You are on page 1of 35

THUỐC KHÁNG

Giảng viên hướng dẫn VIÊM


: PGS. TS. Trần Thu Hương
Nhóm sinh viên thực hiện: Nguyễn Tiến Thắng 20201920
Nguyễn Thị Hoàng Mai 20201893
1.Viêm là gì ?

2.Khái niệm về thuốc kháng viêm

3. Phân loại thuốc kháng viêm

4.Thuốc chống viêm NSAID


5.Thuốc kháng viêm giảm phù nề
nhóm enzym
6.Thuốc kháng viêm Steroid

7.Những lưu ý khi sử dụng thuốc


1.Viêm là gì ?

1.1 Viêm là gì?


• Viêm là 1 phản ứng bảo vệ của cơ thể khỏi các yếu tố
nguy cơ có hại cho cơ thể như vi khuẩn, virus, ký sinh
trùng, dị vật,... nên viêm có thể được xem như là miễn
dịch bẩm sinh của cơ thể để chống lại các kháng
nguyên gây bệnh

• Viêm giúp cơ thể loại bỏ những tác nhân khiến tế bào


có thể tổn thương, loại bỏ các tế bào chết và giúp phục
hồi mô.

• Tuy nhiên, viêm cũng là 1 phản ứng có hại cho cơ thể


khi tạo ra các tổn thương tại các mô, các cơ quan trong
cơ thể bị rối loạn chức năng hay trầm trọng hơn là hoại
tử.

3
1.2.Nguyên nhân gây viêm

-Tác nhân bên ngoài:


Cơ học: do cơ thể bị các chấn thương khiến các mô và tế bào bị phá huỷ và giải phòng 1 lượng các
chất hoá học trung gian gây viêm
Sinh học: Bệnh nhân bị viêm do nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm, vi rút, động vật đơn bào,...
Vật lý: Khi con người tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc thấp, tia UV, tia X,... có thể khiến 1 số enzym bị
phá huỷ hoặc tổn thương.
Hoá học: Các chất như acid, thuốc trừ sâu, kiềm mạnh có thể khiến tế bào bị phá vỡ hoặc các enzym
bị phong bế.
-Tác nhân bên trong:
Tình trạng thiếu oxy tại chỗ, tắc mạch khiến bệnh nhân bị viêm.

Bệnh hoại tử mô, xuất huyết cũng có thể gây ra viêm

Viêm xuất hiện do phản ứng kháng nguyên - kháng thể như bệnh nhân mắc chứng viêm cầu thận,
viêm trong hiện tượng Arthus.

4
1.3 Quá trình Viêm

-Tại ổ viêm xảy ra 3 quá trình:


• Rối loạn tuần hoàn
• Rối loạn chuyển hoá
• Tổn thương mô và tăng sinh tế bào.

5
1.3 Quá trình viêm

-Rối loạn tuần hoàn gồm các hiện tượng:


• Rối loạn vận mạch
• Hình thành dịch rỉ viêm
• Bạch cầu xuyên mạch
• Bạch cầu thực bào
-Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm, sung huyết động mạch xảy ra Sung huyết động mạch
khiến oxy không được cung ứng đủ. Từ đó, pH
giảm dần và các rối loạn chuyển hoá xảy ra
bao gồm:
• Rối loạn chuyển hoá glucid.
• Rối loạn chuyển hoá lipid.
• Rối loạn chuyển hoá protid .

Bạch cầu xuyên mạch

6
1.3 Quá trình viêm

Tổn thương mô
Có 2 loại tổn thương:
• Tổn thương tiên phát: do các tác nhân gây viêm gây nên tổn
thương tại chỗ rồi ổ viêm hình thành. Tổn thương có thể rất
nhỏ như kim châm, trầy xước hoặc rất trầm trọng, có thể gây
ra hoại tử tế bào như dập nát do chấn thương, nhiễm khuẩn
độc lực cao,...
• Tổn thương thứ phát: nguyên nhân xuất phát từ các rối loạn tại
ổ viêm. Phản ứng của cơ thể cũng là 1 nguyên nhân khác gây
ra ứ máu và tạo ra nhiều chất làm thiểu dưỡng, gây tổn thương
hay thậm chí khiến tế bào bị hoại tử.
Tăng sinh tế bào - lành vết thương
• Tới giai đoạn này, sự tăng sinh các tế bào mạnh mẽ và vượt
mức hoại tử nên có thể phục hồi và sửa chữa ổ viêm.
• Các tế bào nhu mô được tái sinh và cơ quan phục hồi cấu trúc
ban đầu và chức năng. Tuy nhiên, nếu không được thì 1 phần
tế bào sẽ bị thay bằng các mô xơ. Các mạch máu mới cũng Lành vết thương
được hình thành.

7
2.Khái niệm về thuốc kháng viêm

• Thuốc kháng viêm có tên tiếng anh là Anti-


inflammatory drug.

• Thuốc ức chế quá trình tổng hợp ra các chất hóa học
trung gian gây viêm nên các triệu chứng viêm như
sưng, nóng, đỏ, đau có thể giảm.

• Tuy nhiên, thuốc không thể tiêu diệt được các tác nhân
gây ra viêm hay thay đổi quá trình tiến triển của bệnh
nên khi điều trị bệnh cần xác định được nguyên nhân
gây viêm để sử dụng thuốc trị dứt điểm.

8
2.2.Công dụng của thuốc kháng viêm

Thuốc kháng viêm ngoài tác dụng chống viêm còn có một số tác dụng khác, như:
• Thuốc có tác dụng chống viêm: thuốc ức chế sinh tổng hợp các chất trung gian gây viêm
• Thuốc có tác dụng giảm đau: thuốc chỉ dùng cho các cơn đau nhẹ. Một số công dụng giảm đau do
viêm phổ biến là đau răng, viêm cơ, đau khớp, đau sau phẫu thuật, viêm dây thần kinh… Thuốc không
gây nghiện, không gây buồn ngủ, không kích thích, không có tác dụng giảm đau nội tạng.
• Thuốc có công dụng trong việc hạ sốt
• Ngoài ra, thuốc có tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu.

9
3. Phân loại Thuốc kháng viêm

Các bác sĩ hay dung 3 loại thuốc kháng viêm để điều trị:
• Thuốc kháng viêm giảm phù nề: đây là thuốc chống viêm dạng men bao gồm trypsin, Bromelain,... với
công dụng tiêu viêm và giảm sưng. Tuy nhiên, loại thuốc này có nhược điểm là bản chất enzym dễ bị biến
chất khi tiếp xúc nhiệt độ, ánh sáng hay độ ẩm dẫn tới giảm hiệu quả điều trị.
• Thuốc kháng viêm không Steroid (NSAID): đây là loại thuốc hay dùng với công dụng hạ sốt hoặc giảm
đau, chống viêm trong 1 số bệnh như viêm khớp, giảm đau bụng kinh, viêm họng,... Nhóm NSAID bao
gồm ibuprofen, Piroxicam, diclofenac, Tenoxicam,...
• Thuốc kháng viêm Steroid hay còn gọi là Corticoid: là thuốc có tác dụng chống viêm rất mạnh nhưng
đồng thời cũng có vô số các tác dụng phụ nên bệnh nhân tuyệt đối không nên sử dụng nếu chưa có chỉ
định của bác sĩ. Nhóm này bao gồm Hydrocortison, Cortison, Dexamethason, Triamcinolon,
Prednisolon,...

10
4.Thuốc chống viêm NSAID

Thuốc chống viêm không Steroid có tên tiếng anh là Non Steroidal anti inflammatory drugs hay còn gọi là
NSAID là loại thuốc có cấu trúc không chứa khung steroid có công dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và
chống kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên, không phải thuốc nào trong nhóm này cũng đủ 4 tác dụng điều trị trên
hoặc có thể biểu hiện tác dụng không rõ ràng.

11
4.1 Tác dụng của thuốc kháng viêm NSAID

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:


• Thuốc sử dụng trong điều trị trong các bệnh viêm cấp và viêm mạn tính như bệnh viêm cột
sống dính khớp, bệnh nhân mắc gút, thoái hoá khớp, đau cột sống cổ,..
• Thuốc có tác dụng hạ sốt bất kể nguyên nhân là gì. Tuy nhiên thuốc chỉ chữa được triệu chứng
và không hạ thân nhiệt ở người bình thường. Vì thế nên cần tìm ra nguyên nhân để điều trị dứt
điểm.
• Ngoài ra, thuốc còn chỉ định trong giảm đau nhẹ và vừa cho bệnh nhân, đặc biệt nguyên nhân
do viêm.

12
4.2 Cơ chế tác dụng của thuốc

1.Tác dụng chống viêm

13
4.2 Cơ chế tác dụng của thuốc
2.Tác dụng hạ sốt

Cơ chế hạ sốt của NSAID

14
4.2 Cơ chế tác dụng của thuốc

3.Tác dụng giảm đau


• Thuốc ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin F2 nên tính nhạy của đầu dây thần kinh
cảm giác với chất gây đau giảm và bệnh nhân bớt đau.
Thuốc NSAID có tác dụng giảm đau ở các mức độ nhẹ và vừa, các loại đau và đặc biệt
là do viêm gây ra.
• Tuy nhiên, thuốc khác với nhóm giảm đau trung ương là không giảm đau mạnh và sâu,
không ức chế hô hấp và không khiến bệnh nhân phải phụ thuộc vào thuốc.
4.Tác dụng chống kết tập tiểu cầu
• Cơ chế: Thuốc kháng viêm ức chế quá trình tổng hợp chất gây kết tập tiểu cầu là
thromboxan A2 do kìm hãm hoạt động của men thromboxan synthetase.

15
4.3 Phân loại nhóm thuốc NSAID

Cơ chế Tên thuốc Chỉ định


NSAIDS ức chế COX-1 và COX-2 (ít
Aspirin pH8 Hạ sốt và giảm đau
chọn lọc)
Diclofenac Đau xương khớp cấp tính
ibuprofen Giảm đau, hạ sốt
idomethacin Viêm khớp do gout cấp tính
ketoprofen Viêm khớp dạng thấp, viêm xương
khớp
NSAIDS ức chế COX-2 5-50 lần Etodolac
hơn COX-1 Viêm khớp dạng thấp

Meloxicam Viêm xương khớp, viêm khớp


dạng thấp
NSAIDS ức chế COX-2 5-50 lần Celecoxib
Viêm khớp dạng thấp
hơn COX-1
Rofecoxib Viêm xương khớp
Etoricoxib Viêm khớp dạng thấp

16
4.3 Phân loại nhóm thuốc NSAID

17
4.4 Tác dụng phụ của thuốc chống viêm NSAID

Thuốc kháng viêm không Steroid gây ra rất nhiều tác dụng không mong muốn trên cơ thể:
•Tăng nguy cơ xuất huyết: Do tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của nhóm NSAID mà thời gian chảy máu và
thời gian đông máu kéo dài.
•Hệ tiêu hoá: Thuốc ức chế hình thành prostaglandin E1 và E2 là yếu tố bảo vệ dạ dày khiến các yếu tố gây
loét có cơ hội gây ra bệnh loét dạ dày tá tràng hoặc nặng hơn là xuất huyết.
•Bệnh nhân sử dụng thuốc NSAID có nguy cơ bị ứ nước tại thận, nồng độ kali trong máu tăng và viêm thận
kẽ.
•Thuốc NSAID tạo cơn hen giả ở người bình thường hoặc tăng tần suất xuất hiện cơn hen ở bệnh nhân hen
phế quản. Cơ chế gây hen của thuốc do nó ức chế enzym COX nên cơ thể tăng chuyển hóa acid arachidonic
tạo leucotrien khiến phế quản bị co thắt.
•Dùng thuốc chống viêm không Steroid có thể khiến bệnh nhân bị ban da, mề đay hay gan có thể bị ngộ độc.
•Ngoài ra, nếu phụ nữ mang thai điều trị bằng NSAID trong 3 tháng đầu hoặc dùng lâu dài trong thời kỳ
mang thai và lúc chuyển dạ thì thai nhi có thể dị tật hoặc xuất hiện chảy máu khi sinh.

18
5.Thuốc chống viêm giảm phù nề nhóm enzym

• Phù nề là tình trạng vị trí tổn thương bị sưng lên do lượng dịch đọng
nhiều tại các mô trong cơ thể. Lượng dịch này xuất hiện do rò rỉ ra mô từ
các mao mạch đã bị tổn thương.

Vị trí xuất hiện phù nề hay gặp trên cơ thể là tay, cánh tay hay chân, mắt
cá chân, bọng mắt, bàn chân.

• Biểu hiện của phù nề: có thể kể tới 1 số dấu hiệu hay gặp như da sưng lên,
phù chân hoặc sưng ở các vùng như bọng mắt hay mắt cá chân, khi ấn vào
vết sưng thì da lõm vào trong .

19
5.1 Các men kháng viêm là gì ?

-Thuốc kháng viêm chống phù nề dạng men hay còn gọi là men chống viêm là loại thuốc kìm hãm được quá
trình viêm có nguồn gốc tự nhiên là các enzym do các vi sinh vật hay do các tuyến trong cơ thể tiết ra như
enzym chymotrypsin, serrapeptase,...

-Các men chống viêm có giảm phản ứng viêm bằng cách thuỷ phân các protein gây viêm, cải thiện đáng kể
tuần hoàn máu tại chỗ, giảm phù nề bằng cách phân hủy mảnh vỡ tế bào và cấu trúc fibrin, loãng đờm tại
đường hô hấp, ... nên được ứng dụng rất phổ biến.

20
5.2. Chức năng của men kháng viêm
• Alphachymotrypsin có nguồn gốc từ tuyến tụy của
bò và là men hay sử dụng nhất trong quá trình điều
trị chống viêm. Nó có tác dụng tiêu nhanh chỗ phù
viêm và làm tan đờm tại người mắc bệnh hen, viêm
họng, viêm phế quản,...

• Ngoài ra, Alphachymotrypsin còn thuỷ phân protein


và tiêu huỷ các liên kết fibrin do viêm bán cấp hay
viêm mạn gây ra. Từ đó, thuốc được sử dụng để điều
trị:

• Alphachymotrypsin điều trị các ổ tụ máu ở vị trí sâu


hay nông, những chỗ phù sau phẫu thuật hay gãy
xương, do bong gân, do vô sinh với nguyên nhân là
tắc ống dẫn trứng,..

• Các bệnh viêm đường hô hấp như viêm phế quản


mạn tính, viêm họng, viêm xoang,...,

• Thuốc dùng để chữa bệnh viêm khớp, sẹo lồi, viêm


mào tinh hoàn, viêm bàng quang,...

21
5.2. Chức năng của men kháng viêm
Serratiopeptidase là 1 men có nguồn gốc từ 1 chủng vi khuẩn Serratia không gây bệnh.
Serratiopeptidase có tác dụng kháng viêm rất mạnh, thậm chí mạnh hơn cả Alphachymotrypsin nhiều
lần.

• Serratiopeptidase tiêu diệt các polypeptid gây viêm và phân giải các liên kết fibrin mạnh nên ức
chế quá trình viêm, giảm đau cho bệnh nhân, làm loãng đờm và không gây ảnh hưởng đến quá trình
đông máu.

• Trong quá trình điều trị với kháng sinh thì thuốc làm tăng khả năng thấm của kháng sinh vào các
mô nên tăng hiệu quả điều trị.

Cấu trúc hoá học của Serratiopeptidase

22
5.3 Tác dụng phụ của thuốc chống viêm giảm phù nề

-Alphachymotrypsin gây ra 1 số tác dụng phụ cho cơ thể bệnh nhân khi sử dụng như là:

•Trên mắt: thuốc có thể gây tăng nhãn áp, thậm chí là phù giác mạc hay viêm màng bồ đào.

•Trong quá trình điều trị bằng Alphachymotrypsin cũng không nên ăn cùng 1 số loại hạt gồm nhiều protein
ức chế tác dụng của men này như đậu jojoba, đậu nành dại Cà chua.

• Sau khi tiêm bắp bằng Alphachymotrypsin có thể gặp các phản ứng dị ứng như ban da, nổi mẩn đỏ hay
thậm chí shock phản vệ do thuốc có tính kháng nguyên.

-Đối với Serratiopeptidase, khi sử dụng cũng có một số tác dụng phụ như:

• Phản ứng quá mẫn: ngứa, nổi mẩn đỏ trên da có thể xảy ra. Nếu xảy ra những phản ứng như vậy, phải lập
tức ngưng sử dụng Serratiopeptidase

• Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, biếng ăn, khó chịu ở dạ dày, buồn nôn, ói mửa.

• Máu: có thể xuất huyết như chảy máu cam (tuy nhiên hiếm gặp)

23
6.Thuốc kháng viêm Steroids

Thuốc chống viêm Steroid hay còn gọi là Glucocorticoid, Corticoid, Cortisone hoặc Corticosteroid là những
hormon do tuyến vỏ thượng thận tiết ra, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng do phong tỏa sự giải phóng
các chất hóa học trung gian như histamin, serotonin,... và ức chế miễn dịch.

Cấu trúc hoá học của Corticoid

24
6.1. Cơ chế tác dụng của thuốc kháng viêm Steorid
1-Tác dụng chống viêm
Thuốc Glucocorticoid sẽ tác động vào quá trình viêm tại nhiều giai đoạn khác nhau:

•Corticoid kìm hãm sự di chuyển của các bạch cầu về ổ viêm để gây phản ứng viêm.

•Corticoid không chỉ làm giảm tổng hợp các hóa chất trung gian như histamin, bradykinin, serotonin,... mà
còn làm giảm các tác dụng của chúng.

•Glucocorticoid kích thích tổng hợp lipocortin nên kìm hãm hoạt động của enzym phospholipase A2. Từ
đó acid arachidonic không được tổng hợp dẫn tới 2 chất leucotrien và prostaglandin không được hình
thành và tình trạng viêm của bệnh nhân được thuyên giảm.

•Ngoài ra, Corticosteroid phong tỏa giải phóng các enzym tiêu thể, các ion superoxyd và làm giảm tác
dụng của các yếu tố hoạt hóa plasminogen, collagenase, elastase,... các yếu tố hoá hướng động.

•Hơn nữa, tác dụng chống viêm của Corticoid còn do thuốc này kìm hãm hoạt động thực bào của đại thực
bào, bạch cầu đa nhân và giảm tổng hợp các cytokin.

25
6.1. Cơ chế tác dụng của thuốc kháng viêm Steorid
2-Tác dụng chống dị ứng

• Khi có kháng nguyên lạ vào cơ thể, các kháng thể IgE sẽ được huy động tới kết hợp tạo ra phức hợp
kháng nguyên - kháng thể. Phức hợp này sẽ gắn lên bề mặt tế bào Mast và sẽ hoạt hóa enzym
phospholipase C để xúc tác cho quá trình tổng hợp Diacylglycerol và Inositol Triphosphat.

Hai chất này có tác dụng làm thay đổi tính thấm của dưỡng bào và khiến bạch cầu vỡ ra, từ đó các chất
hóa học trung gian thoát ra ngoài gây dị ứng cho bệnh nhân.

• Thuốc Glucocorticoid chống dị ứng bằng cách ức chế hoạt động của enzym phospholipase C nên kìm
hãm sự giải phóng các hoá chất trung gian gây dị ứng.

26
6.1. Cơ chế tác dụng của thuốc kháng viêm Steorid
3-Tác dụng ức chế miễn dịch
Corticoid chủ yếu có tác dụng ức chế miễn dịch tế bào và thể hiện ở nhiều giai đoạn:

•Kìm hãm tổng hợp các tế bào lympho T nên giảm hình thành interleukin 1 và interleukin 2.

•Ức chế tác dụng gây độc tế bào của các lympho T (T8) và các tế bào diệt tự nhiên do kìm hãm quá trình tổng
hợp ra 2 chất interleukin 2 và Interferon gamma.

•Glucocorticoid ức chế quá trình tổng hợp chất gây hoại tử u là TNF và interferon nên không chỉ làm giảm tác
dụng diệt khuẩn, khả năng xác định kháng nguyên và gây độc cho tế bào của đại thực bào.

27
6.2 Tác dụng của thuốc kháng viêm Steroid
Corticoid được các bác sĩ ứng dụng điều trị trong rất nhiều trường hợp:

•Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân mắc chứng viêm khớp, viêm khớp dạng thấp.

•Chỉ điều trị bệnh thấp tim bằng Corticoid trong trường hợp salicylat không còn hiệu quả điều trị.

•Điều trị cho trường hợp bệnh nhân hội chứng thận hư và lupus ban đỏ.

•Thuốc sử dụng để thay thế hormon khi tuyến vỏ thượng thận không tiết đủ do những nguyên nhân như

•Bệnh nhân bị bệnh xơ cứng bì, viêm đa cơ do thấp, lupus ban đỏ toàn thân ngẫu phát, viêm đa cơ, viêm nút
quanh mạch.

•Kết hợp với các thuốc giãn phế quản khác để điều trị cho bệnh nhân bị hen phế quản.

•Sử dụng các thuốc chống viêm không Steroid bôi ngoài da có thể điều trị được các bệnh vẩy nến, viêm da dị
ứng, viêm da dạng eczema, viêm tiết bã nhờn, giai đoạn muộn của viêm da dị ứng tiếp xúc và viêm da kích
ứng, pemphigus, liken,...

28
6.3 tác dụng phụ của thuốc kháng viêm Steroid
Bên cạnh đó, thuốc chống viêm Glucocorticoid có rất nhiều tác dụng không mong muốn gây ra trên cơ thể
bệnh nhân như:

•Thuốc gây ra rối loạn chuyển hoá Glucid nên khiến nồng độ Glucose máu tăng. Từ đó bệnh nhân có nguy cơ
bị tăng đường huyết hoặc bệnh đái tháo đường trở nên nặng hơn.

•Corticoid gây rối loạn chuyển hoá Protid dẫn đến hậu quả trầm trọng là bệnh nhân có thể bị mỏi cơ, nhược cơ
hoặc thậm chí teo cơ.

•Xương của người dùng corticoid lâu dài có thể dễ bị gãy hơn do nguyên nhân xốp xương, loãng xương.

•Thuốc Corticoid là nguyên nhân gây ra rối loạn chuyển hoá mỡ, loét dạ dày tá tràng, vết thương dễ nhiễm
trùng hoặc chậm tăng sinh các mô sẹo trong quá trình hồi phục.

•Thuốc có tác dụng giữ natri và nước nên khiến bệnh nhân có nguy cơ bị tăng huyết áp và phù khi điều trị lâu
ngày.
•Khi ngừng sử dụng thuốc Corticoid đột ngột thì bệnh nhân có khả năng mắc chứng suy thượng thận cấp.
•Ngoài ra có thể gặp các tác dụng phụ khác trong quá trình sử dụng lâu thuốc chống viêm không Steroid như
mất ngủ, đục thuỷ tinh thể,... Nếu dùng thuốc tại chỗ bệnh nhân có thể bị teo da, rạn da, ban đỏ, mụn mủ, viêm
da,...

29
6.4 Các nhóm thuốc kháng viêm Steroid
Dựa vào thời gian tác dụng mà thuốc chống viêm Steroid được chia làm 3 loại:

•Tác dụng ngắn (8 -12h): nhóm này gồm 2 thuốc là Hydrocortison và Cortisol. Đây là 2 thuốc có nguồn gốc
từ tự nhiên và có hoạt tính kháng viêm yếu hơn so với những thuốc tổng hợp. Bệnh nhân bị thiểu năng tuyến
thượng thận có thể dùng 2 loại thuốc này để thay thế khi thiếu hormon.

•Tác dụng trung bình (12 - 36h): Prednison, Methylprednisolon, Triamcinolon và Prednisolon là những đại
diện của nhóm này. Chúng có khả năng kháng viêm mạnh hơn nhóm đầu 4 - 5 lần, ít gây phù và tăng huyết áp
hơn nhưng lại ức chế hormon ACTH mạnh.

•Tác dụng dài (36 - 72 giờ): nhóm này bao gồm Dexamethason và Betamethason không chỉ có hoạt tính
chống viêm mạnh hơn nhóm đầu 30 lần, không gây tích muối nước mà còn có thời gian tác dụng kéo dài. Tuy
nhiên thuốc kìm hãm sự phát triển, tăng tỉ lệ mất xương và ức chế hoạt động của trục vùng dưới đồi - tuyến
yên - tuyến thượng thận nên không dùng trong viêm mạn.

30
6.4 Các nhóm thuốc kháng viêm Steroid
Các glucocorticoid dùng ngoài:

•Có rất nhiều dạng bào chế như dùng để nhỏ mắt, phun mù, bôi tại chỗ, nhỏ tai,... chỉ định cho những bệnh
nhân mắc chứng viêm da và niêm mạc.

•Các loại thuốc như Clobetason, Fluocinolon,... ít hấp thu qua da nên hay được sử dụng trong trường hợp
viêm da dị ứng. Tuy nhiên, không nên bôi ở vùng da tổn thương như có vết thương hở vì khả năng hấp thu
thuốc tăng gây ra các tác dụng không mong muốn.

•Các thuốc dạng khí dung như Betamethason, Budesonid,... thường được ứng dụng trong chữa trị hen phế
quản, viêm mũi dị ứng.

31
7. Lưu ý khi sử dụng thuốc kháng viêm

Chú ý điều trị kháng viêm ở các đối tượng đặc biệt có thể đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm đối
tượng như người già, trẻ em, phụ nữ mang thai, và những người có các bệnh đồng mắc.
1. Người già
Người già là đối tượng đã có sự suy giảm chức năng hoạt động về gan, thận. Do đó cần theo dõi tình trạng sức
khỏe chung của đối tượng này khi sử dụng các phương pháp kháng viêm. Liên tục kiểm tra tác động phụ và
điều chỉnh liều lượng nếu cần.
2. Trẻ em
Sử dụng liều lượng và dạng thuốc phù hợp với trẻ em.
Thực hiện theo dõi chặt chẽ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
3. Phụ nữ mang thai
Cần tư vấn y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để đảm bảo an toàn cho thai nhi bởi một số thuốc có
thể gây ra các phản ứng có hại ảnh hưởng đến thai nhi. FDA cảnh báo rằng việc sử dụng thuốc chống viêm
không steroid (NSAID) giảm đau và giảm sốt trong khoảng 20 tuần hoặc muộn hơn trong thai kỳ có thể gây ra
các vấn đề về thận ở thai nhi. Do đó, cần tham khảo bác sĩ để lựa chọn các phương pháp điều trị có thể được sử
dụng an toàn trong thai kỳ.
4. Người có các bệnh đồng mắc
Đối với những người có các vấn đề về gan, thận, hoặc tim mạch, cần được tư vấn y tế để chọn phương pháp
điều trị phù hợp. Chú ý các thuốc đang sử dụng tránh xảy ra tương tác thuốc.

32
Tài liệu tham khảo
1.Mai Tất Tố, Vũ Thị Trâm (2007). Sách Dược lý học tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
trang 286 - 292. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023
Nguyễn Ngọc Lanh (2012). Sách Sinh lý bệnh học, Trường Đại học Y Hà Nội, trang 209 -
229. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
2.Chuyên gia của NCBI, Ngày cập nhật: năm 2021, What is an inflammation? -
InformedHealth.org, NCBI. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023
3.Chuyên gia của Harvard medical school, Ngày đăng 16 tháng 11 năm 2021,
Foods that fight inflammation, Harvard Health. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023
4.Chuyên gia của Medscape. Thông tin thuốc Medscape, Pharmacists - Medscape . Truy
cập ngày 13 tháng 11 năm 2023

33
34
THANK
YOU !

35

You might also like