Professional Documents
Culture Documents
4-Khang Khang Sinh Va Giai Phap PKPD
4-Khang Khang Sinh Va Giai Phap PKPD
➢ Beta-lactam: T>MIC
❑ MIC PK (liều, thời gian truyền, khoảng cách đưa
thuốc)
➢ Kháng sinh khác: AUC/MIC
❑ MIC PK (liều)
Điều trị các chủng vi khuẩn giảm nhạy cảm
Meropenem và Pseudomonas
Breakpoint:
EUCAST
Pseudomonas
Lodise T et al, CID 2007; 44: 357-363
Truyền tĩnh mạch kéo dài
Truyền tĩnh mạch kéo dài làm tăng T>MIC: kết quả với meropenem
Mọc lại
Tan CH et al. AAC 2007; 51: 3413-3415.
Phân tích quần thể vi khuẩn
➢ Tối ưu liều
▪ Phơi nhiễm với thuốc
▪ Yếu tố thuộc về vi khuẩn
• Loài
• Số lượng vi khuẩn trong ổ nhiễm trùng
• Fitness
• Tỷ lệ đột biến
• Kháng thuốc
▪Yếu tố thuộc về bệnh nhân
• Suy giảm vs không suy giảm miễn dịch
➢Tối ưu thời gian điều trị
➢ Làm gì nếu không thể tối ưu được 2 yếu tố nói trên?
MIC 0,25
→ MIC 1
→ MIC 2
Mex
diệt khuẩn
10-4
kinh điển
10-6
10-8
10-10
MPC 10 = 9 Loại trừ đột biến
bước 1
0.01 0.10 1.00 10.00
concentration Dong et al; AAC 43:1756-1758
Nồng độ ngăn ngừa đột biến, MPC
1
Nồng độ ức chế sự
MIC 99 = 0.8
10-2 phát triển của vi khuẩn
Ssurviving bacteria
10-4
MPC
MSW
MIC
MPC
selection of first-step mutants MSW
MIC
No therapeutic effect
Đường uống,
nhiễm phế cầu
Drlica & Schmitz. J Chemother 2002; 14(Suppl 2): 5–12
Chọn lọc E. coli đề kháng quinolon
Xác suất đạt PK/PD mục tiêu (fAUC/MIC≥90 và fTMSW≤20%) với các chế độ
liều của CIP.
Từ trái sang phải: i) vùng hiệu quả tối đa, ii) vùng khả năng chọn lọc đề
kháng lớn nhất và iii) vùng hiệu quả thấp nhất và khả năng chọn lọc đề
kháng thấp nhất
Khachman D et al, J. Antimicrob. Chemother. 2011; 66: 1798-1809.
Đích cần đạt để ngăn ngừa kháng thuốc
Đề kháng và AUC/MIC trên bệnh nhân
Nghiên cứu năm 1993 của Nghiên cứu năm 1998 của cùng nhóm
Forrest cho thấy mối liên quan nghiên cứu (Thomas JK et al. AAC 42:
giữa AUC/MIC thấp với việc làm 521-527) cho thấy nguy cơ phát sinh đề
chậm tốc độ sạch khuẩn kháng liên quan đến tỷ số AUC/MIC < 100
PK/PD NGĂN NGỪA ĐỀ KHÁNG CIPROFLOXACIN
AUC/MIC mục tiêu có thể cần cao hơn (250 vs 125) để tránh thất bại điều
trị (khỏi + không tái phát) trong nhiễm trùng máu do Enterobacteriaceae
Tổn thương phổi ở bệnh nhân nặng và vai trò của vi hệ microbiome
đường dẫn khí
Martin-Loeches I et al. Crit. Care 2020; 24: 537
FQ được coi là một trong các nhóm kháng sinh có thể gây
“tổn hại phụ cận”: dữ liệu gần đây tại ICU
Chiến lược phối hợp kháng sinh chống ngăn ngừa xuất
hiện đột biến kháng thuốc
colistin
PBP
ribosome
DNA gyrase
• Colistin phá vỡ lớp áo ngoài, beta-lactam ức chế tổng hợp vách tạo điều kiện
thuận lợi cho các kháng sinh khác tiếp cận đích tác dụng
• Nguyên tắc này thậm chí áp dụng cho cả trường hợp kháng sinh đã bị vi
khuẩn đề kháng (do không thấm được qua màng hoặc do bơm tống thuốc)
• Tác dụng hiệp đồng với aminoglycosid do tác động trên các đích tác dụng
khác nhau
Lợi ích của phối hợp: tăng hiệu quả điều trị
❑ Phối hợp/bổ sung các đặc tính dược lực học
KS phụ thuộc thời gian + KS phụ thuộc nồng độ:
Beta-lactam + aminoglycoside/quinolon
Diệt khuẩn nhanh, phụ
thuộc tỷ số Cmax/MIC
Tác dụng diệt khuẩn chậm nhưng kéo dài, tác dụng
tăng khi số lượng VK trong ổ nhiễm trùng giảm
Phối hợp kháng sinh:giảm/ngăn ngừa kháng thuốc
Levofloxacin
Meropenem
Levofloxacin + meropenem
Lister PD and Wolter DJ. Clin. Infect. Dis 2005; 40: S102-114
Lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm cho bệnh nhân viêm phổi bệnh viện
có/không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng: IDSA/ATS 2016
Phối hợp kháng sinh:giảm/ngăn ngừa kháng thuốc
Phối hợp AMG - -lactam so với -lactam đơn độc trong sự phòng
kháng thuốc: kết quả phân tích từ 8 thử nghiệm lâm sàng: không có
sự khác biệt giữa đơn trị liệu và phối hợp
Bliziotis IA et al. Clin. Infect. Dis 2005; 41: 149-158.
Hiệp đồng tác dụng colistin-carbapenem: nghiên cứu in vitro
Hiệp đồng tác dụng colistin-carbapenem: nghiên cứu in vitro
Tác dụng hiệp đồng thể hiện rõ rệt hơn trên các chủng
đề kháng carbapenem
▪ 74 chủng A. baumanii phân lập từ dịch hút phế quản ở BN VAP, ICU,
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh
▪ Tác dụng hiệp đồng giữa colistin - carbapenem cao hơn rõ rệt (36/43,
84%) trên các chủng đề kháng carbapenem so với các chủng nhạy
cảm với carbapenem (2/13, 15%) (p = 0,023)
Imipenem
Colistin
Colistin + imipenem
Phối hợp colisitn - imipenem dự phòng phát sinh đột biến kháng thuốc
chủng Pseudomonas aeruginosa colistin (S), imipenem (R)
EU-commission
funded AIDA project
▪ 406 BN từ 3 nước Isarel, Hy lạp và Italia. Chủ yếu là viêm phổi hoặc NK huyết
(87%), căn nguyên chính A. baumanii (77%). Phác đồ colistin (9 MIU liều nạp sau
đó 4,5 MUI q12h) vs colistin + meropenem (2 g truyền dài 3 h, q8h).
▪ Không có sự khác biệt về tỷ lệ thất bại lâm sàng ngày thứ 14: colistin (79%) vs
colistin + meropenem 73% và tỷ lệ tử vong ngày 14: 32% vs 34%
Thất bại điều trị với
phối hợp colistin/CIP ở Phát triển đột biến kháng thuốc
BN nhiễm trùng huyết trong quá trình điều trị
do MDR P. aeruginosa
- Case: BN sốt giảm bạch
cầu, có nhiễm trùng da/mô
mềm do MDR PA. Điều trị
cefepim → meropenem →
kháng carbapenem nhưng
nhạy cảm với CIP (isolate
1) → colistin (150 mg q12h)
+ ciprofloxacin (400 mg
q12h) → xuất hiện đề
kháng CIP vào ngày 10
(isolate 2)/ tăng biểu hiện
gen mexF → colistin +
tobramycin.
▪ Tổng kết 57 nghiên cứu tiền lâm sàng (in vitro và in vivo), 2 nghiên cứu lâm sàng
đánh giá kháng sinh đơn trị liệu trên các chủng nhạy cảm và đề kháng trung gian
▪ Chỉ số PK/PD dự phòng kháng thuốc thay đổi theo nhóm kháng sinh: β-lactam
(Cmin/MIC ≥ 4), aminoglycosid (Cmax/MIC ≥ 20), fluoroquinolon (AUC24/MPC ≥ 35),
tetracyclin (AUC24/MIC ≥ 50), colistin (AUC24/MIC ≥ 808), fosfomycin (AUC24/MIC ≥
3136).
▪ Ngưỡng xác định phụ thuộc điều kiện thực nghiệm: loại kháng sinh, độ dài thí
nghiệm, loài và chủng VK thử.
▪ Nhìn chung đích dự phòng kháng thuốc cao hơn rất nhiều so với đích PK/PD đảm
bảo hiệu quả điều trị.