You are on page 1of 41

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, ĐHQG-HCM

KHOA ___
HÓA HỌC

PHÂN TÍCH POLYMER

TỔNG HỢP POLYMER - PHÂN TÍCH POLYMER BẰNG PHƯƠNG


PHÁP PHỔ IR VÀ PHỔ NMR

Thành viên:
Ngô Kim Bình
Nguyễn Anh Ngọc
Nguyễn Vạn Thiện
Giảng Viên: TS. Nguyễn Ngọc Ân Ho Chi Minh Ville, le 30 Juin 2023
1 Giới thiệu

2 Nội dung

3 Kết luận

4 Nhận xét

1
1. GIỚI THIỆU
1.1 Phổ hồng ngoại (FTIR)

Nguồn phát Mẫu


(bức xạ điện từ) (polymer, cellulose composite)

Rung động Thay đổi năng lượng dao động trong liên kết Liên kết cộng hóa trị của một phân
(kéo dài hoặc uốn cong) tử sẽ hấp thụ có chọn lọc bức xạ

Tín hiệu
Hấp thụ các tần số khác nhau
 kiểu truyền qua khác nhau Đầu dò

2
1. GIỚI THIỆU
1.1 Phổ hồng ngoại (FTIR)

Nghiên cứu độ phân nhánh và


Xác định phân tử lượng trung bình
cấu dạng của polymer

Ứng dụng của phổ hồng ngoại FTIR trong


Khảo sát tương tác liên phân tử phân tích polymer [21] Phân tích copolymer

Nghiên cứu tính điều hòa của polymer Nghiên cứu quá trình chuyển pha trong polymer

3
1. GIỚI THIỆU
1.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR – Nuclear Magnetic Resonance) là


một trong các phương pháp phân tích cấu trúc phổ biến. Nó là một phần
của quang phổ học, bao gồm tất cả những nghiên cứu về bản chất mức
năng lượng từ hạt nhân của các hệ vật liệu và sự chuyển tiếp giữa các
mức này do hấp thụ hoặc phát bức xạ điện từ.
1. GIỚI THIỆU
1.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Các loại phổ NMR thường hay sử dụng trong quá trình phân tích polymer:

- Phổ NMR 1 chiều: trục hoành là tần số, trục tung là cường độ tín hiệu phổ.

+ Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR dựa trên sự cộng hưởng của hạt nhân nguyên tử hydrogen
trong từ trường khi hấp thu sóng radio.

+ Phổ cộng hưởng từ carbon 13C-NMR dựa trên sự cộng hưởng của hạt nhân nguyên tử carbon
trong từ trường khi hấp thu sóng radio.

- Phổ 2 chiều: sử dụng cùng với phổ NMR 1 chiều để giải đoán các hợp chất phức tạp. Trục tung và
trục hoành đều là trục tần số.

+ Phổ HMQC: cho thông tin tương quan giữa proton và carbon thông qua hai, ba hoặc đôi khi bốn
nối.

+ Phổ HMBC: cho thông tin tương quan giữa proton và carbon thông qua một nối.
5
1. GIỚI THIỆU
1.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Xác định nhóm chức cuối


mạch polymer
Xác định phân tử lượng trung bình

Ứng dụng của phổ cộng hưởng từ hạt nhân


Phân tích copolymer
NMR trong phân tích polymer [25]
Xác định cấu trúc monome

Định lượng tính điều hòa

Xác định cấu trúc polymer sau khi biến tính


Định danh tính lập thể

6
1. GIỚI THIỆU

Các copolyme trung hòa bất đối xứng như sodium poly(styrene
sulfonate)-block-poly-(4-tert-butylstyrene) (NaPSS-b-PtBS) có một
đầu dài ưa nước (NaPSS) và một đầu ngắn kị nước (PtBS)
 dạng micelle (đóng vai trò như một chất hoạt động bề mặt) trong
dung dịch nước [1] và những cấu trúc trật tự tại bề mặt phân cách
(bề mặt khí/lỏng hoặc lỏng/rắn) [2,3]

Thường là chủ đề cho các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm [4 – 9]

7
2. NỘI DUNG
2.1 Tóm tắt nội dung

Tổng hợp copolymer NaPSS-b-PtBS gồm hai bước [10,12]:


-Polymer hóa để tạp thành tiền chất là copolymer PS-b-PtBS
-sulfonate hóa chọn lọc và trung hòa khối PS để tạo khối NAPSS

Bài seminar này mô tả kết quả của các thí nghiệm trên các mẫu
copolymer và homopolymer có liên quan trong bài báo [20]. Đồng
thời sử dụng kết quả phổ FT-IR, phổ NMR của các mẫu này để giải
thích thông qua việc so sánh với mẫu chuẩn và các tư liệu thu thập
được từ những bài báo khác.

8
2. NỘI DUNG
2.1 Tóm tắt nội dung

Sử dụng phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) để:


Làm sáng tỏ cấu trúc NaPSS (gồm NaP4SS và NaPSS100 được tổng hợp theo hai cách khác nhau) và
cấu trúc PtBS.
Xem xét ảnh hưởng của mức độ sulfonate hóa lên phổ FT-IR của NaPSS
Xác nhận việc sulfonate hóa chọn lọc khối PS trong tiền chất PS-b-PtBS để tạo sản phẩm NaPSS-b-
PtBS mà không làm ảnh hưởng đến khối PtBS.
Xem xét mức độ sulfonatenate hóa của các mẫu copolymer diblock và triblock.

Sử dụng phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) để xác nhận lần nữa cấu trúc NaPSS (NaPSS100 và
NaP4SS) và việc sulfonate hóa chọn lọc khối PS trong tiền chất PS-b-PtBS.

9
2. NỘI DUNG
2.1 Tóm tắt nội dung

Bài seminar này mô tả kết quả của các thí nghiệm trên các mẫu copolymer
và homopolymer có liên quan trong bài báo [20]. Đồng thời sử dụng kết
quả phổ FT-IR, phổ NMR của các mẫu này để giải thích thông qua việc so
sánh với mẫu chuẩn và các tư liệu thu thập được từ những bài báo khác.

10
2. NỘI DUNG
2.2 Tổng hợp polymer
2.2.1 Tổng hợp tiền chất

Tiền chất copolymer PS-b-PtBs được tổng hợp theo mô tả trước đó gồm hai bước [10,12]
Để thuận tiện, chúng tôi chỉ nói về những mô hình ngắn gọn:

(95%)

11
2. NỘI DUNG
2.2 Tổng hợp polymer
2.2.2 Polymer hóa gốc tự do

12
2. NỘI DUNG
2.2 Tổng hợp polymer
2.2.3 Sulfonate hóa
Polymer/DCE solution SO3 solution

Sulfonated
polymer
precipitated

Salt-water ice bath


TEP/DCE
13
2. NỘI DUNG
2.2 Tổng hợp polymer
2.2.3 Sulfonate hóa

washed with pentane


dissolved in water/ water - MeOH
neutralized with CH3ONa to pH ~7

The sulfonated polymer

Rotary evaporation to
remove the solvents
(DCE, MeOH, pentane)
Dialysis and freze-dried

Sample
14
2. NỘI DUNG

Bảng 1: Tính chất phân tử của các mẫu polymer […]


Mab
Samples Structure PDIC PtBSd Sulfonation degree
(×10-4)
PS PS 0.4 N.A 0 0
NaPSS-S NaPSS 1.29(Mw) 1.20 0 105
NaP4SS NaPSS N.A. N.A. 0 100
NaPSS100 NaPSS 5.0 1.06 0 100
NaPSS64 NaPSS 1.8 1.07 0 64
NaPSS50 NaPSS 0.96 1.05 0 50
PtBS PtBS 0.4 1.07 100 0
PtBSS Sulfonated PtBS 0.4 1.07 100 27
DB307/10 NaPSS/PtBS 3.4 f
1.03 4.8 85
TB653/26/233 NaPSS/PtBS/NaPSS 11.0 1.05 4.4 97
TB778/23/194 NaPSS/PtBS/NaPSS 10.4 1.05 3.4 101
SB10/307b Star-PtBS/NaPSS 64 f
1.12 4.8 92
TB427/23/204 NaPSS/PtBS/NaPSS 7.1 f
1.02 5.4 100
DB114/4 NaPSS/PtBS 1.25 1.07 5.0 97
DB678/38 NaPSS/PtBS 8.4 1.09 8.0 86

15
2. NỘI DUNG

16
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.1 So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS & NAPSS100
So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS

Trong phổ FTIR của NaP4SS có:


-Dao động kéo dãn của nhóm OH của H2O (trong vùng 3000-
3700 cm-1)
-Dao động kéo cắt của H2O (trong vùng 1570-1700 cm -1)
 Vì NaPSS hút ẩm
Bốn dãy yếu trong vùng 1700-2000 cm -1 của PS đều không
có trong phổ FTIR của NaP4SS
Trong vùng tần số 600-1500 cm-1, mẫu NaP4SS cho phổ rất
khác so với PS
 Xác nhận NaP4SS có cấu trúc rất khác so với PS

17
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.1 So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS & NAPSS100
So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS

Các peak đặc trưng của mẫu NaP4SS

+ Các peak tại 1184 và 1042 cm-1 được gán tương ứng với dao động đối
xứng và bất đối xứng của .[18]

+ Các peak tại 1130 và 1011 cm-1 có thể được gán cho dao động in-plane
skeleton và in-plane bending của vòng benzene.[18]

+ Orler et al [18] dùng những peak ở 1175, 1097 và 1128 cm -1 để xác


nhận sự sulfonate hóa PS syndiotactic. Nhưng trong phổ của mẫu NaP4SS
không có peak hấp thu nào được tìm thấy tại đó. Điều này có thể bởi vì sự
thật là trong nghiên cứu của Orler, PSSA được sử dụng thay vì NaPSS.

18
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.1 So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS & NAPSS100
So sánh phổ FT-IR của NaP4SS NaPSS100

Phổ đồ của NaP4SS & NaPSS100 về cơ bản là giống nhau trừ


một số khác biệt nhỏ về cường độ của dãy

Xác nhận NaP4SS & NaPSS100 có cấu trúc giống nhau

Vậy chứng tỏ những polymer thu được từ việc polymer hóa


sodium 4-styrene sulfonate tinh chất và những polymer thu
được từ việc sulfonatenate hóa PS có cấu trúc rất giống
nhau. 19
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.1 So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS & NAPSS100

Ảnh hưởng của độ sulfonate hóa lên phổ FT-IR của NaPSS:

Cơ bản thì những phổ đồ này giống nhau trừ hai dãy:
một dãy ở 699 cm-1 và một dãy khác ở 759 cm-1. Hai
dãy này đặc trưng cho dao động out-of-plane skeleton
bending của vòng benzene và dao động out-of-plane
bending của 5 nhóm CH của vòng benzene một nhóm
thế của mẫu PS.

Cung cấp cách kiểm tra mức độ sulfonate hóa khối PS


trong các polymer NaPSS. Độ sulfonate hóa càng thấp thì
cường độ hai dãy này càng lớn
20
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.1 So sánh phổ FT-IR của PS, NaP4SS & NAPSS100

Cũng trong hình 5, tất cả mẫu cho ra peak tại 836 cm-1
được gán cho dao động CH out-of-plane của vòng
benzene 2 nhóm thế ở vị trí para [17,18].

Xác nhận sự sulfonate hóa xảy ra ở vị trí para trên vòng


benzene
Phổ đồ của mẫu có độ sulfonate hóa 50% thì rất giống
phổ đồ của mẫu có độ sulfonate hóa 100% (trừ hai
peak đã đề cập trước đó).

Điều này đáng ngạc nhiên vì người ta mong đợi phổ FT-
IR thu được từ mẫu có độ sulfonate hóa 50% sẽ là trung
gian của NaPSS và PS. 21
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.2 So sánh phổ FT-IR của PtBSS & PtBS

Người ta cho rằng PtBS không bị sulfonate hóa trong suốt quá trình điều chế mẫu copolymer NaPSS-
b-PtBS dưới điều kiện sulfonate hóa được sử dụng, bởi vì vị trí ưu tiên cho quá trình sulfonate hóa (vị
trí para) đã bị nhóm tert-butyl áng ngữ trong khi khối PS có sẵn cho SO 3 phản ứng vào. Tuy nhiên,
khả năng PtBs bị sulfonate hóa không thể loại trừ.

Homopolymer PtBS được sulfonatenate hóa theo cách tương tự như sử dụng PS. Chúng ta tin rằng
mức độ sulfonate hóa của PtBS sẽ tăng lên đáng kể khi so với sự sulfonate hóa trong copolymer PS-b-
PtBS bởi vì với homopolymer PtBS, PS không sẵn có để cho SO 3 tấn công vào.

22
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.2 So sánh phổ FT-IR của PtBSS & PtBS

Sự hiện diện của những peak đặc trưng cho dao động
của tại 1185 cm-1
Xác nhận PtBS đã bị sulfonate hóa

Phổ FTIR của PtBSS ở vùng 900-1300 cm-1 rất giống


với phổ FTIR của o-toluenesulfonic được tìm thấy trong
tài liệu [19]

Bằng chứng ủng hộ cho những phát hiện trong phổ NMR
(phía sau) rằng nhóm tấn công vào vị trí ortho của vòng
benzene.
23
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.2 So sánh phổ FT-IR của PtBSS & PtBS

So sánh phổ FTIR của PtBSS với phổ FTIR của PS, PtBS &
NaP4SS tại peak 1185 cm-1
Không có dãy hấp thu nào được tìm thấy ở vị trí tần số
này đối với PS, PtBS & NaP4SS

Đây là peak đặc trưng của phổ FTIR của PtBSS

24
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.3 So sánh phổ FT-IR của những mẫu NaPSS-b-PtBS

Mức độ sulfonate hóa của mỗi mẫu có thể được ước


lượng từ phổ FT-IR của chúng tại peak 699 cm-1.

Các mẫu đã cho (trừ DB678/38) chứa lượng PtBS tương


tự nhau (từ 3.4 đến 5.4 wt%) nhưng phổ của mẫu
DB307/10 và DB114/4 cho ra peak (peak khá nhỏ) có
nghĩa là mức độ sulfonate hóa thấp hơn những mẫu
khác.

Mẫu DB678/38 có peak tương đối lớn ở tần số 699 cm-1


so với các mẫu còn lại nghĩa là độ sulfonatenate hóa
của nó thấp.
25
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.1 Phổ FT-IR
2.3.1.3 So sánh phổ FT-IR của những mẫu NaPSS-b-PtBS

Hai điểm khác biệt nữa trong phổ FT-IR của những
mẫu này được tìm thấy ở tần số 1090 và 907 cm-1. Hai
peak này thì mạnh trong mẫu TB778/23/194, TB-
368/20/173 và DB114/4. Ngoài ra, đối với các mẫu này,
Phổ FT-IR có thể được sử dụng như một phương pháp chẩn đoán
dãy tại 1080-1250 cm-1 trông giống mũi ba hơn là mũi
có giá trị trong quá trình điều chế và xác định đặc tính của mẫu.
đôi, điều đó ít nhiều giống với phổ FT-IR của o-
tolyensulfonic acid và PtBSS trong cùng vùng bước
sóng.

Có thể liên quan đến sự sulfonatenate hóa khối PS


ở vị trí ortho hoặc sự sulfonate hóa khối PtBS.
26
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.1 Tái xác nhận cấu trúc NaP4SS & NaPSS100

Với tất cả ba mẫu, phổ đồ cơ bản là tương tự nhau.

Ba mẫu có cấu trúc rất giống nhau. Nghĩa là mẫu


NaPSS100 và NaPSS-S có những nhóm ở vị trí para
trên vòng phenyl, giống với cấu trúc của mẫu NaP4SS.

Xác nhận những phát hiện của FTIR


27
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.1 Tái xác nhận cấu trúc NaP4SS & NaPSS100

Diện tích peak của H3 tại 7.4 ppm luôn lớn hơn một
chút so với peak tại 6.4 ppm (khoảng 5%) đối với
NaP4SS và NaPSS100

? Bắt nguồn từ sự thay thế của những proton aromatic bằng SO 3Na

28
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.1 Tái xác nhận cấu trúc NaP4SS & NaPSS100

Tỉ lệ diện tích của những proton aliphatic (H5 và H6) so với


những proton aromatic (H2 và H3) trong mẫu NaP4SS và
NaPSS100 lần lượt là 0.75 và 0.74.

Những giá trị này rất gần với 0.75 – tỉ lệ của những proton
aliphatic so với những proton aromatic

Độ sulfonate hóa có thể được tính toán từ những diện tích peak
của những proton aliphatic & aromatic trong phổ NMR 1H

29
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.2 Tái xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không bị sulfonate hóa

Valint và Bock [10] đã giả định rằng khối PtBS trong các polymer
NaPSS-b-PtBS không bị ảnh hưởng bởi phản ứng sulfonate hóa. Tuy
nhiên, không thể loại trừ khả năng PtBS cũng bị sulfonatenate hóa. Vì
vậy một nghiên cứu về khả năng sulfonate hóa PtBS được tiến hành.

30
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.2 Tái xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không bị sulfonate hóa

Hình 9 trình bày phổ NMR 1H của PtBSS. PtBSS này được
điều chế bằng cách sulfonate hóa homopolyme PtBS với
cùng điều kiện với NaPSS-b-PtBS

Kết quả cho thấy nó bị sulfonate hóa một phần (độ sulfonate hóa
khoảng 27%)

31
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.2 Tái xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không bị sulfonate hóa

Peak ở 7.8 ppm được gán cho proton aromatic kế cận nhóm ,
và các peak ở 7.1 và 6.4 ppm là do các proton aromatic khác
trên những vòng phenyl bị sulfonate hóa và không bị sulfonate
hóa.

Không có peak nào ở 7.8 ppm trên phổ NMR 1H của NaPSS.

Peak 7,8 ppm trong phổ NMR 1H của PtBS bị sulfonate hóa có thể
được dùng như một dấu hiệu nhận biết tiềm năng cho việc
sulfonate hóa khối PtBS trong mẫu NaPSS-b-PtBS
32
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.2 Tái xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không bị sulfonate hóa

Peak ở 7.4 ppm xác nhận sự sulfonate hóa khối


PS. Peak ở 7.0 ppm do những proton aromatique
H3, H4 của khối PtBS hoặc những đơn vị PS không
bị sulfonate hóa. Không có bằng chứng nào cho
thấy sự sulfonate hóa khối PtBS (không có peak ở
7.8 ppm) được tìm thấy cho bất kỳ copolymer
NaPSS-b-PtBS nào.

Xác nhận khối PtBS trong copolymer NaPSS-b-PtBS không


bị sulfonate hóa
33
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.3 Phổ 2 chiều và phổ 13C

34
2. NỘI DUNG
2.3 Kết quả
2.3.2 Phổ NMR
2.3.2.3 Phổ 2 chiều và phổ 13C

Phổ 13C của NaP4SS và NaPSS100 cũng rất giống


nhau nghĩa là cấu trúc của nó tương tự nhau
(Hình 13)  Xác nhận kết luận từ phổ FT-IR.

Phổ 13C của NaP4SS và NaPSS100 có chút khác


biệt so với NaPSS-S vì trông nó ít bị nhiễu hơn,
đặc biệt tại peak C1. Điều này không rõ ràng,
cần nghiên cứu thêm.

35
3. KẾT LUẬN

Từ kết quả phân tích FT-IR các homopolymer và copolymer, ta thu được các thông tin:

- Phản ứng sulfonate hóa chuyển PS thành NaPSS thì nhóm chủ yếu gắn tại vị trí para
trên vòng benzen.

- Quá trình sulfonate hóa không hoàn toàn NaPSS làm xuất hiện hai dãy ở 699 và 758 cm -
1
và có thể dùng hai dãy này để ước lượng mức độ sulfonate hóa các copolymer NaPSS-
b-PtBS với hàm lượng PtBS tương tự.

- Những biến dạng trong vùng bước sóng 907, 1090 hay 1180-1250 cm -1 có thể do sai
lệch cấu trúc so với mô hình hoàn hảo NaPSS-b-PtBS  FT-IR được dùng như phương
pháp kiểm soát chất lượng trong quá trình chuẩn bị và xác định đặc tính của mẫu.

36
3. KẾT LUẬN

Từ kết quả phân tích NMR, ta thu được các thông tin:

- Cách polymer hóa monomer sodium 4-styrenesulfonate (mẫu NaP4SS) hay cách sulfonate hóa
poly styrene rồi trung hóa với sodium methoxide (mẫu NaPSS100) đều cho sản phẩm về cơ
bản là cùng cấu trúc.

- Trong giới hạn phát hiện thì nhóm chỉ gắn trên vòng phenyl của copolymer NaPSS-b-PtBS.

- PtBS bị sulfonate hóa một phần có nhóm gắn ở vị trí ortho (thành PtBSS) có nghĩa PtBS
sulfonate hóa khó khăn hơn BS.

- Không có bằng chứng nào được quan sát thấy cho sự sulfonate hóa khối PtBS trong
copolymer NaSS-b-PtBS.

37
4. NHẬN XÉT

Vậy khi tổng hợp một vật liệu polyme, chúng ta biết chúng ta đã thêm những gì và điều mà
chúng ta muốn tìm hiểu là cấu trúc sản phẩm có theo như ý muốn hay không, mức độ phản ứng
có hoàn toàn hay không, giữa các cách tổng hợp khác nhau thì sản phẩm khác nhau ra sao,…..
thì việc giải phổ FT-IR và NMR là hữu ích. Như với bài semina này, khi tổng hợp nên khối vật liệu
copolyme, chúng ta cũng tiến hành đồng thời đo phổ của các homopolyme có liên quan để có thể
đối chiếu. so sánh. Điều này cho những thông tin mà chúng ta quan tâm. Dĩ nhiên, trong bài
semina này, chúng tôi chỉ trình bày một vài ứng dụng trong vô số các ứng dụng khác của phổ FT-
IR và NMR cho phân tích vật liệu. Các bạn có thể tham khảo thêm trong các tài liệu khác mà
chúng tôi để trong danh mục tài liệu tham khảo.

38
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Guenoun P, Davis HT, Tirrell M, Mays JW. Macromolecules 1996; 29:3965–9.
[2] Fontaine P, Daillant J, Guenoun P, Alba M, Braslau A, Mays JW, Petit J-M, Rieutord F. J Phys II 1997;7:401–7.
[3] Amiel C, Sikka M, Schneider JW, Tsao Y, Tirrell M, Mays JW. Macromolecules 1995;28:3125.
[4] Marko JF, Rabin Y. Macromolecules 1992;25:1503.
[5] Dan N, Tirrell M. Macromolecules 1993;26:4310.
[6] Biver C, Hariharan R, Mays J, Russell WB. Macromolecules 1997;30: 1787.
[7] Zhang Y, Tirrell M, Mays JW. Macromolecules 1996;29:7299–301.
[8] Hariharan R, Biver C, Mays JW, Russel WB. Macromolecules 1998; 31:7506–13.
[9] Muller F, Delsanti M, Auvray L, Yang J, Chen YJ, Mays JW, Deme B, Tirrell M, Guenoun P. Eur Phys J E 2000;3:45–53.
[10] Valint PL, Bock J. Macromolecules 1988;21:175–9.
[11] Mays JW. Polym Commun 1990;31:170–1.
[12] Yang JC, Mays JW. Macromolecules 2002;35:3433–8.
[13] Bovey FA, Mirau PA, NMR of polymerrs, San Diego, CA: Academic Press; 1996.
[14] Dickinson LC, Weiss RA, Wnek GE. Macromolecules 2001;34: 3108–10.
[15] Natansohn A, Eisenberg A. Macromolecules 1987;20:323–9
[16] Orler EB, Yontz DJ, Moore RB. Macromolecules 1993;26:5157–60.
[17] Su Z, Li X, Hsu SL. Macromolecules 1994;27:287–91.
[18] Zundel G. Hydration and intermolecular interaction. New York: Academic Press; 1969.
[19] Morton M, Fetters LJ. Rubber Chem Technol 1975;48:359
[20] Jin Chuan Yang, Michael J. Jablonsky, Jimmy W. Mays NMR and FT-IR studies of sulfonated styrene-based homopolymerrs and copolymerrs 2002
[21] Hoàng Ngọc Cường (2021) Phân tích Polymer bằng phương pháp phổ hồng ngoại, Raman và cộng hưởng từ hạt nhân. NXB ĐHQG TP.HCM.
39
Xin chân thành cảm ơn

You might also like