You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MÔN HỌC:
Y HỌC HẠT NHÂN VÀ KỸTHUẬT XẠ TRỊ

TIỂU LUẬN
MÁY SỐC TIM

GVHD: TS LÝ ANH TÚ
HVTT: HỒ ĐẮC PHÚ
MSSV: 1770518
NỘI DUNG
Phần A:
1.Mở đầu
2.Tổng quan
Phần B: Tìm hiểu về cơ sở sinh lý hệ tim
1.Cấu tạo tuần hoàn máu và chức năng của tim
2.Sự dẫn nhịp trong tim
3.Nguyên tắt hình thành sóng điện tim
4.Sự hình thành sóng điện tim chuẩn của chuyển đạo V1 và V6.
5.Một số rối loạn nhịp tim
6.Nguyên tắt đánh sốc tim
Phần C: Tìm hiểu về máy sốc tim
1.Giới thiệu sơ lượt về máy sốc tim
2.Tìm hiểu sơ đồ khối máy sốc tim
3.Nguyên lý hoạt động đánh sốc tim.
Phần D: Kết luận
PHẦN A

1. Mở đầu
Hiện nay bệnh nhồi máu cơ tim gây tử vong ở các nước ngày càng
gia tăng. Ở Mỹ khoảng gần 250.000 người, ở Việt Nam thì gần
200.000 người đột tử do rối loạn nhịp tim.
Để xóa những rối loạn nhịp tim này giúp nút xoang lấy lại chủ nhịp
hay hỗ trợ nhịp tim ngoài, điều chỉnh lại nhịp tim sẽ có một thiết bị
đó chính là “ Máy Phá Rung Tim” hay còn gọi là máy sốc tim.
2. Tổng Quan
- Máy sốc tim là vị cứu tinh cho những người bệnh về tim. Nó có
thể kết hợp với máy thở, máy theo dõi bệnh nhân hỗ trợ đắc lực
giúp các bác sĩ kịp thời ngăn chặn những ca tử vong rối loạn về tim
như:
+ Nhanh nhĩ
+ Rung nhĩ
+ Nhanh Thất
+ Rung Thất
Ngoài ra:
- Máy sốc tim có khả năng phát hiện các rối loạn nhịp tim, và tự
động điều chỉnh năng lượng đánh sốc.
- Máy sốc tim có khả năng hỗ trợ nhịp tim ngoài. Khi tim không lấy
lại được chủ nhịp.
Phần B: Tìm hiểu về cơ sở sinh lý hệ tim

1. Cấu tạo tuần hoàn máu và chức năng của tim


 Cấu tạo tuần hoàn máu
Phổi

TM chủ Vách
TM phổi
liên nhĩ

NP NT
Màng sơ không dẫn điện
Van nhĩ thất Van nhĩ thất
phải (3 lá) trái (2 lá)

TP TT
Van ĐM chủ (3 lá)
Van ĐM phổi (3 lá)
ĐM chủ
ĐM phổi

Vách
liên thất
Máu giàu oxy
Máu nghèo oxy
Cơ Quan
 Chức năng của tim:
- Tim co bóp để lưu chuyển máu đi nuôi cơ thể ( khoảng 5
lít/phút lượng máu di chuyển ).
- Tim co bóp liên tục đều đặn 60 đến 80 lần/phút
- Ngoài oxy máu còn chuyên chở các chất dinh dưỡng khác như
glucose, các chất điện giải,… đi nuôi các cơ quan trong cơ thể.
2. Sự dẫn nhịp trong tim

Nút xoang nhĩ (SA)


60-80 nhịp/phút

NP NT
Nút nhĩ thất (AV) Màng sơ không dẫn điện

Nhánh bó His phải/trái Bó nhĩ – thất (Thân bó His)


TP TT
Sợi Purkinke Sợi Purkinke
3. Nguyên tắt hình thành sóng điện tim
Có 5 nguyên tắt:
- Nếu không có sóng khử cực nào đi qua chuyển đạo thì nó là một
đường thẳng nằm ngang gọi là đường đẳng điện
- Nếu có một sóng khử cực nào đó, có chiều hướng về một
chuyển đạo bất kỳ thì nó sẽ biểu hiện bằng một sóng dương trên
chuyển đạo đó.
- Còn nếu sóng khử cực di chuyển ngược hướng với một chuyển
đạo thì nó sẽ biểu hiện bằng một sóng âm trên chuyển đạo đó.
- Nếu có một sóng tái cực có chiều hướng về một chuyển đạo
nào đó thì nó sẽ biểu hiện một sóng âm trên chuyển đạo đó.
- Nếu sóng tái cực di chuyển ngược hướng với một chuyển đạo
thì nó sẽ biểu hiện bằng một sóng dương trên chuyển đạo đó.
4. Sự hình thành sóng điện tim chuẩn của chuyển đạo V1 và V6
Nút xoang nhĩ (SA)
60-80 nhịp/phút

NP NT
Nút nhĩ thất (AV)

TP TT

P r T
P

T q
S
5. Một số rối loạn nhịp tim
5.1. Nhanh nhĩ

- Tần suất lên tới 200 đến 300 nhịp/phút


- Xuất hiện sóng f trên đường nền
- Chu kỳ R-R bất thường
- Mất khoảng đẳng điện giữa thời điểm kết thúc sóng T và bắt đầu
sóng P.
- Chu kỳ ECG không đều.
5.2. Rung nhĩ

- Tần suất lên tới 400 đến 700 nhịp/phút


- Xuất hiện sóng f trên đường nền
- Chu kỳ R-R bất thường
- Mất khoảng đẳng điện giữa thời điểm kết thúc sóng T và bắt đầu
sóng P.
- Chu kỳ ECG không đều.
5.3. Nhanh thất

- Nhịp nhanh thất từ 140 đến 180 nhịp/phút


- Chu kỳ R-R nhanh lơn hơn 120 nhịp/phút.
- Sóng P không rõ ràng.
- Dạng phức bộ QRS rộng bất thường, biên độ lớn.
5.4. Rung thất

- Tim chỉ rung, không co bóp.


- Loạn nhịp: không có sóng P, sóng T và phức bộ QRS mà thay vào
đó là là một sóng giống hình sine.
- Không có đầu ra cung lượng tim, mất tuần hoàn và là trường hợp
loạn nhịp nguy hiểm nhất.
5. Nguyên tắt đánh sốc tim
- Sốc điện chỉ được thực hiện sau khi chẩn đoán kỹ lưỡng. Áp dụng
cho các rối loạn nhịp:
+ Nhanh nhĩ.
+ Rung nhĩ.
+ Nhanh thất.
+ Rung thất.
- Nguyên tắt đánh sốc: có 2 loại
+ Đánh sốc đồng bộ: Xung chỉ được phóng ra vào thời điểm của
sườn xuống sóng R của phức bộ QRS. Áp dụng cho trường hợp
nhanh nhĩ, rung nhĩ, nhanh thất và thường mức năng lượng được
chọn từ thấp đến cao ( 25J, 50J, 100J,…)
+ Đánh sốc không đồng bộ: Xung điện sẽ phóng ngay lập tức tại
thời điểm ấn nút phóng điện. Chỉ áp dụng cho rung thất thường mức
năng lượng được chọn gần cao nhất hoặc cao nhất. ( 200J, 270J,
360J.)
PHẦN C: TÌM HIỂU VỀ MÁY
SỐC TIM
1. Giới thiệu sơ lượt về máy sốc tim
Phát minh ra shock điện: Prévost và Batelli, thử nghiệm trên chó,
năm 1899
1947 Claude Beck shock điện lần đầu tiên trên tim người khi đang
mổ tim hở bằng loại điện cực hình thìa đặt trực tiếp lên tim.
1959: Bernard Lown chế tạo ra máy shock điện ngoài lồng ngực
sử dụng dòng điện 1 chiều.
1980: thiết kế dạng sóng 2 pha ra đời.
2000: máy shock điện 2 pha sản xuất phổ biến, thay thế dần máy
shock điện 1 pha
 Giới thiệu máy sốc tim TEC 5521K Nhihonkoden- Nhật
2. Tìm hiểu sơ đồ khối máy sốc tim

Khối
Khối Khối
Tích trữ
mạch lọc pad sốc
năng lượng
Khối
Hiển thị
Khối Khối Khối Khối
Khối
Hồi tiếp Lấy mẫu Chỉnh lưu đóng ngắt
mạch lọc
cao áp

Khối
Chuyển đổi
Khối
ADC VXL Khối Khối
Biến áp cao mạch lọc
áp

Khối Khối Khối

Nguồn
Khối
Cáp điện tim Nút nhấn Khối Chỉnh lưu
Đóng ngắt
dao động
Khối
Lọc nguồn
Khối
Dao động
cao áp
3. Nguyên lý hoạt động đánh sốc tim.
Đánh sốc một pha sử dụng năng lượng cao lên tới 360 J dễ gây ra
chấn thương ( phỏng ) trên bệnh nhân .
- Ngày nay người ta sử dụng cách đánh sốc hai pha. Cách này có
hiệu quả cao hơn và an toàn hơn cho bệnh nhân .
- Năng lượng đánh sốc này chỉ cần tối đa 200 J
3. Nguyên lý hoạt động đánh sốc tim.
Phần D: Kết luận
Hiện nay máy sốc tim hai pha có tính năng ưu việt là sử dụng mức
năng lượng thấp hơn loại máy sốc tim 1 pha. Như vậy tuyệt đối an
toàn cho bệnh nhân.
Máy sốc tim 2 pha kế thừa tất cả các đặc điểm chính của máy sốc
tim cũ như có màn hình theo dõi điện tim bệnh nhân, có máy in
nhiệt ghi lại tất cả các điện tim bất cứ lúc nào, sốc điện đồng bộ
và không đồng bộ, có thể sử dụng sốc điện cho mổ tim hở, có đèn
chỉ thị báo sự tiếp xúc giữa thành ngực bệnh nhân và bản sốc giúp
hạn chế hiện tượng bỏng do sốc điện, có thể tạo nhịp ngoài lồng
ngực.
 Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu máy phá rung tim của Ths. Nguyễn Hải Hà
2. Service manual Defibrillator 5521K
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG
NGHE!

You might also like