Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1 Co So Ly Thuyet Chuyen Dong Banh Xe
Chuong 1 Co So Ly Thuyet Chuyen Dong Banh Xe
- Là một trong các môn học chính của chuyên ngành ô tô. Khi
nghiên cứu lý thuyết ô tô là chúng ta cần khảo sát quá trình lăn
của bánh xe với mặt đường và những yếu tố như động học, động
lực học… ảnh hưởng đến quá trình lăn đó. Nói cách khác, nghiên
cứu lý thuyết ô tô là khảo sát mối quan hệ tương tác giữa ô tô với
mặt đường.
Ngoài ra, một thành phần nữa có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
lăn của ô tô, đó là người lái. Mô hình khảo sát lúc đó sẽ là: ô tô –
đường – lái xe. Tuy nhiên, trong phạm vi của chương trình, chúng
ta chỉ giới hạn nghiên cứu mối liên hệ gữa ô tô – mặt đường.
r H
B
2 1000
d 25, 4
D
Hoặc r B m
d
2 1000
Bán kính tự do: là bán kính bánh xe khi được bơm
đủ áp suất, không chịu tải. Bán kính tự do được ký
hiệu là: r0 .Với lốp có áp suất thấp thì: r0 r
17:00 GV: ThS VÕ DUY MINH – TRƯỜNG ĐH VĂN LANG 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUYỂN ĐỘNG BÁNH XE
Bán kính tĩnh học: là khoảng cách từ tâm trục bánh xe đến mặt
đường nằm ngang.
rt 0,5d bd B
d - đường kính lắp ghép của vành bánh
xe [mm]
Δ= H B
bd - hệ số phụ thuộc vào sự biến dạng
của lốp khi chịu tải.
17:00 GV: ThS VÕ DUY MINH – TRƯỜNG ĐH VĂN LANG 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUYỂN ĐỘNG BÁNH XE
Pz rđ
Xk K
Bán kính động học: là bán kính của một bánh xe giả
định có các đặc điểm sau: Không bị biến dạng khi làm
việc, Không bị trượt lết hay trượt quay, Có cùng vận tốc
góc và vận tốc tịnh tiến.
Trong nhiều trường hợp, bán
kính động học còn được gọi là
bán kính lăn
Vk
rl
k
17:00 GV: ThS VÕ DUY MINH – TRƯỜNG ĐH VĂN LANG 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUYỂN ĐỘNG BÁNH XE
Bán kính tính toán: để thuận tiện trong quá trình tính toán
người ta thường sử dụng khái niệm bán kính tính toán.
rk 1r
M
Pv k
r k
M k M eitltl
M
Pp
p
r
k
1.2.1. Xét trường hợp bánh xe lăn khi không chịu tác dụng
của lực ngang
Giả thiết: Pz : mang dấu (+) khi nó hướng lên trên
1.2.1. Xét trường hợp bánh xe lăn khi không chịu tác
dụng của lực ngang
Trường hợp1: Khi bánh xe lăn đều, chỉ chịu tác dụng của mô men
kéo. Phương trình cân bằng lực và mô men
1.2.1. Xét trường hợp bánh xe lăn khi không chịu tác dụng
của lực ngang
Trường hợp 2: Bánh xe lăn đều, có trọng lượng của ô tô đặt vào
bánh xe G k , lực ngang Pđ đặt vào tâm trục bánh xe
a Px
f
rk Pz
Pf Px Pz .f
1.2.1. Xét trường hợp bánh xe lăn khi không chịu tác dụng
của lực ngang
Trường hợp 3: Bánh xe lăn không đều (có gia tốc), chịu tác dụng
của các lực và mô men.
Mô men quán tính:
Trường hợp 3: Bánh xe lăn không đều (có gia tốc), chịu tác dụng
của các lực và mô men. Phản lực tiếp tuyến
Hệ số bám dọc có thể xác định trong phòng thí nghiệm hoặc trên đường
P
G
Khi bánh xe lăn, dưới tác dụng của mô men xoắn, bánh xe
tác dụng lên mặt đường một lực có chiều ngược với chiều
chuyển động của ô tô. Lực đó được gọi là lực vòng của bánh
xe chủ động
Mk
Pv
rk
Giá trị lớn nhất có thể có được của lực kéo tiếp tuyến
theo điều kiện bám ( Pk max ) giữa bánh xe với mặt đường
gọi là lực kéo theo điều kiện bám.
Pi i .G i
Lực bám ở mỗi bánh xe chủ động
Lực kéo tiếp tuyến của ô tô ( Pk ) là tổng lực kéo tiếp tuyến trên
các bánh xe chủ động.
Pk Pki
Lực kéo theo điều kiện bám
P 1G 1 2 G 2 .... n G n
4.1. Trọng lượng của ô tô, kí hiệu là G. Trọng lượng G đặt tại
trọng tâm xe. Khi tính toán, trọng lượng ô tô được xác định theo
công thức sau: G Ga Gt
Lực cản lăn của ô tô bằng tổng lực cản lăn ở tất cả các bánh xe
Nếu coi f1 f 2 f
Pf f .G1 G 2 cos f .G. cos
Được phân tích thành hai phản lực thành phần theo các phương Ox
và Oz.
z
x
Pmk Pmk cos Pmk Pmk sin
- Lực quán tính do gia tốc khối lượng chuyển động tịnh tiến
của ô tô ký hiệu: Pj1
- Lực quán tính do gia tốc khối lượng vận động quay của động
cơ (chủ yếu là bánh đà) ký hiệu: Pj 2
- Lực quán tính do gia tốc khối lượng vận động quay của hệ
thống truyền lực và các bánh xe ký hiệu: Pj 3
G dv dn in n dk 1
Pj1 mj . Pj 3 J n . J k .
g dt dt rđ dt rđ
J e e i tl tl G dv
Pj 2 Pj Pj1 Pj 2 Pj 3
rđ g dt
17:00 GV: ThS VÕ DUY MINH – TRƯỜNG ĐH VĂN LANG 31
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUYỂN ĐỘNG BÁNH XE
V. PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG LỰC KÉO
Các giả thiết:
- Đây là bài toán phẳng, khảo sát trong hệ tọa độ OXZ. Do đó
mô hình ô tô được khảo sát là hình chiếu bên của xe.
- Chỉ khảo sát trong trường hợp ô tô đi thẳng, chuyển động lên
dốc, có gia tốc và có kéo rơ moóc;
- Mặt đường phẳng, nhẵn, không có mấp mô, góc dốc α 0;
- Dưới tác dụng của tải trọng Px và Pz , lốp bị biến dạng theo
hướng kính và biến dạng vòng, nhưng các biến dạng là độc
lập với nhau.
17:00 GV: ThS VÕ DUY MINH – TRƯỜNG ĐH VĂN LANG 32
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUYỂN ĐỘNG BÁNH XE
5.1. Xây dựng được sơ đồ ngoại lực và mô men ngoại lực tác
dụng lên ô tô trong trường hợp chuyển động thẳng.
5.2. Phản lực pháp tuyến của đường tác dụng lên các bánh xe
PZ 1 PZ 2 G. cos
Pk Pf Pi Pmk Pj P
Pk P Pmk Pj P
Trong đó:
M k M e i tl tl
Pk
rđ rđ
PkII
PkIII 4
P+ P
Pdu 5
P P 3
2 P= Pf + Pi
o V V1 1 Vma x V
- Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa công suất động cơ phát
ra và các công suất kể trên, gọi là phương trình cân bằng công suất
N e N t N f N N i N j N mk
N k N e N t N f N N i N j N mk
với N k N e N t N e tl
N : là công suất cản tổng cộng của mặt đường
N Nf Ni N k N e N t N N N j N mk
Khi xe tăng tốc, lên dốc và không kéo moóc:
3 .G dv
N k N e . tl v.f .G cos v.G sin KFv v.
g dt
17:00 GV: ThS VÕ DUY MINH – TRƯỜNG ĐH VĂN LANG 39
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUYỂN ĐỘNG BÁNH XE