Professional Documents
Culture Documents
Do An Dien
Do An Dien
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỒ ẤN HỆ THỐNG
ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
MSSV: 1511250683
VÕ HOÀNG NHẬT
MSSV: 1511250724
Lớp: 15DOT07
NGÀNH CN KỸ THUẬT Ô TÔ
Ca…………
Ngày…………
…
Ca…………
Ngày…………
…
Ca…………
Ngày…………
…
Ca…………
Ngày…………
…
Ca…………
Ngày…………
…
Ca…………
Ngày…………
…
Ca…………
Ngày…………
…
Ca…………
Ngày…………
…
Ca…………
Ngày…………
…
10
Ca…………
Ngày…………
…
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án môn học tính toán thiết kế ô tô, em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình các thầy và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.s Phan Văn Phúc, giảng viên trực
tiếp hướng dẫn đồ án của nhóm em, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình làm đồ án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy trong trường HUTECH nói chung,
thầy cô trong Bộ môn Kỹ Thuật Ô Tô nói riêng đã dạy dỗ cho em kiến thức về
các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý
thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
tốt đồ án của mình.
Lớp :15DOT07
Lớp : 15DOT07
MỤC LỤC
4.1.2 …… ........................................................................................................................................... 42
4.1.3 ….. ............................................................................................................................................. 42
4.1.4 ……. .......................................................................................................................................... 44
4.2 …........................................................................................................................................................ 47
4.2.1 …… ........................................................................................................................................... 47
4.2.2 ….. ............................................................................................................................................. 49
4.2.3 ……. .......................................................................................................................................... 49
4.2.4 …… ........................................................................................................................................... 49
4.2.5 ……. .......................................................................................................................................... 50
4.2.6 ……. .......................................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 5: LẮP ĐẶT VÀ SỬA CHỮA ........................................................................ 54
5.1 Kết luận .............................................................................................................................................. 54
5.2 Hướng phát triển ................................................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 57
CN Công nghệ
CK Cơ khí
MỞ ĐẦU
Động cơ sinh ra công suất và mô-men xoắn. Để truyền năng lượng tới các bánh
khiến chúng quay, chiếc xe của bạn cần phải có cơ cấu dẫn động. Tuy nhiên, không
phải tất cả các bánh đều trực tiếp nhận công suất và mô-men xoắn từ động cơ. Tùy
thuộc yêu cầu kỹ thuật giữa các loại xe và tại từng thời điềm mà người ta có những
phương pháp truyền động khác nhau như một cầu (cho 2 bánh) và 2 cầu (cho 4 bánh).
Dẫn động 4 bánh bán thời gian (Part-time 4WD)
Đây hệ dẫn động phổ biến nhất trên các mẫu xe địa hình. Nó hoạt động sau khi
tài xế nhấn nút hoặc chuyển chế độ từ ca-bin. Lúc đó, mô-men xoắn được truyền tới cả
4 bánh. Còn khi chưa được kích hoạt, năng lượng từ động cơ được truyền tới hai bánh
trước hoặc sau.
Hệ dẫn động 4 bánh bán thời gian có những điểm đáng lưu ý cần thiết cho những
ai đang sử dụng. Đặc điểm đầu tiên là ở chế độ bình thường, xe dẫn động thông qua
một cầu (2WD), thông thường là cầu sau.
Việc cài cầu hoặc cắt cầu hoàn toàn do tài xế. Khi chuyển sang chế độ 4WD,
năng lượng từ động cơ được truyền cho cả 4 bánh. Trong điều kiện cần thiết, lái xe có
thể chọn chế độ 2 cầu số chậm để cải thiện mô-men xoắn. Hệ dẫn động 4 bán bán thời
gian không bao gồm vi sai trung tâm và được khuyến cáo là không sử dụng trên mặt
đường khô hay quá cứng.
Hình 1.2:Jeep là một trong những mẫu xe đặc trưng sử dụng kiểu 4WD bán thời
gian.
Ưu điểm của hệ dẫn động 4 bánh bán thời gian là đơn giản nên so với các hệ dẫn
động 4 bánh khác, giá thành thấp và không quá phức tạp. Điều này giải thích vì sao nó
lại xuất trên những mẫu xe tiền và ở cấp thấp. Một lợi thế nữa là nó không làm tốn
xăng so với kiểu dẫn động 4 bánh toàn thời gian.
Các mẫu trang bị dẫn động 4 bánh bán thời gian thường có yêu cầu khắt khe là
tài xế phải dừng trước khi chuyển từ chế độ 2 bánh sang 4 bánh. Nó khiến người lái
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn vào quyết định cài cầu của mình, tùy thuộc vào địa
hình và thời tiết. Cũng như vậy, chuyện cắt cầu cũng quan trọng không hề kém.
Dẫn động 4 bánh thường xuyên (Permanent 4WD)
Khác với bộ 4WD bán thời gian, kiểu dẫn động này thuộc loại toàn thời gian,
nghĩa là không có chế độ một cầu chủ động. Năng lượng từ động cơ luôn luôn được
truyền tới 4 bánh. Tài xế được hưởng những lợi thế của hệ 4WD trong mọi điều kiện
về địa hình mà không cần lựa chọn chế độ một cầu hay hai cầu.
Ở kiểu này, hệ dẫn động có vi sai trung tâm nên xe hoàn toàn có thể di chuyển trên
mặt đường khô mà không sợ hỏng các thiết bị hoặc bánh bị cứng khi vào cua. Trên
một vài mẫu, vi sai trung tâm có thể bị khóa khi cần độ bám đường, như khi vượt địa
hình.
Về mặt kỹ thuật, vi sai trung tâm là bộ truyền bánh răng hành tinh, có nhiệm vụ
đảm bảo cho các bánh xe hai bên quay với tốc độ khác nhau khi vào cua, hoặc trên
đường không bằng phẳng.
Ưu điểm của dẫn động 4 bánh thường xuyên là không bắt tài xế phải lựa chọn, vì
vậy, họ có thể tập trung cho việc điều khiển xe.
Hình 1.3:Ở điều kiện làm việc bình thường, 95% mô-men xoắn của Porsche
Carrera được đưa xuống bánh sau.
Dẫn động toàn thời gian (full-time 4WD)
Hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian (full-time 4WD) tự động phân bổ mô-men
xoắn tới các trục khi cần độ bám đường. Tài xế có thể cài đặt chế độ "Auto 4WD" để
xe tự quyết định khi nào kích hoạt hoặc ngừng kích hoạt chế độ 4 bánh.
Ưu điểm lớn nhất của hệ thống này là xe sẽ tự quyết định việc phân bổ mô-men
xoắn tới trục nào nên tài xế có thể tập trung lái. Tuy nhiên, điểm yếu là trong những
trường hợp địa hình rất hiểm trở, nó cản trở khả năng của tài xế.
Chẳng hạn như do phản ứng nhanh và hoàn toàn tự động nên tài xế gần như
không thể tự chủ khi vượt chướng ngại vật. Trong khi đó, với kiểu bán thời gian thì họ
có thể gài cầu chậm hoặc nhanh tùy theo tình hình.
Hơn nữa, kiểu dẫn động này khá phức tạp, nhiều thiết bị nên đắt hơn.
Dẫn động tất cả các bánh (All-wheel drive)
Kiểu AWD giống như dạng dẫn động 4 bánh thường xuyên, tức là năng lượng
được truyền liên tục tới các bánh. Không có cách nào để tắt chức năng này. Một đặc
điểm nữa là AWD không cần hộp số phụ.
Hệ thống đèn chiếu sáng này được chia làm hai phần, bao gồm đèn cốt (cos) làm
nhiệm vụ chiếu sáng ở khoảng gần trước đầu xe và đèn pha (far) làm nhiệm vụ chiếu
sáng ở khoảng cách xa hơn. Tuy nhiên, nhiều người lái, đặc biệt là người điều khiển
xe máy, lại không phân biệt được khi nào nên dùng đèn cốt, khi nào nên dùng đèn
pha.
Hệ thống đèn chiếu sáng này được chia làm hai phần, bao gồm đèn cốt (cos) làm
nhiệm vụ chiếu sáng ở khoảng gần trước đầu xe và đèn pha (far) làm nhiệm vụ chiếu
sáng ở khoảng cách xa hơn. Tuy nhiên, nhiều người lái, đặc biệt là người điều khiển
xe máy, lại không phân biệt được khi nào nên dùng đèn cốt, khi nào nên dùng đèn
pha.
Khi di chuyển trong phố vào buổi tối, người lái phải sử dụng đèn cốt làm đèn chiếu
sáng liên tục để đảm bảo khả năng quan sát và không gây ảnh hưởng tới các phương
tiện đi ngược chiều cũng như cùng chiều. Đèn pha chỉ sử dụng trong trường hợp
không có phương tiện đi ngược chiều hoặc cùng chiều phía trước đầu xe. Người lái
cũng có thể sử dụng thêm đèn pha để hỗ trợ quan sát xa hơn trên đường trường.
Giờ đây, đèn định vị ban ngày đã trở thành một yêu cầu bắt buộc tại nhiều quốc gia
trên thế giới bởi chức năng tăng khả năng nhận biết cho người điều khiển các
phương tiện giao thông khác. Với các dòng xe máy, ô tô đời mới, đèn định vị ban
ngày thường được áp dụng công nghệ LED để tăng tính thẩm mỹ cũng như khả năng
nhận diện. Tuy nhiên, với một số xe đời cũ thì chỉ được trang bị đèn DRL dạng sợi đốt.
Đối với một số dòng xe phân khối lớn và ô tô, đèn xi-nhan còn có nhiệm vụ làm đèn
cảnh báo nguy hiểm (hazard light) khi đồng thời cùng bật/tắt liên tục thông qua nút
bấm hình tam giác trên bảng điều khiển. Tại Việt Nam, nhiều người lái đã nhầm
tưởng rằng khi muốn báo hiệu đi thẳng thì bật loại đèn này. Tuy nhiên, điều đó hoàn
toàn không đúng.
Ngoài ra, cụm đèn hậu còn được tích hợp một đèn màu trắng làm đèn cảnh báo xe lùi
khi người lái chuyển về số R. Đây cũng là dấu hiệu để các lái xe phía sau biết rằng xe
phía trước đang ở số lùi và có sự chuẩn bị để tránh làm vướng đường hoặc va chạm.
Đèn sương mù làm nhiệm vụ tăng khả năng nhận biết cho các phương tiện phía trước
và phía sau trong điều kiện trời nhiều sương hoặc bụi làm giảm khả năng quan sát
của người lái. Đèn sương mù thường được trang bị ánh sáng vàng để tạo đặc trưng
nhận diện. Vị trí đèn sương mù thường đặt thấp phía dưới trước đầu xe để tránh làm
chói mắt người lái chạy đối diện.
2.1.1 ….
- Tăng số lượng các số, do đó tạo khả năng lựa chọn số thích hợp nhất đối với
điều kiện làm việc của xe.
- Tăng hoặc giảm tỷ số truyền để tăng lực kéo hay tốc độ cho bánh xe chủ động.
- Hộp số phụ có thể bố trí phía trước hoặc phía sau hộp số chính. Cấp số của hộp
số chính thường từ 4 - 5 cấp và hộp số phụ có từ 2 - 4 cấp
- Dùng trên những ôtô có một cầu chủ động, có cấu tạo và công dụng như hộp số
phân phối, nhưng khác hộp số phân phối là chỉ truyền momen cho một cầu chủ động.
2.1.2 ……
Hình 2.5: sơ đồ hộp số nhiều cấp với hộp số phụ bố trí phía sau
Chức năng của hộp số phụ là phân chia công suất cho các bánh xe nhằm giúp xe
có thể chạy ổn định và vượt qua những địa hình khó khăn. Trên xe Toyota Fortuner ,
cần số phụ bố trí phía trước cần hộp số chính với các kí hiệu trên đầu cần số là “H”,
“HL” , “N” và “LL”.
Đèn báo khóa vi sai trung tâm sẽ sáng lên khi chế độ “HL” hoặc “LL” đã được
chọn.
* Khi thao tác hộp số phụ Toyota Fortuner người sử dụng cần chú ý:
- Chuyển “H sang HL” và ngược lại có thể thực hiện ở bất kỳ tốc độ nào. Nếu đèn chỉ
báo khóa vi sai trung tâm không sáng lên khi chuyển sang chế độ “HL” thì hãy lái
thẳng khi giảm hoặc tăng tốc.
- Chuyển “HL sang LL” phải:
1. Dừng xe
2. Đưa cần hộp số chính về vị trí “N”
3. Chuyển cần hộp số phụ từ “HL” sang “LL”
- Sử dụng khóa vi sai cầu sau trong trường hợp một trong các bánh xe sau bị quay trơn
do bị lọt vào rãnh hoặc trên mặt đường trơn trượt
1. Chuyển cần hộp số phụ sang “LL” (chỉ chuyển khi các bánh xe đã đứng yên)
2. Nhấn nút khóa vi sai sau (đèn công tắc sáng lên)
3. Luôn đảm bảo tốc độ xe dưới 8km/h, tắt công tắc khóa vi sai “OFF” ngay sau khi
vượt qua chỗ lầy.
(Không được lái xe liên tục với công tắc khóa vi sai “ON”)
2.1 ……
Fortuner 2.7V 4x4
2.1.1 ……
2.1.2 …….
Loại động cơ Công suất tối Mô men xoắn Dung Loại Dung Tỉ số
đa(kW/(v/p)) tối tích bình nhiên tích nén
đa(Nm/(v/p)) nhiên liệu công
liệu(L) tác(cc)
2.1.3 …….
Dẫn động hai cầu bán thời gian (4WD)
Hình 3.2: Hệ thống dẫn động hai cầu bán thời gian
2.1.4 …….
Hộp số tự động 6 cấp
2.2 …….
Xác định trọng lượng toàn tải:
𝐺𝑡𝑡1𝑏𝑥 6550
mtt1bx = = = 655(𝐾𝑔)
𝑔 10
d
ro = H + [2]
2
H
= 65%
B
→H=65%B
H=45%.265=119,25(mm)=0,11925(m)
d=17(inch)=17.25,4=431,8(mm)
d 431,8
ro = H + = 119,25 + = 335,15(mm) = 0,33515(m)
2 2
Bán kính làm việc trung bình của lốp:
nN 5200
nv = = = 5777,78(v/p)
0,9 0,9
nv 5777,78
vamax = = = 177,77(km/h)
nn 32,5
vamax 2 177,772
fv = fo (1 + ) = 0,009(1 + )=0,023
20000 20000
ψmax = fv
nv = λ. ro = 0,93.335,15 = 311,69(mm)
nv . rk 5777,78.311,69
io = 0,377 = 0,377. = 3,82
vamax 177,77.1000
G. ψmax . rb
ik1 ≥ [2]
Memax . iDK . io . ntl . k p
26200.0,023.311,69
ik1 ≥
245.1.3820.0,9.0,7
ik1 ≥ 0,318 ①
G2 . φ 2 . r b L
ik1 ≤ . [2]
Memax . iDK . io . ntl . k p L − hg . φx
G 26200
G2 = = = 13100(N)
2 2
φx = 0,8
L=2745(mm)
1 1.1835
hg = h= = 611,67(mm)
3 3
13100.0,8.311,69 2745
ik1 ≤ .
245.1.3820.0,9.0,7 2745 − 611,67.0,8
ik1 ≤ 6,74 ②
Từ ① và ② :
ik1 = 3
ik6 = 1
z−1
ikp = √ikp (z−p) [2]
6−1 5
ik2 = √ik2 (6−2) =√2 4 =1,74
6−1 5
ik3 = √ik3 (6−3) =√2 3 =1,51
6−1 5
ik4 = √ik4 (6−4) =√2 2 =1,32
6−1 5
ik5 = √ik5 (6−5) =√21 =1,14
3.1 …..
Xác định thông số của bộ truyền
Chọn d1=50
d1 . u 50.3
d2 = =
1 − ε 1 − 0,01
d2 = 151,5(mm)
a ≥ 1,5(d1 + d2 )=302,25(mm)
Π(d1 + d2 ) (d1 − d2 )2
l = 2a + + = 929,5(mm)
2 4a
Góc ôm 𝛂𝟏 trên bánh đai nhỏ
(d1 − d2 ). 57°
α1 = 180° − = 160°
a
Xác định tiết diện đai
Ft . Fđ 1000. P. k đ
A = b. δ = =
σF V. σF
σ
σF = k 1 − k 2
d1
σ 1
= Bảng 4.8 trang 55 [1]
d1 50
2Π. rb . ne Km
v= . 3,6 = 159 ( ) = 44(m/s)
60. itl h
1000.164.1,5
→𝐴= = 2501,5
44.2,23
F0 = σ0 . δ. b
δ 1
Chọn δ0 = 7,5 MPa khi > và bộ truyền tự căng
dmin 80
F0 = 7,5.2501,5 = 18761,25(N)
3.2 ……..
3.2.1 …………..
Vật liệu làm bánh răng nhỏ là thép C50 tương ứng với thép 50 Liên Xô, tôi cải thiện
có độ rắn 240HB, gới hạn bền b 640MPa , giới hạn chảy ch 380MPa .
Vật liệu làm bánh răng lớn là thép C45 tương ứng với thép 45 Liên Xô, thường hóa,
độ rắn 200HB, giới hạn bền b 600MPa , giới hạn chảy ch 340MPa , phôi rèn.
3.2.2 ……….
Ti 3
N HE 2 60c ( ) .ni .ti
Tmax
3
n T t
N HE 2 60.c. 1 . ti . i . i
Dựa vào số liệu, ta có:
u1 Tmax ti ( 6.7 Trang 93, [1] ).
5200 3.2 4.4
=60.1. .12500.(13 . +0.853 . )=14.3.107
2 8 8
Số chu kì cơ sở NHO của thép C45 thường hóa chế tạo bánh lớn là 10.106
Số chu kì chịu tải tương đương của bánh nhỏ lớn hơn số chu kì chịu tải tương đương
bánh lớn u lần nên:
Tra bảng 6.1 Trang 92 [1] với độ rắn bề mặt bánh răng nhỏ 240HB có thể lấy
𝑁𝐻𝑂 =16.106
Đối với bánh răng nhỏ 𝑁𝐻𝐸1 > 𝑁𝐻𝑂1 và 𝐾𝐻𝐿1 = 1 , nên H lim1 H lim1 ;
0
H lim 2 0 H lim 2
SVTH:Nguyễn Quốc Kiệt
Võ Hoàng Nhật 35
ĐAMH
Thiết kế CK trong CN ô tô Th.s Phan Văn Phúc
Chọn rắn bánh nhỏ HB1 = 240, bánh lớn HB2 = 200, ta có:
Ứng suất tiếp xúc cho phép của mỗi bánh răng tính theo công thức :
H lim
H .Z R .ZV .K L .K xH
SH
550
H1 500MPa
Bánh nhỏ: 1,1
470
H2 427 MPa
Bánh lớn: 1,1
Suy ra ứng suất tiếp xúc cho phép của bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng là:
H H 2
427 MPa
Số chu kì chịu tải tương đương của bánh nhỏ 𝑁𝐹𝐸1 = u. 𝑁𝐹𝐸2 > 𝑁𝐹𝑂 . Do đó 𝐾𝐹𝐿 =1 đối
với cả 2 bánh răng.
F lim F0 lim .K FL .K FC
F lim
F .YR .YS .K xF
SF . Trong đó:
Hệ số an toàn 𝑆𝐹 = 1,7 (phôi rèn thường hóa hoặc tôi cải thiện)
Hệ số 𝑌𝑅 = 1
Suy ra :
1, 03
F1 432. 261MPa
Ứng suất uốn cho phép của bánh nhỏ : 1, 7
1, 03
F 2 360. 218MPa
Ứng suất uốn cho phép của bánh lớn : 1, 7
3.2.3 …………
T1kH
a K a (u 1) 3
( H )2 .u. ba
. ( 6.15a Trang 96, [1])
Trong đó :
Ka = 49,5 (MPa)1/3
( tra bảng đối với bánh răng thẳng làm bằng thép 6.5 Trang 96, [1] )
Tỉ số truyền u = 2
b
ba 0, 4
Ta có : H 427MPa , a với b ω là chiều rộng vành răng,
(tra bảng 6.6 Trang 97, [1] với ψba =0,4 )
k Hβ =1,01
Vậy suy ra
3 301192.1,01
𝑎𝑤 =49.5.(2+1) √ = 189.7 mm
4272 .2.0,4
Chọn a ω = 189 mm
T1.k H . u 1
d 1 K d . 3
H .u. bd
2
Trong đó :
k Hβ
𝐾𝑑 = 77 (MPa)1/3, (tra bảng đối với răng thẳng bằng thép Trang 96, [1]) , = 1,01
Suy ra :
3 301192.1,01.(2+1)
dw1 =77. √ = 121 mm
4272 .2.0,636
Chọn m = 2,5
Hệ số dịch tâm :
𝑎𝑤 189
y= - 0,5. (𝑍1 + 𝑍2 )= - 0,5.(50+100) = 0.6 (6.22 Trang 100, [1])
𝑚 2,5
Hệ số :
1000𝑦 1000.0,6
𝑘𝑦 = = =4
𝑍𝑡 150
105.2,5.cos200
cos t 0,9344
Góc ăn khớp : 2.132
𝑍𝑡 .𝑚.𝑐𝑜𝑠∝ 150.2,5.𝑐𝑜𝑠20°
𝑐𝑜𝑠 ∝𝑡𝑤 = = = 0.745
2.𝑎𝑤 2.189
d1 = m. Z1 = 2,5.50 = 125 mm
d2 = m. Z2 = 2,5.100 = 250 mm
SVTH:Nguyễn Quốc Kiệt
Võ Hoàng Nhật 40
ĐAMH
Thiết kế CK trong CN ô tô Th.s Phan Văn Phúc
bw = Ψd . dw1 = 0,636.121 = 77 mm
Vì tính toán kiểm nghiệm các điều kiện bền của bánh răng đều thỏa mãn nên ta có
được các kích thước và thông số của bộ truyền bánh răng như sau :
2. Mô đun : m 2,5 mm
4. Tỉ số truyền : u 2
4.1 ….
4.1.1 …..
Dùng thép C45 tôi cải thiện
4.1.2 ……
Công thức 10.9 trang 188 [1]:
3 T
d≥ √
0,2. τ
3 245000
dI ≥ √ = 34,4(mm)(chọn τ = 30Mpa)
0,2.30
3 245000
dII ≥ √ = 43,3(mm)(chọn τ = 15Mpa)
0,2.30
4.1.3 …..
Lực tác dụng lên trục I
2T2
Fa1 = Ft2 =
d2
Ft1 = Fa2 = Fa1 . tg(γ + φ) [3]
Fa1 . cosφ
Fr1 = Fr2 . tgα. cosγ
{ cos(φ + γ)
2T2 2.245000
Fa1 = Ft2 = = = 1255(N)
d2 400
2Tt 2.245000
Ft = =
Do 200
4.1.4 …….
Chiều rộng ổ lăn 𝐛𝐨 theo bảng 10.2 trang 189 [1] ta có:
dI = 35(mm) b = 21(mm)
{ → { o1
dII = 50(mm) bo2 = 27(mm)
Khoảng cách từ mặt nút của bánh vít đến thành trong của hộp 𝐊 𝟏 = 𝟏𝟎
Khoảng cách từ mặt nút ổ đến thành trong của hộp 𝐊 𝟐 = 𝟏𝟎
Khoảng cách từ mặt nút của bánh vít đến lắp ổ 𝐊 𝟑 = 𝟏𝟓
Chiều cao lắp ổ và đầu bu lông 𝐡𝐧 = 𝟏𝟓
Ta có:
l11 170
l13 = = = 85(mm)
2 2
Xét trục II
Hình 4.2: Sơ đồ tính khoảng cách đối với giảm tốc trục vít
4.2 ….
4.2.1 ……
−170Fly10 = −501015(N)
{
−170Flx10 = 1450250(N)
Fly10 = 2947(N)
{
Flx10 = −8530(N)
Flx11 = −14833(N )
{
Fly11 = 4145(N)
4.2.2 …..
Tại vị trí 2
2
𝑀2 = √𝑀𝑥2 2 + 𝑀𝑦2 2 = 0
3 𝑀𝑡𝑑2 3 212176
→ 𝑑2 = √ =√ = 32(𝑚𝑚) 𝑐ℎọ𝑛 𝑏ả𝑛𝑔 10.5 𝑡𝑟𝑎𝑛𝑔 195 − 1
0,1. [𝜎] 0,1.63
4.2.3 …….
Từ các yêu cầu về độ bền, lắp ghép, công nghệ ta chọn đường kính các đoạn trục:
4.2.4 ……
a) Chọn then
2𝑇1
𝜎𝑑 = ≤ [𝜎𝑑 ] 𝑐ô𝑛𝑔 𝑡ℎứ𝑐 9.1 𝑡𝑟𝑎𝑛𝑔 173 − 1[1]
𝑑. 𝑙𝑡 . (ℎ − 𝑡1 )
Trong đó:
2.245000
→ 𝜎𝑑 = = 148(𝑀𝑝𝑎)𝑡𝑟𝑎 𝑏ả𝑛𝑔 9.5 𝑡𝑟𝑎𝑛𝑔 178 − 1 [2]
35.27. (9 − 5,5)
SVTH:Nguyễn Quốc Kiệt
Võ Hoàng Nhật 49
ĐAMH
Thiết kế CK trong CN ô tô Th.s Phan Văn Phúc
2𝑇1 2.245000
𝜏𝑐 = = = 51(𝑀𝑝𝑎)𝑐ô𝑛𝑔 𝑡ℎứ𝑐 9.2 𝑡𝑟𝑎𝑛𝑔 173 [2]
𝑑. 𝑙𝑡 . 𝑏 35.27.10
4.2.5 …….
Kiểm nghiệm độ bền mỏi
sϬj . sτj
sj = ≥ [s][1]
√sϬj 2 + sτj 2
Ϭ−1
sϬj =
K Ϭdj . Ϭaj + ψϬ . Ϭmj
Ϭ−1
sτj =
K τdj . Ϭaj + ψτ . Ϭmj
Π. dj 3 Π. 34,43
Wj = = = 3994,4(Nmm)
32 32
Mj 245000
Ϭaj = = = 61,3(Mpa)
Wj 3994,4
K Ϭ⁄
εϬ + K x − 1 2,75 + 1 − 1
K Ϭdj = = = 1,8
Ky 1,5
277,8
→ sϬj = = 2,5
1,8.61,3 + 0,1.0
Π. dj 3
Woj = = 7988,8(Mpa)
16
Tj 245000
τaj = = = 30,66
Woj 7988,8
K τ⁄
ετ + K x − 1 2,05 + 1 − 1
K τdj = = = 1,3
Ky 1,5
236,13
Sτj = = 5,9
1,3.30,66 + 0,05.0
4.2.6 …….
a) Chọn loại ổ lăn:
b) Chọn ổ lăn:
Theo đường kính trục tại vị trí lắp ổ lăn là: d=55(mm)
Ta chọn ổ đĩa côn 1 dãy cỡ trung rộng 7311 (tra bảng P2.11 trang 261T1) có:
c) Sơ đồ ổ lăn
d) Tính e
ổ đũa côn:
𝐹𝑟1 0,83.0,33.451
𝐹𝑠𝑜 = 0,83. 𝑒. = = 62(𝑁)
2 2
𝐹𝑟1 0,83.0,33.451
𝐹𝑠1 = 0,83. 𝑒. = = 62(𝑁)
2 2
e) Tính ∑ 𝐹𝑎1, ∑ 𝐹𝑎2:
f) Tính Fa1,Fa2
g) Tính Q0 và Q1
𝐹𝑎𝑜 1287
Xét = = 0,83 > 𝑒
𝑉.𝐹𝑟𝑜 1.1545
Tra bảng 11.4 trang 216-T1
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện, nhóm em đã hiểu được về nguyên tắc và
nguyên lí hoạt động của hệ thống hộp số phụ trong xe ô tô. Đặc biệt với viêc nghiên
cứu đồ án giúp chúng em hiểu sâu hơn về cơ cấu dẫn động của 4WD nói chung và hộp
số phụ nói riêng, biết được các hướng cải thiện công nghệ của chúng và hiểu được
công dụng tuyệt vời của chúng trong việc áp dụng và công nghệ ô tô là tốt đến nhường
nào, đây là một công nghệ hay cần được tiếp tục nghiên cứu và không ngừng phát
triển.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng công nghệ này vẫn chưa áp dụng lên hầu hết các
dòng xe ô tô. Vì vậy cần thêm thời gian đê các hãng sản xuất xe ô tô trên thới giới
đồng loại áp dụng hệ thống này vào xe của mình. Mong là một ngày không xa chúng
ta xe được chạy trên tất cả các dòng xe ô tô mà trong đó điều sử dụng công nghệ 4WD.
Mặt dù đã cố gắng trong việc nghiên cứu và thực hiện đồ án, nhưng do thời gian
và vốn hiểu biết của bọn em còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đồ án có điều
gì thiếu xót mong thầy bỏ qua cho chúng em. Chúng em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp tích cực từ thầy.
Trên thực tế, dẫn động bốn bánh toàn thời gian AWD được phát triển để cải thiện
các nhược điểm của hệ thống dẫn động 1 cầu (trước hoặc sau), tăng độ bám đường của
xe trên các bề mặt trơn trượt như mưa gió, băng tuyết, gia tăng độ ổn định và an toàn
của xe, cải thiện tính năng vận hành và cảm giác lái thay vì hướng đến mục tiêu chinh
phục địa hình. Hệ thống này hiện được áp dụng trên hầu hết các mẫu crossover/SUV
hạng sang của BMW, Mercedes-Benz, Audi, Porsche, Lexus, Subaru… Hệ thống này
cũng có mặt trên rất nhiều phiên bản sedan hạng sạng, xe thể thao tính năng cao.
Ngoài ra, dù phương thức can thiệp và mức độ tinh vi, chính xác có thể không bằng,
nhưng hệ thống này cũng đã xuất hiện trên rất nhiều mẫu crossover giá tầm trung.
[3]. https://www.slideshare.net/Bachkhoahanoibka/n-chi-tit-my-trc-vt-bnh-vt
(TS.PHẠM MINH HẢI)