Professional Documents
Culture Documents
Chuyên đề 2 - Gãy phức hợp gò má
Chuyên đề 2 - Gãy phức hợp gò má
NHÓM 1 - RHM18
Ths.BSNT Nguyễn Văn Thắng
Thành viên:
● Giới thiệu
● Giải phẫu phẫu thuật
● Cơ chế chấn thương
● Phân loại
● Dấu hiệu & triệu chứng
● Khám lâm sàng & Xquang
● Lịch sử điều trị
● Các bước điều trị
● Phẫu thuật gãy phức hợp gò má hàm
● Biến chứng
CONTENTS
● Introduction
● Surgical anatomy
● Mechanism of injury
● Classification
● Signs & symptoms
● Examination- clinical & radiological
● Historical review of management
● Steps in management
● Surgical approaches for ZMC (Zygomaticomaxillary complex) fractures.
● Complication
Giới thiệu
● Điều trị gãy xương mặt được ghi nhận từ thế kỷ 25-30 TCN
● Smith Papyrus là tài liệu đầu tiên mô tả cách điều trị một số loại gãy xương
gò má.
● Du Verney 1751 — mô tả giải phẫu & tận dụng lực cơ học của cơ cắn và cơ
thái dương lên xương gò má trong các kỹ thuật nắn xương kín
History
Các trụ này hấp thu và dẫn truyền lực tác động vào xương gò má nên thường dẫn đến
gãy phức hợp gò má tại các đường tiếp khớp, hiếm khi gãy xương gò má.
Sicher and DeBrul were the first to
depict facial anatomy in terms of
structural pillars or buttresses. This
concept allows consideration of an
approach for reduction of midface
fractures and ultimately production of a
stable reconstruction.
● Nasomaxillary buttress
● Pterygomaxillary or posterior
buttress
● Lateral or zygomaticomaxillary
buttress
There buttresses help give the zygoma an intrinsic strength such that blows to the cheek
usually result in fractures of the zygomatic complex at the suture lines, rarely of the
zygomatic bone.
Phức Hợp Xương Gò Má
Giải phẫu
Hình ngôi sao 4 mỏm
● Mỏm trán
● Mỏm thái dương
● Mỏm hàm trên
● Mỏm ổ mắt
Anatomy
Star-shape like with four processe
● Frontal process
● Temporal process
● Maxillary process
● Orbital process
The integrity of the zygoma is critical in
maintaining normal facial width and
prominence of the cheek.
The zygomatic bone is a major contributor
to the orbit.
Nhìn từ phía trước, có thể thấy
xương gò má khớp nối với 3
xương: phía trong là xương hàm
trên, phía trên là xương trán và
phía sau là cánh lớn của xương
bướm trong ổ mắt.
Khớp gò má trán
Lỗ:
● Lỗ gò má mặt
● Lỗ gò má thái dương
Muscle attachments
Muscle attachments to the zygoma:
● Masseter
● Zygomaticus major
● Zygomaticus minor
● Levator labi superioris
● Temporal muscle & fascia
Foramen:
● zygomatico facial foramen
● zygomatico temporal foramen
Chức năng xương gò má
Chấn thương hàm mặt ở trung tâm karnataka, Ấn Độ: kết quả của 95 trường
hợp tại một trung tâm chăm sóc chấn thương
Etiology
● RTAS 74.7%
● IPV 15.8%)
● Forty-two cases were isolated ZMC fractures. The total number of facial
fractures documented was 316, of which 222 were purely related to the ZMC.
● Ophthalmic injuries occurred in 30.52% of cases.
● Assaults (64.5%)
● Traffic accidents (13.9%)
● Falls (13.0%).
● More than one-third of all the patients experienced injury after alcohol consumption.
Những sự thật khác…
● Các đường gãy đi qua vùng xương yếu nhất/khớp giữa các xương.
Temporal process
Maxillary process
Gãy cung gò má
Zygomatic arch fracture
Trục đứng
● Gãy xương gò má hầu hết bị lệch ra sau, xuống dưới và thường bị lệch ra
sau xuống lưới và vào trong.
● Hướng di lệch của xương gò má có thể liên quan đến sự xoay quanh 1 số
mặt phẳng.
● Bilateral fractures are seen following higher energies.
In 90% of cases.
● At least one fracture line crosses the orbital floor.
-
Poswillo’s Clasification
Dựa trên mô hình phân khúc, sự di lệch và năng lượng tiêu hao bởi gãy xương
mặt thứ phát do lực chấn thương :
- Năng lượng cao
- Năng lượng trung bình
- Năng lượng thấp
Manson and Colleagues (1990) based on
the findings in the C.T. SCAN
Dựa vào các điểm giải phẫu, phân chia đường gãy thành 3 loại :
Loại B : Gãy tất cả 4 trụ, xương gò má tách khỏi khung xương mặt
Loại C : Giống loại B nhưng có sự phân mảnh, bao gồm thân xương gò má.
ZINGG CLASSIFICATION SYSTEM
CATEGORY B :
CATEGORY C :
Type I: No displacement
Type V: Comminution or
displacement without bone
contact at 3 or more fracture lines
Một đề xuất mới về phân loại gãy xương gò má
● sụp gò má
● Sưng má
● Tụ máu quanh hốc mắt
● Xuất huyết dưới kết mạc
● Vết bầm tím và đau trong miệng,trên gò má
● Hạn chế vận động mắt
● song thị
● Lõm mắt ( lún vào trong )
● Hạ thấp đồng tử ???
Signs & Symptoms
● Flattening of cheek
● Swelling of cheek
● Periorbital haematoma
● Subconjunctival haemorrhage
● Ecchymosis and tenderness intra-orally over zygomatic buttess
● Limitation of ocular movement
● Diplopia
● Enophthalmos
● Lowering of pupil level
● Chảy máu mũi
● Ấn đau trên vành ổ mắt trên và khớp gò má trán
● Dấu bậc thang ở bờ dưới ổ mắt
● Gián đoạn khớp gò má trán
● Hạn chế vận động hàm dưới
● Tê bì vùng má, thái dương, răng hàm trên và nứu
● Có thể bị ê răng sau bên tổn thương
● Epistaxis
● Tenderness over orbital rim and frontozygomatic suture
● Step deformity of infra-orbital margin
● Seperation at frontozygomatic suture
● Limitation of mandibular movement
● Anesthesia of cheek, temple, upper teeth and gingiva
● Possible gagging of back teeth on injured side.
CHẨN ĐOÁN
GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ HÀM
DIAGNOSIS OF
ZYGOMATICOMAXILLARY COMPLEX
FRACTURES
Khám lâm sàng
Phân loại và điều trị phẫu thuật gãy xương ổ mắt: Với kinh nghiệm 111 lần tái
tạo xương ổ mắt,Tiến sĩ Manolidis (bác sĩ tai mũi họng); tiến sĩ Weeks (bác
sĩ chuyên về các xoang vùng mặt). ; tiến sĩ Kirby (bác sĩ phẩu thuật) ; tiến sĩ
Scarlett (khoa nhi).; tiến sĩ Hollier (bác sĩ phẩu thuật thẩm mỹ) đã tổng hợp ở
tạp chí phẩu thuật sọ mặt: Tháng 11 năm 2002- tập 13- số 6- trang 726-737.
Clinical examination
Nhìn:
❖ Được thực hiện từ các góc nhìn phía trán, phía bên,phía trên và phía dưới
Sờ nắn:
● Nên sờ nắn có hệ thống và liên tục
● Vành dưới ổ mắt sử dụng ngón trỏ
● Vành bên ổ mắt sử dụng ngón trỏ và ngón cái
● Gãy xương thường có biến dạng,mất liên tục và đau
● Xương gò má- cung gò má được sờ tốt nhất bằng 2 hoặc 3 ngón tay theo chuyển động
tròn
● Sờ nắn trong miệng
Clinical examination
Inspection:
● performed from frontal, lateral, superior and inferior views
Palpation:
● Should be systemic and thorough
● Orbital rims - with index finger
● Lateral orbital rim - with index finger and thumb
● Fractures are mostly associated with step deformity and tenderness
● Zygoma and zygomatic arch are best palpated with two or three fingers in
circular motion.
● Intraoral palpation
Khám quanh ổ mắt
Circumorbital
Oedema
ecchymosis
Subconjunctival Orbital
haemorrhage Emphysema
Vết rách Sụp mí
Canthal tendon
Canalicular injury
displacement
Khám mắt
Thị lực
Thị trường
Đồng tử
Song thị
ALSO SEE !!
Visual acuity
Visual fields
pupils
diplopia
Kiểm tra vận động của nhãn cầu
Sập gò má
Mức độ đồng tử không đồng đều
Đối với bác sĩ phẫu thuật, không có gì có giá trị hơn trong việc xác định
mức độ tổn thương và vị trí của các đường gãy cả trước và sau khi phẫu
thuật hơn là một phim X-quang tốt
HD Gillies, TP Kilner và D Stone, 1927
Radiographical evaluation
Ngoài sử dụng trong việc khảo sát gãy xương gò má thì phim Submentovertex là
phim rất hữu ít trong việc đánh giá bệnh lý do chấn thương hoặc tiến triển của
bệnh đến các cấu trúc nền sọ bao gồm lỗ bầu dục, lỗ gai và xoang bướm
Hình 1:
- Gãy bờ ngoài ổ mắt ( Mũi tên
trắng)
Gãy bờ dưới ổ mắt ( Mùi tên đen)
Hình 2:
Gãy thành trước xoang hàm
Gãy thành bên xoang hàm
Gãy cung tiếp gò má
Hình 3:
Gãy khớp gò má trán
Điều trị
- Thời gian: Càng sớm càng tốt trừ khi có các biến chứng về mắt, sọ não hoặc y
tế
- Phù nề trước hốc mắt và bầm máu che khuất các chi tiết nhỏ của vết gãy, can
thiệp có thể...
- Chỉ định:
● Song thị
● Hạn chế cử động hàm dưới
● Phục hồi đường viền trở lại bình thường
● Phục hồi hệ xương bảo vệ bình thường cho mắt
Treatment
-Timing: As early as possible unless there are opthalmic, cranial or medical
complications
- Preiorbital edema and ecchymosis obscure the fine details of the fracture,
intervention can be...
- Indications:
· Diplopia
Phạm vi điều trị giữa quan sát đơn giản để giải quyết sưng tấy, rối loạn chức năng
cơ vận nhãn và dị cảm để mổ hở và cố định bên trong nhiều chỗ gãy xương
Management of the ZMC ( Zygomaticomaxillary complex) and arch fractures
depends on the degree of displacement and the resultant aesthetic and functional
deficits
- Song thị được điều chỉnh – mức độ đồng tử - Khám lâm sàng và nghiệm pháp “Forced
được cân bằng reduction” ( là nghiệm pháp được dùng để
đánh giá xem độ cao của mắt ( nhãn cầu có
- Chức năng cơ mắt được phục hồi bị tụt xuống hơn so với bên lành không?)
hoặc chuyển động của các cơ dưới của mắt
- Chuyển động hàm dưới tự do ( cơ thẳng dưới, cơ chéo dưới) có bị hạn chế
do chấn thương hay không ( ví dụ gãy sàn ổ
- Định vị lại đường nét trên khuôn mặt mắt)
- Phục hồi thích hợp giải phẫu xương - Bảo vệ nhãn cầu
- Kháng sinh dự phòng - Chuẩn bị thuốc sát trùng
- Gây mê - Nắn chỉnh xương gãy
- Đánh giá sự nắn chỉnh
- Xác định sự cần thiết để cố định
Goals in management of zygomatic fractures:
- Diplopia to be corrected – pupillary levels - Clinical examination and forced duction test
to be leveled
- Protection of the globe
- Eye muscles function to be restored
- Antiseptic preparation
- Mandibular movements redered free
- Reduction of the fracture
- Facial contour respositioned
- Assessment of the reduction
- Proper restoration of bony anatomy
- Determination of necessity for fixation
- Prophylactic antibiotics
- Anesthesia
CÁC BƯỚC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ
Nỗ lực điều trị gãy xương mặt đã được ghi nhận vào thế kỷ 25-30 trước Công
nguyên. Văn bản giấy cói Smith được coi là tài liệu đầu tiên mô tả cách điều trị
một số loại gãy xương gò má.
Năm 1751, du Verney đã mô tả giải phẫu, loại gãy xương quan sát được và
phương pháp nắn chỉnh trong hai trường hợp. Ông đã mô tả thao tác kiểm soát
các mảnh vỡ bên trong và bên ngoài miệng.
HISTORICAL REVIEW
Attempts to treat facial fractures were recorded in the 25-30 centuries BC. The
Smith Papyrus is likely the first document in which treatment of several types of
zygomatic fractures are described.
In 1751, du Verney described the anatomy, type of fractures observed, and
approach to reduction in two cases. He described the intra oral and external
manipulation of fragments.
● Vào năm 1906, Lothrop là người đầu tiên mô tả một thủ thuật mở xoang
đến gò má bị gãy thông qua xoang hàm (hang Highmore) bên dưới xoăn
mũi dưới. Điều này cho phép xoay xương gò má bị gãy lên trên và ra ngoài
để nắn chỉnh lại một cách thích hợp. Ngày nay cách tiếp cận này được gọi là
cách tiếp cận Caldwell-Luc.
● Năm 1909, Keen phân loại gãy xương gò má là gãy cung, thân hoặc vỡ vụn.
Ông là người đầu tiên mô tả cách tiếp cận trong miệng tới cung gò má thông
qua một đường rạch ngách hành lang.
● In 1906, Lothrop was the first to describe an antrostomy reaching the
fractured zygoma through a Highmore antrum below the inferior turbinate.
This allowed for rotation of the fractured zygoma upward and outward for a
proper reduction. This transantral approach is known today as the Caldwell-
Luc approach.
● In 1909, Keen categorized zygomatic fractures as those of the arch, the body,
or the sutural disjunction. He was the first to describe an intraoral approach
to the zygomatic arch via a gingivobuccal sulcus incision.
● Năm 1927, Gillies là người đầu tiên tạo ra một đường rạch phía sau đường
chân tóc và trên cơ thái dương để chạm đến xương gò má. Gillies mô tả
thêm việc sử dụng một cái nạy nhỏ, mỏng trượt dưới xương bị lõm cho phép
bác sĩ phẫu thuật sử dụng lực đòn bẩy của nạy để nắn chỉnh xương gãy.
Phương pháp Gillies vẫn được sử dụng cho đến ngày nay để nắn chỉnh cung
tiếp xương gò má.
● Adams đã nhận ra sự cần thiết nhiều hơn của việc ổn định các vết nứt gãy và
là một trong những người đầu tiên viết về sự cố định dây trong miệng.
● In 1927, Gillies was the first to create an incision made behind the hairline
and over the temporal muscle to reach the malar bone. Gillies further
described the use of a small, thin elevator that is slid under the depressed
bone enabling the surgeon to use the leverage of the elevator to reduce the
fracture. The Gillies method remains in use today to elevate the arch.
● Adams recognized the need for greater stabilization in more comminuted
fractures and was one of the first to write of internal wire fixation.
PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ
● Một loạt các phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn đã được sử dụng rộng rãi để
tiếp cận gãy vỡ phức hợp gò má và ổ mắt.
● Vết rách hiện tại thường được sử dụng cho mục đích tiếp cận này. Trong
trường hợp không có vết rách, các đường rạch được đặt đúng sẽ giúp tiếp
cận tuyệt vời với tỷ lệ tử vong và sẹo tối thiểu.
SURGICAL APPROACHES TO ZMC FRACTURES
❖ Tránh các cấu trúc mạch máu thần kinh quan trọng
❖ Sử dụng đường rạch dài khi cần thiết
❖ Đặt đường rạch thẳng góc với bề mặt da không có lông
❖ Đặt đường rạch ở đường căng tối thiểu
❖ Tìm kiếm các vị trí thuận lợi khác để đặt đường rạch
GENERAL PRINCIPLES
Balasubramanium (1967)
● Đường tiếp cận phía bên mỏm vẹt - Quinn (1977)
● Đường tiếp cận lông mày- Dingman & Natvig (1964)
● Đường tiếp cận qua da - Stroymeyer (1844)
INDIRECT REDUCTION
APPROACHES
● Temporal approach - Gillies (1927)
● Buccal sulcus approach - Keen (1909),
Balasubramanium (1967)
● Lateral coronoid approach - Quinn (1977)
● Eyebrow approach - Dingman & Natvig (1964)
● Percutaneous approach - Stroymeyer (1844)
Đường tiếp cận thái dương
Ưu điểm:
● Cho phép sử dụng lực lớn để kiểm soát và nắn chỉnh ngay cả những vết gãy
xương gò má khó điều trị nhất.
● Để điều trị gãy xương đã liền can
● Phương pháp nhanh chóng và đơn giản
Nhược điểm:
Một đường rạch thái dương đã sửa đổi: Một đường tiếp cận thay thế cho cung gò
má.
Michael Prakasam - R. S. Dolas - Anil Managutti - K.Deepashriri.
Clinical study
A Modified Temporal Incision: An Alternative Approach to the Zygomatic Arch
Michael Prakasam - R. S. Dolas - Anil Managutti - K.Deepashriri
Đường tiếp cận ngách hành lang Keen (1909)
● Thực hiện một đường rạch nhỏ (khoảng 1cm) ở trụ gò má (gồm bờ dưới ổ
mắt, thân xương gò má và cung tiếp) của xương hàm trên.
● Luồn một dụng cụ cứng chắc ra phía sau bề mặt dưới hố thái dương của gò
má, và sử dụng lực lên trên, sang bên và lực ra trước, bác sĩ phẫu thuật sẽ
nắn lại xương.
Buccal sulcus approach Keen’s Technique (1909)
Thuận lợi
● Gãy xương tại bờ ổ mắt được nhìn thấy trực tiếp và việc cố định gãy xương
ở điểm này có thể được thông qua đường rạch tương tự.
Khó Khăn
● Khó sử dụng một lực lớn (có thể gây áp lực nội nhãn), đặc biệt ở phía trên.
Elevation From upper eyelid Approach
Advantage
● Fracture at the orbital rim is visualized directly, and fixation of the fracture at
this point can be undertaken through the same incision.
Disadvantage
● Difficult to generate a large amount of force, especially in the superior
direction.
Đường tiếp cận qua da
Đơn giản nhất trong tất cả các kỹ thuật vì không cần bóc tách mô mềm.
Con đường trực tiếp để nâng gò má bị lõm là thông qua bề mặt da nằm trên vùng
gò má.
Thuận lợi -Tạo ra các lực ở phía trước, phía sau và ở vị trí phía trên một cách
trực tiếp mà không cần phải dùng dụng cụ qua các cấu trúc lân cận.
Khó Khăn -Có sẹo trên mặt ở vị trí rất dễ nhìn thấy.
Percutaneous Approach
Direct route to elevation of the depressed zygoma is through the skin surface of
the overlying the zygoma.
Todd G. Carter, Bác sĩ nha khoa, * Sbabrokb Bagbert, Bác sĩ nha khoa, Bác sĩ y
khoa, † and Eric J. Direrks, Bác sĩ nha khoa, Bác sĩ y khoa≠
Towel Clip Reduction of the Depressed Zygomatic Arch
Fracture
Todd G. Carter, DMD, * Sbabrokb Bagbert, DMD, MD, † and Eric J. Direrks, DMD,
MD≠
Sử dụng kẹp cầm máu trong nắn gãy xương gò má đơn độc
Michalis Mezitis, bác sĩ phẫu thuật, Panagiotis Stathopoulos, Bác sĩ y khoa, bác sĩ
phẫu thuật, Tiến sĩ, and George Rallis, Bác sĩ y khoa, bác sĩ phẫu thuật, Tiến sĩ.
Use of a Curve Mosquito for Reducing Isolated Zygomatic
Arch Fractures
Michalis Mezitis, DDS, Panagiotis Stathopoulos, MD, DDS, PhD, and George
Rallis, MD, DDS, PhD.
NẮN CHỈNH TRỰC TIẾP
Các đường tiếp cận phẫu thuật trong
gãy phức hợp khớp gò má-hàm trên
- Transconjunctival approach
- Coronal approach
Đường rạch ngách hành lang hàm trên
Ưu điểm:
Ưu điểm lớn nhất là vết sẹo được giấu ở trong miệng. Đường rạch thực hiện tương
đối nhanh chóng, đơn giản và ít biến chứng.
Maxillary Vestibular Approach
Advantage:
The greatest advantage is the hidden intraoral scar. The approach is also relatively
rapid and simple, and complications are few.
Giải phẫu phẫu thuật Lưu ý rằng cục mỡ má
chạy ra trước đến
- TK dưới ổ mắt
khoảng răng cối lớn thứ
- Lớp cơ mũi môi
nhất. Ngoài ra, phía sau
- Cục mỡ má
vị trí bám của cơ mút
vào xương hàm trên,
cục mỡ má nằm ngay
ngoài màng xương.
Lớp cơ mặt giữ vai trò quan trọng khi thực hiện
đường rạch ngách hành lang hàm trên
Surgical anatomy Note that the fat pad
extends anteriorly to
- Infraorbital nerve
approximately the first
- Nasolabial musculature
molar. Also, posterior to
- Buccal fat pad
the origin of the
buccinator muscle on
the maxilla, the buccal
fat pad is just lateral to
the periosteum.
Khâu đóng
Technique
Subperiosteal Dissection
Closure
ĐƯỜNG RẠCH PHÍA NGOÀI LÔNG MÀY
khớp trán-gò má
nhanh chóng
- Một đường rạch được sử dụng phổ biến trước đây để tiếp cận bờ trên-ngoài
ổ mắt là đường rạch đuôi mày.
SUPRAORBITAL APPROACH
- Không liên quan đến cấu trúc mạch máu-thần kinh quan trọng nào.
- Tiếp cận đơn giản và nhanh chóng vào vùng trán-gò má.
- Nếu đường rạch được thực hiện gần như hoàn toàn trong phạm vi của lông
mày thì sẹo thường không thể nhìn thấy. Tuy nhiên, đôi khi một vài lông mày
- If the incision is made almost entirely within the confines of the eyebrow, the
- Thật không may, ở những người không có lông mày chạy ra ngoài và xuống
dưới dọc theo bờ ổ mắt thì đường rạch này là không được ưa chuộng.
- Các đường rạch được thực hiện dọc theo bờ ngoài ổ mắt nằm ngoài lông
mày rất dễ thấy ở những người như vậy và một loại đường rạch khác có thể
- Nhược điểm chính của đường rạch này là khả năng tiếp cận cực kỳ hạn chế
DISADVANTAGE
- Incisions made along the lateral orbital rim outside of the eyebrow are very
indicated.
Đường rạch trong phạm vi của lông mày. Đường rạch được
thực hiện xuyên qua da và tổ chức dưới da đến màng xương
trong một lần rạch.
Khâu đóng:
Đường rạch được khâu đóng 2 lớp: màng xương và da.
TECHNIQUE
Closure:
The incision is closed in two layers, the periosteum and the skin.
ĐƯỜNG RẠCH MI TRÊN
- Đường rạch mi trên để đi vào bờ trên-ngoài ổ mắt còn được gọi là đường
rạch tạo hình mi trên, đường rạch cắt mắt 2 mí. Ở đường rạch này, một nếp
nhăn da tự nhiên ở mi trên được sử dụng làm đường rạch.
Ưu điểm:
- The upper eyelid approach to the superolateral orbital rim is also called upper
blepharoplasty, upper eyelid crease, and supratarsal fold approach. In this
approach, a natural skin crease in the upper eyelid is used to make the
incision.
Advantage:
Mặt cắt đứng dọc qua ổ mắt và lồi cầu cho thấy việc bóc tách giữa cơ vòng
mi và cơ nâng mi bên dưới và vách hốc mắt bên trên
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kéo vạt da/cơ, có thể mở rộng ra
phía ngoài cùng với cái banh nhỏ. Do phần lõm ngay phía sau bờ ổ
mắt ở vùng này, cây bóc tách được xoay ra ngoài khi quá trình bóc
tách diễn ra ở phía sau
Khâu đóng: vết thương được đóng ở hai lớp, màng xương và da/cơ.
TECHNIQUE
The incision may be extended farther laterally if necessary. The
initial incision is made through skin and muscle.
Khuyết điểm:
● Đường rạch mở rộng về phía trong bị giới hạn bởi hệ thống dẫn
lưu nước mắt
Advantage :
● produce excellent cosmetic results because the scar is hidden in
the conjunctiva.
● If a canthotomy is performed in conjunction with the approach,
the only visible scar is the lateral extension, which heals with an
inconspicuous scar.
● Another advantage is that these techniques are rapid, and no
skin or muscle dissection is necessary.
Disadvantage :
● medial extent of the incision is limited by the lacrimal drainage
system.
Kỹ thuật
Mặt cắt đứng dọc qua hốc mắt cho thấy vị trí rạch trước và
sau vách ngăn
Ưu điểm:
Vết sẹo phẫu thuật được giấu trong chân tóc. Khi
vết rạch được mở rộng vào vùng trước tai, vết sẹo
phẫu thuật sẽ không rõ ràng
CORONAL APPROACH
● The coronal or bi-temporal incision is a versatile
surgical approach to the upper and middle
regions of the facial skeleton, including the
zygomatic arch
Advantage:
the surgical scar is hidden within the hairline. When
the incision is extended into the preauricular area,
the surgical scar is inconspicuous.
Kỹ thuật
Đặt đường rạch
Rạch màng xương qua trán từ đường thái dương trên đến
đường bên kia. Căng qua màng xương phải cao hơn 3 đến 4cm
so với bờ ổ mắt
● Các phương pháp ít phổ biến hơn bao gồm chốt cố định ngoài mặt và thông
qua xoang hàm.
IMMOBILIZATION
● Less common methods include external pin fixation and maxillary antral
support
CHỐT CỐ ĐỊNH
● Chốt cố định ngoài mặt có thể được sử
dụng cho các trường hợp thân xương
gò má còn nguyên nhưng bị gãy vụn
nghiêm trọng tại điểm tiếp nối với các
xương xung quanh.
● Chốt cố định trong miệng được Fryer
giới thiệu và mang lại kết quả là có thể
ổn định và tương đối không có biến
chứng.
Các kỹ thuật cố định sử dụng dây K
PIN FIXATION
● External pin fixation Can be used for
fractures that demonstrate an intact
body of the zygoma but severe
comminution at the junction with the
surrounding bones
● Internal pin fixation Was introduced by
Fryer and results in stable entity and
relatively free of complications
Techniques make use of K-wire
placement
CỐ ĐỊNH QUA XOANG
● Có thể sử dụng gạc hoặc bóng cao su để chèn bên
dưới gò má cung tiếp
● Thành ngoài được tiếp cận thông qua phương pháp
Caldwell-Luc
● Miếng gạc 1/2 inch thấm kháng sinh được lựa chọn
để đặt dọc từ trước ra sau sàn xoang (Theo lối xếp
đèn thông thường)
● Bóng nâng màng xoang (Antral Balloon) có thể được
sử dụng một cách tương đối bởi nó không chính xác
và không phù hợp về mặt cấu trúc.
SINUS PACKING SUPPORT
● Tiếp cận vùng trụ gò má: Đường tiếp cận trong miệng đã được thay đổi
● Tiếp cận trụ trán - gò má
- Đường tiếp cận mí mắt trên
- Đường tiếp cận đuôi lông mày (trên hốc mắt)
- Đường tiếp cận Hemicoronal
APPLIED ASPECT
Access to zygomatic buttress region:
● Modified intraoral buccal sulcus approach
1. Xương vỡ vụn
2. Nghi ngờ về tính ổn định
● Albright và Mcfarland đã đề xuất IMF giúp giảm bớt lực kéo của cơ cắn sau khi vết gãy ZMC
đã được cố định .
● Dal Santo và các cộng sự đã so sách lực kéo của cơ cắn sau chấn thương và đã phát hiện
ra rằng lực cắn đã giảm đáng kể ở những bệnh nhân bị gãy xương ZMC và thậm chí sau 4
tuần lực cắn đã giảm dưới mức kiểm soát.
● Ellis đã đánh giá một loạt các phương pháp tiếp cận và cố định khác nhau đối với các vết
gãy ZMC và nhận ra không có sự khác biệt nhiều đối với sự nắn chỉnh lại các tổn thương.
Need for fixation
Indications for fixation
● Albright and McFarland recommended IMF following fracture reduction helps to reduce the pull
of the masseter muscle on the repositioned ZMC.
● Dal Santo and colleagues compared masseter muscle force post trauma and found that the
muscle developed significantly less force amongst pts who sustained zmc fractures and even
after 4 weeks the force was below control levels.
● Ellis et al review series of isolated ZMC fractures treated by different approaches and fixation
schemes and found no evidence of post reduction instability.
Mục đích cố định xương
Bờ dưới ổ mắt và sàn ổ
Thành ngoài ổ mắt Trụ gò má mắt
Chiều cao ổ mắt Độ cong lồi của xương Độ rộng của mặt và thể
gò má tích ổ mắt
DÂY THÉP
- Nhìn chung, dây thép cố định ngăn chặn sự di lệch trong gãy cung tiếp trán
- gò má tại thành trên ổ mắt.
- Trong trường hợp gãy có di lệch. Việc cố định bằng 3 đường nối của xương
gò má luôn luôn là ổn định nhất.
- Dây thép bờ dưới ổ mắt.
- Dây thép cố định trán - gò má.
- Dây thép cố định trụ gò má.
WIRING
● Generally, a wire in the zygomatico - frontal suture and at the infraorbital rim
is prevents inferior displacement
● In case of displaced fracture. Three-wire fixation of the zygoma usually
provides stable fixation
● Inferior rim wiring
● Frontozygomatic suture wiring
● Buttress region wiring
DÂY THÉP CỐ ĐỊNH
Ưu điểm:
1. Có sẵn vật liệu
2. Đường rạch tối thiểu
3. Dễ sử dụng
Nhược điểm:
4. Dây quá căng
5. Chỉ ổn định 1 chiều trong không gian
6. Phải tiếp cận trực tiếp vào vị trí gãy
7. Làm lệch và sai vị trí cung gò má.
WIRE FIXATION
Advantages Disadvantages
- Cố định dây thép ở ba điểm và cố định ở hai điểm, bao gồm vùng
khớp trán-gò má và vùng dưới hốc mắt hoặc trụ hàm trên đều được
ổn định trong đường gãy xương gò má đơn thuần
- Nếu có những khu vực bị gãy vụn hoặc mất liên tục tại bất kỳ điểm
cố định (dây thép) thì cố định cứng chắc bằng nẹp vít là cần thiết
Keypoints:
- Three points wire fixation and two points wire fixation, including
the FZ region and infraorbital region or maxillary buttress are
probably stable in simple fractures of the zygoma
Dây cố định vùng gò má-hàm trên Dây cố định vùng gò má-khẩu cái
Indirect fixation
- Ưu điểm:
Ổn định ba chiều
Ít để lại sẹo
Có thể nắn điều chỉnh
- Nhược điểm:
Không đem lại sự thoải mái cho bệnh nhân
Sử dụng cho những vùng xương cứng cụ thể
Ít hiệu quả đối với những đường gãy vụn nhỏ
External fixation
- Accomplished with wires suspended from plaster
head caps, head frames and by pins connected to
one another with universal joints and cold cure
acrylic.
- Advantages:
Three dimensional stability
Minimal scarring
Adjustability of the reduction
- Disadvantages:
Patient comfort is compromised
Need for specific hardware
Lack of usefulness in comminuted fractures
Kỹ thuật - Nguyên tắc cố định xương
1. Sử dụng vít tự khoan
2. Sử dụng phần xương cứng không tiêu sau phẫu
thuật
3. Đặt ít nhất hai con vít cho từng nẹp ở mỗi bên
đường gãy
4. Tránh các cấu trúc giải phẫu quan trọng
6. Đặt nẹp tương ứng tại những vị trí cần thiết để đảm bảo sự ổn
định
7. Nếu đồng thời có gãy các xương ở tầng giữa mặt khác, nên
điều chỉnh các thiết bị cố định một cách linh động hơn
8. Ở những vùng bị gãy vụn hay mất xương, đặt nẹp qua khoảng
mất xương đó.
5. Use as thin a plate as possible in the periorbital areas
Vertical shortening of lower lid prevention - superior support of lower lid for
several days (best achieved with frost sutures).
- Cũng có thể là do sẹo co lại gây dính các cơ vận nhãn với nhau hoặc
gây dính giữa chúng với các cấu trúc khác.
Persistent Diplopia-
- Diplopia, commonly known as double vision, is the simultaneous
perception of two images of a single object
- Binocular diplopia initially present with ZMC fracture should resolute
within 5-7 days after fracture treatment
- Result of
+ Edema or hematoma of one or more
extraocular muscles or their nerves
+ Intraorbital edema
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bởi sự tăng thể tích
hốc mắt
Khó để điều trị đạt hiệu quả đúng như ban đầu, tuy
nhiên có thể cải thiện.
Phẫu thuật có thể được thực hiện để giảm thể tích hốc
mắt bằng cách tái tạo lại hốc mắt bên trong bằng một
vật liệu chiếm không gian được đặt phía sau nhãn cầu
(hạt thủy tinh, tấm silicon, sponges, hạt teflon, sụn
ghép, hydroxylapatite, lưới hoặc tấm kim loại)
Enophthalmos
- Most commonly caused by increased volume of
orbit
- Rất hiếm
- Thường xảy ra khi bị xơ hóa.
Nguyên nhân:
- Sự kết hợp không đúng cách của xương gò má với mỏm vẹt.
- Gãy xương gò má không được điều trị
- Nhiễm trùng hậu phẫu.
Ankylosis of zygoma to coronoid process :
- very rare
- when noted usually fibrous.
Causes-
- improper reduction of zygoma leaving arch in close proximity to
coronoid process.
- untreated zygomatic fracture
- post-operative infection
Sự liền xương gò má bị sai lệch
Các dấu hiệu và triệu chứng -
Xương gò má bị nhô lên
Thụt lõm ổ mắt
Thay đổi kích thước đồng tử
Hạn chế cử động hàm dưới
Điều trị:
- Điều chỉnh khiếm khuyết bằng cấy ghép.
- Tái định vị xương bị lệch
Malunion of the zygoma
Signs and symptoms -
Flattening of malar prominence
Enopthalmos
Altered pupillary level
Limitation of mandibular movements
Treatment
- camouflaging the defect with implant or transplant
- repositioning of malpositioned bone
PHẦN KẾT LUẬN
Việc điều trị gãy xương gò má đã phát triển đáng kể trong vài thập kỷ qua từ
cách nắn chỉnh hoàn toàn khép kín đến phương pháp mổ hở và cố định
cứng chắc các mảnh xương nhỏ hơn.
CONCLUSION