Professional Documents
Culture Documents
Bài 6 - Cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng - TH2
Bài 6 - Cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng - TH2
PHẦN II
Cách 1: Dựa trên mức độ chính xác nhất định (khoảng tin cậy)
Cách 2: Dựa trên kiểm định một giả thuyết hoặc chứng minh sự khác
biệt có ý nghĩa.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
TÍNH CỠ MẪU DỰA TRÊN KIỂM ĐỊNH MỘT GIẢ THUYẾT
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
LƯU Ý:
NGHIÊN CỨU GỒM MỘT MẪU, KIỂM ĐỊNH MỘT TRUNG BÌNH
(u +v )2 2
Công thức 1: n =
( − 0 )2
Hoặc
(Z 1− /2 + Z 1− )2
Công thức 2: n =
(ES )2
1 − 0
Trong đó ES = ,
Câu lệnh trên Stata: power onemean mo ma, sd ()
TÍNH CỠ MẪU DỰA TRÊN KIỂM ĐỊNH MỘT GIẢ THUYẾT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU GỒM MỘT MẪU, KIỂM ĐỊNH MỘT TRUNG BÌNH
Lưu ý:
u = Z1-β = điểm phần trăm một phía tương ứng với (100%-lực mẫu) (100%-power), nghĩa là
nếu lực mẫu = 90%, 1 -lực mẫu = 10% và u (điểm phần trăm một phía tương ứng với 10%
hoặc 0,1) bằng 1,28
v = Z1-α/2 = điểm phần trăm của phân phối bình thường tương ứng với mức ý nghĩa hai phía. Có
nghĩa là nếu mức ý nghĩa = 5%, v=1,96
σ = sd (standard deviation – độ lệch chuẩn)
δ (delta) = ES (effect size) = cỡ tác động
TÍNH CỠ MẪU DỰA TRÊN KIỂM ĐỊNH MỘT GIẢ THUYẾT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Bài tập 1:
Tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu cắt ngang xác định hàm lượng đường máu ở những người
uống cà phê hàng ngày.
Biết rằng nghiên cứu trước đây báo cáo ở những người uống cà phê hàng ngày, đường máu
trung bình là 96 mg/dl và độ lệch chuẩn là 9.8 mg/dl.
Chọn mức ý nghĩa là 5%, lực mẫu là 80% và mức đường máu 100 mg/dl là có ý nghĩa lâm
sàng.
TRƯỜNG
Nghiên cứu một mẫu ĐẠI(1HỌC Y DƯỢC
trung HẢI PHÒNG
bình)
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Đường dẫn:
Statistics
Power and sample size
One sample
Mean
Test comparing one
mean to a reference
value
Câu lệnh:
power onemean 96 100, sd(9.8)
NGHIÊN CỨUTRƯỜNG
MỘT MẪUĐẠI HỌC
(1 Y DƯỢC BÌNH)
TRUNG HẢI PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Kết luận:
Cần cỡ mẫu tối thiểu 50 người cho
nghiên cứu
TÍNH CỠ MẪU DỰA TRÊN KIỂM ĐỊNH MỘT GIẢ THUYẾT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
{u [ (1 − )] + v [ 0 (1 − 0 )]}2
Công thức: n =
( − 0 ) 2
Bài tập 2:
Một cơ quan y tế muốn biết tỷ lệ hiện mắc bệnh hen ở trẻ em dưới 2 tuổi ở quận của họ có
khác với tỷ lệ trung bình của cả nước là 30% hay không.
Biết rằng, họ cho rằng khả năng tỷ lệ hiện mắc bệnh hen ở quận của họ là 40% hoặc cao hơn.
Hãy tính cỡ mẫu của nghiên cứu này với lực mẫu là 95% và mức ý nghĩa là 5%.
TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỘT ĐẠI MẪU
HỌC Y DƯỢC
(1 TỶ HẢI
LỆ)PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Đường dẫn:
Statistics
Power and sample size
One sample
Proportion
Score test comparing one
proportion to a reference value
Câu lệnh:
power oneproportion 0.3, diff(0.1)
power(0.95) onesided
NGHIÊN CỨUTRƯỜNG
MỘT MẪUĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
(1 OF
HAIPHONG UNIVERSITY TỶMEDICINE
LỆ) AND PHARMACY
Kết luận:
Cần cỡ mẫu tối thiểu 244 người
TÍNH CỠ MẪU DỰA TRÊN KIỂM ĐỊNH MỘT GIẢ THUYẾT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Bài tập 3:
Trong một thử nghiệm tẩm thuốc diệt côn trùng vào màn. Các nhà nghiên cứu
quan tâm đến tỷ lệ hiện mắc lách to trong nhóm can thiệp so với tỷ lệ này trong
nhóm đối chứng.
Số liệu trước đó chỉ ra rằng ta mong đợi tỷ lệ hiện mắc lách to là 40% (hay 0,4)
trong nhóm đối chứng và ta kỳ vọng tỷ lệ này là 20% (0,2) ở nhóm can thiệp.
Với mức ý nghĩa là 5% và lực mẫu là 90%, Hãy tính cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên
cứu này.
NGHIÊN CỨUTRƯỜNG
HAI MẪU ĐẠI (2
HỌC TỶ DƯỢC HẢI PHÒNG
Y LỆ)
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Đường dẫn:
Statistics
Power and sample size
Two samples
Independent
Proportions
Chi-squared test comparing
two independent
proportions
Câu lệnh:
power twoproportions 0.4 0.2,
test(chi2) power(0.9)
NGHIÊN CỨUTRƯỜNG
HAI MẪU ĐẠI(2HỌCTỶ DƯỢC HẢI PHÒNG
YLỆ)
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Kết luận:
Cần cỡ mẫu tối thiểu 109 người
cho mỗi nhóm.
TÍNH CỠ MẪU DỰA TRÊN KIỂM ĐỊNH MỘT GIẢ THUYẾT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Bài tập 4:
Trong một thử nghiệm tẩm thuốc diệt côn trùng vào màn. Các nhà nghiên cứu quan
tâm đến tỷ lệ hiện mắc lách to trong nhóm can thiệp so với tỷ lệ này trong nhóm đối
chứng.
Số liệu trước đó chỉ ra rằng ta mong đợi tỷ lệ hiện mắc lách to là 40% (hay 0,4) trong
nhóm đối chứng và yêu cầu một nguy cơ tương đối là 0,5.
Với mức ý nghĩa là 5% và lực mẫu là 90%, hãy tính cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu
này.
NGHIÊN CỨUTRƯỜNG
HAI MẪU ĐẠI(2HỌCTỶ DƯỢC HẢI PHÒNG
YLỆ)
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Đường dẫn:
Statistics
Power and sample size
Two samples
Independent
Proportions
Chi-squared test comparing
two independent
proportions
Câu lệnh:
power twoproportions 0.4,
test(chi2) rrisk(0.5) power(0.9)
NGHIÊN CỨUTRƯỜNG
HAI MẪU ĐẠI(2HỌCTỶ DƯỢC HẢI PHÒNG
YLỆ)
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Kết luận:
Cần cỡ mẫu tối thiểu 109 người
cho mỗi nhóm.
TÍNH CỠ MẪU DỰA TRÊN KIỂM ĐỊNH MỘT GIẢ THUYẾT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Bài tập 5:
Trong một nghiên cứu bệnh chứng nghiên cứu mối liên quan giữa nuôi trẻ bằng
sữa mẹ hoặc sữa ngoài và tử vong do các bệnh nhiễm trùng hô hấp. Các bài
đăng báo cho thấy tỷ lệ nhóm chứng nuôi trẻ bằng sữa ngoài là 40%. NC mong
muốn phát hiện khả năng tử vong do cách nuôi bằng sữa ngoài cao hơn tối
thiểu 2 lần so với nuôi bằng sửa mẹ.
Với mức ý nghĩa là 5% và lực mẫu là 90%, Hãy tính cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên
cứu trên.
NGHIÊN CỨU HAI MẪU
TRƯỜNG (2 TỶ
ĐẠI HỌC LỆ) HẢI PHÒNG
Y DƯỢC
Nghiên cứu bệnh chứng
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Đường dẫn:
Statistics
Power and sample size
Two samples
Independent
Proportions
Chi-squared test comparing two
independent proportions
Câu lệnh:
power twoproportions 0.4,
test(chi2) oratio(2) power(0.9)
NGHIÊN CỨU HAI MẪU
TRƯỜNG (2 TỶ
ĐẠI HỌC LỆ) HẢI PHÒNG
Y DƯỢC
Nghiên cứu bệnh chứng
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Kết luận:
Cần cỡ mẫu tối thiểu 177 người
cho mỗi nhóm.
TÍNH CỠ MẪU DỰA TRÊN KIỂM ĐỊNH MỘT GIẢ THUYẾT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Bài tập 6:
Trong thử nghiệm tẩm thuốc diệt muỗi vào màn ở vd trước, người ta muốn so sánh sự khác
biệt về hematocrit giữa những người nằm màn tẩm thuốc và những người không nằm màn.
Các đối tượng được chọn và phân bổ ngẫu nhiên màn tẩm thuốc (nhóm can thiệp) hoặc
không nằm màn (nhóm đối chứng). Người ta dự kiến giá trị Hematocrit trung bình trong
nhóm đối chứng là 33 và độ lệch chuẩn bằng 5, không có sự khác biệt giữa hai nhóm về giá
trị này).
Sự khác biệt về Hematocrit tối thiểu trong nhóm điều trị là 1.5.
Hãy tính cỡ mẫu cho các nhóm trong NC này với alpha = 5%, Beta = 10%.
TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU HAI ĐẠI HỌC
MẪU (2 Y DƯỢC HẢI
TRUNG BÌNH)
PHÒNG
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Đường dẫn:
Statistics
Power and sample size
Two samples
Independent
Means
Test comparing two independent
means
Câu lệnh:
power twomeans 33, diff(1.5) sd1(5)
sd2(5) power(0.9)
NGHIÊN CỨUTRƯỜNG
HAI MẪU ĐẠI(2HỌC Y DƯỢC
TRUNG HẢI PHÒNG
BÌNH)
HAIPHONG UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Kết luận:
Cần cỡ mẫu tối thiểu 235 người cho
mỗi nhóm.