệch

Di lệch toàn bộ phức hợp gò má

Xuống dưới Vào trong Ra sau


2. Fractures unstable after elevation
Dislocations enbloc
Inferiorly Medially Postero
Phân loại theo Larson và Thomson

● Nhóm A: Gãy không di lệch


● Nhóm B: Gãy di lệch
● Nhóm C: Dự đoán gãy không di lệch
● Gãy cung tiếp gò má đơn thuần
- Gãy ít và không có sự di lệch
- Gãy xương loại V
- Gãy nhiều mảnh
LARSEN AND THOMSEN CLASSIFICATION
● Group A: Stable fracture
● Group B: Unstable fracture
● Group C: Predicted Stable fracture
● Fractures of the zygomatic arch alone
- Minimum or no displacement.
- V type in fracture.
- Comminuted fracture
Yanagisawa (1973)

● Nhóm I và II : Không thay đổi


● Nhóm III : Xoay trong hoặc xoay ngoài quanh trụ (đứng)
● Nhóm IV : Xoay trong hoặc xoay ngoài quanh xà (ngang)
● Nhóm V : Di lệch trong hoặc ngoài nhưng không di lệch xoay
● Nhóm VI : Gãy bờ ổ mắt
● Nhóm VII : Gãy phức hợp
Yanagisawa ( 1973)

● GROUPS I & II - Unchanged


• GROUP III - Medial or lateral rotation around a vertical axis
• GROUP IV - Medial or lateral rotation around a longitudinal axis
• GROUP V - Medial or lateral displacement without rotation
• GROUP VI - Isolated rim fracture
• GROUP VII -All complex fractures
Phân loại của Poswillo

- Di lệch hướng vào trong và xuống dưới


- Di lệch hướng vào trong và ra sau
- Di lệch ra ngoài trong gãy phức hợp xương gò má
- Gãy vụn xương
- Gãy cung tiếp gò má đơn thuần

-
Poswillo’s Clasification

- Inward and downward displacement


- Inward and posterior displacement
- Outward displacement of the zygomatic complex
- Communition
- Fracture of the arch alone
Markus Zing

Nhóm A : Gãy xương gò má không hoàn toàn

Nhóm B : Gãy đơn mảnh hoàn toàn xương gò má

Nhóm C : Gãy vụn, nhiều đường gãy


Markus Zing

Type A: Incomplete zygomatic fracture

Type B: Complete monofragment zygomatic fracture

Type C: Multifragment zygomatic fracture


Manson và Colleagues (1990) dựa vào các
nghiên cứu trên CT. Scan

Dựa trên mô hình phân khúc, sự di lệch và năng lượng tiêu hao bởi gãy xương
mặt thứ phát do lực chấn thương :
- Năng lượng cao
- Năng lượng trung bình
- Năng lượng thấp
Manson and Colleagues (1990) based on
the findings in the C.T. SCAN

Based on pattern of segmentation, displacement and amount of energy


dissipated by facial bones secondary to traumatic force:
- High energy
- Moderate energy
- Low energy fractures
Phân loại của Henderson

I : Gãy không di lệch


II : Chỉ gãy cung tiếp gò má
III : Gãy ba chân gò má cùng với gãy khớp trán- gò má không di lệch
IV : Gãy ba chân gò má cùng với gãy khớp trán- gò má có di lệch
V : Gãy blow-out điển hình
VI : Chỉ gãy bờ viền ổ mắt
VII : Gãy vụn xương
Henderson's classification

I. Undisplaced fracture, any site

II. Zygomatic arch fracture only

III. Tripod fracture with undistracted frontozygomatic suture

IV. Tripod fracture with distracted frontozygomatic suture

V. Pure blow out fracture of the orbit

VI. Fracture of the orbital rim only

VII. Comminuted fracture or other than above


Hệ thống phân loại Zingg

Dựa vào các điểm giải phẫu, phân chia đường gãy thành 3 loại :

Loại A : Gãy 1 trong 3 trụ của xương gò má

Loại B : Gãy tất cả 4 trụ, xương gò má tách khỏi khung xương mặt

Loại C : Giống loại B nhưng có sự phân mảnh, bao gồm thân xương gò má.
ZINGG CLASSIFICATION SYSTEM

BASED ON ANATOMIC POINTS DIVIDES FRACTURES INTO 3 CATEGORIES:


CATEGORY A :

Isolated # of 1 of the 3 processes of zygomatic bone.

CATEGORY B :

Of all 4 processes, detaching zygomatic bone from facial skeleton.

CATEGORY C :

Same as type b, but with fragmentation, including the body of zygoma.


Ozyazgan et al

Phân loại gãy cung tiếp gò má


Gãy cung tiếp gò má đơn thuần (type I)
A. Gãy kép ( loại I - A)
B. Nhiều hơn 2 đường gãy ( loại I - B)
1. Gãy hình chữ V ( loại I - B - V)
2. Gãy di lệch ( loại I - B -D)
Gãy cung tiếp gò má kết hợp (loại II)
A. Gãy đơn (loại II - A)
B. Gãy nhiều đường ( loại II - B)
1. Gãy cố định (loại II - B - R)
2. Gãy di lệch ( loại II - B - D)
Ozyazgan et al
Classification for arch fractures

Isolated zygomatic arch fractures (type I)

A) Dual fracture (type I - A)

B) More than 2 fractures (type I - B)

1) V-shaped fractures (type I-B-V)

2) displaced fractures (type I-B-D)

Combined zygomatic arch fractures (type II)

A) Single fracture (type II -A)

B) Plural fracture (type II - B)

1) reduced (type II-B-R)

2) displaced (type II-B-D) (JOMS, vol 65, 2007)


Phân loại gãy cung tiếp gò má

Loại I : Không di lệch

Loại II : Gãy di lệch, có sự tiếp


xúc xương ở tất cả các đường
gãy
Classification of zygomatic arch fractures

Type I: No displacement

Type II: Displacement with bone


contact at all fracture lines
Loại III : Di lệch, không có
tiếp xúc xương tại 1 đường
gãy

Loại IV : Di lệch, không tiếp


xúc xương ở 2 đường gãy

Loại V : Gãy vụn hoặc di lệch,


không có sự tiếp xúc xương
ở 3 đường gãy trở lên
Type III: Displacement
without bone contact at 1
fracture line

Type IV: Displacement


without bone contact at 2
fracture lines

Type V: Comminution or
displacement without bone
contact at 3 or more fracture lines
Một đề xuất mới về phân loại gãy xương gò má

Bảng 1 : Phân loại gãy cung tiếp gò má

Gãy cung tiếp gò má đơn thuần (type I)

A. Gãy kép ( loại I - A)


B. Nhiều hơn 2 đường gãy ( loại I - B)
1. Gãy hình chữ V ( loại I - B - V)
2. Gãy di lệch ( loại I - B -D)

Gãy cung tiếp gò má kết hợp (loại II)

A. Gãy đơn (loại II - A)


B. Gãy nhiều đường ( loại II - B)
1. Gãy cố định (loại II - B - R)
2. Gãy di lệch ( loại II - B - D)
A New Proposal of Classification of Zygomatic Arch Fractures
Table 1. CLASSIFICATION OF ZYGOMATIC ARCH FRACTURES
1. Isolated zygomatic arch fractures (type I)

A. Dual fracture (type I-A)

B. More than 2 fractures (type I-B)


1) V-shaped fracture (type I-B-V)

2) Displaced (type I-B-D)


2. Combined zygomatic arch fractures (type II)

A. Single fracture (type II-A)

B. Plural fracture (type II-B)


1) Reduced (type II-B-R)

2) Displaced (type II-B-D)


Dấu hiệu và triệu chứng

● sụp gò má
● Sưng má
● Tụ máu quanh hốc mắt
● Xuất huyết dưới kết mạc
● Vết bầm tím và đau trong miệng,trên gò má
● Hạn chế vận động mắt
● song thị
● Lõm mắt ( lún vào trong )
● Hạ thấp đồng tử ???
Signs & Symptoms

● Flattening of cheek
● Swelling of cheek
● Periorbital haematoma
● Subconjunctival haemorrhage
● Ecchymosis and tenderness intra-orally over zygomatic buttess
● Limitation of ocular movement
● Diplopia
● Enophthalmos
● Lowering of pupil level
● Chảy máu mũi
● Ấn đau trên vành ổ mắt trên và khớp gò má trán
● Dấu bậc thang ở bờ dưới ổ mắt
● Gián đoạn khớp gò má trán
● Hạn chế vận động hàm dưới
● Tê bì vùng má, thái dương, răng hàm trên và nứu
● Có thể bị ê răng sau bên tổn thương
● Epistaxis
● Tenderness over orbital rim and frontozygomatic suture
● Step deformity of infra-orbital margin
● Seperation at frontozygomatic suture
● Limitation of mandibular movement
● Anesthesia of cheek, temple, upper teeth and gingiva
● Possible gagging of back teeth on injured side.
CHẨN ĐOÁN
GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ HÀM
DIAGNOSIS OF

ZYGOMATICOMAXILLARY COMPLEX

FRACTURES
Khám lâm sàng

● Bước đầu tiên là khám thần kinh.


● Tổn thương thần kinh liên quan gặp ở 57% trong số bệnh nhân gãy xương.

Phân loại và điều trị phẫu thuật gãy xương ổ mắt: Với kinh nghiệm 111 lần tái
tạo xương ổ mắt,Tiến sĩ Manolidis (bác sĩ tai mũi họng); tiến sĩ Weeks (bác
sĩ chuyên về các xoang vùng mặt). ; tiến sĩ Kirby (bác sĩ phẩu thuật) ; tiến sĩ
Scarlett (khoa nhi).; tiến sĩ Hollier (bác sĩ phẩu thuật thẩm mỹ) đã tổng hợp ở
tạp chí phẩu thuật sọ mặt: Tháng 11 năm 2002- tập 13- số 6- trang 726-737.
Clinical examination

● First step is to assess neurological status........


● Associated neurologic injury was encountered in 57% of patients.
Classification and Surgical Management of Orbital Fractures: Experience With
111 Orbital Reconstructions Manolidis, S.*; Weeks, B. H.*; Kirby, M.*; Scarlett,
M.t; Hollier, L.* Journal of Craniofacial Surgery: November 2002 - Volume 13 -
Issue 6 - pp 726-737
Khám lâm sàng

Nhìn:
❖ Được thực hiện từ các góc nhìn phía trán, phía bên,phía trên và phía dưới

Sờ nắn:
● Nên sờ nắn có hệ thống và liên tục
● Vành dưới ổ mắt sử dụng ngón trỏ
● Vành bên ổ mắt sử dụng ngón trỏ và ngón cái
● Gãy xương thường có biến dạng,mất liên tục và đau
● Xương gò má- cung gò má được sờ tốt nhất bằng 2 hoặc 3 ngón tay theo chuyển động
tròn
● Sờ nắn trong miệng
Clinical examination

Inspection:
● performed from frontal, lateral, superior and inferior views

Palpation:
● Should be systemic and thorough
● Orbital rims - with index finger
● Lateral orbital rim - with index finger and thumb
● Fractures are mostly associated with step deformity and tenderness
● Zygoma and zygomatic arch are best palpated with two or three fingers in
circular motion.
● Intraoral palpation
Khám quanh ổ mắt

Phù nề Bầm tím


quanh ổ mắt

Xuất huyết dưới kết


Tràn khí hốc mắt
mạc
peri-orbital examination

Circumorbital
Oedema
ecchymosis

Subconjunctival Orbital
haemorrhage Emphysema
Vết rách Sụp mí

Tổn thương ống lệ Di lệch gân khóe mắt


Laceration Ptosis

Canthal tendon
Canalicular injury
displacement
Khám mắt

Thị lực

Thị trường

Đồng tử

Song thị
ALSO SEE !!

Visual acuity

Visual fields

pupils

diplopia
Kiểm tra vận động của nhãn cầu
Sập gò má
Mức độ đồng tử không đồng đều

Mức độ (kích thước?) đồng tử


không đồng đều hay còn gọi là
Anisocoria là thuật ngữ nói
đến kích thước 2 đồng tử
không đều nhau, nó có thể là
dấu hiệu chỉ ra bệnh lí tiềm ẩn
của mắt, ổ mắt, não, cổ hoặc
ngực. Một khi có chấn thương
ở đầu và đồng tử thay đổi kích
cỡ thì cần phải đến cấp cứu
Cứng hàm

Nhạy cảm thần kinh


bất thường
- Có mặt trong khoảng 50-90%
Đánh giá trên phim X-quang

Đối với bác sĩ phẫu thuật, không có gì có giá trị hơn trong việc xác định
mức độ tổn thương và vị trí của các đường gãy cả trước và sau khi phẫu
thuật hơn là một phim X-quang tốt
HD Gillies, TP Kilner và D Stone, 1927
Radiographical evaluation

Nothing is more valuable to the surgeon in determining the extent of


injury and the position of the fragments-both before and after
operation - than a good skiagram ( radiograph).

HD Gillies, TP Kilner and D Stone, 1927


Khảo sát trên phim X-quang
- Phim hàm chếch sau trước (phim OM/PNS): đánh giá xuất sắc các xoang và
thành của chúng, gò má và các mỏm của nó và vành (bờ) ổ mắt
- Phim Submentovertex đặc trưng cho gãy xương gò má
RADIOGRAPHIC EXAMINATION
- Postero-anterior oblique view (OM/PNS view): excellent assessment of
sinuses and their walls, zygoma and its processes and rims of orbit
- Submentovertex view is specific for zygomatic arch fractures
Phim hàm chếch sau trước bình thường ( phim Water)
Dấu hiệu giọt nước (Tear drop sign): Đề cập đến sự xuất hiện của mỡ trong ổ mắt
thoát vị (+/- cơ thẳng dưới) nhô ra qua vết nứt của thành dưới ổ mắt. Điều này
thường xảy ra sau gãy “Blow out” trong một lực tác động vào ổ mắt
Phim Submentovertex

Ngoài sử dụng trong việc khảo sát gãy xương gò má thì phim Submentovertex là
phim rất hữu ít trong việc đánh giá bệnh lý do chấn thương hoặc tiến triển của
bệnh đến các cấu trúc nền sọ bao gồm lỗ bầu dục, lỗ gai và xoang bướm
Hình 1:
- Gãy bờ ngoài ổ mắt ( Mũi tên
trắng)
Gãy bờ dưới ổ mắt ( Mùi tên đen)
Hình 2:
Gãy thành trước xoang hàm
Gãy thành bên xoang hàm
Gãy cung tiếp gò má
Hình 3:
Gãy khớp gò má trán
Điều trị
- Thời gian: Càng sớm càng tốt trừ khi có các biến chứng về mắt, sọ não hoặc y
tế

- Phù nề trước hốc mắt và bầm máu che khuất các chi tiết nhỏ của vết gãy, can
thiệp có thể...

- Chỉ định:
● Song thị
● Hạn chế cử động hàm dưới
● Phục hồi đường viền trở lại bình thường
● Phục hồi hệ xương bảo vệ bình thường cho mắt
Treatment
-Timing: As early as possible unless there are opthalmic, cranial or medical
complications

- Preiorbital edema and ecchymosis obscure the fine details of the fracture,
intervention can be...

- Indications:

· Diplopia

· Restriction of mandibular movement

· Restoration of normal contour

· Restoration of normal skeletal protection for the eye


Điều trị gãy phức hợp gò má hàm trên (ZMC) và gãy cung hàm phụ thuộc vào
mức độ di lệch và hậu quả là thiếu thẩm mỹ và chức năng

Phạm vi điều trị giữa quan sát đơn giản để giải quyết sưng tấy, rối loạn chức năng
cơ vận nhãn và dị cảm để mổ hở và cố định bên trong nhiều chỗ gãy xương
Management of the ZMC ( Zygomaticomaxillary complex) and arch fractures
depends on the degree of displacement and the resultant aesthetic and functional
deficits

Treatment ranges between simple observation of resolving swelling, extraocular


muscle dysfunction and paraesthesia to open reduction and internal fixation of
multiple fractures
Mục tiêu trong điều trị gãy xương gò má:

- Song thị được điều chỉnh – mức độ đồng tử - Khám lâm sàng và nghiệm pháp “Forced
được cân bằng reduction” ( là nghiệm pháp được dùng để
đánh giá xem độ cao của mắt ( nhãn cầu có
- Chức năng cơ mắt được phục hồi bị tụt xuống hơn so với bên lành không?)
hoặc chuyển động của các cơ dưới của mắt
- Chuyển động hàm dưới tự do ( cơ thẳng dưới, cơ chéo dưới) có bị hạn chế
do chấn thương hay không ( ví dụ gãy sàn ổ
- Định vị lại đường nét trên khuôn mặt mắt)
- Phục hồi thích hợp giải phẫu xương - Bảo vệ nhãn cầu
- Kháng sinh dự phòng - Chuẩn bị thuốc sát trùng
- Gây mê - Nắn chỉnh xương gãy
- Đánh giá sự nắn chỉnh
- Xác định sự cần thiết để cố định
Goals in management of zygomatic fractures:

- Diplopia to be corrected – pupillary levels - Clinical examination and forced duction test
to be leveled
- Protection of the globe
- Eye muscles function to be restored
- Antiseptic preparation
- Mandibular movements redered free
- Reduction of the fracture
- Facial contour respositioned
- Assessment of the reduction
- Proper restoration of bony anatomy
- Determination of necessity for fixation
- Prophylactic antibiotics

- Anesthesia
CÁC BƯỚC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ

● Dùng dụng cụ cố định


● Tái tạo lại thành trong ổ mắt
● Đánh giá khả năng vận động của mắt
● Ghép xương thành ngoài ổ mắt
● Phục hồi chức năng mô mềm
● Khám mắt sau phẫu thuật
● Hình ảnh hậu phẫu
STEPS IN SURGICALLY TREATING A ZMC FRACTURE

● Application of fixation device


● Internal orbit reconstruction
● Assessment of ocular mobility
● Bone graft extraorbital osseous defects
● Soft tissue resuspension
● Postsurgical ocular examination
● Postsurgical images
SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ

Nỗ lực điều trị gãy xương mặt đã được ghi nhận vào thế kỷ 25-30 trước Công
nguyên. Văn bản giấy cói Smith được coi là tài liệu đầu tiên mô tả cách điều trị
một số loại gãy xương gò má.

Năm 1751, du Verney đã mô tả giải phẫu, loại gãy xương quan sát được và
phương pháp nắn chỉnh trong hai trường hợp. Ông đã mô tả thao tác kiểm soát
các mảnh vỡ bên trong và bên ngoài miệng.
HISTORICAL REVIEW

Attempts to treat facial fractures were recorded in the 25-30 centuries BC. The
Smith Papyrus is likely the first document in which treatment of several types of
zygomatic fractures are described.
In 1751, du Verney described the anatomy, type of fractures observed, and
approach to reduction in two cases. He described the intra oral and external
manipulation of fragments.
● Vào năm 1906, Lothrop là người đầu tiên mô tả một thủ thuật mở xoang
đến gò má bị gãy thông qua xoang hàm (hang Highmore) bên dưới xoăn
mũi dưới. Điều này cho phép xoay xương gò má bị gãy lên trên và ra ngoài
để nắn chỉnh lại một cách thích hợp. Ngày nay cách tiếp cận này được gọi là
cách tiếp cận Caldwell-Luc.
● Năm 1909, Keen phân loại gãy xương gò má là gãy cung, thân hoặc vỡ vụn.
Ông là người đầu tiên mô tả cách tiếp cận trong miệng tới cung gò má thông
qua một đường rạch ngách hành lang.
● In 1906, Lothrop was the first to describe an antrostomy reaching the
fractured zygoma through a Highmore antrum below the inferior turbinate.
This allowed for rotation of the fractured zygoma upward and outward for a
proper reduction. This transantral approach is known today as the Caldwell-
Luc approach.
● In 1909, Keen categorized zygomatic fractures as those of the arch, the body,
or the sutural disjunction. He was the first to describe an intraoral approach
to the zygomatic arch via a gingivobuccal sulcus incision.
● Năm 1927, Gillies là người đầu tiên tạo ra một đường rạch phía sau đường
chân tóc và trên cơ thái dương để chạm đến xương gò má. Gillies mô tả
thêm việc sử dụng một cái nạy nhỏ, mỏng trượt dưới xương bị lõm cho phép
bác sĩ phẫu thuật sử dụng lực đòn bẩy của nạy để nắn chỉnh xương gãy.
Phương pháp Gillies vẫn được sử dụng cho đến ngày nay để nắn chỉnh cung
tiếp xương gò má.
● Adams đã nhận ra sự cần thiết nhiều hơn của việc ổn định các vết nứt gãy và
là một trong những người đầu tiên viết về sự cố định dây trong miệng.
● In 1927, Gillies was the first to create an incision made behind the hairline
and over the temporal muscle to reach the malar bone. Gillies further
described the use of a small, thin elevator that is slid under the depressed
bone enabling the surgeon to use the leverage of the elevator to reduce the
fracture. The Gillies method remains in use today to elevate the arch.
● Adams recognized the need for greater stabilization in more comminuted
fractures and was one of the first to write of internal wire fixation.
PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ

● Một loạt các phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn đã được sử dụng rộng rãi để
tiếp cận gãy vỡ phức hợp gò má và ổ mắt.
● Vết rách hiện tại thường được sử dụng cho mục đích tiếp cận này. Trong
trường hợp không có vết rách, các đường rạch được đặt đúng sẽ giúp tiếp
cận tuyệt vời với tỷ lệ tử vong và sẹo tối thiểu.
SURGICAL APPROACHES TO ZMC FRACTURES

● A standard series of approaches has been used extensively for approaching


the fractured zmc and orbit.
● Existing laceration are often used for this purpose. In the absence of
lacerations, properly placed incisions offer excellent access with minimal
morbity and scarring.
NGUYÊN TẮC CHUNG

❖ Tránh các cấu trúc mạch máu thần kinh quan trọng
❖ Sử dụng đường rạch dài khi cần thiết
❖ Đặt đường rạch thẳng góc với bề mặt da không có lông
❖ Đặt đường rạch ở đường căng tối thiểu
❖ Tìm kiếm các vị trí thuận lợi khác để đặt đường rạch
GENERAL PRINCIPLES

❖ Avoid important neurovascular structures


❖ Use as long incision as necessary
❖ Place incision perpendicular to surface of non hair bearing skin
❖ Place incision in the line of minimal tension
❖ Seek other favorable sites for incision placement
TIẾP CẬN GIÁN TIẾP

CÁCH TIẾP CẬN


● Đường tiếp cận thái dương - Gillies (1927)
● Đường tiếp cận ngách hành lang - Keen (1909),

Balasubramanium (1967)
● Đường tiếp cận phía bên mỏm vẹt - Quinn (1977)
● Đường tiếp cận lông mày- Dingman & Natvig (1964)
● Đường tiếp cận qua da - Stroymeyer (1844)
INDIRECT REDUCTION

APPROACHES
● Temporal approach - Gillies (1927)
● Buccal sulcus approach - Keen (1909),
Balasubramanium (1967)
● Lateral coronoid approach - Quinn (1977)
● Eyebrow approach - Dingman & Natvig (1964)
● Percutaneous approach - Stroymeyer (1844)
Đường tiếp cận thái dương

Được Gillies & cộng sự mô tả lần đầu năm 1927

Ưu điểm:
● Cho phép sử dụng lực lớn để kiểm soát và nắn chỉnh ngay cả những vết gãy
xương gò má khó điều trị nhất.
● Để điều trị gãy xương đã liền can
● Phương pháp nhanh chóng và đơn giản

Nhược điểm:

Gặp động mạch thái dương ---- xuất huyết


Temporal approach

First described by Gillies & coworkers in 1927


Advantages:
● Allows application of greater amount of controlled force to disimpact even the
most difficult zygomatic fracture.
● For treatment of fractures which are consolidated already
● Quick and simple method
Disadvantage:
encountered temporal vessels---- hemorrhage
VỊ TRÍ ĐẶT ROWES
ZYGOMATIC ELEVATOR VÀ
LỰC ĐÒN BẨY
PLACEMENT OF ROWES
ZYGOMATIC ELEVATOR AND
ELEVATION.
NGUYÊN CỨU LÂM SÀNG

Một đường rạch thái dương đã sửa đổi: Một đường tiếp cận thay thế cho cung gò
má.
Michael Prakasam - R. S. Dolas - Anil Managutti - K.Deepashriri.
Clinical study
A Modified Temporal Incision: An Alternative Approach to the Zygomatic Arch
Michael Prakasam - R. S. Dolas - Anil Managutti - K.Deepashriri
Đường tiếp cận ngách hành lang Keen (1909)

● Thực hiện một đường rạch nhỏ (khoảng 1cm) ở trụ gò má (gồm bờ dưới ổ
mắt, thân xương gò má và cung tiếp) của xương hàm trên.
● Luồn một dụng cụ cứng chắc ra phía sau bề mặt dưới hố thái dương của gò
má, và sử dụng lực lên trên, sang bên và lực ra trước, bác sĩ phẫu thuật sẽ
nắn lại xương.
Buccal sulcus approach Keen’s Technique (1909)

● A small incision (approximately 1 cm) is made in the zygomatic buttress of


the maxilla.
● A heavier instrument inserted behind the infratemporal surface of the
zygoma, and using superior, lateral, and anterior force, the surgeon reduces
the bone.
Đường tiếp cận phía bên của mỏm vẹt
● Phương pháp đơn giản cho gãy cung gò má đơn
độc.
● Đường rạch từ 3 đến 4 cm - bờ trước của cành
lên.
● Độ sâu để đâm vào cơ thái dương.
● Dụng cụ luồn vào giữa cơ thái dương và cung gò
má - có thể dễ dàng sờ thấy.
● Một lưỡi dao phẳng được được đâm vào túi mỡ
má.
● Cung gò má được nâng lên.
Technique of lateral coronoid approach

● Simple method for isolated arch fractures.


● 3 to 4 cm incision -anterior border of the ramus.
● To the depth of the temporal muscle insertion.
● Instrument between the temporal muscle and
the zygomatic arch - readily palpable.
● A flat-bladed instrument, inserted into the
pocket.
● Arch is elevated.
Đường tiếp cận nâng mí mắt trên

Thuận lợi
● Gãy xương tại bờ ổ mắt được nhìn thấy trực tiếp và việc cố định gãy xương
ở điểm này có thể được thông qua đường rạch tương tự.
Khó Khăn
● Khó sử dụng một lực lớn (có thể gây áp lực nội nhãn), đặc biệt ở phía trên.
Elevation From upper eyelid Approach

Advantage
● Fracture at the orbital rim is visualized directly, and fixation of the fracture at
this point can be undertaken through the same incision.
Disadvantage
● Difficult to generate a large amount of force, especially in the superior
direction.
Đường tiếp cận qua da

Đơn giản nhất trong tất cả các kỹ thuật vì không cần bóc tách mô mềm.

Con đường trực tiếp để nâng gò má bị lõm là thông qua bề mặt da nằm trên vùng
gò má.

Thuận lợi -Tạo ra các lực ở phía trước, phía sau và ở vị trí phía trên một cách
trực tiếp mà không cần phải dùng dụng cụ qua các cấu trúc lân cận.

Khó Khăn -Có sẹo trên mặt ở vị trí rất dễ nhìn thấy.
Percutaneous Approach

Most simple of all techniques as no soft tissue dissection is necessary.

Direct route to elevation of the depressed zygoma is through the skin surface of
the overlying the zygoma.

Advantage -Produces forces anteriorly, laterally, and superiorly in a very direct


manner, without having to negotiate adjacent structures with the instruments.

Disadvantages -Scar on the face in a very noticeable location.


Thủ thuật nâng gò má với một dụng cụ móc xương

● Các đường gãy giao nhau Posiwillo.


● Đâm vào tạo đường rạch và móc vào.
● Cho phép dùng lực kéo mạnh.

Vít xương Carrol-Girard


Elevation Of The Zygoma With A Bone Hook

● Posiwillo’s intersecting lines.


● Stab incision made and hook inserted.
● Apply strong traction.

Carrol-Girard bone screw


Kéo kẹp khăn nắn cung gò má bị gãy lõm

Todd G. Carter, Bác sĩ nha khoa, * Sbabrokb Bagbert, Bác sĩ nha khoa, Bác sĩ y
khoa, † and Eric J. Direrks, Bác sĩ nha khoa, Bác sĩ y khoa≠
Towel Clip Reduction of the Depressed Zygomatic Arch
Fracture
Todd G. Carter, DMD, * Sbabrokb Bagbert, DMD, MD, † and Eric J. Direrks, DMD,
MD≠
Sử dụng kẹp cầm máu trong nắn gãy xương gò má đơn độc

Michalis Mezitis, bác sĩ phẫu thuật, Panagiotis Stathopoulos, Bác sĩ y khoa, bác sĩ
phẫu thuật, Tiến sĩ, and George Rallis, Bác sĩ y khoa, bác sĩ phẫu thuật, Tiến sĩ.
Use of a Curve Mosquito for Reducing Isolated Zygomatic
Arch Fractures
Michalis Mezitis, DDS, Panagiotis Stathopoulos, MD, DDS, PhD, and George
Rallis, MD, DDS, PhD.
NẮN CHỈNH TRỰC TIẾP
Các đường tiếp cận phẫu thuật trong
gãy phức hợp khớp gò má-hàm trên

- Đường rạch ngách hành lang hàm trên

- Đường rạch đuôi mày trên ổ mắt

- Đường rạch mi trên

- Đường rạch mi dưới

- Đường rạch xuyên kết mạc

- Đường rạch vành (coronal)


DIRECT REDUCTION
Surgical approaches to
zygomaticomaxillary complex fracture

- Maxillary vestibular approach

- Supraorbital eyebrow approach

- Upper eyelid approach

- Lower eyelid approach

- Transconjunctival approach

- Coronal approach
Đường rạch ngách hành lang hàm trên

Đường rạch ngách hành lang hàm trên là một


trong những đường rạch hữu ích nhất khi thực
hiện các phẫu thuật ở tầng giữa mặt. Nó cho
phép tiếp cận tương đối an toàn với toàn bộ mặt
trước của tầng mặt giữa, từ cung tiếp đến bờ
dưới ổ mắt và mỏm trán của xương hàm trên.

Ưu điểm:

Ưu điểm lớn nhất là vết sẹo được giấu ở trong miệng. Đường rạch thực hiện tương
đối nhanh chóng, đơn giản và ít biến chứng.
Maxillary Vestibular Approach

The Maxillary vestibular approach is one of the


most useful when performing any of a wide
variety of procedures in the midface. It allows
relatively safe access to the entire facial surface
of the midfacial skeleton, from the zygomatic
arch to the infraorbital rim to the frontal process
of the maxilla

Advantage:

The greatest advantage is the hidden intraoral scar. The approach is also relatively
rapid and simple, and complications are few.
Giải phẫu phẫu thuật Lưu ý rằng cục mỡ má
chạy ra trước đến
- TK dưới ổ mắt
khoảng răng cối lớn thứ
- Lớp cơ mũi môi
nhất. Ngoài ra, phía sau
- Cục mỡ má
vị trí bám của cơ mút
vào xương hàm trên,
cục mỡ má nằm ngay
ngoài màng xương.

Lớp cơ mặt giữ vai trò quan trọng khi thực hiện
đường rạch ngách hành lang hàm trên
Surgical anatomy Note that the fat pad
extends anteriorly to
- Infraorbital nerve
approximately the first
- Nasolabial musculature
molar. Also, posterior to
- Buccal fat pad
the origin of the
buccinator muscle on
the maxilla, the buccal
fat pad is just lateral to
the periosteum.

Important facial musculature when performing the


maxillary vestibular approach
Kỹ thuật

Đường rạch xuyên qua niêm mạc, dưới niêm


mạc, lớp cơ mặt và màng xương

Bóc tách dưới màng xương

Khâu đóng
Technique

Incision through the mucosa, submucosa, facial


musculature, and periosteum

Subperiosteal Dissection

Closure
ĐƯỜNG RẠCH PHÍA NGOÀI LÔNG MÀY

- Tiếp cận bờ ngoài ổ mắt và

khớp trán-gò má

- Đường rạch đơn giản, an toàn,

nhanh chóng

- Sẹo thường được giấu trong

phạm vi của lông mày


LATERAL BROW APPROACH

- Access to the lateral orbital rim

and the frontozygomatic suture

- Simple, safe and rapid approach

- Scar is usually hidden within the

confines of the eyebrow


ĐƯỜNG RẠCH TRÊN Ổ MẮT

- Một đường rạch được sử dụng phổ biến trước đây để tiếp cận bờ trên-ngoài
ổ mắt là đường rạch đuôi mày.
SUPRAORBITAL APPROACH

- A previously popular incision used to gain access to the superolateral orbital


rim is the eyebrow incision.
ƯU ĐIỂM

- Không liên quan đến cấu trúc mạch máu-thần kinh quan trọng nào.

- Tiếp cận đơn giản và nhanh chóng vào vùng trán-gò má.

- Nếu đường rạch được thực hiện gần như hoàn toàn trong phạm vi của lông

mày thì sẹo thường không thể nhìn thấy. Tuy nhiên, đôi khi một vài lông mày

bị rụng đi làm lộ sẹo


ADVANTAGE

- No important neurovascular structures are involved in this approach.

- It gives simple and rapid access to the frontozygomatic area.

- If the incision is made almost entirely within the confines of the eyebrow, the

scar is usually imperceptible. Occasionally, however, some hair loss occurs,

making the scar perceptible


NHƯỢC ĐIỂM

- Thật không may, ở những người không có lông mày chạy ra ngoài và xuống

dưới dọc theo bờ ổ mắt thì đường rạch này là không được ưa chuộng.

- Các đường rạch được thực hiện dọc theo bờ ngoài ổ mắt nằm ngoài lông

mày rất dễ thấy ở những người như vậy và một loại đường rạch khác có thể

được chỉ định.

- Nhược điểm chính của đường rạch này là khả năng tiếp cận cực kỳ hạn chế
DISADVANTAGE

- Unfortunately, in individual who has no eyebrows extending laterally and

inferiorly along the orbital margin, this approach is undesirable.

- Incisions made along the lateral orbital rim outside of the eyebrow are very

conspicuous in such individuals, and another type of incision may be

indicated.

- The main disadvantage of the approach is extremely limited access.


KỸ THUẬT

Đường rạch trong phạm vi của lông mày. Đường rạch được
thực hiện xuyên qua da và tổ chức dưới da đến màng xương
trong một lần rạch.

Đường rạch xuyên qua màng xương dọc theo bờ ngoài ổ


mắt và bóc tách dưới màng xương vào đến hố lệ. Do chỗ lõm
ngay phía sau bờ ổ mắt ở vùng này, cây bóc tách màng
xương được hướng ra phía ngoài khi tiến hành bóc tách ở
phía sau.

Khâu đóng:
Đường rạch được khâu đóng 2 lớp: màng xương và da.
TECHNIQUE

Incision within confines of eyebrow hair. The incision is made


through skin and subcutaneous tissue to the level of the
periosteum in one stroke.

Incision through periosteum along lateral orbital rim and


subperiosteal dissection into lacrimal fossa. Because of the
concavity just behind the orbital rim in this area, the
periosteal elevator is oriented laterally as dissection proceeds
posteriorly.

Closure:
The incision is closed in two layers, the periosteum and the skin.
ĐƯỜNG RẠCH MI TRÊN

- Đường rạch mi trên để đi vào bờ trên-ngoài ổ mắt còn được gọi là đường
rạch tạo hình mi trên, đường rạch cắt mắt 2 mí. Ở đường rạch này, một nếp
nhăn da tự nhiên ở mi trên được sử dụng làm đường rạch.

Ưu điểm:

Không thấy sẹo, do đó đây là đường rạch tốt nhất


để đi vào vùng trên-ngoài ổ mắt
UPPER EYELID APPROACH

- The upper eyelid approach to the superolateral orbital rim is also called upper
blepharoplasty, upper eyelid crease, and supratarsal fold approach. In this
approach, a natural skin crease in the upper eyelid is used to make the
incision.

Advantage:

Inconspicuous scar it creates, which makes it one


of the best approaches to the region.
KỸ THUẬT
Đường rạch có thể mở rộng về phía xa nếu cần thiết. Đường rạch
đầu xuyên qua da và cơ

Mặt cắt đứng dọc qua ổ mắt và lồi cầu cho thấy việc bóc tách giữa cơ vòng
mi và cơ nâng mi bên dưới và vách hốc mắt bên trên

Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kéo vạt da/cơ, có thể mở rộng ra
phía ngoài cùng với cái banh nhỏ. Do phần lõm ngay phía sau bờ ổ
mắt ở vùng này, cây bóc tách được xoay ra ngoài khi quá trình bóc
tách diễn ra ở phía sau

Khâu đóng: vết thương được đóng ở hai lớp, màng xương và da/cơ.
TECHNIQUE
The incision may be extended farther laterally if necessary. The
initial incision is made through skin and muscle.

Sagittal section through orbit and globe showing dissection between


orbicularis oculi muscle and the levator aponeurosis below and orbital
septum above

To facilitate retraction of the skin/muscle flap, it can be widely


undermined laterally and retracted with small retractors. Because of
the concavity just behind the orbital rim in this area, the periosteal
elevator is oriented laterally as dissection proceeds posteriorly.
Closure: The wound is closed in two layers, periosteum and skin/muscle.
Đường rạch từ mi mắt dưới
Lower eyelid approaches
Đường rạch dưới mi được thực hiện khoảng 2mm bên dưới lông mi và có thể
kéo dài ra phía ngoài nếu cần thiết (đường nét đứt phía trên). Nó chỉ được
thực hiện qua da, đường rạch phải theo nếp gấp khi đi xuống dưới
Subciliary incision is made approx 2 mm below the eyelashes and can be
extended laterally as necessary (top dashed line). It is made through skin only,
the incision must follow the crease as it tails off inferiorly
Đường rạch từ bên trong mí mắt (xuyên kết mạc)
● Được mô tả lần đầu bởi Bourguet năm 1928.
● Còn được gọi là phương pháp fornix dưới
● 2 loại: cách tiếp cận trước vách (Tessier) và sau vách (Tenzel
và Miller)
● Converse và đồng nghiệp đã bổ sung thêm mở góc mắt ngoài
vào đường rạch sau vách ngăn qua kết mạc để cải thiện khả
năng bộc lộ ở phía ngoài
TRANSCONJUNCTIVAL APPROACH
● Originally described by Bourguet in 1928.
● Also called inferior fornix approach.
● 2 types: preseptal (Tessier) & retroseptal (Tenzel & Miller)
approaches.
● Converse & colleagues added a lateral canthotomy to
transconjunctival retroseptal incision for improved lateral
exposure.
Ưu điểm:
● Mang lại kết quả thẩm mỹ tốt vì sẹo ẩn bên trong kết mạc
● Nếu mở góc mắt được thực hiện kết hợp với phương pháp này
thì vết sẹo duy nhất có thể nhìn thấy là phần mở rộng phía
ngoài, nó sẽ lành lại với một vết sẹo khó nhìn thấy
● Một ưu điểm khác là kỹ thuật này diễn ra nhanh chóng và không
cần bóc tách da hay cơ

Khuyết điểm:
● Đường rạch mở rộng về phía trong bị giới hạn bởi hệ thống dẫn
lưu nước mắt
Advantage :
● produce excellent cosmetic results because the scar is hidden in
the conjunctiva.
● If a canthotomy is performed in conjunction with the approach,
the only visible scar is the lateral extension, which heals with an
inconspicuous scar.
● Another advantage is that these techniques are rapid, and no
skin or muscle dissection is necessary.

Disadvantage :
● medial extent of the incision is limited by the lacrimal drainage
system.
Kỹ thuật
Mặt cắt đứng dọc qua hốc mắt cho thấy vị trí rạch trước và
sau vách ngăn

Đường rạch đầu để mở góc mắt ngoài


Vết rạch canthopexy ban đầu để bóc tách trong màng dưới
kết mạc. Việc bóc tách nên ở ngay dưới sụn mi và không
mở rộng về phía trong quá điểm lệ

Đóng vết rạch xuyên kết mạc và dưới canthopexy


TECHNIQUE
Sagital section through orbit showing preseptal and
retroseptal placement of incision.

Initial incision for lateral canthotomy


the initial canthopexy incision to dissect in the
subconjunctival plane. The dissection should be just below
the tarsal plate and extend no farther medially than the
lacrimal punctum.

Closure of transconjunctival incision and inferior canthopexy


Đường rạch từ phía trên
● Đường rạch từ phía trên hay hai bên thái dương
là một tiếp cận phẫu thuật linh hoạt đối với các
vùng trên và giữa của khung xương mặt, bao
gồm cả cung gò má

Ưu điểm:
Vết sẹo phẫu thuật được giấu trong chân tóc. Khi
vết rạch được mở rộng vào vùng trước tai, vết sẹo
phẫu thuật sẽ không rõ ràng
CORONAL APPROACH
● The coronal or bi-temporal incision is a versatile
surgical approach to the upper and middle
regions of the facial skeleton, including the
zygomatic arch

Advantage:
the surgical scar is hidden within the hairline. When
the incision is extended into the preauricular area,
the surgical scar is inconspicuous.
Kỹ thuật
Đặt đường rạch

Rạch màng xương qua trán từ đường thái dương trên đến
đường bên kia. Căng qua màng xương phải cao hơn 3 đến 4cm
so với bờ ổ mắt

Bóc tách bộc lộ được hoàn toàn xương mặt trên và


giữa khi sử dụng cách tiếp cận từ phía trên
TECHNIQUE
Incision placement

Incision of periosteum across the forehead from one superior


temporal line to the other. The tension through periosteum
should be 3 to 4 cm superior to the orbital rims

Amount of exposure obtained with complete


dissection of the upper and middle facial bones using
the coronal approach.
Đường rạch một nửa từ phía trên
HEMICORONAL APPROACH
Đường rạch một nửa từ phía trên sửa đổi
Nhánh trước của đường rạch
cong xuống dưới hướng về
phía thành trên ổ mắt trước
khi chạm đến đỉnh hộp sọ
trong đường chân tóc
“Backcut” cung cấp khả năng
bộc lộ toàn bộ phức hợp gò
má và cung tiếp tốt, mang
tính thẩm mỹ và ít xâm lấn
hơn, do đó được bệnh nhân
chấp nhận
MODIFICATION OF HEMICORONAL APPROACH
The anterior arm of the
incision is curved downward
toward the superior wall of
the orbit befor it reaches the
vertex of the skull within the
hairline.
The 'backcut' provides
excellent exposure of the
entire zygomatic complex
and the arch, is aesthetic and
is less invasive thereby being
quite acceptable by patients.
CỐ ĐỊNH
● Các phương pháp phổ biến bao gồm kết hợp xương bằng chỉ thép và cố
định cứng bằng nẹp

● Các phương pháp ít phổ biến hơn bao gồm chốt cố định ngoài mặt và thông
qua xoang hàm.
IMMOBILIZATION

● Common methods include wire osteosynthesis and rigid fixation by plates

● Less common methods include external pin fixation and maxillary antral
support
CHỐT CỐ ĐỊNH
● Chốt cố định ngoài mặt có thể được sử
dụng cho các trường hợp thân xương
gò má còn nguyên nhưng bị gãy vụn
nghiêm trọng tại điểm tiếp nối với các
xương xung quanh.
● Chốt cố định trong miệng được Fryer
giới thiệu và mang lại kết quả là có thể
ổn định và tương đối không có biến
chứng.
Các kỹ thuật cố định sử dụng dây K
PIN FIXATION
● External pin fixation Can be used for
fractures that demonstrate an intact
body of the zygoma but severe
comminution at the junction with the
surrounding bones
● Internal pin fixation Was introduced by
Fryer and results in stable entity and
relatively free of complications
Techniques make use of K-wire
placement
CỐ ĐỊNH QUA XOANG
● Có thể sử dụng gạc hoặc bóng cao su để chèn bên
dưới gò má cung tiếp
● Thành ngoài được tiếp cận thông qua phương pháp
Caldwell-Luc
● Miếng gạc 1/2 inch thấm kháng sinh được lựa chọn
để đặt dọc từ trước ra sau sàn xoang (Theo lối xếp
đèn thông thường)
● Bóng nâng màng xoang (Antral Balloon) có thể được
sử dụng một cách tương đối bởi nó không chính xác
và không phù hợp về mặt cấu trúc.
SINUS PACKING SUPPORT

● Gauze or balloon can be used to provide inferior


support to the zygoma
● Lateral wall is approached through a Caldwell-
Luc
● 1/2 inch gauze dipped in antibiotic of choice is
placed along the floor anteroposteriorly
● Antral balloon can be used by it is relatively
imprecise and cannot adapt to the topography
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

● Tiếp cận vùng trụ gò má: Đường tiếp cận trong miệng đã được thay đổi
● Tiếp cận trụ trán - gò má
- Đường tiếp cận mí mắt trên
- Đường tiếp cận đuôi lông mày (trên hốc mắt)
- Đường tiếp cận Hemicoronal
APPLIED ASPECT
Access to zygomatic buttress region:
● Modified intraoral buccal sulcus approach

Access to frontozygomatic buttress:


● Upper eyelid approach
● Supra-orbital eyebrow approach
● Hemicoronal approach
Tiếp cận bờ dưới ổ mắt:
- Đường tiếp cận xuyên kết mạc
- Đường tiếp cận mi dưới
- Đường tiếp cận nội soi (đường tiếp cận qua xoang)

Tiếp cận cung gò má:


- Đường tiếp cận trực tiếp qua da
- Đường tiếp cận thái dương của Gillies
- Đường tiếp cận ngách hành lang của Keen
- Đường tiếp cận phía bên mỏm vẹt
- Đường tiếp cận hemicoronal
Access to infraorbital buttress:
● Transconjunctival approach
● Subciliary approach
● Endoscopic approach (intrasinus approach)

Access to zygomatic arch:


● Direct percutanenous approach
● Gillies temporal approach
● Keen’s buccal sulcus approach
● Lateral coronoid approach
● Hemicoronal approach
CỐ ĐỊNH
Chỉ định cần cố định

1. Xương vỡ vụn
2. Nghi ngờ về tính ổn định

Vai trò của cơ cắn trong sự di lệch

● Albright và Mcfarland đã đề xuất IMF giúp giảm bớt lực kéo của cơ cắn sau khi vết gãy ZMC
đã được cố định .
● Dal Santo và các cộng sự đã so sách lực kéo của cơ cắn sau chấn thương và đã phát hiện
ra rằng lực cắn đã giảm đáng kể ở những bệnh nhân bị gãy xương ZMC và thậm chí sau 4
tuần lực cắn đã giảm dưới mức kiểm soát.
● Ellis đã đánh giá một loạt các phương pháp tiếp cận và cố định khác nhau đối với các vết
gãy ZMC và nhận ra không có sự khác biệt nhiều đối với sự nắn chỉnh lại các tổn thương.
Need for fixation
Indications for fixation

1. Comminuted fracture fragments


2. Doubt regarding the stability

Role of masseter in displacement.

● Albright and McFarland recommended IMF following fracture reduction helps to reduce the pull
of the masseter muscle on the repositioned ZMC.
● Dal Santo and colleagues compared masseter muscle force post trauma and found that the
muscle developed significantly less force amongst pts who sustained zmc fractures and even
after 4 weeks the force was below control levels.
● Ellis et al review series of isolated ZMC fractures treated by different approaches and fixation
schemes and found no evidence of post reduction instability.
Mục đích cố định xương
Bờ dưới ổ mắt và sàn ổ
Thành ngoài ổ mắt Trụ gò má mắt

Chiều cao ổ mắt Độ cong lồi của xương Độ rộng của mặt và thể
gò má tích ổ mắt
DÂY THÉP

- Nhìn chung, dây thép cố định ngăn chặn sự di lệch trong gãy cung tiếp trán
- gò má tại thành trên ổ mắt.
- Trong trường hợp gãy có di lệch. Việc cố định bằng 3 đường nối của xương
gò má luôn luôn là ổn định nhất.
- Dây thép bờ dưới ổ mắt.
- Dây thép cố định trán - gò má.
- Dây thép cố định trụ gò má.
WIRING

● Generally, a wire in the zygomatico - frontal suture and at the infraorbital rim
is prevents inferior displacement
● In case of displaced fracture. Three-wire fixation of the zygoma usually
provides stable fixation
● Inferior rim wiring
● Frontozygomatic suture wiring
● Buttress region wiring
DÂY THÉP CỐ ĐỊNH
Ưu điểm:
1. Có sẵn vật liệu
2. Đường rạch tối thiểu
3. Dễ sử dụng
Nhược điểm:
4. Dây quá căng
5. Chỉ ổn định 1 chiều trong không gian
6. Phải tiếp cận trực tiếp vào vị trí gãy
7. Làm lệch và sai vị trí cung gò má.
WIRE FIXATION

Advantages Disadvantages

1. Material availability. 1. Wires stretch.

2. Minimal incision necessary. 2. Provides one dimensional

3. Ease of use. stability.


3. Requires direct apposition of
bone at fracture site.
4. Zygoma malpositioning and
malunion.
KỸ THUẬT
Khoan 1 lỗ tại ổ mắt trên vị trí khớp trán - gò má

Các dây được chèn vào vị trí khớp trán - gò


má và vùng trụ gò má
TECHNIQUE
Holes at FZ suture area drilled in orbit

Wires inserted at FZ region


infraorbital rim and
zygomaticobuttress regions.
Khoan các lỗ ở đường khớp trán-gò má
được khoan vào trong hố thái dương.

Cố định bằng dây thép bên trong hố


thái dương
Holes at FZ (frontozygomatic) suture area
drilled into temporal fossa

Wires twisted in temporal


fossa
Những điểm chính:

- Cố định dây thép ở ba điểm và cố định ở hai điểm, bao gồm vùng
khớp trán-gò má và vùng dưới hốc mắt hoặc trụ hàm trên đều được
ổn định trong đường gãy xương gò má đơn thuần

- Nếu có những khu vực bị gãy vụn hoặc mất liên tục tại bất kỳ điểm
cố định (dây thép) thì cố định cứng chắc bằng nẹp vít là cần thiết
Keypoints:

- Three points wire fixation and two points wire fixation, including
the FZ region and infraorbital region or maxillary buttress are
probably stable in simple fractures of the zygoma

- If there are areas of comminution or a continuity defect at any of


the planned fixation points the rigid fixation with bone plates is
necessary
Cố định gián tiếp

Dây cố định vùng giữa mặt Dây cố định đường mũi

Dây cố định vùng gò má-hàm trên Dây cố định vùng gò má-khẩu cái
Indirect fixation

Transfacial wire Transnasal wire

Zygomaticomaxillary wire Zygomaticopalate wire


Cố định ngoài mặt
- Được thực hiện bởi khung cố định từ đỉnh đầu,
xương đầu và các chốt kết nối với nhau qua các khớp
nối và nhựa acrylic đông lạnh

- Ưu điểm:
Ổn định ba chiều
Ít để lại sẹo
Có thể nắn điều chỉnh

- Nhược điểm:
Không đem lại sự thoải mái cho bệnh nhân
Sử dụng cho những vùng xương cứng cụ thể
Ít hiệu quả đối với những đường gãy vụn nhỏ
External fixation
- Accomplished with wires suspended from plaster
head caps, head frames and by pins connected to
one another with universal joints and cold cure
acrylic.
- Advantages:
Three dimensional stability
Minimal scarring
Adjustability of the reduction
- Disadvantages:
Patient comfort is compromised
Need for specific hardware
Lack of usefulness in comminuted fractures
Kỹ thuật - Nguyên tắc cố định xương
1. Sử dụng vít tự khoan
2. Sử dụng phần xương cứng không tiêu sau phẫu
thuật
3. Đặt ít nhất hai con vít cho từng nẹp ở mỗi bên
đường gãy
4. Tránh các cấu trúc giải phẫu quan trọng

- Sử dụng các nẹp chữ Y,L,T ở


đường gãy thấp tại vùng trụ
phức hợp gò má-hàm trên
- Ngăn ngừa tổn thương rễ và bó
dây thần kinh
Fixation techniques - Principles
1. Use self-threading bone screws
2. Use hardware that will not scatter postoperative
3. Place at least two screws through the plate on each
side of the fracture
4. Avoid important anatomic structures

- Use Y,L,T shaped plates where


fracture line in the zmc
(zygomaticomaxillary complex)
buttress region is low
- Prevent damage to the roots and
nerve bundle
5. Sử dụng nẹp mỏng nhất có thể ở vùng quanh hốc mắt

6. Đặt nẹp tương ứng tại những vị trí cần thiết để đảm bảo sự ổn
định

7. Nếu đồng thời có gãy các xương ở tầng giữa mặt khác, nên
điều chỉnh các thiết bị cố định một cách linh động hơn

8. Ở những vùng bị gãy vụn hay mất xương, đặt nẹp qua khoảng
mất xương đó.
5. Use as thin a plate as possible in the periorbital areas

6. Place as many bone plates in as many locations as necessary


for ensuring stability

7. If concomitant fractures of other midfacial bones exist, it will be


necessary to apply fixation devices more liberally

8. In areas of comminution or bone loss, span the gap with the


bone plate
Nẹp vít
Cố định tại 4 điểm trong gãy vụn phức hợp
xương gò má-hàm trên:
- Khớp trán-gò má
- Bờ dưới ổ mắt
- Cung gò má
- Trụ hàm trên
Bone plates
Four point fixation-communited zmc fractures.
Sites of fixation:
- FZ suture
- Infraorbital rim
- Zygomatic arch
- Maxillary buttress
Cố định 3 điểm trong trường hợp không có gãy
vụn phức hợp xương gò má-hàm trên:
- Khớp trán-gò má
- Bờ dưới ổ mắt
- Cung gò má hoặc trụ hàm trên
Three point fixation-non-comminuted zmc
fractures. Sites of fixation:
- FZ suture
- Infraorbital rim
- Zygomatic arch or maxillary buttress
Cố định 2 điểm trong trường hợp gãy phức
hợp xương gò má-hàm trên đơn thuần (không
có gãy vụn):
- Khớp trán-gò má
- Bờ dưới ổ mắt
- Trụ hàm trên
Two point fixation-simple non-comminuted zmc
fractures. Sites of fixation:
- FZ suture
- Infraorbital rim
- Maxillary buttress
Trình tự nắn chỉnh và cố định xương trong gãy
phức hợp xương gò má-hàm trên với tạo hình
lại sàn ổ mắt
Order of reduction and fixation in ZMC fracture
with orbital floor recontruction
Vị trí của nẹp thứ nhất
Placement of first plate
Cố định nẹp thứ nhất
Fixation of first plate
Vị trí của nẹp thứ hai
Placement of second plate
Vị trí của nẹp thứ ba
Placement of third plate
BIẾN CHỨNG
COMPLICATIONS
Biến chứng của vết mổ quanh hốc mắt -
Nhẹ - Vết mổ hở/ tụ máu/ tụ dịch/ phù bạch
huyết

Để phòng ngừa mí mắt dưới bị co rút - hỗ trợ tốt hơn


cho quá trình lành thương của mí mắt dưới trong vài
ngày thì nên thực hiện phương pháp khâu treo mí
dưới để đạt hiệu quả tốt nhất.

Ectropion liên quan tới đường rạch dưới mi dưới và


rạch xuyên kết mạc (nhẹ/ trung bình/ nặng).

Quặm mi ít phổ biến hơn nhưng thường nặng nề


hơn. Ectropion
Complications of periorbital incision-
Minor - dehiscence
hematoma /seroma
lymphedema

Vertical shortening of lower lid prevention - superior support of lower lid for
several days (best achieved with frost sutures).

Ectropion - associated with subciliary incision


and transconjunctival incision (mild /moderate/severe)

Entropion occurs less commonly


Ectropion
- but more distressing
Tổn thương dây thần kinh dưới ổ mắt
- Tổn thương trực tiếp đến dây thần kinh do
điều trị
- Hầu hết những tổn thương này là tạm thời
(chứng đau thần kinh) do dây thần kinh dưới ổ
mắt bị kéo căng hoặc bị chèn ép.
- Gãy xương di lệch có thể ảnh hưởng tới dây
thần kinh.
- Bệnh nhân có thể phàn nàn về cảm giác tê, dị
cảm, đau khi tiếp xúc nóng/lạnh hoặc chạm
nhẹ.
- Gãy xương gò má được điều trị bằng nẹp cố
định - Để sớm phục hồi thần kinh cảm giác.
Infraorbital nerve injury –

- Either direct injury to nerve due to trauma


iatrogenic
- Mostly these injuries are temporary (neuropraxia)
due to stretching or compression of infraorbital nerve.
- Markedly displaced fractures - neurotmesis can occur
- Patient may complain of numbness, different sensation and pain on
heat/cold or light touch.
- ZMC fracture which are treated with rigid fixation - early recovery of
neurosensory deficit.
Song thị kéo dài-
- Song thị: thường được gọi là nhìn đôi, là nhìn một thành hai.
- Song thị hai mắt ban đầu xuất hiện với gãy xương gò má và sẽ hết trong
vòng 5-7 ngày sau khi điều trị gãy xương
- Kết quả của
+ Phù hoặc tụ máu ở một hoặc nhiều cơ vận nhãn hoặc dây thần kinh vận
nhãn.
+ Phù nội nhãn ( làm tăng áp lực nội nhãn)
+ Thỉnh thoảng vướng cơ
( sự dịch chuyển của cơ vào chỗ gãy)

- Cũng có thể là do sẹo co lại gây dính các cơ vận nhãn với nhau hoặc
gây dính giữa chúng với các cấu trúc khác.
Persistent Diplopia-
- Diplopia, commonly known as double vision, is the simultaneous
perception of two images of a single object
- Binocular diplopia initially present with ZMC fracture should resolute
within 5-7 days after fracture treatment
- Result of
+ Edema or hematoma of one or more
extraocular muscles or their nerves
+ Intraorbital edema

+ Occasionally muscle entrapment

- If persists, it may be due to scar contracture and adhesions either within


the ocular muscles or between them and other structures.
Thụt lõm ổ mắt

Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bởi sự tăng thể tích
hốc mắt
Khó để điều trị đạt hiệu quả đúng như ban đầu, tuy
nhiên có thể cải thiện.
Phẫu thuật có thể được thực hiện để giảm thể tích hốc
mắt bằng cách tái tạo lại hốc mắt bên trong bằng một
vật liệu chiếm không gian được đặt phía sau nhãn cầu
(hạt thủy tinh, tấm silicon, sponges, hạt teflon, sụn
ghép, hydroxylapatite, lưới hoặc tấm kim loại)
Enophthalmos
- Most commonly caused by increased volume of
orbit

- Difficult to correct secondarily, however


improvement is possible.

- Surgery can be done to reduce orbital volume by -


reconstructing the internal orbit - by placing a
space occupying material behind the globe
(glass beads, silicon sheets, sponges, teflon
beads, cartilage graft, hydroxylapatite, metallic
mesh or plate)
Mù lòa
Thỉnh thoảng sẽ được phát hiện sau khi gãy xương gò má
Nguyên nhân + tổn thương trực tiếp đến thần kinh thị giác
+ xuất huyết nội nhãn
+ phù nội nhãn
+ Xuất huyết sau nhãn cầu

Viêm xoang hàm-


Nguyên nhân do viêm màng xoang và tắc lỗ thông xoang.
Thường đáp ứng với kháng sinh và thuốc Decongestant.
Blindness
- Occasionally reported after ZMC fracture
Causes + direct damage to optic nerve
+ hemorrhage into optic sheath
+ intraocular edema
+ retrobulbar hemorrhage
Maxillary sinusitis-
- Caused by inflammation of sinus membrane and occlusion of ostium.
- Usually respond to antibiotic and decongestant therapy.
Sự dính khớp của xương gò má với mỏm vẹt

- Rất hiếm
- Thường xảy ra khi bị xơ hóa.
Nguyên nhân:
- Sự kết hợp không đúng cách của xương gò má với mỏm vẹt.
- Gãy xương gò má không được điều trị
- Nhiễm trùng hậu phẫu.
Ankylosis of zygoma to coronoid process :

- very rare
- when noted usually fibrous.

Causes-
- improper reduction of zygoma leaving arch in close proximity to
coronoid process.
- untreated zygomatic fracture
- post-operative infection
Sự liền xương gò má bị sai lệch
Các dấu hiệu và triệu chứng -
Xương gò má bị nhô lên
Thụt lõm ổ mắt
Thay đổi kích thước đồng tử
Hạn chế cử động hàm dưới
Điều trị:
- Điều chỉnh khiếm khuyết bằng cấy ghép.
- Tái định vị xương bị lệch
Malunion of the zygoma
Signs and symptoms -
Flattening of malar prominence
Enopthalmos
Altered pupillary level
Limitation of mandibular movements
Treatment
- camouflaging the defect with implant or transplant
- repositioning of malpositioned bone
PHẦN KẾT LUẬN

Việc điều trị gãy xương gò má đã phát triển đáng kể trong vài thập kỷ qua từ
cách nắn chỉnh hoàn toàn khép kín đến phương pháp mổ hở và cố định
cứng chắc các mảnh xương nhỏ hơn.
CONCLUSION

The treatment of zygomatic fractures has dramatically


progressed over the past several decades from an entirely
closed approach to the more aggressive open reduction and
rigid miniplate fixation of today.

You might also like