Professional Documents
Culture Documents
Chapter 2 - Các Công C Và PP S D NG Trong LM (Autosaved)
Chapter 2 - Các Công C Và PP S D NG Trong LM (Autosaved)
CHAPTER
2
Các công cụ và phương pháp
trong Sản xuất tinh gọn
• Sơ đồ chuỗi giá trị (VSM): công cụ cơ bản trong Lean giúp thể hiện trực quan luồng sản
phẩm và luồng thông tin trong quá trình sản xuất
• Mục đích: xác định các hoạt động làm tăng giá trị và không làm tăng giá trị → Sơ đồ
chuỗi giá trị nên phản ánh những gì đang thực sự diễn ra → các cơ hội cải tiến có thể được
xác định.
• VSM thường được sử dụng trong các dự án cải tiến về cycle time (thể hiện chính xác cách
thức hoạt động của 1 quá trình với yêu cầu về thời gian và từng bước công việc chi tiết. VSM
cũng được dùng trong phân tích và cải tiến quy trình. Bằng cách xác định và loại trừ khoảng
thời gian liên quan đến các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng thêm (non-value added)
Lợi ích của VSM
• Thu thập data về hoạt động sản xuất hiện tại và số liệu có thể đo lường
được
• Xác định lượng hàng tồn kho và nơi lưu trữ
• Trình bày lưu đồ dòng chảy vật liệu và thông tin
• Biết "mình" đang ở đâu
• Cải tiến nên tiến hành ở đâu
• Biểu đồ tiến triển khi triển khai các cải tiến trong nhà máy
• Tiến tới quy trình tốt hơn ở lưu đồ sản xuất tương lai
VSM useful icons
VSM useful icons
Group Assignment
• We have a daily demand of 700 pieces PB&J sandwich with the following arrangement:
8 hrs/shift, 30 mins/break;1 shift/day; 5 days/week.
• The process consists of 3 steps (peanut butter application, jelly application and
packaging). Each process step is staffed with 1 operator. The cycle time for each step is
25 seconds, 30 seconds and 42 seconds, in respectively.
• The in-process-inventory for each step is 359 pcs, 486 pcs and 128 pcs, in respectively.
e ? ??
a r diz • Trình tự thao tác có an toàn không?
d
Stan
• Sự thể hiện công việc có rõ ràng hay không?
• Bảng tiêu chuẩn sẽ thay đổi bất cứ khi nào có sự thay đổi, điều chỉnh , sửa đổi về
thiết bị hay quy trình.
• Tạo ra sự ổn định giữa người trực tiếp sản xuất hoặc giữa các ca sản xuất, các lô
hàng sản xuất cùng loại.
Tiêu chuẩn hóa là gì?
• Một phương pháp cho một nhóm (hay 1 người) để
sắp xếp các thao tác của họ theo 1 trình tự phù hợp
cho việc cải tiến liên tục thông qua việc loại bỏ
Cách thức làm việc có hệ
lãng phí
thống với các đặc điểm
• Những văn bản ghi lại phương pháp tốt nhất ở thời
điểm hiện tại → sản xuất 1 cách an toàn, hiệu quả
các sản phẩm có chất lượng.
Lợi ích của tiêu chuẩn công việc
• Hạn chế được các thao tác/ công đoạn không cần thiết/ dư thừa
→ Giúp người sản xuất trực tiếp nắm rõ công việc của họ là gì
→ Tạo ra sự ổn định giữa người trực tiếp sản xuất hoặc giữa các ca sản
xuất, các lô hàng sản xuất cùng loại.
3 yếu tố trong chuẩn hóa công việc
Bảng tiêu chuẩn hóa công việc
• Là sử dụng những công cụ trực quan/tín hiệu có thể nhìn thấy/ quan sát được giúp mọi
người nhận ra tiêu chuẩn và sự sai lệch ngoài tiêu chuẩn khi nhìn vào các công cụ/tín
hiệu đó.
→ Giúp công nhân nắm được thông tin đầy đủ về quy trình sản xuất, tiến độ và các thông
tin quan trọng khác → làm việc hiệu quả hơn.
Quản lý bằng trực quan thể hiện như thế nào?
Ví dụ về nhà máy quản lý bằng trực quan
Lợi ích
• Nơi sản xuất không có vật liệu, dụng cụ dư thừa
• Giúp giảm thời gian tìm kiếm → gọn gàng, sạch sẽ
• Loại bỏ những bế tắc trong công • Mọi người đều nhìn thấy rõ các tiêu chuẩn và
việc những sai lệch ngoài tiêu chuẩn dễ → dàng điều
• Tăng tính an toàn chỉnh
• Nâng cao hiệu quả của quá trình • Cách làm việc và tiến trình công việc rõ ràng
trao đổi thông tin
→ Không có thứ phẩm là điều có thể đạt được
Trên thực tế, để áp dụng phương pháp quản lý bằng trực quan thành công cần kết hợp với 5S
5S- Sàng lọc
→ Giúp người sản xuất trực tiếp nắm rõ công việc của họ là gì
→ Tạo ra sự ổn định giữa người trực tiếp sản xuất hoặc giữa các ca sản
xuất, các lô hàng sản xuất cùng loại.
5S- Sắp xếp
• Tìm mọi cách giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ. Khi phát sinh các vị trí
bẩn/dơ thì cần tìm ra nguyên nhân và loại bỏ ngay
• Săn sóc: Xây dựng các bảng tiêu chuẩn hóa → duy trì và giám sát
kiểm tra ba nguyên tắc đầu tiên
• Sẵn sàng: Tập quán hóa → hình thành nên thói quen và duy trì bốn
nguyên tắc trên
Đảm bảo chất lượng ngay từ gốc
→ Nên đưa vấn đề chất lượng vào quy trình sản xuất để ngăn ngừa nguy cơ phát sinh
các khuyết tật (defects)
• "Jidoka": làm lộ diện các trục trặc/vấn đề ngay tại chỗ → các vấn đề được phát xác
định và loại trừ ngay từ nguồn phát sinh
• Công cụ đảm bảo chất lượng từ gốc- Poka Yoke (phòng chống sai lỗi)
Poka Yoke
• Công cụ đảm bảo chất lượng từ gốc- Poka Yoke (phòng chống sai lỗi)
• Kiểm tra chất lượng trên chuyền sản xuất → ngăn chặn lỗi đi tiếp sang công đoạn sau
• 100% sản phẩm được kiểm tra như 1 phần công việc của quy trình sản xuất.
• Chức năng: Phát hiện các lỗi sai/sự cố; Khắc phục các lỗi sai/sự cố; Ngăn ngừa các
lỗi sai/sự cố
Lợi ích của Poka Yoke
• Là thời gian cần thiết để chuyển đổi một máy móc hoặc dây chuyền sản xuất từ hoạt
động trên sản phẩm này sang sản phẩm khác→ giảm thiểu thời gian chuyển đổi giúp
DN nâng cao năng suất.
• Lean hướng đến mục tiêu chuyển đổi nhanh- Quick Changeover thông qua giảm thiểu
thời gian dừng chuyền bất hợp lý do chuyển đổi sản phẩm hoặc chuẩn bị máy.
Chuyển đổi nhanh- Quick Changeover
• Chuẩn bị sẵn sàng nguyên vật liệu/ công cụ cần thiết trước khi thực hiện chuyển đổi
• Đảm bảo các thiết bị, máy móc đều trong tình trạng hoạt động tốt.
• Thiết lập checklist cho các công việc cần làm, các công cụ, thiết bị, nguyên vật liệu
cho quá trình chuyển đổi.
• Chuẩn bị sẵn các tài liệu tham khảo (hướng dẫn sử dụng..) và đặt tại vị trí dễ thấy,
dễ nhìn hoặc dễ tiếp cận
• Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ hay nguyên vật liệu đã sử dụng sau khi kết thúc quá
trình chuyển đổi
Single Minute Exchange of Dies- SMED
• SMED được công bố vào những năm 1970 bởi Shigeo Shingo
• Là công cụ để giúp giảm thời gian chuyển đổi giữa các mã hàng trong sản xuất
và là công cụ mạnh nhất trong LEAN → giảm thời gian cài đặt (setup) cho
máy móc, dây chuyền… xuống dưới 10 phút.
→ giúp nâng cao hiệu quả và giảm lãng phí, chi phí và đáp ứng tốt với các biến
động sản xuất (Pullwhip Effect).
Bảo trì năng suất tổng thể
• Bảo trì năng suất tổng thể - Total Productive Maintenance (TPM) được giới thiệu lần đầu
vào năm 1950 tại Nhật Bản và được phổ biến rộng rãi trên TG từ 1980.
• 1950: Viêc vận hành máy móc là nhiệm vụ của công nhân vận hành, việc bảo trì, bảo
dưỡng máy móc do bộ phận khác phụ → trách chuyên môn hóa
• Từ 1980: Dưới sự phát triển của công nghệ, mức độ tự động hóa ngày càng cao → cần
nhiều nhân lực chuyên môn cho công tác bảo trì, bảo dưỡng → phát sinh chi phí
→ Công nhân vận hành chịu trách nhiệm bảo dưỡng hàng ngày- bảo dưỡng tự chủ
(Autonomous Maintenance- AM) , bộ phận bảo dưỡng chịu trách nhiệm bảo dưỡng quan
trọng định kỳ
Bảo trì năng suất tổng thể
• A (Availability)= (Thời gian máy hoạt động thực tế/ Thời gian chạy máy theo kế
hoạch)
• p (Performance) = (Công suất thực tế/ Công suất thiết kế)
• Q (Quality) = (Tổng sản phẩm đạt chất lượng/ Tổng sản phẩm sản xuất ra)
OEE trung bình của các nhà máy trên TG thường đạt mức 60%
Các nhà máy quản lý tốt → OEE có thể đạt mức 85% trở lên với các điều kiện
A ≈ 90%, p ≈ 95%, Q ≈ 99.99%
Các trụ cột (pillars) của TPM
Lợi ích
• Giúp nâng cao năng suất và chỉ số hiệu suất thiết bị toàn phần (OEE)
• Giảm thiểu chi phí sản xuất phát sinh do máy hỏng, máy dừng
• Khuyến khích các sáng kiến cải tiến (Kaizen) của người lao động, chia sẻ
• Sản xuất kịp thời (Just-in-time Manufacturing- JIT) cũng được biết như một
phương pháp sản xuất tinh gọn hay sản xuất không tồn kho.
• Mấu chốt của JIT là tập trung vào loại trừ những hao phí trong sản xuất bằng
việc chỉ sản xuất đúng số lượng và kết hợp các thành phần tại đúng chỗ vào
đúng thời điểm. Nói một cách khác, một công đoạn chỉ nhận vào chính xác số
→ Nhằm di chuyển những tồn kho xuyên qua dây chuyền sản xuất → những yêu
cầu của công đoạn tiếp theo sẽ điều chỉnh sản lượng của công đoạn trước đó → JIT
tạo điều kiện thuận lợi cho việc “kéo” các lô từ một công đoạn sang công đoạn kế
tiếp.
Hệ thống kéo được thiết kế để giảm thiểu tình trạng sản xuất thừa → công tác dự
báo phải được nghiên cứu và tiến hành 1 cách chính xác → khó thực hiện do sự biến
động liên tục của nhu cầu trên thị trường
Pull và bài toán tồn kho
• Làm tốt khâu dự báo, để có số lượng sản xuất khớp với lượng tiêu thụ. Đồng
thời phải có hệ thống tiêu thụ tốt để làm ra hao biêu tiêu thụ hết bấy nhiêu
• Ngưng việc sản xuất hàng loạt, từ đó chắc chắn sẽ hạn chế tối đa lượng hàng
tồn kho → khách hàng quyết định lượng hàng cần sản xuất
• Bán thành phẩm được lấy đi hay sản xuất chỉ khi cần thiết và đúng số
lượng. Công đoạn trước chỉ sản xuất đủ để điền vào cho những bán
thành phẩm mà công đoạn sau lấy đi.
Chức năng chính của thẻ Kanban
1. Chỉ thị sản xuất và thông tin:
• Sản xuất cái gì? Như thế nào? Ở đâu? Số lượng bao nhiêu?
5. Không được giao chi tiết phế phẩm cho công đoạn sau
7. Khoảng thời gian giữa các lần giao Kanban cần được giảm thiểu
Phân loại thẻ Kanban
• Kanban sản xuất (Production Kanban): báo cho dây chuyền sản
xuất tiến hành sản xuất số lượng chi tiết bù vào số lượng đã xuất đi
• Kanban cung ứng (Supplier Kanban): báo cho nhà cung ứng cần
cung ứng nguyên vật liệu
Phân loại thẻ Kanban
• Kanban tín hiệu (Signal Kanban): thông báo kế hoạch cho các
công đoạn sản xuất theo lô
Nhược điểm của Kanban
→ Khi có biến động lớn về số lượng chi tiết → khó đáp ứng
2. Sự rối loạn của một công đoạn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn hệ thống
→ nhược điểm này có thể khắc phục được bằng cách sử dụng kết hợp
MRP II (Material Requirement Planning)
Công thức tính số Kanban
• N: số thẻ Kanban cần thiết trước • C: dung tích của các bình chứa
khi bạn bổ sung hàng tồn kho. • X: là hệ số an toàn, hay còn gọi là mức
• D: nhu cầu về số lượng chi tiết dự trữ an toàn (tức là tỷ lệ phần trăm
(tức là số lượng chi tiết được sử các mặt hàng được lưu trong trường hợp
dụng trong thời gian quy định, đôi thiếu hàng tồn kho). Chính sách an toàn
khi được đo bằng số chi tiết/ngày) xác định tỷ lệ hàng tồn kho nên được
• Là phương pháp nhằm giữ tốc độ sản xuất ở mức ổn định nhất có thể → giúp
quá trình sản xuất thích ứng được với nhu cầu thay đổi bởi sự biến thiên của
lượng sản xuất có thể gây ra lãng phí
• Khi sự biến thiên có thể loại bỏ khỏi lượng được yêu cầu sản xuất hàng ngày thì
số lượng nguyên vật liệu và nhân sự sẽ được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
Cân bằng sản xuất
• Yếu tố chính của cân bằng sản xuất là người chịu trách nhiệm ra các lệnh
sản xuất phải có/được sự hỗ trợ của hệ thống tự động điều phối các đơn
hàng
→ không để xảy ra sự đột biến về khối lượng sản xuất.
→ Cần nắm được công suất thực và tốc độ thực hiện ở các công đoạn sản
xuất.
Nhịp sản xuất
• Được sử dụng để mô tả, theo dõi tốc độ một quy trình ở các công đoạn
khác nhau.
• Đối với các nhà sản xuất, Takt Time của mỗi quy trình sản xuất được chủ
động điều phối và giám sát để duy trì một luồng sản xuất liên tục.
• Trong thực tế, để tính Cycle Time mong muốn = Takt time x OEE
Takt time Calculation
• Lunch: 30 minutes