You are on page 1of 42

III.

Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ


quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới


tác động của nhiều yếu tố khách quan: phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về gia đình,… - gia
đình Việt Nam đã có sự biến đổi toàn diện từ
quy mô, kết cấu, các chức năng đến quan hệ
gia đình.
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình

• Gia đình Việt Nam có thể được coi là “gia đình


quá độ” trong chuyển biến từ xã hội nông
nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện
đại.

• Sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống


và sự hình thành hình thái mới là tất yếu.
Gia đình
truyền thống

Gia đình
hiện đại
Tích cực
• Sự bình đẳng nam nữ được đề cao.
• Cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng.
• Tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của
gia đình truyền thống
Hạn chế
• Tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành
viên trong gia đình.
• Tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm
cũng như các giá trị văn háo truyền thống của gia
đình.
Xã hội ngày càng phát triển, mỗi người một
công việc vì vậy thời gian dành cho gia đình
ngày càng ít, ít quan tâm lo lắng đến nhau và
giao tiếp với nhau, làm cho mối quan hệ gia
đình trở nên rời rạc, lỏng lẻo….
Biến đổi các chức năng của gia đình

Chức năng tái sản xuất ra con người ngày nay


của các gia đình được tiến hành một cách chủ
động hơn khi nền y học ngày càng tiến bộ.
Hơn nữa việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh
bởi chính sách xã hội của Nhà nước dựa theo
tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động
của xã hội.
Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập
quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp nên trong
gia đình Việt Nam nhu cầu về con cái thể hiện trên
ba phương diện: phải có con, càng đông càng tốt
và nhất là có con trai để nối dõi.
Thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có sự thay đổi, thể hiện ở
việc: mức sinh ở phụ nữ giảm, số con mong muốn
giảm, nhu cầu cần thiết phải có con trai cũng giảm.
Sự bền vững trong hôn nhân hiện này còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố xung quanh như tình cảm,
kinh tế,… Nó đã không còn phụ thuộc vào yếu tố
sản xuất ra con người và cần có con trai để nói dõi.
Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu
dùng
• Chức năng kinh tế
o Đóng vai trò cơ sở cho việc thực hiện các chức
năng khác của gia đình.
o Cùng với quá trình xã hội hóa lực lượng sản
xuất, tùy theo từng thời kì mà kinh tế gia đình
biến đổi theo cho phù hợp.
o Mục tiêu: tăng thu nhập gia đình, làm giàu
chính đáng, góp phần phát triển gia đình và xã
hội
• Tổ chức tiêu dùng

Xã hội ngày càng phát triển thúc đẩy việc mua


sắm các sản phẩm, thiết bị phục vụ cho đời
sống con người. Việc tiêu dùng vật chất, tinh
thần được mở rộng và đa dạng bằng các hệ
thống các dịch vụ và phúc lợi xã hội. Sự quan
tâm lẫn nhau giữa các thành viên trong gia
đình vừa là trách nhiệm vừa là đạo đức. Đến
nay kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển
mang tính bước ngoặt.
o Thứ nhất: từ kinh tế gia đình tự cấp tự túc
thành kinh tế hàng hóa.
o Thứ hai: từ sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu thị trường quốc gia thành sản xuất hàng
hóa đáp ứng nhu cầu thị trường toàn cầu.
Hiện nay, kinh tế gia đình đã trở thanh một bộ
phận quan trọng của kinh tế quốc dân. Nhưng
do kinh tế gia đình có quy mộ nhỏ, lao động ít và
sự tự sản xuất là chính nên khó khăn trong việc
chuyển hướng kinh doanh hàng hóa theo hường
chuyên sâu của kinh tế thị trường hiện đại.
Trong chủ nghĩa xã hội cần tạo cho gia đình có
những điều kiện thuận lợi để nghỉ ngơi, hưởng
thụ hợp lý và chính đáng các thành quả lao động
của mình. Việc động viên các gia đình nâng cao
thu nhập, định hướng tiêu dùng lành mạnh,… là
những vấn đề thiết thực cho sự nghiệp xây dựng
gia đình mới.
Biến đổi chức năng giáo dục
Ở Việt Nam:
• Theo truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở
của giáo dục xã hội.
• Ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo
dục gia đình và đưa ra những mục tiêu, những
yêu cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia
đình.
Điểm tương đồng là nhấn mạnh sự
hi sinh của cá nhân cho cộng đồng.
• Giáo dục hiện nay phát triển theo xu hướng là
đầu tư tài chính vào giáo dục con cái.

• Gia đình không chỉ giáo dục năng về:


- Giáo dục đạo đức
- Ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã,…

• Mà còn về những kiến thức khoa học hiện đại,


trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế
giới.
• Tuy nhiên sự phát triển của hệ thống giáo dục
cùng với sự phát triển của kinh tế, vai trò giáo
dục chủ thể trong gia đình giảm nhưng các
hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà
trường thì tăng.
Làm giảm rất nhiều sự kỳ vọng và niềm tin của
các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội
trong việc rèn luyện nhân cách và đạo đức
cho con em họ.
Từ đó, làm giảm sút đáng kể vai trò của gia
đình trong thực hiện chức năng xã hội hóa,
giáo dục trẻ em ở nước ta thời gian qua. =>
Trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện
Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm
sinh lý, duy trì tình cảm.

• Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của một


gia đình không còn phụ thuộc vào sự ràng
buộc của các mối quan hệ trách nhiệm hay
nghĩa vụ mà nó bị chi phối bởi sự hòa hợp của
tình cảm giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái,….
Do đó nhu cầu thỏa mãn tâm lý tình cảm đang
gày càng tăng lên.
• Việc thực hiện chức năng này tác động đến sự
tồn tại, bền vững của hôn nhân và gia đình
đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ con và
người cao tuổi.
• Trong tương lai, tỷ lệ các gia đình chỉ có 1 con
tăng lên thì đời sống tinh thần - tình cãm giữa
các thành viên cũng kém phong phú hơn.

• Đồng thời, dưới sự tác động của công nghiệp


hóa toàn cầu dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo
sâu sắc. Vì vậy Nhà nước cần có những chính
sách hỗ trợ các gia đình khó khăn, những giải
pháp nhằm giáo dục giới tính, sức khỏe sinh
sản, củng cố chức năng xã hội hóa của gia
đình.
• Giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích giữa
các thế hệ, giữa cha mẹ và con cái.
• Thay đổi đạo lý quan điểm truyền thống về vai
trò bình đẳng trách nhiệm của con trai và con
gái trong gia đình.
Sự biến đổi quan hệ gia đình

• Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.


o Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Việt Nam
đang phải đối mặt với những thách thức, biến đổi
lớn. Dưới tác động của cơ chế thị trường khoa học
công nghệ hiện đại toàn cầu hóa… khiến các gia
đình phải gánh chịu nhiều hậu quả nghiêm trọng
như: quan hệ vợ chồng- gia đình lỏng lẻo, gia tăng
tỷ lệ li hôn, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn
nhân và ngoài hôn nhân; chung sống không kết
hôn đồng thời xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia
đình, bạo hành trong gia đình, xâm hại tình dục,…
Hệ lụy giá trị truyền
thống trong gia đình bị
coi nhẹ, kiểu gia đình
truyền thống bị phá vỡ,
lung lay và hiện tượng gia
tăng số hộ gia đình đơn
thân, đồng tính, sinh con
ngoài giá thú… ngoài ra,
sức ép từ cuộc sống hiện
đại cũng khiến cho hôn
nhân cũng trở nên khó
khăng cho nhiều người
trong xã hội.
o Trong gia đình truyền thống người chồng là
trụ cột của gia đình. Người chồng là người chủ
sở hữu những tài sản, là người quyết định các
công việc quan trọng của gia đình, kể cả quyền
dạy vợ, đánh con.
o Trong gia đình Việt Nam ngày nay không còn
một mô hình duy nhất đàn ông là chủ gia đình
còn có mô hình người vợ, hoặc cả hai vợ
chồng làm chủ gia đình.
o Người chủ gia đình là người có phẩm chất,
năng lực và được các thành viên trong gia
đình tôn trọng. ngoài ra, người chủ gia đình
phải là người kiếm ra nhiều tiền cho thấy một
đòi hỏi mới về phẩm chất của người lãnh đạo
gia đình tron bối cảnh phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế.
• Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn
mực văn hóa của gia đình.

o Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ


giữa các thế hệ cũng như các giá trị, chuẩn mực văn
hóa của gia đình cũng không thay đổi.
o Những biến đổi trong quan hệ gia đình cho thấy,
thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là
mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự khác biệt về tuổi tác
khi cũng chung sống với nhau. Người già thường theo
lối sống truyền thống, có xu hướng bảo thủ, áp đặt
nhận thức của mình lên giới trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ
thường hướng tới những giá trị hiện đại, có xu hướng
phủ nhận yếu tố truyền thống.
o Ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng mà
trước đây chưa hề có: bạo lực gia đình, ly
thân, ngoại tình, sống thử.. Chúng làm rạn
nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình làm
cho gia đình dễ tan vỡ hơn.
o Trong bối cảnh hiện nay, gia đình theo hướng
truyền thống thì một đứa trẻ sinh ra và lớn lên
sẽ được dạy bảo thường xuyên nên nhu cầu
về tâm lý tình cảm sẽ được đáp ứng đầy đủ
hơn.
2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát
triển gia đính Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
• Thứ nhất : tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ,
nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và
phát triển gia đình Việt Nam
Đảng muốn mạnh thì Nhà nước phải mạnh, Nhà nước là
người thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, biến
các quyết sách lãnh đạo của Đảng thành pháp luật, chính
sách. Đảng và Nhà nước mạnh thì Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cũng phải mạnh mới thực
hiện được đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, mới biến thành hành động thực tế của nhân
dân. Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, thể hiện quyền làm
chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng,
hợp pháp của nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để các cấp ủy , chính quyền , các tổ chức đoàn thể từ
trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí , vai trò
và tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng ,
phát triển gia đình việt nam hiện nay .
• Thứ hai: đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ,
nâng cao đời sống vật chất , kinh tế hộ gia
đình.
Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển
kinh tế xã hội , có chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế gia đình cho các thương binh liệt sĩ ,
gia đình bệnh binh , gia đình các dân tộc ít
người ,gia đình nghèo , gia đình đang sinh
sống ở vùng sâu vùng xa đang khó khăn . Có
chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình đang
phát triển kinh tế , sản xuất kinh doanh các
sản phẩm mới , sản phẩm sử dụng nguyên liệu
tại chỗ . Tích cực khai thác và tạo điều kiện
thuận lợi cho các gia đình vay vốn ngắn hạn .
• Thứ ba: kế thừa những giá trị của gia đình
truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia
đình Việt Nam hiện nay.
o Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa,các
ban ngành liên quan cần phải xác định, duy trì
những nét đẹp có ích đồng thời tìm ra những
hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục
của gia đình cũ. Xây dựng gia đình Việt hiện
nay là xây dựng mô hình gia đình hiện đại, phù
hợp với tiến trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
o Vừa phải kế thừa và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình
Việt, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến
của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận
• Thứ tư: tiếp tục phát triển và nâng cao chất
lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
o Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến
bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều gia
đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là
gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe
mạnh và hạnh phúc. Thực hiện tốt nghĩa vụ
công dân, thực hiện kế hoạch hóa gia đình,
đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
o Được hình thành từ những năm 60 của thế kỉ XX,
tại một địa phương của tỉnh Hưng Yên. Ngày nay
việc xây dựng gia đình văn hóa đã trở thành
phong trào thi đua có độ bao phủ hầu hết các địa
phương ở Việt Nam. Phong trào xây dựng gia
đình văn hóa đã thực sự tác động đến nền tảng
gia đình với những quy tắc ứng xử tốt đẹp, phát
huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình
Việt. Chất lượng cuộc sống gia đình ngày càng
được nâng cao.
o Cần tránh xu hướng chạy theo thành tích,
phản ánh không thực chất phong trào và chất
lượng gia đình văn hóa. Cấc tiêu chí xây dựng
gia đình phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực
đối với đời sống nhân dân. Công tác bình xét
danh hiệu gia đình văn hóa phải được tiến
hành theo tiêu chí thống nhất, công bằng, dân
chủ, đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư,tình
cảm,tạo sự đồng tình hưởng ứng của nhân
dân.

You might also like