Professional Documents
Culture Documents
Bản sao xstk.bmq
Bản sao xstk.bmq
THỐNG KÊ TRONG Y
HỌC VÀ DƯỢC HỌC
TRONG VIỆC TỐI ƯU
THUỐC , VACXIN
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Hai loại thuốc cùng điều trị một bệnh, có các thống kê như sau:
- T1
+ Tỷ lệ chữa khỏi: a1%
+ Tác dụng phụ 1: b1%
+ Tác dụng phụ 2: c1%
- T2
+ Tỷ lệ chữa khỏi: a2%
+ Tác dụng phụ 1: b2%
+ Tác dụng phụ 2: c2%
Khi nghiên cứu được một loại thuốc mới,
liệu thuốc mới này có vượt trội hơn thuốc
cũ?
Cần chọn thuốc đạt đồng thời cả 2 tiêu chí tỷ lệ chữa khỏi cao
và tác dụng phụ ít
Ai là biến cố thuốc i chữa khỏi bệnh (i=)
Bi là biến cố thuốc i có tác dụng phụ 1 (i=)
Ci là biến cố thuốc i có tác dụng phụ 2 (i=)
Xi là biến cố tác dụng thuốc i (i=)
ADCT nhân xác suất
P(X1) = P(A1 . 1. 1) = P(A1) . P(1) . P(1)
P(X2) = P(A2 .2 . 2) = P(A2) . P(2) . P(2)
Thuốc có P(X) càng cao càng được khuyên dùng.
Mỗi năm Việt Nam có tới 18.000 người mắc ung thư dạ dày,
83% trong số đó không “qua khỏi”. Và con đường ngắn nhất
dẫn tới tình trạng này chính là căn bệnh viêm loét dạ dày –
một trong những bệnh lý tiêu hoá phổ biến nhất ở nước ta
với tỉ lệ mắc lên tới 26% dân số. Đáng chú ý căn bệnh này
không hề khó chữa nhưng chính thái độ chủ quan cùng việc
tự ý điều trị của nhiều người chính là nguyên nhân khiến
viêm loét dạ dày tái phát nhiều lần và đứng trước nguy cơ
thủng dạ dày, hẹp môn vị, viêm teo niêm mạc và thậm chí là
ung thư.
Hai loại thuốc phổ biến để điều trị viêm dạ dày
- Omeptazole
- Gastropulgite
Omeprazole
+ Hiệu quả nhanh: 93%
+ Triệu chứng của nồng độ magie trong máu thấp
như nhịp tim nhanh chậm bất thường, co thắt cơ
dai dẳng, co giật toàn thân: 10%
+ Gây thiếu hụt vitamin B12 với các triệu chứng
như yếu mệt bất thường, đau lưỡi, tê và ngứa
ran ở bàn tay hoặc bàn chân: 3%
Gastropulgite
+ Hiệu quả nhanh: 98%
+ Cảm giác nôn nao, buồn nôn và nôn ói nhiều lần:
12%
+ Tức ngực và khó thở, nổi mẩn ngứa: 2%
Thuốc nào cũng sẽ đào thải qua gan thận ở người
bình thường thì không lo nhưng các bệnh nhân bị
bệnh gan phải chú ý nhiều hơn.
Áp dụng công thức nhân xác suất
P(Omeprazole)= 0,93.0,9.0,99= 0,812
P(Gastropulgite)= 0,98.0,88.0,98 = 0,845
=>Khuyên dùng Gastropulgite
Thuốc T1 được điều chế từ 1 trong 2 chất là M và N. Cần
tìm hiểu xem chất nào có hoạt tính cao hơn bằng cách
quan sát các bệnh nhân sau khi dùng thuốc. Khi tới khám
bệnh viện, các bệnh nhân được phát cho loại thuốc T với tỉ
lệ nhận thuốc chứa M là m, N là n và yêu cầu 2 tuần sau tái
khám. Quan sát thấy tỉ lệ khỏi bệnh là a. Trong số người
khỏi bệnh, tỉ lệ thuốc chứa M là x, N là y
ADCT Bayes:
M là biến cố thuốc M: P(C/M) = (P(C) .
chứa chất M P(M/C))/P(M) = (a . x)/m
N là biến cố thuốc B: P(C/N) = (P(C) . P(N/C))/P(N)
chứa chất N = (a . y)/n
C là biến cố khỏi bệnh Đánh giá được hiệu quả của 2
loại chất.
Hai chất ức chế cholinesterase điều trị Alzheimer là
donepezil và rivastigmine. Tỉ lệ nhận thuốc chứa 2 loại
trên là 0,64 và 0,36. Quan sát thấy có 42% bệnh nhân có
tình trạng cải thiện. Trong số bệnh nhân có tình trạng cải
thiện, tỉ lệ nhận thuốc chứa donepezil là 0,32,
rivastigmine là 0,68.