Professional Documents
Culture Documents
KHOA ___
HÓA HỌC
Thành viên:
Ngô Kim Bình
Nguyễn Anh Ngọc
Nguyễn Vạn Thiện
Giảng Viên: TS. Nguyễn Ngọc Ân Ho Chi Minh Ville, le 30 Juin 2023
1 Giới thiệu
2 Nội dung
3 Kết luận
4 Nhận xét
1
1. GIỚI THIỆU
1.1 Phổ hồng ngoại (FTIR)
Rung động Thay đổi năng lượng dao động trong liên kết Liên kết cộng hóa trị của một phân
(kéo dài hoặc uốn cong) tử sẽ hấp thụ có chọn lọc bức xạ
Tín hiệu
Hấp thụ các tần số khác nhau
kiểu truyền qua khác nhau Đầu dò
2
1. GIỚI THIỆU
1.1 Phổ hồng ngoại (FTIR)
Nghiên cứu tính điều hòa của polymer Nghiên cứu quá trình chuyển pha trong polymer
3
1. GIỚI THIỆU
1.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Các loại phổ NMR thường hay sử dụng trong quá trình phân tích polymer:
- Phổ NMR 1 chiều: trục hoành là tần số, trục tung là cường độ tín hiệu phổ.
+ Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR dựa trên sự cộng hưởng của hạt nhân nguyên tử hydrogen
trong từ trường khi hấp thu sóng radio.
+ Phổ cộng hưởng từ carbon 13C-NMR dựa trên sự cộng hưởng của hạt nhân nguyên tử carbon
trong từ trường khi hấp thu sóng radio.
- Phổ 2 chiều: sử dụng cùng với phổ NMR 1 chiều để giải đoán các hợp chất phức tạp. Trục tung và
trục hoành đều là trục tần số.
+ Phổ HMQC: cho thông tin tương quan giữa proton và carbon thông qua hai, ba hoặc đôi khi bốn
nối.
+ Phổ HMBC: cho thông tin tương quan giữa proton và carbon thông qua một nối.
5
1. GIỚI THIỆU
1.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
6
1. GIỚI THIỆU
Các copolyme trung hòa bất đối xứng như sodium poly(styrene
sulfonate)-block-poly-(4-tert-butylstyrene) (NaPSS-b-PtBS) có một
đầu dài ưa nước (NaPSS) và một đầu ngắn kị nước (PtBS)
dạng micelle (đóng vai trò như một chất hoạt động bề mặt) trong
dung dịch nước [1] và những cấu trúc trật tự tại bề mặt phân cách
(bề mặt khí/lỏng hoặc lỏng/rắn) [2,3]
7
2. NỘI DUNG
2.1 Tóm tắt nội dung
Bài seminar này mô tả kết quả của các thí nghiệm trên các mẫu
copolymer và homopolymer có liên quan trong bài báo [20]. Đồng
thời sử dụng kết quả phổ FT-IR, phổ NMR của các mẫu này để giải
thích thông qua việc so sánh với mẫu chuẩn và các tư liệu thu thập
được từ những bài báo khác.
8
2. NỘI DUNG
2.1 Tóm tắt nội dung
Sử dụng phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) để xác nhận lần nữa cấu trúc NaPSS (NaPSS100 và
NaP4SS) và việc sulfonate hóa chọn lọc khối PS trong tiền chất PS-b-PtBS.
9
2. NỘI DUNG
2.1 Tóm tắt nội dung
Bài seminar này mô tả kết quả của các thí nghiệm trên các mẫu copolymer
và homopolymer có liên quan trong bài báo [20]. Đồng thời sử dụng kết
quả phổ FT-IR, phổ NMR của các mẫu này để giải thích thông qua việc so
sánh với mẫu chuẩn và các tư liệu thu thập được từ những bài báo khác.
10
2. NỘI DUNG
2.2 Tổng hợp polymer
2.2.1 Tổng hợp tiền chất
Tiền chất copolymer PS-b-PtBs được tổng hợp theo mô tả trước đó gồm hai bước [10,12]
Để thuận tiện, chúng tôi chỉ nói về những mô hình ngắn gọn:
(95%)
11
2. NỘI DUNG
2.2 Tổng hợp polymer
2.2.2 Polymer hóa gốc tự do
12
2. NỘI DUNG
2.2 Tổng hợp polymer
2.2.3 Sulfonate hóa
Polymer/DCE solution SO3 solution
Sulfonated
polymer
precipitated
Rotary evaporation to
remove the solvents
(DCE, MeOH, pentane)
Dialysis and freze-dried
Sample
14
2. NỘI DUNG
15
2. NỘI DUNG
16
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.1 So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS & NAPSS100
So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS
17
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.1 So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS & NAPSS100
So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS
+ Các peak tại 1184 và 1042 cm-1 được gán tương ứng với dao động đối
xứng và bất đối xứng của .[18]
+ Các peak tại 1130 và 1011 cm-1 có thể được gán cho dao động in-plane
skeleton và in-plane bending của vòng benzene.[18]
18
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.1 So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS & NAPSS100
So sánh phổ FT-IR của NaP4SS NaPSS100
Ảnh hưởng của độ sulfonate hóa lên phổ FT-IR của NaPSS:
Cơ bản thì những phổ đồ này giống nhau trừ hai dãy:
một dãy ở 699 cm-1 và một dãy khác ở 759 cm-1. Hai
dãy này đặc trưng cho dao động out-of-plane skeleton
bending của vòng benzene và dao động out-of-plane
bending của 5 nhóm CH của vòng benzene một nhóm
thế của mẫu PS.
Cũng trong hình 5, tất cả mẫu cho ra peak tại 836 cm-1
được gán cho dao động CH out-of-plane của vòng
benzene 2 nhóm thế ở vị trí para [17,18].
Điều này đáng ngạc nhiên vì người ta mong đợi phổ FT-
IR thu được từ mẫu có độ sulfonate hóa 50% sẽ là trung
gian của NaPSS và PS. 21
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.2 So sánh phổ FT-IR của PtBSS & PtBS
Người ta cho rằng PtBS không bị sulfonate hóa trong suốt quá trình điều chế mẫu copolymer NaPSS-
b-PtBS dưới điều kiện sulfonate hóa được sử dụng, bởi vì vị trí ưu tiên cho quá trình sulfonate hóa (vị
trí para) đã bị nhóm tert-butyl áng ngữ trong khi khối PS có sẵn cho SO 3 phản ứng vào. Tuy nhiên,
khả năng PtBs bị sulfonate hóa không thể loại trừ.
Homopolymer PtBS được sulfonatenate hóa theo cách tương tự như sử dụng PS. Chúng ta tin rằng
mức độ sulfonate hóa của PtBS sẽ tăng lên đáng kể khi so với sự sulfonate hóa trong copolymer PS-b-
PtBS bởi vì với homopolymer PtBS, PS không sẵn có để cho SO 3 tấn công vào.
22
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.2 So sánh phổ FT-IR của PtBSS & PtBS
Sự hiện diện của những peak đặc trưng cho dao động
của tại 1185 cm-1
Xác nhận PtBS đã bị sulfonate hóa
Bằng chứng ủng hộ cho những phát hiện trong phổ NMR
(phía sau) rằng nhóm tấn công vào vị trí ortho của vòng
benzene.
23
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.2 So sánh phổ FT-IR của PtBSS & PtBS
So sánh phổ FTIR của PtBSS với phổ FTIR của PS, PtBS &
NaP4SS tại peak 1185 cm-1
Không có dãy hấp thu nào được tìm thấy ở vị trí tần số
này đối với PS, PtBS & NaP4SS
24
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.3 So sánh phổ FT-IR của những mẫu NaPSS-b-PtBS
Hai điểm khác biệt nữa trong phổ FT-IR của những
mẫu này được tìm thấy ở tần số 1090 và 907 cm-1. Hai
peak này thì mạnh trong mẫu TB778/23/194, TB-
368/20/173 và DB114/4. Ngoài ra, đối với các mẫu này,
Phổ FT-IR có thể được sử dụng như một phương pháp chẩn đoán
dãy tại 1080-1250 cm-1 trông giống mũi ba hơn là mũi
có giá trị trong quá trình điều chế và xác định đặc tính của mẫu.
đôi, điều đó ít nhiều giống với phổ FT-IR của o-
tolyensulfonic acid và PtBSS trong cùng vùng bước
sóng.
Diện tích peak của H3 tại 7.4 ppm luôn lớn hơn một
chút so với peak tại 6.4 ppm (khoảng 5%) đối với
NaP4SS và NaPSS100
? Bắt nguồn từ sự thay thế của những proton aromatic bằng SO 3Na
28
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.1 Tái xác nhận cấu trúc NaP4SS & NaPSS100
Những giá trị này rất gần với 0.75 – tỉ lệ của những proton
aliphatic so với những proton aromatic
Độ sulfonate hóa có thể được tính toán từ những diện tích peak
của những proton aliphatic & aromatic trong phổ NMR 1H
29
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.2 Tái xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không bị sulfonate hóa
Valint và Bock [10] đã giả định rằng khối PtBS trong các polymer
NaPSS-b-PtBS không bị ảnh hưởng bởi phản ứng sulfonate hóa. Tuy
nhiên, không thể loại trừ khả năng PtBS cũng bị sulfonatenate hóa. Vì
vậy một nghiên cứu về khả năng sulfonate hóa PtBS được tiến hành.
30
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.2 Tái xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không bị sulfonate hóa
Hình 9 trình bày phổ NMR 1H của PtBSS. PtBSS này được
điều chế bằng cách sulfonate hóa homopolyme PtBS với
cùng điều kiện với NaPSS-b-PtBS
Kết quả cho thấy nó bị sulfonate hóa một phần (độ sulfonate hóa
khoảng 27%)
31
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.2 Tái xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không bị sulfonate hóa
Peak ở 7.8 ppm được gán cho proton aromatic kế cận nhóm ,
và các peak ở 7.1 và 6.4 ppm là do các proton aromatic khác
trên những vòng phenyl bị sulfonate hóa và không bị sulfonate
hóa.
Không có peak nào ở 7.8 ppm trên phổ NMR 1H của NaPSS.
Peak 7,8 ppm trong phổ NMR 1H của PtBS bị sulfonate hóa có thể
được dùng như một dấu hiệu nhận biết tiềm năng cho việc
sulfonate hóa khối PtBS trong mẫu NaPSS-b-PtBS
32
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.2 Tái xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không bị sulfonate hóa
34
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.3 Phổ 2 chiều và phổ 13C
35
3. KẾT LUẬN
Từ kết quả phân tích FT-IR các homopolymer và copolymer, ta thu được các thông tin:
- Phản ứng sulfonate hóa chuyển PS thành NaPSS thì nhóm chủ yếu gắn tại vị trí para
trên vòng benzen.
- Quá trình sulfonate hóa không hoàn toàn NaPSS làm xuất hiện hai dãy ở 699 và 758 cm -
1
và có thể dùng hai dãy này để ước lượng mức độ sulfonate hóa các copolymer NaPSS-
b-PtBS với hàm lượng PtBS tương tự.
- Những biến dạng trong vùng bước sóng 907, 1090 hay 1180-1250 cm -1 có thể do sai
lệch cấu trúc so với mô hình hoàn hảo NaPSS-b-PtBS FT-IR được dùng như phương
pháp kiểm soát chất lượng trong quá trình chuẩn bị và xác định đặc tính của mẫu.
36
3. KẾT LUẬN
Từ kết quả phân tích NMR, ta thu được các thông tin:
- Cách polymer hóa monomer sodium 4-styrenesulfonate (mẫu NaP4SS) hay cách sulfonate hóa
poly styrene rồi trung hóa với sodium methoxide (mẫu NaPSS100) đều cho sản phẩm về cơ
bản là cùng cấu trúc.
- Trong giới hạn phát hiện thì nhóm chỉ gắn trên vòng phenyl của copolymer NaPSS-b-PtBS.
- PtBS bị sulfonate hóa một phần có nhóm gắn ở vị trí ortho (thành PtBSS) có nghĩa PtBS
sulfonate hóa khó khăn hơn BS.
- Không có bằng chứng nào được quan sát thấy cho sự sulfonate hóa khối PtBS trong
copolymer NaSS-b-PtBS.
37
4. NHẬN XÉT
Vậy khi tổng hợp một vật liệu polyme, chúng ta biết chúng ta đã thêm những gì và điều mà
chúng ta muốn tìm hiểu là cấu trúc sản phẩm có theo như ý muốn hay không, mức độ phản ứng
có hoàn toàn hay không, giữa các cách tổng hợp khác nhau thì sản phẩm khác nhau ra sao,…..
thì việc giải phổ FT-IR và NMR là hữu ích. Như với bài semina này, khi tổng hợp nên khối vật liệu
copolyme, chúng ta cũng tiến hành đồng thời đo phổ của các homopolyme có liên quan để có thể
đối chiếu. so sánh. Điều này cho những thông tin mà chúng ta quan tâm. Dĩ nhiên, trong bài
semina này, chúng tôi chỉ trình bày một vài ứng dụng trong vô số các ứng dụng khác của phổ FT-
IR và NMR cho phân tích vật liệu. Các bạn có thể tham khảo thêm trong các tài liệu khác mà
chúng tôi để trong danh mục tài liệu tham khảo.
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Guenoun P, Davis HT, Tirrell M, Mays JW. Macromolecules 1996; 29:3965–9.
[2] Fontaine P, Daillant J, Guenoun P, Alba M, Braslau A, Mays JW, Petit J-M, Rieutord F. J Phys II 1997;7:401–7.
[3] Amiel C, Sikka M, Schneider JW, Tsao Y, Tirrell M, Mays JW. Macromolecules 1995;28:3125.
[4] Marko JF, Rabin Y. Macromolecules 1992;25:1503.
[5] Dan N, Tirrell M. Macromolecules 1993;26:4310.
[6] Biver C, Hariharan R, Mays J, Russell WB. Macromolecules 1997;30: 1787.
[7] Zhang Y, Tirrell M, Mays JW. Macromolecules 1996;29:7299–301.
[8] Hariharan R, Biver C, Mays JW, Russel WB. Macromolecules 1998; 31:7506–13.
[9] Muller F, Delsanti M, Auvray L, Yang J, Chen YJ, Mays JW, Deme B, Tirrell M, Guenoun P. Eur Phys J E 2000;3:45–53.
[10] Valint PL, Bock J. Macromolecules 1988;21:175–9.
[11] Mays JW. Polym Commun 1990;31:170–1.
[12] Yang JC, Mays JW. Macromolecules 2002;35:3433–8.
[13] Bovey FA, Mirau PA, NMR of polymerrs, San Diego, CA: Academic Press; 1996.
[14] Dickinson LC, Weiss RA, Wnek GE. Macromolecules 2001;34: 3108–10.
[15] Natansohn A, Eisenberg A. Macromolecules 1987;20:323–9
[16] Orler EB, Yontz DJ, Moore RB. Macromolecules 1993;26:5157–60.
[17] Su Z, Li X, Hsu SL. Macromolecules 1994;27:287–91.
[18] Zundel G. Hydration and intermolecular interaction. New York: Academic Press; 1969.
[19] Morton M, Fetters LJ. Rubber Chem Technol 1975;48:359
[20] Jin Chuan Yang, Michael J. Jablonsky, Jimmy W. Mays NMR and FT-IR studies of sulfonated styrene-based homopolymerrs and copolymerrs 2002
[21] Hoàng Ngọc Cường (2021) Phân tích Polymer bằng phương pháp phổ hồng ngoại, Raman và cộng hưởng từ hạt nhân. NXB ĐHQG TP.HCM.
39
Xin chân thành cảm ơn