You are on page 1of 118

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

------------------

HOÀNG HẢI NAM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI


CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng

Mã số :

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Anh Tuấn

Hà nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

------------------

HOÀNG HẢI NAM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI


CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng

Mã số :

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Anh Tuấn

Hà nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

Học viên

Hoàng Hải Nam


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ. .................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỰ
DỤNG VỐN KINH DOANH.......................................................................... 4
1.1 Khái quát chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.................. 4
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh ............................................................. 4
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh .................................................................. 7
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh ngiệp............................. 15
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 16
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .................................. 16
1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 17
1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp .......................................................................................................... 22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....... 23
1.4.1 Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 23
1.4.2 Các nhân tố khách quan .................................................................. 25
1.5 Kinh nghiệp của các đơn vị xăng dầu tại Việt Nam trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và bài học kinh nghiệp cho Công ty28
1.5.1 Kinh nghiệm từ các đơn vị khác ...................................................... 28
1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Xăng dầu Cao Bằng ........ 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................... 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY XĂNG DẦU CAO BẰNG ...................................................................... 33
2.1 Khái quát chung về Công ty Xăng dầu Cao Bằng ............................ 33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xăng dầu Cao Bằng 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Xăng dầu Cao Bằng ........................... 37
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................... 37
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Cao Bằng
những năm gần đây.................................................................................... 38
2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Xăng dầu
Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017 ............................................................... 41
2.3.1 Thực trạng tài sản và nguồn vốn của Công ty ................................. 41
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định ......................................................... 55
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................................... 63
2.4 Đánh giá hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty nhưng năm gần đây
...................................................................................................................... 77
2.4.1 Kết quả đạt được .............................................................................. 77
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ..................................................................... 78
2.4.3 Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế ............................................. 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................... 80
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG ................................. 81
3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công
ty Xăng dầu Cao Bằng trong thời gian tới............................................... 81
3.1.1 Quan điểm, định hướng chung của Công ty trong thời gian tới ..... 81
3.1.2 Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới ........................................ 83
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Xăng dầu Cao Bằng ..................................................................... 85
3.2.1 Thay đổi cơ cấu hàng tồn kho hợp lý............................................... 85
3.2.2 Thay đổi cơ chế quản lý công nợ ..................................................... 86
3.2.3 Giảm thiểu chi phí kinh doanh ......................................................... 93
3.2.4 Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ................................... 94
3.2.5 Các biện pháp đảm bảo an toàn vốn kinh doanh cho công ty ......... 96
3.2.6 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng........................ 97
3.3. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền ...................................................... 98
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan ............................. 98
3.3.2. Đối với Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam .................................... 100
3.4. Lộ trình triển khai, thực hiện các giải pháp ................................... 101
3.4.1. Giai đoạn từ 2018 – 2020 ............................................................. 101
3.4.2. Giai đoạn từ 2021 – 2025 ............................................................. 101
3.4.3. Giai đoạn từ sau 2025 trở đi......................................................... 102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 105
i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Thứ tự Cụm từ viết tắt Ý nghĩa cụm từ viết tắt

1 VCĐ Vốn cố định

2 VLĐ Vốn lưu động

3 TSCĐ Tài sản cố định

4 TSLĐ Tài sản lưu động

5 VKD Vốn kinh doanh

6 HTK Hàng tồn kho

7 TSNH Tài sản ngắn hạn

8 TSDH Tài sản dài hạn

9 NN Nhà nước

10 DN Doanh nghiệp
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Thứ tự Tên bảng, nội dung Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Cao Bằng
2.1 39
giai đoạn 2014-2017

Cơ cấu tài sản của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 -
2.2 42
2017
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty xăng dầu Cao Bằng
2.3 46
2014-2017
Một số chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn của Công ty xăng dầu Cao
2.4 50
Bằng

2.5 Tài trợ vốn của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 – 52
2017
2.6 Bảng kết cấu tài sản dài hạn của Công ty xăng dầu Cao Bằng 56

Tình hình biến động TSCĐ của Công ty xăng dầu Cao Bằng
2.7 59
giai đoạn 2014 -2017
Tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai
2.8 61
đoạn 2014 - 2017

Hiệu suất sử dụng TSDH của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai
2.9 62
đoạn 2014 - 2017

Kết cấu vốn lưu động của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn
2.10 64
2014 - 2017
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty xăng dầu
2.11 67
Cao Bằng giai đoạn 2014-2017
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của
2.12 71
Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn
2.13 73
kho của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2017
iii

Vòng quay vốn lưu động của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai
2.14 75
đoạn 2014 - 2017
iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.

Thứ tự Tên Biểu đồ, Sơ đồ Trang

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty 37

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn
Biểu đồ 2.1 52
2014 - 2017

Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công
Biểu đồ 2.2 53
ty xăng dầu Cao bằng giai đoạn 2014 - 2017

Biểu đồ 2.3 Khả năng thanh toán của Công ty xăng dầu Cao Bằng 68
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; để doanh nghiệp có thể tồn tại và ngày càng phát
triển thì vấn đề sử dụng vốn và nâng cao hiệu sử dụng vốn là vô cùng quan trọng.

Công ty Xăng dầu Cao Bằng là một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và
các chế phẩm từ xăng dầu. Từ khi đi vào hoạt động Công ty đã phát triển nhanh
chóng qua đó từ từ khẳng định vị thế của mình, hiện Công ty đã trở một trong
những doanh nghiệp lớn trên địa bàn Tỉnh và có nhiều đóng góp cả về đảm bảo an
ninh kinh tế cũng như đóng góp lớn cho ngân sách của Tỉnh.

Bắt đầu khoảng đầu năm 2008, nhà nước mở cửa thị trường bán lẻ, từ từ
xóa bỏ độc quyền kinh doanh xăng dầu, điều này sẽ khiến sự cạnh tranh trong lĩnh
vực ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh này đến từ cả trong và ngoài nước qua sự
xuất hiện của các công ty khác nhau như: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty
TNHH xăng đầu Idemitsu Q8 … Đứng trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn đó
các doanh nghiệp xăng dầu buộc phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để
có thể tồn tại và phát triển. Và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một vấn đề vô cùng cấp thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong đó có Công
ty Xăng dầu Cao Bằng.

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, kết hợp với việc tìm hiểu tình hình
tại Công ty Xăng dầu Cao Bằng, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Tài chính Ngân hàng của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
2

doanh, cũng như nghiên cứu kinh nghiệm của các đơn vị xăng dầu trong nước để
rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty xăng dầu Cao Bằng.

Tổng hợp, phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh để chỉ ra những kết
quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiểu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Xăng dầu Cao Bằng trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
xăng dầu Cao Bằng.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty Xăng dầu Cao Bằng.

- Thời gian nghiên cứu: 2014 - 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu để chỉ ra các
yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh từ đó đưa ra giải pháp thích
hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn sẽ khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại doanh nghiệp như: Hiệu quả sử dụng vốn là gì? các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn? tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại doanh nghiệp …

Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Xăng dầu Cao Bằng giai đoạn từ 2014 - 2017 từ đó xác định những
thành tựu đã đạt được cần tiếp tục duy trì, cũng như chỉ ra được những hạn chế
tồn tại ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn tại Công ty, sau đó sẽ phân tích để tìm ra
nguyên nhân gây ra những tồn tại đó để trong thời gian tới Công ty có những giải
pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.

Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Cao
Bằng (2014-2017)

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Xăng dầu Cao Bằng.
4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN
KINH DOANH
1.1 Khái quát chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh

Vốn là một yếu tố cơ bản và cần thiết, là tiền đề không thể thiếu được của
quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp hay nói một cách khác muốn
tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào thì doanh nghiệp cũng cần
phải có vốn.

Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sử
dụng trong sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để
sử dụng trong kinh doanh như: Máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, bán thành
phẩm…theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ yếu.

Tuy nhiên, trong “kinh tế học” có rất nhiều các quan điểm khác nhau về
vốn, ngoài góc độ hiện vật, vốn còn được quan niệm trên một giác độ rộng hơn,
vốn được coi là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản
xuất mới, là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy,
vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ
nhưng nhìn chung vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho quá trình hình
thành và hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải có đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định
phù hợp với quy mô và điều kiện doanh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, vốn kinh doanh thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là
5

tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy gọi là quá trình tuần hoàn của vốn.
Sự tuần hoàn này diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì, tạo thành sự
chu chuyển của vốn kinh doanh.

Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ ra một số vốn
tiền tệ để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này, vốn tiền tệ được
chuyển hóa thành vốn dưới hình thái hiện vật như: đối tượng lao động, tư liệu lao
động… kết thúc quá trình sản xuất, số vốn này được kết tinh vào sản phẩm. Sau
quá trình tiêu thụ sản phẩm, số vốn này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền
tệ.

Từ việc phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:

- Một là, vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định

Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản thực, có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị những tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà xưởng, đất đai,
máy móc, bằng sáng chế…

- Hai là, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời

Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động và sinh lời. Vốn là yếu tố
để doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê nhân công, mua nguyên vật
liệu…để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả. Vốn thực
hiện vòng tuần hoàn và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị nhưng với
6

giá trị lớn hơn mới có lãi. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp
tìm mọi cách để khai thác sử dụng và biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.

- Ba là, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng.

Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng, nhưng nếu
lượng vốn không đủ lớn thì doanh nghiệp không thể phát huy tối đa lợi thể đó và
khó có thể tiến hành sản xuất kinh doanh hay đầu tư. Vì thế, doanh nghiệp luôn
cần một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đặt ra trong kinh
doanh. Bởi vậy, ngoài việc tự huy động, các doanh nghiệp cần tìm cách thu hút
vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu…để đáp ứng
các nhu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Bốn là, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định

Vốn kinh doanh gắn liện với chủ sở hữu nhất định, phải được quản lý chặt
chẽ để tránh hiện tượng lãng phí, thất thoát. Chỉ khi xác định được rõ chủ sở hữu
thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Tùy vào hình thức đầu tư
mà chủ sở hữu có thể là người trực tiếp sử dụng vốn hoặc không, quyền sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn có thể gắn liền với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Vì vậy, vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt.

- Năm là, vốn có giá trị thời gian.

Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố khác như: lạm phát, chính trị…nên sức mua của đồng tiền ở thời điểm khác
nhau cũng khác nhau. Giá trị thời gian của vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi thực hiện
hoạt động đầu tư và xem xét hiệu quả đầu tư mang lại thì các doanh nghiệp phải
xem xét tới giá trị thời gian của tiền vốn.

- Sáu là, vốn bằng tiền là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
7

Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán bằng tiền diễn ra trên thị
trường tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Nhưng người thừa
vốn thì đưa vốn đến thị trường, những người cần vốn thì đến thị trường để mua
hoặc vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định theo tỷ lệ lãi suất để được sử
dụng nguồn vốn đó trong một thời gian nhất định. Đặc trưng này làm phát sinh
khái niệm chi phí sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều
này, các doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả
và chi phí thấp nhất để tận dụng chức năng này của vốn và không gây lãng phí.

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh


1.1.2.1 Phân loại vốn kinh doanh dựa trên tốc độ chu chuyển của vốn

Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn kinh doanh khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng
chính xác và được áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.

- Vốn cố định của doanh nghiệp:

Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải mua sắm
các yếu tố đầu vào như: máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng…vì thế doanh
nghiệp cần phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ ứng
ra hình thành nên tài sản cố định này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.

Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước để hình thành nên TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của vốn kinh
doanh, có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản
xuất và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do là số vốn ứng ra trước
để mua sắm các yếu tố đầu vào, xây dựng TSCĐ nên quy mô của vốn cố định lớn
8

hay nhỏ sẽ quyết định tới quy mô và tính đồng bộ của TSCĐ. Ngoài ra, trong quá
trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vốn cố định thực hiện chu chuyển
giá trị, sự chu chuyển này do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ chi phối. Bởi
vậy, VCĐ có các đặc điểm chu chuyển như sau:

- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển.

- VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được
thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh dưới hình thức khấu hao cơ
bản.

- VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ kết thúc thời hạn sử dụng.

Qua đặc điểm nêu trên của VCĐ, ta có thể thấy trong quá trình tham gia vào
sản xuất kinh doanh, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản
xuất và được tích lũy lại dưới hình thức khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận
giá trị vẫn được “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản
xuất, bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, vì thế quỹ
khấu hao cơ bản tăng dần lên, còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi.
Càng qua nhiều chu kỳ sản xuất thì VCĐ càng giảm và sẽ hết khi TSCĐ hết thời
hạn sử dụng. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
tuần hoàn gọi là “một vòng luân chuyển”.

Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối tới việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu của quá trình sản xuất từ khâu mua sắm tới khâu sử dụng, quản lý TSCĐ,
trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Ngoài ra, việc kinh
doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá
thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức khấu hao TSCĐ. Bên cạnh đó, lạm phát
cũng là một nguyên nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác bảo toàn VCĐ mà
doanh nghiệp phải hết sức chú trọng. Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao.
9

Bởi vậy yêu cầu của việc quản lý và sử dụng VCĐ doanh nghiệp phải dựa trên hai
cơ sở:

- Một là, đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao
hiệu quả sử dụng của nó.

- Hai là, phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao
mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ.

Như vậy, VCĐ đóng một vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối với một
doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, thường chiếm tỷ trọng lớn,
giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động tuân theo quy luật riêng. Do đó, việc tổ
chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bởi vậy, việc thường xuyên phải sửa chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm VCĐ
trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động,
điều kiện làm việc và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

- Vốn lưu động của doanh nghiệp

Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thường xuyên,
ngoài các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động (TSLĐ)
nhât định như: Nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, vốn bằng tiền…do đó,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào TSLĐ, số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.

Là hình thái biều hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm luân chuyển của
VLĐ chịu nhiều sự chi phối đặc điểm của TSLĐ. Do đó, VLĐ có các đặc điểm
sau:
10

- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện

- VLĐ chuyển một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần
hoàn khi doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa qua nhiều
hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình
thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Sự tuần hoàn của VLĐ diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Tại một thời điểm nhất định, VLĐ
thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai
đoạn mà vốn đi qua. Nếu đáp ứng đầy đủ VLĐ cho sản xuất cũng như lưu thông,
doanh nghiệp sẽ rút ngắn được vòng luân chuyển của vốn. Ngược lại, nếu không
đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ sẽ gây gián đoạn trong quá trình sản xuất
thậm chí có thể gây ra những tổn thất cho doanh nghiệp như: đình trệ sản xuất,
hàng hóa không kịp giao, không thực hiện được hợp đồng kinh tế đã ký kết…

VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo
một cách liên tục.

Từ các đặc điểm trên của VLĐ doanh nghiệp cần chú trọng và quan tâm tới
công tác quản lý vốn:

- Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đây là
công tác trọng tâm của công tác quản lý vốn để đảm bảo đầy đủ, kịp thời tránh ứ
đọng vốn trong quá trình sản xuất.
11

- Tổ chức và khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát triển
VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

1.1.2.2 Phân lọai vốn kinh doanh theo nguồn hình thành

Trong nền kinh tế thị trường, để có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải đa dạng hóa các phương thức huy động vốn nhằm khai thác mọi nguồn
vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động được vốn kịp
thời và phù hợp với nhu cầu, điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp. Hiện nay,
Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được quyền huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, mỗi nguồn đều có những ưu và nhược điểm khác nhau.

Dựa theo quan hệ sở hữu vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn:

- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp: Khi thành lập doanh nghiệp, chủ
sở hữu phải đầu tư một số vốn nhất định để mua máy móc thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu, xây dựng nhà xưởng, thuê nhân công…Tùy thuộc vào loại hình doanh
nghiệp khác nhau mà nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu thuộc về các đối tượng
khác nhau. Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là vốn
điều lệ của doanh nghiệp Nhà nước do nguồn ngân sách nhà nước cấp. Với doanh
nghiệp tư nhân, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để
thành lập. Với doanh nghiệp là các công ty cổ phần, nguồn vốn đầu tư của chủ sở
hữu là do các cổ đông đóng góp…Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng
đối với quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, cho chủ doanh
nghiệp chủ động trong sản xuất. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, khẳng
định mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp được
sử dụng lâu dài và không phải cam kết thanh toán lợi tức cố định như sử dụng
12

nguồn vốn vay. Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không
đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nguồn vốn
này do doanh nghiệp toàn quyền quyết định việc sử dụng mà không chịu sự giám
sát khách quan nào lại không phải cam kết thanh toán lợi tức nên doanh nghiệp
thường không quan tâm đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm bảo
toàn và phát triển vốn chủ sở hữu một cách lâu dài.

Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định theo công thức như sau:

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

- Nợ phải trả: Bao gồm số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác
không phải chủ doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một
thời gian nhất định vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả gồm nguồn vốn
tín dụng và nguồn vốn chiếm dụng.

Nguồn vốn tín dụng: Bao gồm tất cả các khoản vay cá nhân, tổ chức như ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và các pháp nhân, cá nhân khác, vay từ việc phát hành
trái phiếu…Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lãi và
thanh toán cả gốc và lãi khi đến hạn.

Nguồn vốn tín dụng có tính linh hoạt cao, việc đi vay vốn từ các chủ thể khác
có thể đáp ứng nhu cầu ngắn và dài hạn cho doanh nghiệp, hoặc có thể đáp ứng
được số vốn lớn kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách ổn định và liên tục. Đây cũng là phương thức sử dụng hiệu quả
các nguồn lực kinh tế vì việc sử dụng nguồn vốn vay sẽ hợp lý hóa các nhu cầu
tạm thời về vốn phát sinh bởi tính chu kỳ của sản xuất.

Khi sử dụng nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi và
gốc khi đến hạn. Vì thế, doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất,
tránh lãng phí và thất thoát để đảm bảo khả năng thanh toán. Ngoài ra, do là nguồn
vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác nên doanh nghiệp sẽ phải chịu sự giám sát
khách quan của các tổ chức, cá nhân này nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Với
13

các ý kiến tư vấn, phân tích của các tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay,
doanh nghiệp sẽ có cách sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhất.

Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên lạm dụng nguồn vốn đi vay. Nếu sử dụng
nguồn vốn này một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ kinh doanh có lãi, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu sử dụng nguồn vốn vay một cách lãng phí và
không hiệu quả, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản thấp hơn so với lãi suất đi vay
thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ sụt giảm nhanh chóng. Bên cạnh đó, nếu
tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao có thể dẫn đến những rủi ro về mất
khả năng thanh toán, vỡ nợ và doanh nghiệp có thể phá sản. Chính vì vậy, khi sử
dụng vốn vay, doanh nghiệp phải chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, phải
lập kế hoạch sử dụng vốn đảm bảo nguồn vốn này được sử dụng hợp lý, đúng mục
đích. Nguồn vốn vay sẽ là đòn bẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là gánh
nặng đối với doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào nhân tố này.

Nguồn vốn chiếm dụng: Bao gồm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước,
phải trả nhân công, phải trả người bán và các khoản phải trả khác khi chưa đến
hạn thanh toán. Nguồn vốn này thường không phải trả lãi vay và có thời gian sử
dụng ngắn. Nhờ sử dụng nguồn vốn chiếm dụng mà doanh nghiệp có thể sử dụng
quỹ tiền mặt của mình vào các việc khác. Nguồn vốn này giúp doanh nghiệp tiết
kiệm một phần chi phí sử dụng vốn nhưng doanh nghiệp phải lưu ý khi sử dụng
nguồn vốn chiếm dụng này để tránh các rủi ro thanh toán, không nên chiếm dụng
nguồn vốn này quá nhiều và quá lâu vì nó có thể ảnh hưởng tới uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.

Nguồn vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Nguồn
vốn tự bổ sung này là số vốn doanh nghiệp sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế
để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn này phản ánh khả năng tích lũy
và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn này bị
14

giới hạn bởi nó còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh hàng năm và nhu cầu phân
phối sử dụng lợi nhuận sau thuế cho các mục đích có tính chất tiêu dùng.

Thông thường, doanh nghiệp sẽ phối hợp các nguồn vốn trên, cơ cấu phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết
định của nhà quản lý trên cơ sở xem xét tình hình tài chính thực tế của doanh
nghiệp cũng như tình hình phát triển của nền kinh tế nhằm mục tiêu sử dụng cơ
cấu vốn hợp lý để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Phân loại vốn kinh doanh theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

- Nguồn vốn thường xuyên:

Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp
có thể sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Vốn chủ sở hữu và
khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài
sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nguồn vốn tạm thời:

Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như: các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn,
các khoản vay – nợ quá hạn (kể cả vay – nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của
người bán, người mua, người lao động…

Việc phân loại nguồn vốn theo tiêu thức này giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp xem xét và huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí
sử dụng vốn hợp lý, hình thành nên những dự định về tổ chức vốn trong tương lai.
15

Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
Tài sản lưu động
tạm thời
Nợ dài hạn

Nguồn vốn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu thường xuyên

1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh ngiệp
1.1.3.1 Vai trò là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh

Vốn là điều kiện tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh.
Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà
nước quyết định sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đồng
thời vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên
cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.

Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu
đầu vào, trả lương công nhân, mua máy móc … tức là doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn để đáp ứng được các nhu cầu trên. Bởi vậy, có thể nói vốn là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp có thể hoạt động.

1.1.3.2 Vai trò quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh

Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta
thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau.
16

Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn
lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua
thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao
dịch … hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là
do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa
tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được … những lúc thiếu
hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.

1.1.3.3 Vốn kinh doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp

Vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là cơ sở
để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín, năng lực cạnh
tranh trên thị trường. Vốn còn thể hiện quy mô, vị thế, vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường; vốn thể hiện phần nào năng lực, khả năng quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngày nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và xu hướng toàn cầu
hóa nền kinh tế thế giới khiến cho ngày càng có nhiều doanh nghiệp xuất hiện và
gia nhập thị trường trong đó có cả các doanh nghiệp nổi tiếng quốc tế. Vì vậy,
muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi
của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại,
tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm … để có thể
đáp ứng những yêu cầu này thì doanh nghiệp buộc phải có vốn.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích lớn nhất của một doanh nghiệp là
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này có nghĩa
17

các doanh nghiệp phải tận dụng mọi nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh,
mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất.
Nguồn vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp hoạt động một các liên tục, ổn định
và hiệu quả. Tương ứng với từng quy mô sản xuất đòi hỏi một số lượng vốn nhất
định. Tuy nhiên, đó chỉ là điều kiện cần, điều quan trọng là doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn đó như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất, không những bảo toàn
được nguồn vốn mà còn phải phát triển nguồn vốn và mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất. Hiệu quả chính là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp
các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố
chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời
gian nhất định sao cho lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp là cao nhất với tổng
chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, đảm bảo cho việc đầu tư và mở rộng sản xuất của doanh
nghiệp trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì đều phải có một lượng vốn tiền tệ bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng
vốn như nhau, lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp lại khác nhau. Nguyên
nhân chủ yếu do hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp và khác nhau. Sử
dụng vốn hiệu quả đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách
tổng thể cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn ở nhiều góc độ khác nhau, sử
18

dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Có thể chia thành ba nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp:

- Một là, vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.

Doanh thu thuần trong kỳ


Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu
vòng hay mấy lần trong một kỳ. Hay cụ thể, chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn
bỏ vào kinh doanh nói chung tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.

- Hai là, tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản)

Tỷ suất sinh lời kinh tế Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
= x 100
của tài sản VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.

- Ba là, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ.
19

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế


= x 100
trước thuế trên VKD VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.

- Bốn là, tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)

Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận sau Lợi nhuận sau thuế


= x 100
thuế trên VKD (ROA) VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

- Năm là, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trước Lợi nhuận trước thuế


= x 100
thuế trên doanh thu Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận trước thuế.

- Sáu là, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ.
20

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế

vốn chủ sở hữu = x 100


Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ
(ROE)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Tăng tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính của doanh nghiệp.

Như vậy, để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
một doanh nghiệp, cần xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu
trên để đánh giá. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá cơ bản, có thể giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó
tìm ra các biện pháp tối ưu để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)

- Một là, hiệu suất sử dụng VCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ


Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được sử dụng trong kỳ
sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.

Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số
học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.

- Hai là, hiệu suất sử dụng TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định được sử dụng trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
21

Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = kỳ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ giúp
đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời kỳ.

1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động (VLĐ)

Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, cần sử
dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

- Một là, tốc độ luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh sự vận động của VLĐ diễn ra trong kỳ là nhanh hay
chậm, chúng được thể hiện qua hai chỉ tiêu cụ thể sau:

- Hai là, số vòng quay VLĐ

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong

Số vòng quay VLĐ trong kỳ = kỳ

VLĐ bình quân trong năm

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ nhất
định. Nó cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh
nghiệp giảm được lượng VLĐ không cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn
vay và hạ thấp chi phí sử dụng vốn.
22

- Ba là, số kỳ luân chuyển VLĐ

Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu
= Số vòng quay vốn lưu
động
động

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được
một lần luân chuyển hay được hiểu là độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở
trong kỳ. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển của VLĐ càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ cần được sử dụng có hiệu quả.

1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp. Nói cách khác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tức là sẽ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp như sau:

- Một là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những yếu
tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mà nâng cao hiệu
quả kinh doanh là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại
của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường
và hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này. Do đó, việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu, nó đảm bảo cho doanh nghiệp
có đủ chi phí trang trải cho các hoạt động của mình, đồng thời có sự tích lũy cần
thiết để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, tuyển dụng … để đáp ứng sự thay
đổi và sự đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
23

- Hai là:,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhân tố thúc đẩy
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
khiến các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đổi mới công tác quản lý, đổi mới công
nghệ, thay đổi và nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để sản
phẩm của doanh nghiệp duy trì được chỗ đứng và phát triển trên thị trường.
- Ba là, đối với một doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng vẫn luôn là tối đa
hóa lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp ra thị trường. Khi đó doanh
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực của mình, doanh nghiệp càng tiết kiệm trong
việc sử dụng nguồn lực bao nhiêu thì sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi
nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng cao
càng phản ánh doanh nghiệp đã sửu dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực sản xuất.
- Bốn là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ góp phần mở rộng,
phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó mở rộng quy mô, khẳng định thương hiệu và
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp càng phát triển, quy mô
càng mở rộng thì càng tạo ra nhiều công ăn việc làm góp phần đảm bảo an ninh
xã hội cũng như đóng góp hơn nữa vào sự phát triển kinh tế của toàn bộ nền kinh
tế.

Tóm lại: việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc tất yếu trước
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Nó góp phần mở rộng quy mô, nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh, tăng năng
lực cạnh tranh … từ đó giúp doanh nghiệp tồn tài và ngày càng phát triển.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.4.1 Các nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là các nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, tự cải
thiện. Các nhân tố chủ quan chủ yếu bao gồm:
24

- Một là, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Việc hoạch định và lựa chọn chiến lược đầu tư của doanh nghiệp có ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Chiến lược kinh doanh sẽ mang lại
lợi thế cho doanh nghiệp thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong môi
trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và các nhà đầu tư. Nếu
doanh nghiệp có chiến lược đầu tư tốt, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất
lượng tốt, giá thành hợp lý thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi.
Ngược lại, nếu sản xuất những sản phẩm có chất lượng kém, giá thành cao, không
phù hợp với thị hiếu và nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng thì sản phẩm làm ra
sẽ không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng, thu hẹp lợi nhuận, ảnh hưởng tiêu cực tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Hai là, trình độ quản lý


Quản lý lao động: Việc sắp xếp số lượng và chất lượng nguồn nhân lực có
ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là đối
tượng trực tiếp sử dụng vốn của doanh nghiệp, quyết định lớn hiệu quả trong sử
dụng vốn. Doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa trình độ và năng lực của người lao
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho việc khai thác
và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
quản lý lao động yếu kém sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả công việc
từ đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn.

Quản lý tài chính: Việc quản lý tài chính đòi hỏi doanh nghiệp phải lập được
kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn một cách khoa học, hợp lý. Đây là công việc
rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tới cách thức và phương thức nhà quản lý huy
động vốn và sắp xếp cơ cấu vốn, luân chuyển vốn để thành lập, duy trì và mở rộng
sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp
chủ động trong các kế hoạch thu hút, sử dụng vốn hiệu quả. Ngược lại, nếu quản
lý tài chính không tốt thường dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát hoặc dư thừa
25

vốn làm cho việc sử dụng vốn không hiệu quả, đây chính là nguyên nhân lớn nhất
dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp.

- Ba là, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh

Ngày nay khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tiến
bộ khoa học kỹ thuật là điều kiện để doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, rút ngắn
chu kỳ sản xuất và nâng cao chất lượng sản xuất góp phần làm giảm giá thành sản
phẩm và tăng vòng quay của vốn. Nếu các doanh nghiệp biết tận dụng và nắm bắt
kịp thời, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ duy trì và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.

- Bốn là: thương hiệu của doanh nghiệp

Thương hiệu phản ánh kết quả của cả một quá trình doanh nghiệp phấn đấu
để trở nên có tên tuổi và vị trí trên thương trường. Thương hiệu mạnh có giá trị
lớn trong việc duy trì và mở rộng các mối quan hệ làm ăn với đối tác đồng thời
cũng là một vật đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Do đó, doanh nghiệp có các
điều kiện thuận lợi để ổn định nguồn cung cấp các yếu tố sản xuất, tăng doanh thu
và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.

1.4.2 Các nhân tố khách quan

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn chịu sự tác động
của rất nhiều các nhân tố khách quan mà bản thân doanh nghiệp không có khả
năng tự điều chỉnh. Vì thế, doanh nghiệp phải nắm bắt quy luật vận động của nó
và vận dụng được các quy luật đó vào thực tiễn hoạt động sao cho lại hiệu quả cao
nhất. Việc đánh giá đúng thực tiễn khách quan sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng
được những điều kiện tốt và khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Các nhân tố khách quan chủ yếu bao gồm:

- Một là, chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp
26

Để tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và bền vững, Nhà nước điều hành
và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kì một doanh
nghiệp nào cũng cần phải chấp hành các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Vì thế,
khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách đều có ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh
nghiệp. Điển hình, trực tiếp và dễ nhận thấy nhất đó chính là Chính sách Thuế của
Nhà nước. Mức thuế suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp, từ đó sẽ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy vào từng thời kì và mục tiêu phát triển kinh tế
ưu tiên, Nhà nước sẽ ban hành các chính sách phù hợp để tạo điều kiện kinh doanh
thuận lợi, giúp cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, tăng cường đầu tư và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để mở rộng và phát triển sản xuất.

- Hai là, môi trường kinh tế

Nền kinh tế có những biến động như: Tăng trưởng, khủng hoảng, lạm
phát…sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Những ảnh hưởng tích cực như kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện giúp cho
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng
vốn cao. Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực như kinh tế suy thoái, khủng hoảng
làm sức mua của đồng tiền giảm sút, dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng
hóa…doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Vì
vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị
mất dần và theo mức độ trược giá của đồng tiền, hàng hóa sẽ bị ứ đọng làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Vì thế, bên cạnh các điều kiện cần thiết cho việc phát triển
hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư thường có xu hướng tìm kiếm môi trường
đầu tư có sự ổn định vĩ mô.

- Ba là, môi trường khoa học công nghệ


27

Do tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ làm cho TSCĐ của doanh
nghiệp bị lỗi thời và lạc hậu nhanh chóng. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến
tình trạng mất vốn và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tình
trạng mất giá này của TSCĐ chính là hao mòn vô hình. Nó ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp, chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải thường xuyên
đổi mới máy móc thiết bị để tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường,
từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường.

- Bốn là, những rủi ro bất thường

Là những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: Nợ khó đòi, các rủi ro về thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, động
đất…điều này có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản như mất vốn, ảnh hưởng
xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Năm là, thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra

Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, là nơi cung cấp
các yếu tố đầu vào và cũng là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa diễn ra một cách liên tục và thường xuyên.
Vì thế, thị trường sẽ ảnh hưởng tới chi phí và doanh thu của doanh nghiệp, từ đó
ảnh hưởng tới lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví dụ: Nếu
nhu cầu thị trường đầu ra tăng thì doanh nghiệp sẽ tăng tiêu thụ, nhờ đó, doanh
nghiệp thúc đẩy sản xuất, tăng nhanh vòng quay của VLĐ, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

- Sáu là, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Nhân tố này có ảnh hưởng tới chi phí đầu tư, chi phí sản xuất và các rủi ro
mang tính tự nhiên của doanh nghiệp. Từ đó tác động tới doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
28

1.5 Kinh nghiệp của các đơn vị xăng dầu tại Việt Nam trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và bài học kinh nghiệp cho Công ty
1.5.1 Kinh nghiệm từ các đơn vị khác
1.5.1.1 Công ty xăng dầu B12

Công ty xăng dầu B12 tiền thân là Công ty tiếp nhận xăng dầu Quảng Ninh,
Công ty có trụ sở và tổng kho tại Quảng Ninh, Hải Phòng và Hải dương. Công ty
hiện là đơn vị đầu mối của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ở miền Bắc, Công ty
quản lý khai thác sử dụng các công trình gồm: Cảng dầu tiếp nhận được loại tàu
đến 40.000 DWT; 05 kho hàng với sức chứa 357.200 m3, được nối liên hoàn với
gần 600km đường ống xăng dầu, đi qua 6 tỉnh thành phố Quảng Ninh, Hải Phòng,
Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Hà Nội; công ty có hơn 120 của hàng xăng
dầu. Với hệ thống cơ sở vật chất hiện đại cùng một số kinh nghiệm đã tạo năng
lực cho Công ty B12 hoàn thành các nhiệm vụ được Nhà nước và Tập đoàn giao.
Cụ thể là:

- Thực hiện đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
để nâng cao năng lực kinh doanh, buôn bán hàng hóa. Đồng thời triển khai và ứng
dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ như: Hệ thống đo mức tự động,
hệ thống tự động xuất hàng, phần mềm quản lý của hàng Egas … để đáp ứng yêu
cầu quản trị và phát triển của công ty.
- Tăng cường công tác quản lý hàng hóa, tài sản, tiền vốn theo hướng ngày
càng quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, rõ ràng và minh bạch nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn cũng như hệ thống cơ sở
vất chất của doanh nghiệp. Đóng góp đáng kể vào ngân sách, góp phần phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương.
- Thực hiện phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, tập thể.
Đồng thời định kỳ kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện những khó khăn,
vướng mắc, những thiếu sót để có biện pháp tháo gỡ, khắc phục kịp thời.
29

- Xây dựng và tạo lập môi trường làm việc dân chủ, trách nhiệm và kỷ
cương, triển khai thực hiện các quy định quản lý nội bộ, các quy định về phân cấp
quản lý và hướng dẫn công việc đối với các tổ, đội sản xuất. Làm tốt công tác động
viên khuyến khích, tạo động lực cho các tập thể và người lao động thi đua lao động
sản xuất phấn đầu hoàn thành kế hoạch sẳn xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật … Tổ chúc nhận xét, đánh giá công khai, khách quan rõ ràng
những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại; đồng thời động viên, khích lệ,
biểu dương, khen thưởng kịp thời gương người tốt, việc tốt.
- Do xăng dầu là mặt hàng dễ bay hơi, cháy nổ, độc hại và nguy hiểm. Nên
đòi hỏi trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty xăng dầu B12 đã đặt
ra các nội quy, quy chế, cũng như tổ chức tuyền thông đến tất cả các nhân viên
tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn trong kinh doanh xăng dầu. Nhờ vậy
nhân viên công ty luôn có tinh thần trách nhiệm cao, quản lý chặt chẽ, nghiêm
ngặt, luôn có ý thức cảnh giác và chủ động phòng ngừa các nguy cơ cháy nổ, ô
nhiễm môi trường …

1.5.1.2 Công ty xăng dầu khu vực III

Công ty xăng dầu khu vực III có trụ sở và tổng kho tại thành phố Hải Phòng.
Đây là đơn vị có hệ thống cơ sở vật chất khá đồng bộ bao gồm cầu, cảng có thể
tiếp nhận tàu trọng tải 5000DWT, 01 tuyến đường ống nhập xăng dầu với lưu
lượng tối đa 80m3/h để nhập xăng dầu từ Công ty xăng dầu B12. Tổng sức chứa
kho bể của Công ty đạt 60.000m3. Ngoài ra Công ty có hệ thống cửa hàng bán lẻ
gồm 52 của hàng và hệ thống các đại lý, tổng đại lý rộng khắp trên địa bàn Hải
Phòng. Mặc dù thành phố Hải Phòng là một địa bàn có rất nhiều đầu mối kinh
doanh xăng dầu nhưng Công ty xăng đầu khu vực III vẫn giữ được thị phần từ 58-
60%, cao hơn mức trung bình 50% của Petrolimex. Cùng với kinh doanh xăng
dầu, Công ty còn chủ động phát triển kinh doanh các sản phẩm hóa dầu và nhiều
dịch vụ khác. Công ty luôn nằm trong danh sách các doanh nghiệp nộp ngân sách
30

cao nhất Hải Phòng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm nên kết quả kinh
doanh của Công ty là:

- Do bộ máy lãnh đạo đã mạnh dạn thay đổi phương thức quản lý cũ, xây
dựng nhiều phương pháp giao khoán cho các đơn vị, cửa hàng và giao tới từng
người lao động. Chính sách giao khoán hợp lý đã thúc đẩy các bộ phận của hàng
có nhiều cách làm năng động, sáng tạo trong việc thu hút khách hàng.
- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật được Công ty thực hiện
theo hướng tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa từng phần, có chọn lọc, kết
hợp hài hòa giữa đầu tư mới với khai thác triệt để cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có,
đưa công nghệ hiện đại, tiên tiến vào quản lý sản xuất kinh doanh.
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty không ngừng được bồi dưỡng, đào
tạo. Bộ máy tổ chức được cơ cấu, kiện toàn, phù hợp với mô hình hoạt động và cơ
chế quản lý mới. Đặc biệt, công tác đảm bảo an toàn, an ninh luôn được Công ty
đặt lên hàng đầu, không để xảy ra sai sót, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người,
phương tiện, tài sản.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Xăng dầu Cao Bằng

Hoạt động kinh doanh xăng dầu được sự quan tâm đặc biệt và điều hành
giá bán sát sao của Nhà nước. Hoạt động kinh doanh xăng dầu không chỉ đảm bảo
lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp xăng dầu mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã
hội mà Nhà nước giao phó. Để phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế
nước ta nói chung và của tỉnh nói riêng Công ty xăng dầu Cao Bằng cần hoàn
thiện, đổi mới trên cơ sở kế thừa và phát triển, có tham khảo kinh nghiệm đơn vị
cùng ngành trên thị trường để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong thời
gian tới, tạo lập vị thế cao hơn trong thị trường.

Qua việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu B12 và
Công ty xăng dầu khu vực III, là hai công ty lớn cùng hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu, có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm để hoàn thiện các
31

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xăng dầu
Cao Bằng:

Một là, phải quan tâm với công tác đầu tư cơ sở hạ tầng: Thay thế, nâng cấp
kịp thời các tài sản đã cũ, lỗi thời lạc hậu; đầu tư áp dụng các tiến bộ khoa học
cộng nghệ mới … để có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong giai
đoạn trước mắt và lâu dài.

Hai là, chủ động phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ, tận dụng lợi thế
thương hiệu, chất lượng hàng hóa và sự ổn định về nguồn hàng; đồng thời có chính
sách hợp lý để giữ chân và thu hút thêm khách hàng mới. Luôn chủ động tiếp cận,
phân tích sự biến động liên tục của thị trường để kịp thời điều chỉnh các chính
sách phù hợp nhất.

Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ: Công ty
thường xuyên trang bị cho cán bộ, nhân viên nhận thức đúng về vai trò của chất
lượng dịch vụ trong việc kinh doanh xăng dầu. Do chất lượng xăng dầu rất khó để
phân biệt trong điều kiện bình thường nên chất lượng, thái độ phục vụ là yếu tố
chủ đạo quyết định năng lực cạnh tranh trong việc kinh doanh xăng dầu.

Bốn là, cơ chế quản lý phải rõ ràng, minh bạch cùng với sự phối hợp tốt
của người quản lý. Phải tăng cường đổi mới công tác quản lý, đẩy mạnh các loại
hình giao khoán tới các cửa hàng và người lao động. Đầu tư hiện đại hóa dây
chuyền sản xuất, từng bước nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của Luận văn đã nêu ra được các lý luận cơ bản về vốn kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, từ đó thấy được sự cẩn thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Trên cơ sở các lý luận này, chương 2 của Luận văn sẽ đi vào phân tích thực
trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xăng dầu Cao Bằng.
33

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG
DẦU CAO BẰNG
2.1 Khái quát chung về Công ty Xăng dầu Cao Bằng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xăng dầu Cao Bằng

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG

Giám đốc, kế toán trưởng của Công ty Xăng dầu Cao Bằng

Địa chỉ:

Đường Lê Lợi, phường Sông Bằng, Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

Số điện thoại: 026 3852402

Số Fax: 0263 853061

Mã số thuế: 4800105513

Cơ sở pháp lý của Công ty Xăng dầu Cao Bằng

Ngày 20 tháng 7 năm 2000 Bộ trưởng Bộ thương mại đã có quyết định số


1029/2000/QĐ-BTM về việc đổi tên các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty
Xăng dầu Việt nam (nay là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam) và Công ty vật tư tổng
hợp Cao Bằng có tên gọi mới là “Công ty Xăng dầu Cao Bằng”.

Hiện nay Công ty Xăng dầu đang có vốn điều lệ là 16.000.000.000đ (Mười
sáu tỷ đồng).

Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp

Là doanh nghiệp nhà nước đứng chân trên địa bàn tỉnh miền núi phía Bắc
của tổ quốc với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh Xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu
và vật tư hàng hoá khác đáp ứng nhu cầu kinh tế, an ninh, quốc phòng và đời sống
nhân dân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trong những năm qua công ty Xăng dầu
Cao Bằng luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, điều đó khẳng định bằng các
34

phần thưởng cao quí của Đảng, nhà nước dành cho Công ty: Huân chương lao
động hàng Nhì, Hạng Ba và nhiều cờ thi đua, Bằng khen của các cấp, các ngành
trong nhiều lĩnh vực hoạt động của Công ty.

Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, loại hình doanh nghiệp

- Xăng các loại như: Mogas 92, Mogas 95…

- Dầu Diezel các loại: Do 0,25%S, Do 0,05%S…

- Dầu mỡ nhờn các loại

- Gas hoá lỏng

- Vật tư hàng hoá khác: Nồi, chảo, bếp gas, phụ kiện gas…

Lịch sử phát triển của công ty Xăng dầu Cao Bằng qua các thời kỳ:

Công ty xăng dầu Cao Bằng là một đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam. Trụ sở Công ty nằm ở đường Lê Lợi - Phường Sông Bằng - Thị xã
Cao Bằng.

Tháng 01 năm 1966 Trạm xăng dầu 63 thuộc Chi cục Xăng dầu Hà Bắc -
Cục nhiên liệu Tổng cục vật tư.

Đến tháng 4 năm 1968 Chi cục vật tư Cao Bằng thuộc Bộ vật tư;

Ngày 29 tháng 4 năm 1974 chuyển Chi cục vật tư thành Công ty vật tư tổng
hợp Cao Bằng thuộc Bộ vật tư;

Từ Trạm xăng dầu 63 làm nhiệm vụ cấp phát xăng dầu đến Chi cục vật tư
tổng hợp Cao Bằng của những năm 1968 đến năm 1993 là đơn vị cơ sở đóng tại
địa phương để thực hiện nhiêm vụ cung ứng vật tư kỹ thuật thông dụng tiêu chỉ
tiêu kế hoạch của nhà nước giao cho các đối tượng tiêu dùng;

Đến năm 1994 Bộ thương mại (do ba Bộ sát nhập là Bộ nội thương, Bộ ngoại
thương, Bộ vật tư). Quyết định Công ty vật tư tổng hợp Cao Bằng là Doanh nghiệp
35

Nhà nước có đăng ký kinh doanh theo quyết định số 361/TM-TCCB ngày 15 tháng
4 năm 1994.

Ngày 11 tháng 1 năm 1995 Bộ thương mại ra quyết định số 28/TM-QĐ


chuyển Công ty vật tư tổng hợp Cao Bằng sang trực thuộc Tổng Công ty Xăng
dầu Việt Nam với nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu cùng
các loại vật tư tổng hợp.

Ngày 20 tháng 7 năm 2000 Bộ trưởng Bộ thương mại đã có quyết định số


1029/2000/QĐ-BTM về việc đổi tên các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty
Xăng dầu Việt nam và Công ty vật tư tổng hợp Cao Bằng có tên gọi mới là “Công
ty Xăng dầu Cao Bằng”.

Công ty Xăng dầu Cao Bằng có: 01 kho xăng dầu (kho A tại phường Sông
Bằng, TX Cao Bằng) 22 Cửa hàng bán lẻ và 2 cửa hàng Vật tư tổng hợp (01 cửa
hàng đóng tại Phường Hợp Giang, TP CB và 01 cửa hàng đóng tại thị trấn Quảng
Uyên, huyện Quảng Uyên, CB)

+ Cửa hàng xăng dầu số 1; số 2; số 3; số 16; số 19 nằm trên địa bàn Thị xã
Cao Bằng

+ Cửa hàng xăng dầu số 7 đóng tại Huyện Thạch An

+ Cửa hàng xăng dầu số 8 đóng tại Huyện Trã Lĩnh

+ Cửa hàng xăng dầu số 9 đóng tại Huyện Hoà An

+ Cửa hàng xăng dầu số 10 đóng tại Huyện Bảo Lạc

+ Cửa hàng xăng dầu số 11 đóng tại Huyện Nguyên Bình

+ Cửa hàng xăng dầu số 12 đóng tại Xã Bạch Đằng - Huyện Hoà An

+ Cửa hàng xăng dầu số 15 đóng tại Huyện Bảo Lâm

+ Cửa hàng xăng dầu số 17 đóng tại Huyện Hà Quảng

+ Cửa hàng xăng dầu số 18 đóng tại Huyện Thông Nông


36

+ Cửa hàng xăng dầu số 20 đóng tại Tĩnh Túc -Huyện Nguyên Bình

+ Cửa hàng xăng dầu số 21 đóng tại Nà Giàng Huyện Hà Quảng

+ Cửa hàng xăng dầu số 22 đóng tại Thị trấn Tà Tùng - Huyện Phục Hoà

+ Cửa hàng xăng dầu số 23 đóng tại Thị trấn Hòa Thuận - Huyện Phục Hoà

+ Cửa hàng xăng dầu số 24 đóng tại Xã Nguyễn Huệ - Huyện Hòa An

+ Cửa hàng xăng dầu số 25 đóng tại Xã Đức Hồng- Huyện Trùng Khánh

+ Cửa hàng xăng dầu số 26 đóng tại Xã Ngọc Côn - Huyện Trùng Khánh

+ Cửa hàng xăng dầu số 27 đóng tại Thị trấn Quảng Uyên - Huyện Quảng
Uyên
37

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Xăng dầu Cao Bằng


Công ty có 4 phòng chức năng và 24 đơn vị cơ sở trực tiếp hoạt động kinh
doanh.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Tổ Chức Phòng Kế toán tài Phòng Kinh Phòng quản lý


Hành Chính chính doanh kỹ thuật

CH CH CH CH CH CH CH CH Kho CHVT
TH
Số 1 Số 3 Số 5 Số 6 Số 7 Số 8 Số … Số A
27

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh đặc thù tại nước ta, nó chịu sự quản lý trực
tiếp của Nhà nước, mặc dù hiện nay Chính phủ đã và đang ra nhiều chính sách để
giảm dần sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào việc kinh doanh xăng dầu.
Nhưng vì nhiều lý do khách quan trong việc kiểm soát chung nên các doanh nghiệp
xăng dầu vẫn chưa thể toàn quyền quyết định việc kinh doanh của mình. Đặc biệt
là trước sự biến động của giá xăng dầu trong thời gian gần đây, nhà nước buộc
phải sử dụng quỹ bình ổn giá để bù lỗ cho các doanh nghiệp đầu mối do họ vẫn sẽ
phải đảm bảo lượng nhập khẩu tối thiểu để cung cấp đủ cho thị trường hàng năm
theo quy định của Nhà nước. Tóm lại kinh doanh xăng dầu có một số đặc điểm
sau:
- Đảm bảo xăng dầu đưa ra thị trường đủ số lượng, chất lượng đáp ứng như
cầu xã hội, góp phần ổn định xã hội, kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Nhà nược
38

- Đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước các loại thuế, phí theo quy định.
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả để bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp,
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng như giữ gìn an toàn vệ sinh lao
động.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo tạo tiền để phát triển tốt nhất
cho môi trường kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xăng dầu phải cần bằng
giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chứ không thể chỉ tập trung vào hiệu quả
kinh tế.

2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Cao Bằng những
năm gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả
tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét kết hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý sẽ cho ta cái nhìn khái
quát nhất về doanh nghiệp. Ta có Bảng 2.1:
39

BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014-2017
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015
Năm Năm Năm Năm 2017/2016
Chỉ tiêu
2014 2015 2016 2017 Tuyệt Tuyệt Tuyệt Tỷ lệ
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
đối đối đối (%)
1/ Doanh thu bán hàng và
927.034 678.934 578.704 682.989 (248.101) -26,76% (100.230) -14,76% 104.286 18,02%
cung cấp dịch vụ
2/ Doanh thu về hoạt động tài
463 97 300 150 (366) -78,95% 203 207,88% (150) -49,95%
chính
3/ Tổng doanh thu từ hoạt
37 5.427 7.206 4.118 5.390 14.706,61% 1.779 32,78% (3.088) -42,85%
động KD
4/ Tổng lợi nhuận kế toán
168 5.590 6.978 4.122 5.422 3.223,04% 1.388 24,82% (2.856) -40,93%
trước thuế

5/ Lợi nhuận sau thuế TNDN 156 4.360 5.575 3.297 4.204 2.694,69% 27,85% (2.278) -40,86%
1.214

6/ Nộp ngân sách nhà nước 12 1.230 1.403 825 1.218 9.978,63% 173 14,09% (578) -41,19%

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Cao Bằng giải đoạn 2014 - 2017)
40

Qua Bảng số liệu 2.1 ta thấy, tổng doanh thu năm 2017 (bao gồm doanh thu
bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính) đã sụt giảm đáng kể so với năm 2014.
Cụ thể, tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh năm 2017 là 682.989 triệu đồng
giảm 244.045 triệu đồng so với năm 2017 (927.034 triệu đồng) và nhìn chung
doanh thu của Công ty chủ yếu là đến từ hoạt động kinh doanh xăng dầu nên ta
chỉ tập trung vào phân tích khía cạnh kinh doanh xăng dầu. Cụ thể:
- Giai đoạn 1 từ năm 2014 – 2016: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có
xu hướng giảm qua các năm từ 927.034 triệu đồng năm 2014 xuống còn 578.704
triệu đồng năm 2016, tuy nhiên nguyên nhân sự sụt giảm không phải do sản lượng
bán ra giảm mà chủ yếu do sự biến động của giá bán xăng dầu. Mà tập Bộ công
thương có quy định điều chỉnh giá xăng dầu cơ sở (giá trần) được tính theo 15
ngày theo công thức:
Giá cơ sở = (Giá CIF + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Tỷ giá
ngoại tệ + Thuế giá trị gia tăng + Chi phí kinh doanh định mức + mức trích lập
Quỹ bình ổn giá + Lợi nhuận định mức + Thuế bảo vệ môi trường + Các loại thuế,
phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật
Trong công thực trên yếu tố bến động nhiều nhất là giá CIF – giá xăng dầu
thế giới còn các yếu tố còn lại hoặc cố định hoặc phụ thuộc vào giá CIF. Từ công
thức trên và sự biến động mạnh giá giá dầu thế giới: Giá dầu đạt mức 100
USD/Thúng năm 2014 và sụt giảm xuống chỉ còn khoảng 50 USD/Thùng vào nằm
2016. Đây chính là yếu tố làm cho doanh thu bán hàng của của công ty giảm dần
qua các năm. Tuy doanh thu giảm nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty lại tăng
mạnh trong giai đoạn này từ 168 triệu đồng năm 2014 tăng mạnh đạt 6.978 triệu
đồng vào năm 2016 tương ứng tăng khoảng 4000%, nguyên nhân là do bắt đầu từ
ngày 01/11/2014 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2014 về kinh
doanh xăng dầu có hiệu lực với thay đổi chính nhất là giá cơ sở được tính bình
quân giá thế giới 15 ngày thay vì 30 ngày sát với ngày tính giá như trước. Điều
này tạo điều kiện cho phép Tập đoàn xăng dầu chủ động giảm thiểu rủi ro biến
41

động giá đầu vào và tỷ giá trung bình 15 ngày, chính điều này đã giúp các công ty
xăng dầu trực thuộc tập đoàn trong đó có Công ty xăng dầu Cao bằng tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế nhanh chóng.
- Giai đoạn 2 từ năm 2016 – 2017: Ta có thể thấy doanh thu bán hàng tăng
từ 578.704 triệu đồng năm 2016 lên đến 682.989 triệu đồng năm 2017 tương ứng
tăng 18,02%, điều này phù hợp với xu hướng tăng giá dầu thế giới.
Tóm lại: Thông qua số liệu và việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
qua các năm có xu hướng tăng thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và số tiền
nộp ngân sách nhà nước, nhìn chung ta có thể thấy công ty đã cố gắng để đảm bảo
hoạt động sản suất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục.
2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Xăng dầu
Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017
2.3.1 Thực trạng tài sản và nguồn vốn của Công ty
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng nguồn
vốn kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
42

BẢNG 2.2: CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017
2015/2014 2016/2015 2017/2016
Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt Tuyệt
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT
đối % đối % đối %
(Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%)
(Trđ) (Trđ) (Trđ)
A - Tài sản ngắn hạn 22.766 26,87 21.662 28,14 24.074 31,69 20.337 27,26 -1.104 -4,85 2.412 11,13 -3.737 -15,52
1. Tiền và các khoản tương 899 44,21
2.512 11,06 2.353 10,86 2.033 8,45 2.932 14,42 -158 -6,30 -320 -13,60
đương tiền
2. Các khoản đầu tư tài chính
- - - - - - - - - - - - - -
ngắn hạn
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 11.256 49,55 10.498 48,46 12.214 50,74 9.414 46,29 -758 -6,74 1.717 16,35 -2.800 -22,93

4. Hàng tồn kho 8.833 38,89 8.773 40,50 9.797 40,69 7.991 39,29 -60 -0,68 1.023 11,66 -1.806 -18,43
5. Tài sản ngắn hạn khác 165 0,73 38 0,18 30 0,12 0 0,00 -127 -77,01 -8 -20,93 -30 -100
B - Tài sản dài hạn 61.945 72,75 55.313 71,86 51.899 68,31 54.274 72,74 -6.631 -10,71 -3.414 -6,17 2.375 4,58
1. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 4.464 8,07 5.776 11,13 6.246 11,51 4.464 - 1.312 29,39 470 8,14
2. Tài sản cố định 52.046 84,02 49.430 89,36 44.442 85,63 42.104 77,58 -2.616 -5,03 -4.988 -10,09 -2.338 -5,26
3. Tài sản dở giang dài hạn 4.823 7,79 7 0,01 0 0,00 4.176 7,69 7 - -7 -100 4.176 0,00
4. Các khoản đầu tư tài chính
- - - - - - - - - - - - - -
dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác 5.076 8,19 1.413 2,55 1.681 3,24 1.747 3,22 -3.663 -72,17 268 18,98 66 3,96
Tổng tài sản 84.711 100 76.976 100 75.973 100 74.611 100 -7.735 -9.13 -1.002 -1,30 -1.362 -1,79
(Nguồn bảng cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2017)
43

Theo số liệu Bảng 2.2 trong giai đoạn nghiên cứu quy mô tổng tài sản của
Công ty giảm liên tục, cụ thể:

- Tại thời điểm cuối năm 2014 tổng tài sản là 84.711 triệu đồng. Đến cuối
năm 2015 tổng tài sản giảm còn 76.976 triệu đồng như vậy tại thời điểm cuối năm
2015 đã giảm 9,13% so với năm 2014 tức là đã giảm 7.735 triệu đồng.
- Cuối năm 2016 tổng tài sản là 75.973 triệu đồng giảm 1,30% so với năm
2015 tương ứng giảm 1.002 triệu đồng. Và đến cuối năm 2017 tổng tài sản của
doanh nghiệp tiếp tục giảm 1,79% tương ứng giảm 1.162 triệu đồng so với năm
2016.

Như vậy về quy mô tổng tài sản của công ty năm 2017 đã giảm 10.099 triệu
đồng tương đương giảm 11,92% so với năm 2014. Tài sản của doanh nghiệp bao
gồm TSNH và TSDH. Vì vậy, để thấy rõ sự biến động tổng tài sản của doanh
nghiệp chúng ta sẽ phân tích chi tiết TSNH và TSDH.

 Tài sản ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp biến động không ổn định: Cuối năm 2015
TSNH giảm giảm 4.85% so với cuối năm 2014 tương ứng giảm 1.104 triệu đồng
xuống còn 21.662 triệu đồng; đến cuối năm 2016 TSNH lại tăng 2.412 triệu đồng
tương ứng tăng 11,13% lên đến 24.074 triệu đồng. Cuối năm 2017 chỉ tiêu này lại
giảm khá nhiều so với năm 2016, giảm 15.52% tương ứng giảm 3.737 triệu đồng.
Sau đây ta sẽ phân chi tiết:

- Khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn: Năm 2015 Công ty đã quản lý
tốt về vấn đề công nợ ngắn hạn giúp cho các khoản phải thu ngắn giảm còn 10.498
triệu đồng, giảm 758 triệu đồng, tương ứng 7,07% so với năm 2014. Nhưng đến
năm 2016 chỉ tiêu này lại tăng 1.717 triệu đồng tương ứng tăng 16,35% so với
năm 2015. Sau đó đến năm 2017 lại giảm mạnh 22,93% tương ứng giảm 2.800
triệu đồng so với năm 2016. Các số liệu này cho thấy Công ty đã chú trọng việc
thu hồi nợ tuy có sự tăng giảm trong quãng thời gian này nhưng nhìn chung Công
44

ty đã cố gắng hơn trong việc quản lý công nợ ngắn hạn từ đó hạn chế việc bị chiếm
dụng vốn cũng như giảm thiểu rủi ro.
- Hàng tồn kho cuối là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu
TSNH và ít có sự biến động về tỷ trọng trung bình đều chiếm trên 38% trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn. Trong giai đoạn này ta thấy hàng tồn kho liên tục tăng từ
năm 2014 đến năm 2016, đến năm 2017 giá trị của khoản mục này đã giảm nhẹ,
đây là điều đáng mừng cho thấy công ty đã cải thiện được việc quản lý hàng tồn
kho, tiết kiệm được chi phí duy trì, bảo quản hàng hóa.
- Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền từ năm 2014 đến 2017
có giá trị lần lượt là: 2.512 triệu đồng, 2.353 triệu đồng, 2.033 triệu đồng và 2.932
triệu đồng. Ta thấy trong 3 năm 2014, 2015, 2016 khoản mục này có xu hướng
giảm liên tục, nhưng đến năm 2017 lại tăng mạnh 44,21% tương ứng tăng 899
triệu đồng so với năm 2016. Khoản mục này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
TSNH nhưng đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
 Tài sản dài hạn:

TSDH giảm khá nhanh qua các năm: Năm 2014 giá trị TSDH là 61.945 triệu
đồng, năm 2015 giảm xuống chỉ còn 55.313 triệu đồng và tiếp tục giảm xuống còn
51.899 triệu đồng vào năm 2017, đến năm 2017 TSDH bắt đầu có dấu hiệu tăng
trở lại và đạt giá trị là 54.274 triệu đồng. Xét đến năm 2017 thì TSDH đã giảm
7.671 triệu đồng tương đương giảm 12,38% so với năm 2014. Tuy số tuyệt đối
giảm nhưng tỷ trọng TSDH luôn ổn định chiếm khoảng 72% trong cơ cấu tài sản
của công ty. Trong TSDH thì bộ phận quan trọng nhất là TSCĐ (thường chiếm
trên 77% giá trị TSDH), các khoản mục còn lại là các khoản phải thu dài hạn, tài
sản dở dang dài hạn và tài sản dài hạn khác chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn.

- Tài sản cố định giảm nhanh qua các năm: Đầu năm 2014 TSCĐ của công
ty đạt giá trị 56.869 triệu đồng nhưng lần lượt giảm qua các năm lần lượt như sau:
Năm 2015 giảm còn 49.430 triệu đồng (giảm 2.616 triệu đồng tương ứng giảm
45

5,03%), năm 2016 giảm tiếp còn 44.442 triệu đồng (giảm 4.988 triệu đồng tương
ứng giảm 10,09%) và cuối cùng năm 2017 giá trị chỉ còn 42.104 triệu đồng (giảm
2.388 triệu đồng tương ứng giảm 5.26%). Nguyên nhân của sự sụt giảm lớn này
là do trong giai đoạn này Công ty đã thực hiện thanh lý cũng như đánh giá lại giá
trị một số tài sản cố định hữu hình cũng như vô hình (cụ thể biến động về tài sản
sẽ được phân tích ở phần hiệu quả sử dụng vốn cố định). Đồng thời ta có thể thấy
chỉ tiêu tài sản dở dang dài hạn có giá trị vào năm 2014 và 2017 do Công ty đã và
đang thực hiện đầu tư xây dựng thêm cửa hàng xăng dầu mới trên địa bàn tỉnh.
Trong năm 2014, công ty đang thực hiện đầu tư xây dựng thêm Cửa hàng xăng
dầu Quảng Uyên đến tháng 5/2015 mới hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện
quyết toán để chuyển sang tài sản cố định, đến năm 2017 Công ty tiếp tục đầu tư
mới CHXD Thanh Nhật – Hạ Lang. Điều này cho thấy công ty đã và đang mở
rộng thêm cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất kinh doanh.

Như vậy: Qua phân tích cơ bản về cơ cấu tài sản cho thấy giai đoạn 2014-
2017 tổng giá trị tài sản của Công ty giảm khá đáng kể cả về tài sản ngẵn hạn lẫn
tài sản dài hạn, điều này cho thấy Công ty đang thu hẹp quy mô sản xuất.

Ngoài ta ta có thấy việc phân bổ TSNH và TSDH là khá là hợp lý với tình
hình hiện tại, cũng như ngành nghề kinh doanh của Công ty.

Một điểm tích cực cần ghi nhận là giá trị các khoản phải thu ngắn hạn giảm
mạnh trong năm 2017 điều nay cho thấy Công ty đã chú ý quản lý chặt chẽ hơn
việc bán hàng từ đó hạn chế rủi ro trong việc thu hồi nợ, trong tương lai Công ty
nên chú trọng hơn nữa vào việc này để hạn chế hơn nữa rủi ro trong việc thu hồi
công nợ.

Đồng thời ta có thể thấy Công ty vẫn đang đầu tư xây dựng thêm cơ sở hạ
tầng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.
46

Sự biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2014 - 2017 được thể hiện qua Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công
ty Xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2017.
47

BẢNG 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG 2014 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017
2015/2014 2016/2015 2017/2016
Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt
% % % % đối % đối % %
(Trđ) (Trđ) (Trđ) (Trđ) đối (Trđ)
(Trđ) (Trđ)
A - Nợ phải trả 68.667 81,06 59.372 77,13 56.566 74,45 37.814 50,68 -9.295 -13,54 -2.806 -4,73 -18.752 -33,15
I. Nợ ngắn hạn 65.088 94,79 56.733 95,56 53.420 94,44 34.275 90,64 -8.354 -12,84 -3.314 -5,84 -19.145 -35,84
1. Phải trả người bán ngắn hạn 4.378 6,73 38.679 68,18 34.282 64,18 26.192 76,42 34.301 783,44 -4.396 -11,37 -8.090 -23,60
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 896 1,38 333 0,59 115 0,22 92 0,27 -564 -62,89 -218 -65,45 -22 -19,58
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
12.609 19,37 12.051 21,24 12.623 23,63 2.333 6,81 -558 -4,42 572 4,74 -10.290 -81,52
nước
4. Phải trả người lao động 2.545 3,91 3.312 5,84 4.362 8,17 4.038 11,78 767 30,14 1.049 31,68 -324 -7,42
5. Chi phí phải trả ngắn hạn 290 0,44 559 0,99 660 1,24 635 1,85 270 93,07 101 18,10 -25 -3,84
6. Phải trả nội bộ ngắn hạn .41.454 63,69 0 0,00 0 0,00 0 0,00 -41.454 -100,00 0 - 0 -
9. Phải trả ngắn hạn khác 46 0,07 483 0,85 848 1,59 118 0,35 438 960,37 365 75,56 -730 -86,03
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 0 0,00 1.250 2,20 0 0,00 0 0,00 1.250 - -1.250 -100,00 0 -
12. Quỹ khen thưởng phúc lơi 369 0,57 66 0,12 530 0,99 866 2,53 -303 -82,05 463 699,26 337 63,54
II. Nợ dài hạn 3.580 5,21 2.639 4,44 3.146 5,56 3.539 9,36 -941 -26,29 507 19,22 393 12,51
B - Vốn chủ sở hữu 16.043 18,94 17.604 22,87 19.408 25,55 36.797 49,32 1.560 9,73 1.804 10,25 17.389 89,60
I. Vốn chủ sở hữu 16.043 18,94 17.604 22,87 19.408 25,55 36.797 49,32 1.560 9,73 1.804 10,25 17.389 89,60
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 16.000 99,73 16.000 90,89 16.000 82,44 33.500 91,04 0 0,00 0 0,00 17.500 109,38
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 43 0,27 1.604 9,11 3.408 17,56 3.297 8,96 1.560 3606,47 1.804 112,52 -111 -3,25
Tổng cộng nguồn vốn 84.711 100 76.976 100 75.973 100 74.611 100 -7.735 -9,13 -1.002 -1,30 -1.362 -1,79
(Nguồn bảng cân đối kế toán của Công ty Xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014-2017)
48

 Nợ phải trả:

Nợ phải trả gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, nợ phải trả có xu hướng giảm
qua các năm về cả số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, cụ thể: Năm 2015 nợ phải trả giảm
9.295 triệu đồng xuống còn 59.372 triệu đồng, với tỷ trọng là 77,13%; năm 2016
tiếp tục giảm 2.806 triệu đồng, chỉ còn 56.566 triệu đồng tương ứng chiếm tỷ trọng
74,45%; đến năm 2017 chỉ tiêu này giảm mạnh xuống còn 37.814 triệu đồng khiến
tỷ trọng giảm mạnh chỉ còn 50,68%. Trong đó nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số nợ phải trả.

- Nợ ngắn hạn của Công ty cuối năm 2014 là 65.088 triệu đồng đến nhưng
đến năm 2017 giảm chỉ còn 34.275 triệu đồng. Trong nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao nhất là các phải trả người bán ngắn hạn, tuy chỉ tiêu này liên tục giảm về số
tuyệt đối nhưng tỷ trọng trong tổng nợ ngắn hạn lại có xu hướng tăng. Điều này
cho thấy Công ty vẫn đang chiếm dụng được một lượng vốn đáng kể từ bên ngoài.
Bên cạnh đó ta có thể thấy trong năm 2017 chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp
nhà nước giảm mạnh: Giảm 10.290 triệu đồng tương ứng giảm 81,52%, số tiền
này phần lớn là tiền thuế bảo vệ môi trường.
- Nợ dài hạn cuối năm 2017 đạt 3.539 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9,36%
trong tổng nợ phải trả (cuối năm 2014 là 3.580 triệu đồng với tỷ trọng là 5,21%),
ta thấy rằng tuy số tuyệt đối ít có sự biến động nhưng tỷ trọng lại tăng lên tương
đối. Nợ dài hạn của Công ty hoàn toàn là các khoản ký quỹ ký cược vỏ bình gas,
và nợ dài hạn tăng là do hoạt động kinh doanh gas của Công ty tăng trưởng qua
các năm (năm 2014 công ty có một khoản vay nợ dài hạn tuy nhiên đã được thanh
toán hết trong năm). Nhìn chung không có chính sách quản lý nợ dài hạn, sự gia
tăng của tỷ trọng chủ yếu nhờ cố gắng của công ty trong việc quản lý nợ ngắn hạn.
 Vốn chủ sở hữu:

Trong giai đoạn nghiên cứu VCSH có tăng mạnh: Năm 2014 vốn chủ sở hữu
là 16.043 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,94% trong tổng nguồn vốn; đến năm 2017
49

tăng đột biến lên 36.797 triệu đồng và tỷ trọng tương ứng là 49,32%. Vốn chủ sở
hữu tăng nhanh là do lợi nhuận sau thuế tăng nhanh qua các năm (tăng từ 43 triệu
vào năm 2014 lên 3.297 triệu đồng vào năm 2017), điều này cho thấy hoạt động
kinh doanh của Công ty khá tốt. Ngoài ra trong năm 2017 Công ty đã nhận thêm
một khoản vốn góp lớn từ công ty mẹ là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Điều này
càng làm cho tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng cao, nói cách khác khả năng tự chủ về
tài chính của công ty đã gia tăng rất nhiều so với trước đây.

Như vậy: Qua số liệu cho thấy Công ty đã nhận ra rằng cơ cấu nguồn vốn
của mình chưa thực sự hợp lý, nguồn vốn nợ còn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng
nguồn vốn. Từ đó qua các năm Công ty đã từ từ cải thay đổi cơ cấu nguồn vốn
giảm nguồn vốn nợ, tăng nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm để tăng khả năng tự
chủ về tài chính, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tăng
khả năng tự chủ tài chính đồng nghĩa với việc công ty đang giảm mức độ sử dụng
đòn bảy tài chính. Do đó trong tương lai Công ty cần cố gắng tận dụng tối đa
nguồn vốn chủ sở hữu đang tăng lên để đảm bảo tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu không bị sụt giảm.
Để thấy rõ hơn sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta sẽ đi xem xét hệ
số cơ cấu nguồn vốn năm 2017 so với các năm trước để có những đánh giá rõ hơn
về tính hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty Xăng dầu Cao Bằng thông qua
Bảng số liệu 2.4.
50

BẢNG 2.4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG

ĐVT: Triệu đồng


Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017 2015/2014 2016/2015 2017/2016
STT Chỉ tiêu
Trđ Trđ Trđ Trđ Tuyệt Tuyệt Tuyệt
TT TT TT
đối đối đối

1 Tổng nguồn vốn 84.711 76.976 75.973 74.611 -7.735 -9.13% -1.002 -1,30% -1.362 -1,79%

2 Nợ phải trả 68.667 59.372 56.566 37.814 -9.295 -13,54% -2.806 -4,73% -18.752 -33,15%

3 Vốn chủ sở hữu 16.043 17.604 19.408 36.797 1.560 9,73% 1.804 10,25% 17.389 89,60%

5 Hệ số nợ = (2)/(1) 81.06% 77,13% 74,45% 50,68% -0,0393 -4,85% -0,0268 -3,47% -0,2377 -31,93%

Hệ số vốn chủ sở hữu =


6 18.94% 22,87% 25,55% 49,32% 0,0393 20,75% 0,0268 11,70% 0,2377 93,06%
(3)/(1)
(Nguồn bảng cân đối kế toán của Công ty Xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2017)
51

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai
đoạn 2014 - 2017

100%
90%
80% 50.68%
70% 74.45%
81.06% 77.13%
60%
50%
40%
30% 49.32%
20% 22.87% 25.55%
18.94%
10%
0%
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số nợ

(Nguồn báo cáo tài chính Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017)

Qua Biểu đồ 2.1 và Bảng 2.4: Ta có thể thấy, hệ số nợ của công ty liên tiếp
giảm: Năm 2014 hệ số nợ là 81,06%, năm 2015 là 77,13%, năm 2016 là 74,45%
và năm 2017 là 50,68%. Hệ số nợ giảm dần đồng nghĩa với việc hệ số vốn chủ sở
hữu sẽ tăng dần: Năm 2014 hệ số vốn chủ sở hữu là 18,94%, năm 2015 là 22,87%
và năm 2016 là 25,55% và năm 2017 là 49,32%. Nhìn chung hệ số nợ của Công
ty qua các ở mức cao trung bình đều chiếm trên 50% trong cơ cấu nguồn, điều này
phản ánh một phần rủi ro trong kinh doanh của Công ty được chuyển sang cho chủ
nợ tuy nhiên hệ số nợ cao đồng nghĩa với rủi ro thanh toán cao, nói cách khác chỉ
cần một khoản nợ tới hạn không được trả sẽ dẫn tới cán cân thanh toán mất cân
bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản. Nhận thấy điều này, Công ty đã giảm dần hệ
số nợ qua các năm để giảm thiểu rủi ro thanh toán cũng như hướng tới một cơ cấu
nguồn vốn cân bằng giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
52

Bảng 2.5 Tài trợ vốn của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn

2014 – 2017
ĐVT: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017

1 Nợ dài hạn 3.580 2.639 3.146 3.539

2 Nguồn vốn chủ sở hữu 16.043 17.604 19.408 36.797


Tổng nguồn vốn dài
A 19.623 20.242 22.553 40.336
hạn
3 Tài sản dài hạn 61.945 55.313 51.899 54.274
Nguồn vốn lưu động
B -42.322 -35.071 -29.346 -13.938
thường xuyên
(Nguồn bảng cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014-
2017)

Từ Bảng 2.5 cho thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên đều âm nhưng có
xu hướng tăng qua các năm cụ thể: Cuối năm 2014 nguồn vốn lưu động thường
xuyên là – 42.322 triệu đồng, năm 2015 giá trị này giảm xuống còn -35.071 triệu
đồng và tiếp tục giảm trong năm 2016 xuống còn -29.346 triệu đồng, và có sự sụt
giảm mạnh vào cuối năm 2017 xuống còn -13.938 triệu đồng. Tuy chỉ tiêu này có
xu hướng cải hiện qua các năm nhưng nhìn chung công ty đã không đảm bảo được
nguyên tắc cân bằng tài chính, lấy nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
Mô hình tài trợ này xét về mặt lý thuyết sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí
sử dụng vốn tuy nhiên rủi ro tài chính ở mức cao, doanh nghiệp dễ gặp rủi ro tài
chính do mất cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản. Đối với một doanh
nghiệp xăng dầu phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng thì mô hình tài sản dài hạn
cao là hợp lý tuy nhiên việc này vẫn đem lại rủi ro cho Công ty. Nhận thấy điều
này Công ty đã và đang cố gắng thay đổi mô hình tài trơ đặc biệt là việc tăng
nhanh vốn chủ sở hữu năm 2017 giúp cho nguồn vốn lưu động thường xuyên giảm
mạnh từ đó giảm thiểu rủi ro cho công ty và giúp Công ty tiến dần đến việc đảm
53

bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Tuy nhiên việc này có thể dẫn đến việc tăng
cao chi phí sử dụng vốn của công ty nên công ty cần xem xét để có kế hoạch hợp
lý trong thời gian tới.

 Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh:

Các chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng rất
nhanh cho đến năm 2016 và bắt đầu giảm vào năm 2017, cụ thể:

Biểu đồ 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty xăng dầu Cao bằng giai đoạn 2014 - 2017

35.00%

30.12%
30.00%
25.92%
25.00%

20.00%

15.00%
11.73%

10.00% 9.12%
6.91%
5.47%
5.00%
7.29%
5.39% 4.38%
0.64% 0.96% 0.48%
0.00%
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
ROS BEP ROA ROE

(Nguồn báo cáo tài chính Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 –
2017)

Từ Biểu đồ 2.2 ta thấy:

Tỷ suất sinh lời của doanh thu - ROS tăng dần từ năm 2014-2016 nhưng lại
giảm nhanh trong năm 2017: Năm 2014, Công ty cứ 100 đồng doanh thuần thì thu
được 0,02 đồng LNST, năm 2015 là 0,64 đồng, năm 2016 là 0,96 đồng và giảm
54

mạnh vào năm 2017 còn 0,48 đồng. So với năm 2014, giá trị này tăng 0,46 đồng.
Hệ số này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí tốt, tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, sự tăng trưởng ngày càng bền vững.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản - BEP, cũng tăng dần từ năm 2014-2016
và bắt đầu giảm vào năm 2017: Năm 2014 Công y cứ bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư
thì thu được 0,21 đồng lợi nhuận, năm 2015 là 6,91 đồng, năm 2016 là 9,12 đồng,
năm 2017 là 5,47 đồng, so với năm 2014 giá trị này tăng 5,26 đồng. Hệ số này
tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, là nhân tố hấp dẫn Công ty đầu tư vào
hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA cũng tương tự: Năm 2014, Công ty bỏ ra
100 đồng tài sản đầu tư thì thu được 0,19 đồng LNST, đến năm 2015 tăng lên là
5,39 đồng, năm 2016 là 7,29 đồng và giảm xuống còn 4,38 đồng vào năm 2017.
Hệ số này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS của Công ty tốt. Đây là nhân tố thúc
đẩy giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm
máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ.
Tỷ suất sinh lời của VCSH - ROE có những sự thay đổi lớn, xu hướng tăng
trong giai đoạn nghiên cứu. Năm 2014, Công ty cứ đầu tư 100 đồng VCSH thì thu
được 0,99 đồng lợi nhuận, đến năm 2015 là 25,92 đồng, năm 2016 tiếp tục tăng
lên là 30,12 đồng và giảm mạnh vào năm 2017 xuống chỉ còn 11,73 đồng, so với
năm 2014 chỉ tiêu này đã tăng 10,74 đồng tăng gần 10 lần. Chỉ tiêu này tăng chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư
của chủ Công ty.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2014-2017, cả 4 tỷ suất sinh lời (BEP, ROS,
ROA, ROE) đều tăng, đồ thị biểu diễn các tỷ suất này đều đi lên và đạt cao nhất
vào năm 2016, tuy nhiên lại có xu hướng giảm mạnh vào năm 2017. Nhưng nhìn
chung Công ty đã có những chính sách kinh doanh hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn,
TS và trình độ kiểm soát chi phí tốt. Trên cơ sở đó, Công ty có thể tiếp tục đưa ra
55

những kế hoạch kinh doanh mới góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả
năng sinh lời và thu hút các nhà đầu tư.

2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự trang
bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề mà mình đã
lựa chọn. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước để mua
sắm. Lượng tiền ứng trước đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là
vốn cố định. Nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường
hiện nay thì doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải
sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Bởi thế, các doanh nghiệp phải tìm ra phương sách
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định
nói riêng. Do vậy việc quản lý và sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của
công ty là một trong những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi
phí từ đó tăng lợi nhuận của Công ty. Chính vì vậy ta sẽ phân tích cụ thể tình hình
sử dụng vốn cố định của Công ty thời gian gần đây.
56

BẢNG 2.6: BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG

ĐVT: Triệu đồng


Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017
2015/2014 2016/2015 2017/2016
Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt Tuyệt
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
% % % % đối % đối % đối %
(Trđ) (Trđ) (Trđ) (Trđ)
(Trđ) (Trđ) (Trđ)
I. Các khoản phải thu dài hạn 0 - 4.464 8,07 5.776 11,13 6.246 12,47 4.464 - 1.312 29,39 470 8,14
Phải thu dài hạn khác 0 - 4.464 8,07 5.776 11,13 6.246 12,47 4.464 - 1.312 29,39 470 8,14
II. Tài sản cố định 52.046 84,02 49.430 89,36 44.442 85,63 42.104 77,58 -7.439 -13,08 -4.988 -10,09 -2.338 -5,26
1. Tài sản cố định hữu hình 36.234 63,71 38.936 78,77 34.637 77,94 32.046 76,11 2.702 7,46 -4.299 -11,04 -2.591 -7,48
2. Tài sản cố định vô hình 15.812 27,80 10.494 21,23 9.805 22,06 10.059 23,89 -5.318 -33,64 -688 -6,56 253 2,58
III. Tài sản dở dang dài hạn 4.823 7,79 7 0,01 0 0,00 4.176 7,69 -4.816 -99,86 -7 -100,00
4.176 -
IV. Tài sản dài hạn khác 5.076 8,19 1.413 2,55 1.681 3,24 1.747 3,22 -3.663 -72,17 268 18,98
66 3,96
1. Chi phí trả trước dài hạn 1.289 25,40 1.413 100 1.681 100 1.747 100 123 9,55 268 18,98
66 3,96
2. Tài sản dài hạn khác 3.786 74,60 0 0 0 -3.786 -100,00 0 -
0 -
Tổng tài sản dài hạn 61.945 100 55.306 100 51.899 100 50.098 100 -6.638 -10,72 -3.407 -6,16
-1.801 -3,47
(Nguồn bảng cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2017)
57

Qua Bảng 2.6 ta thấy: Tổng TSDH của Công ty có xu hướng giảm lần lượt
qua các năm: Năm 2014 đạt 61.945 triệu đông, năm 2015 là 55.306 triệu đồng,
năm 2016 là 51.899 triệu đồng và năm 2017 là 50.098 triệu đồng. Tính đến năm
2017 TSDH đã giảm 11.847 triệu đồng tương ứng giảm 19,12% so với năm 2014:

- Tài sản cố định của doanh nghiệp giảm mạnh trong năm 2015 và 2016 và
chững lại vào năm 2017: Năm 2015 TSCĐ giảm 7.439 triệu đồng tương ứng giảm
13,08% so với năm 2014; năm 2016 tiếp tục giảm 4.988 triều đồng tương ứng
giảm 10,09%; Và đến 2017 sự sụt giảm này chững lại chỉ giảm 5,26% tương úng
giảm 2.338 triệu đồng. Ta có thể thấy đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất
(luôn chiếm trên 77%) trong tổng giá trị TSDH nên sự sụt giảm của chỉ tiêu này
là nguyên nhân chính khiến cho TSDH giảm. Việc TSCĐ chiếm tỷ trọng cao là
phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu đó là phải đầu tư một lượng lớn vào cơ
sở hạ tầng, máy móc thiết bị để phục vụ hoạt động bán hàng.
- Các khoản phải thu dài hạn (chỉ gồm ký cước ký quỹ bỏ bình gas) có sự
gia tăng trong giai đoạn này: Trong năm 2015 do bắt đầu áp dụng thông tư 200
nên khoản kỹ cược ký quỹ vỏ bình gas sẽ chuyển TSDH khác về phải thu dài hạn
khác đây nó lý do chính dẫn đến sự biến động lớn của 2 chỉ tiêu này vào năm
2015; năm 2016 các khoản phải thu dài hạn tăng 1.312 triệu đồng tương ứng tăng
29,39% so với năm 2015; đến năm 2017 tiếp tục tăng 470 triệu đồng tương ứng
tăng 8,14% . Nguyên nhân của sự gia tăng này là nhờ sự tăng trưởng ổn định của
hoạt động kinh doanh gas, nhưng nhìn chung chỉ tiêu này vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng giá trị TSDH.
- Tài sản dở dang dài hạn: Năm 2014 Công ty đang xây dựng thêm cửa
hàng xăng dầu Quảng Uyên, công trình này đã hoàn thành và đưa vào sử dụng
trong năm 2015. Tiếp đó phải đến năm 2017 sau khi thực hiện khảo sát, tìm hiểu
địa bàn cũng như xin cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, công ty bắt đầu
đầu tư xây dựng thêm của hàng xăng dầu mới ở Hạ Lang. Nhìn chung có thể thấy
58

công ty vẫn đang tiếp tục đầu tư, xây mới cơ sở hạ tâng để mở rộng sản xuất kinh
doanh.

Sau đây chúng ta sẽ đi phân tích kỹ hơn nhân tố tác động chính đến tài sản
dài hạn - tài sản cố định:
59

BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG GIAI ĐOẠN
2014 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
STT Nhóm TSCĐ NG NG NG NG NG NG
đầu Tăng Giảm cuối đầu Tăng Giảm cuối đầu Tăng Giảm cuối
năm năm năm năm năm năm
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 50.433 7.231 0 57.665 57.665 0 -1.226 56.438 56.438 1.788 -35 58.191

2 Máy móc thiết bị 8.706 845 0 9.551 9.551 626 0 10.177 10.177 1.136 0 11.312
Phương tiện vận tải
3 5.103 0 0 5.103 5.103 599 -613 5.089 5.089 0 0 5.089
truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản
4 1.804 172 0 1.975 1.975 353 -232 2.096 2.096 0 0 2.096

5 Quyền sử dụng đất 15.152 2.563 -8.064 9.651 9.651 0 0 9.651 9.651 0 0 9.651
Bản quyền, bằng sáng
6 0 411 0 411 411 0 0 411 411 0 0 411
chế
7 Phần mềm máy vi tính 42 0 0 42 42 0 0 42 42 421 0 463

8 TSCĐ vô hình khác 718 0 0 718 718 0 -718 0 0 0 0 0

Tổng 81.957 11.223 -8.064 85.116 85.116 1.578 -2.790 83.903 83.903 3.345 -35 87.213
(Nguồn báo cáo tài chính của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017)
60

Từ số liệu Bảng 2.7: Nhìn chung Công ty đang đầu tư thêm tài sản để nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh tuy quy mô đầu tư chưa thực sự lớn: Năm 2014
nguyên giá TSCĐ là 81.957 triệu đồng, đến năm 2017 đã tăng lên 87.213 triệu
đồng tương ứng tăng 6,41%, trong đó cửa vật kiến trúc luôn chiếm giá trị cao nhất
trong tổng tài sản điều này phù hợp với đặc điểm ngành xăng dầu đó là cần đầu tư
nhiều vào việc xây dựng các của hàng bán lẻ để mở rộng kinh doanh cũng như
tăng năng lực cạnh tranh. Các tài sản khác như máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải cũng tăng nhưng mức độ tăng khá khiêm tốn cụ thể:

- Năm 2015 đây là năm có nhiều biến động lớn nhất về TSCĐ: Trong năm
công ty đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng cửa hàng xăng dầu Quảng
Uyên – CHXD số 27 điều này đã giúp nguyên giá tài sản tăng cụ thể: 7.231 triệu
đồng giá trị nhà của vật liệu kiến trúc, 845 triệu đồng giá trị máy móc thiết bị và
tăng 2.563 triệu đồng giá trị bản quyền sử dụng đất. Ngoài ra Công ty còn duy trì,
nâng cấp phần mềm Egas và đầu tư thêm hệ thống camera an ninh cho tất cả các
cửa hàng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên trong năm công ty lại giảm mất 8.064 triệu
đồng do đánh giá lại quyền sử dụng đất của văn phòng. Chính điều này khiến trong
năm 2015 nguyên giá TSCĐ không tăng đột biến.
- Trong năm 2016 và 2017 ít có sự biến động về TSCĐ: Trong 2 năm này
chủ yếu mua thêm các cột bơm xăng dầu cho một số cửa hàng như cửa hàng số 7,
18, 22 và 23, ngoài ra trong năm Công ty còn mua thêm một ôto tải để phục vụ
vận chuyển hàng hóa. Đồng thời Công ty vẫn tiếp tục đâu tư thêm vào hệ thống
công nghệ thông tin và đảm bảo an ninh ở các cửa hàng trên địa bàn tỉnh. Về thanh
lý: Trong năm có thanh lý một xe xi téc, thanh lý một số tài sản của cửa hàng xăng
dầu số 5 và thanh lý một số tải sản đã hết khấu hao.

Như vậy: Qua phân tích sự biến động của TSCĐ có thể thấy Công ty chủ yếu
tập trung đầu tư vào những hạng mục cần thiết để nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh đó là các cửa hàng xăng dầu. Tuy nhiên việc phân tích này chỉ cho ta thấy
61

mặt lượng của TSCĐ do đó để thấy rõ hơn ảnh hưởng của TSCĐ ta cần phải xem
xét đến chỉ tiêu giá trị còn lại của tài sản.

BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH KHẤU HAO TSCĐ CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU
CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2017

ĐVT: Triệu đồng


Đơn vị Năm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
tính 2014 2015 2016 2017
1. Tài sản cố định hữu hình Trđ 36.234 38.936 34.637 32.046
Nguyên giá Trđ 66.045 74.294 73.799 76.688
Khấu hao lũy kế Trđ -29.811 -35.357 -39.162 -44.642
2. Tài sản cố định vô hình Trđ 15.812 10.494 9.805 10.059
Nguyên giá Trđ 15.912 10.822 10.104 10.525
Khấu hao lũy kế Trđ -100 -329 -299 -467
3.Tổng giá trị TSCĐ Trđ 52.046 49.430 44.442 42.104
Tổng nguyên giá Trđ 81.957 85.116 83.903 87.213
Tổng giá trị hao mòn Trđ -29.911 -35.686 -39.461 -45.109
Tỷ trọng giá trị hao mòn % 36,50 41,93 47,03 51,72
Tỷ trọng giá trị còn lại % 63,50 58,07 52,97 48,28
(Nguồn báo cáo tài chính của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn
2014 – 2017)
Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy năm 2014 tổng nguyên giá TSCĐ, giá trị hao
mòn lũy kế và phần trăm giá trị hao mòn lần lượt là: 81.957 triệu đồng, 29.991
triệu đồng, tỷ trọng giá trị hao mòn 36,5. Đên cuối năm 2017 nguyên giá TSCĐ là
87.213 triệu đồng (tăng 5.256 triệu đồng tương ứng tăng 6,41%), giá trị hao mòn
lũy kế là 45.109 triệu đồng (Tăng 15.198 triệu đồng tương ứng tăng 50,81%) và
tỷ trọng giá trị hao mòn là 51,72% (Tăng 15,23%) so với năm 2014. Từ đó ta thấy
TSCĐ của Công ty tương đối cũ khả năng khai thác phục vụ sản xuất kinh doanh
trong thời gian dài sẽ bị giảm sút, tuy Công ty đã và đang đầu tư thêm TSCĐ
nhưng tốc độ đầu tư mới chậm hơn nhiều so với tốc độ hao mòn của TSCĐ.

Như vậy: Trong giai đoạn này TSCĐ của Công ty vẫn đủ điều kiện để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do máy móc thiết bị, nhà cửa, phương
62

tiện vận tải đã được khấu hao nhiều và trở nên khá cũ, năng lực sản xuất sụt giảm
nhiều. Vì vậy trong thời gian tới Công ty nên chú trọng hơn trong việc đầu tư,
nâng cấp TSCĐ nhằm đảm bảo năng lực sản xuất của công ty về lâu dài.

BẢNG 2.9: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TSDH CỦA CÔNG TY XĂNG


DẦU CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2017

ĐVT: Triệu đồng


Đơn Năm Năm Năm Năm
STT Chỉ tiêu
vị 2014 2015 2016 2017

1 Doanh thu thuần Trđ 927.034 678.934 578.704 682.989

TSDH bình quân Trđ 59.568 58.629 53.606 53.086


2
Hiệu suất sử dụng TSDH
15,56 11,58 10,80 12,87
3 = (1)/(2)
(Nguồn báo cáo cáo tài chính Công ty xăng dầu Cao bằng giai đoạn 2014 -
2017)

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cho biết cứ một đồng TSDH được sử dụng
thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm
trong giai đoạn nghiên cứu. Từ năm 2014 đến năm 2016 chỉ tiêu này giảm liên tục
lần lượt từ 15,56 năm 2014 xuống 11,58 năm 2016 và tiếp tục giảm còn 10,80 vào
năm 2016, số liệu này có nghĩa là vào năm 2016 một đồng TSDH được sử dụng
chỉ tạo ta 10,08 đồng doanh thu thuần giảm 4,77 đồng so với năm 2014. Điều này
được lý giải là do trong giai đoạn này giá dầu giảm mạnh, dẫn đến giá bán lẻ giảm,
doanh thu giảm. Đến năm 2017 chỉ tiêu này bắt đầu có xu hướng hồi phục tăng
nhẹ lên 12,87 do trong năm giá dầu bắt đầu tăng lên dẫn đến doanh thu tăng trở
lại, kết hợp với việc TSDH tiếp tục giảm, điều này cho thấy hiệu quả của công tác
quản lý và sử dụng tài sản của công ty đã tăng lên.
63

2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu để Công ty có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì thế, việc sử dụng nguồn vốn này có
hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả chung của toàn bộ vốn kinh
doanh của Công ty.
64

BẢNG 2.10: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017
2015/2014 2016/2015 2017/2016
Chỉ tiêu Số Số Số Số Tuyệt Tuyệt Tuyệt
tiền % tiền % tiền % tiền % đối % đối % đối %
(Trđ) (Trđ) (Trđ) (Trđ) (Trđ) (Trđ) (Trđ)
I. Tiền và các khoản tương
2.512 11,03 2.353 10,86 2.033 8,45 2.932 14,42 -158 -6,30 -320 -13,60 899 44,21
đương tiền
1.Tiền 2.512 100 2.353 100 2.033 100 2.932 100 -158 -6,30 -320 -13,60 899 44,21
III. Các khoản phải thu
11.256 49,44 10.498 48,46 12.214 50,74 9.414 46,29 -758 -6,74 1.717 16,35 -2.800 -22,93
ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của
10.336 91,83 10.289 91,41 13.005 115,54 8.441 74,99 -48 -0,46 2.717 26,40 -4.564 -35,10
khách hàng
2. Trả trước cho người bán
802 7,13 35 0,31 69 0,61 688 6,11 -767 -95,64 34 95,86 619 903,47
ngắn hạn
6. Phải thu ngắn hạn khác 118 1,04 157 1,40 202 1,79 286 2,54 40 33,83 44 28,22 84 41,58
7. Dự phòng phải thu ngắn
0 0,00 0 0,00 -1.061 -9,43 0 0,00 0 - -1.061 - 1.061 -100,00
hạn khó đòi
8. Tài sản thiếu chờ xử lý 0 0,00 17 0,15 0 0,00 0 0,00 17 - -17 -100,00 0 -
IV. Hàng tồn kho 8.833 38,80 8.773 40,50 9.797 40,69 7.991 39,29 -60 -0,68 1.023 11,66 -1.806 -18,43
1. Hàng tồn kho 8.833 100 8.773 100 9.797 100 7.991 100 -60 -0,68 1.023 11,66 -1.806 -18,43
V. Tài sản ngắn hạn khác 165 0,73 38 0,18 30 0,12 0 0,00 -127 -77,01 -8 -20,93 -30 -100
Tổng cộng 22.766 100 21.662 100 24.074 100 20.337 100 -1.104 -4,85 2.412 11,13 -3.737 -15,52
(Nguồn bảng cân đối kế toàn của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017)
65

Qua Bảng số liệu 2.10 – Kết cấu vốn lưu động của Công ty xăng dầu Cao
Bằng, ta có thể thấy kết cấu cũng như tình hình biến động về vốn lưu động qua
các năm:

Tại thời điểm 31/12/2014, tổng vốn lưu động là 22.766 triệu đồng, đến
31/12/2017 giá trị giảm còn 20.337 triệu đồng. Trong tổng mục vốn lưu động năm
2017, khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhiều nhất với số
tiền là 9.414 triệu đồng tương ứng với 46,29% và so sánh với các năm trước thì tỷ
trọng các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2017 đều bé hơn so với năm 2016
(50,74%), năm 2015 (48,46%) và năm 2014 (49,44). Tiếp sau các khoản phải thu
ngắn hạn là hàng tồn kho với tỷ trọng luôn chiếm khoảng 39% trong cơ cấu vốn
lưu đông và ít có sự biến động tỷ trọng. Các khoản mục vốn bằng tiền chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn lưu động của công ty, cụ thể năm 2014 là
11,03% (2.512 triệu đồng), năm 2015 là 10,86% (2.353 triệu đồng), năm 2016 là
8,45% (2.033 triệu đồng) và 14.42% là tỷ lệ của năm 2017 tương đương 2.932
triệu đồng.

Nhìn chung so với các năm trước, năm 2017 quy mô vốn lưu động của Công
ty có phần thu hẹp lại. Tuy nhiên, trong mục phải thu ngắn hạn, tỷ lệ phải thu của
khách hàng trong tổng vốn lưu động giảm nhiều so với các năm trước. Tỷ lệ phải
thu khách hàng năm 2014 là 91,83%, năm 2015 tăng nhẹ lên là 91,41%, năm 2016
đến lên 97,79% (trong năm Công ty đã giả thiểu rủi ro thông qua việc trích lập dự
phong phải thu ngắn hạn khó đòi) đến năm 2017 tỷ lệ giảm chỉ còn 74,99%. Điều
này cho thấy Công ty đã làm tốt công tác thu hồi công nợ sau bán hàng, các khoản
nợ của khách hàng được quản lý một cách sát sao hơn từ đó hạn chế lượng vốn bị
chiếm dụng. Bên cạnh đó, Công ty còn giảm các khoản phải trả trước cho người
bán, tăng lượng dự trữ tiền mặt để đảm bảo tính thanh khoản …

Như vậy: Qua xem xét sự biến động về vốn lưu động của Công ty, ta có thể
thấy, quy mô về vốn lưu động của Công ty có phần bị thu hẹp lại tuy các chỉ tiêu
66

chính là hàng tồn kho và các khoản phải thu khách hàng có giảm xuống, điều đó
cho thấy, Công ty đã cải thiện được việc quản lý và sử dụng vốn lưu động.

 Khả năng thanh toán:


67

BẢNG 2.11: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2014-2017
ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch


Đơn 2015/2014 2016/2015 2017/2016
Stt Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017
vị Tuyệt Tuyệt
Tuyệt đối % % %
đối đối
1 Tài sản ngắn hạn Trđ 22.766 21.662 24.074 20.337 -1.104 -4,85 2.412 11,13 -3.737 -15,52

Tiền và các khoản


2 Trđ 2.512 2.353 2.033 2.932 -158 -6,30 -320 -13,60 899 44,21
tương đương tiền
3 Hàng tồn kho Trđ 8.833 8.773 9.797 7.991 -60 -0,68 1.023 11,66 -1.806 -18,43

4 Nợ ngắn hạn Trđ 68.667 56.733 53.420 34.275 -11.934 -17,38 -3.314 -5,84 -19.145 -35,84

Khả năng thanh toán nợ


5 Lần 0,332 0,382 0,451 0,593 0,050 15,17 0,069 18,03 0,143 31,66
ngắn hạn = (1)/(4)
Khả năng thanh toán
6 Lần 0,203 0,227 0,267 0,360 0,024 11,97 0,040 17,65 0,093 34,77
nhanh = [(1)-(3)]/(4)
Khả năng thanh toán
7 Lần 0,037 0,041 0,038 0,086 0,005 13,41 (0,003) -8,24 0,048 124,76
hiện thời = (2)/(4)

(Nguồn bảng cân đối kế toán Công ty Xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017)
68

Biểu đồ 2.3: Khả năng thanh toán của Công ty xăng dầu Cao Bằng

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán hiện thời
0.700
0,593
0.600

0.500 0,451
0,382
0.400 0,332 0,360

0.300 0,267
0,227
0,203
0.200
0,086
0.100 0,037 0,041 0,038
0.000
NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017

(Nguồn báo cáo tài chính Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn

2014 – 2017)

Ta thấy hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa
tài sản ngắn hạn và các khỏa nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả
năng thanh toán đối với các khoản nợ ngắn hạn dựa trên tài sản lưu động có khả
năng chuyển đổi thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh là hệ số khắt khe hơn vì hệ số
này loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán đây là hệ số hay được các
nhà đầu tư sử dụng để đánh giá doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời đánh giá
sát hơn nữa khả năng thanh toán của công ty dựa trên tài sản có tính lỏng cao nhất
là tiền và các khoản tương đương tiền. Căn cứ vào Bảng 2.11 kết hợp với Biểu đồ
2.3 ta thấy, các chỉ tiêu này của Công ty đều có xu hướng tăng. Cụ thể:

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tăng nhanh qua các năm cụ thể:
Năm 2014 hệ số này là 0,332 lần, năm 2015 tăng lên 0,382 lần, năm 2016 tiếp tục
tăng 0,451 lần, và năm 2017 tăng mạnh lên 0,593 lần. Nếu lấy năm 2014 làm mốc
ta thấy chỉ tiêu này đã tăng 0,23 lần tương ứng tăng 63,49%. Nguyên nhân chủ
69

yếu là qua các năm do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn nhanh hơn nhiều so với tốc
độ giảm của tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số này đều nhỏ hơn 1 tức là công ty
có thể không đủ khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn đến hạn phải thanh
toán. Và trong năm 2017 ta thấy hàng tồn kho và các phải thu ngắn hạn sụt giảm
khá nhiều cho thấy Công ty đang cải thiện việc sử dụng tài sản lưu động một cách
có hiệu quả, hạn chế tồn động và bị chiếm dụng vốn. Việc tăng khả năng thanh
toán là một điều đáng mừng, nó góp phần làm tăng uy tín của Công ty.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của công
ty Xăng dầu Cao Bằng có xu hướng tăng qua các năm. Qua các năm số liệu của 2
chiều tiêu này lần lượt là: 0,227 và 0,041 năm 2015; 0,267 và 0,038 năm 2016;
0,36 và 0,086 năm 2017. Nguyên nhân của sự gia tăng này vẫn chủ yếu là do tốc
độ sụt giảm của nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ giảm tài sản ngắn hạn. Và đặc biệt
ta thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty được cải thiện đáng kể nhờ việc
tăng trữ lượng tiền mặt tại thời điểm cuối năm 2017.

Như vậy: Qua quá trình phân tích các hệ số về khả năng thanh toán, ta có thể
đánh giá tổng quát khả năng thanh toán của Công ty như sau: Tất cả các hệ số khả
năng thanh toán của đều tăng dần qua các năm, cho thấy tình hình tài chính của
Công ty đang dần dần cải thiện, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho
nhà cung cấp, đối tác ... tăng lên khá nhiều so với trước kia. Tuy nhiên, Công ty
có thể cân nhắc việc cơ cấu lại nguồn vốn với mục tiêu vừa đảm bảo an toán tài
chính, vừa có thể tận dụng tối đa nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.

 Tình hình các khoản phải thu:

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa và
dịch vụ. Hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ
khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm
soát khoản phải thu liên quan tới việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không
bán chịu hàng hóa sẽ mất cơ hội bán hàng do đó mất đi lợi nhuận và ngược lại,
70

nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng và có nguy
cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, dẫn đến rủi ro không thu hồi được nợ. Vì thế,
công tác quản trị các khoản phải thu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
71

BẢNG 2.12: VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU
CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
Đơn Năm Năm Năm Năm
STT Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 2017/2016
vị tính 2014 2015 2016 2017
Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối %

1 Doanh thu thuần Trđ 927.034 678.934 578.704 682.989 -248.101 -26,76% -100.230 -14,76% 104.286 18,02%

Số dư bình quân các


2 Trđ 9.449 10.877 11.356 10.814 1.428 15,11% 479 4,41% -542 -4,77%
khoản phải thu
Số vòng quay các
3 khoản phải thu = Vòng 98,11 62,42 50,96 63,16 -35,69 -36,38% -11,46 -18,36% 12,20 23,93%
(1)/(2)
Kỳ thu tiền bình quân
4 Ngày 3,67 5,77 7,06 5,7 2,10 57,17% 1,3 22,49% -1,36 -19,31%
= 360/(3)
(Nguồn báo cáo tài chính của Công ty xăng dầu Cao Bằng giai đoạn 2014-2017)
72

Theo kết quả tính toán từ Bảng 2.12 ta thấy số vòng quay các khoản phải thu
giảm khá mạnh, năm 2014 là 98,11 vòng, năm 2015 chỉ còn 62,42 vòng, giảm
35,69 vòng (tương ứng với 36,38%) so với năm 2014, năm 2016 giảm tiếp còn
50,96 vòng, giảm 11,46 vòng (tương ứng với 18,36%) so với năm 2015 và năm
2017 tăng lên 63,16 vòng, tăng 12,20 vòng (tương ứng với 23,93%) so với năm
2016. Do đó năm 2017 kỳ thu tiền bình quân đã giảm xuống chúng tỏ trong năm
2017 Công ty đã có các chính sách nhằm thu hồi tiền hàng hiểu quả hơn từ đó
giảm lượng vốn bị chiếm dụng so với các năm trước.

Như vậy: Đánh giá chung tình hình quản lý vốn về các khoản phải thu của
doanh nghiệp tuy có sự lệch lạc vào những năm đầu nhưng vào các năm gần đầu
thì việc quản lý đã được cải thiện dần. Điều này cho thấy trong năm 2017, Công
ty đang có các chính sách nhắm thu hồi tiền tiền hàng hiệu quả hơn để ít bị chiếm
dụng vốn cũng như giảm thiểu rủi ro trong việc thu hồi nợ. Trong thời gian tới
Công ty cần xem xét đưa ra chính sách hợp lý để vừa đảm bảo sản lượng tiêu thụ,
vừa đảm bảo giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng.

 Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho:

Đối với mỗi doanh nghiệp, hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng như một
tấm đệm an toàn giữa các khâu dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khi mà các
hoạt động ở các khâu này không phải bao giờ cũng diễn ra một cách đồng bộ.
Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận kinh doanh của doanh
nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sự lựa chọn thời điểm
mua nguyên vật liệu phù hợp, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
73

BẢNG 2.13: VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO VÀ SỐ NGÀY MỘT VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG
TY XĂNG DẦU CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
Đơn vị Năm Năm Năm Năm 2015/2014 2016/2015 2017/2016
STT Chỉ tiêu
tính 2014 2015 2016 2017 Tuyệt Tuyệt Tuyệt
% % %
đối đối đối
Triệu
1 Giá vốn hàng bán 871.338 615.334 505.675 612.960 -256.003 -29,38% -109.659 -17,82% 107.284 21,22%
đồng

Hàng tồn kho Triệu


2 8.585 8.803 9.285 8.894 218 2,54% 482 5,47% -391 -4,21%
bình quân đồng

3 Vòng quay HTK Vòng 101,50 69,90 54,46 68,92 -31,60 -31,13% -15,44 -22,08% 14,46 26,55%

Số ngày một vòng


4 Ngày 3,55 5,15 6,61 5,22 1,60 45,21% 1,46 28,34% -1,39 -20,98%
quay HTK
(Nguồn báo cáo tài chính của Công ty xăn dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017)
74

Từ Bảng 2.13 ta thấy: Trước tiên ta phải biết đặc điểm của ngành xăng dầu
là luôn phải duy trì một lượng hàng tồn kho nhất định để đảm bảo đáp ứng nhu
cầu tối thiểu của thị trường. Theo số liệu tính toán ta thấy 3 năm đầu tiền vòng
quay hàng tồn kho liên tục giảm nhưng đến năm 2017 đã bắt đầu có dấu hiệu hồi
phục: Năm 2014 vòng quay hàng tồn là 101,50, đến năm 2015 chỉ tiêu này giảm
còn 69,90 vòng tương ứng giảm 31,60 vòng so với năm 2014, chỉ tiêu này tiếp tục
sụt giảm 15,44 vòng xuống còn 54,46 vòng vào năm 2016, nguyên nhân là năm
2014 giá dầu thế giới đạt đỉnh điểm nhưng công ty vẫn phải duy trì một lượng
hàng tồn nhất định, đến năm 2015 và 2016 tuy giá dầu giảm nhanh nhưng do lượng
hàng tồn từ năm 2014 cộng với việc nhập thêm liên tiếp vào 2 năm sau đã dẫn đến
việc vòng quay hàng tồn kho giảm liên tục trong các năm này. Đến năm 2017 nhờ
việc giá dầu thế giới quay đầu tăng trở lại và việc công ty đã xử lý được hết lượng
hàng tốn với giá trị cao từ những năm trước nên vòng quay hàng tồn kho đã có
dấu hiệu tăng trở lại: Tăng 14,46 vòng và đạt giá trị 68,92 vòng so với năm 2016.

Như vậy: Trong giai đoạn này Công ty đã rút được nhiều kinh nghiệm trong
việc quản lý hàng tồn kho, nhờ việc này mà vòng quay hàng tồn kho đã tăng trở
lại vào năm 2017. Tuy nhiên, trong thời gian tới Công ty nên kiểm soát chặt chẽ
hơn nữa trị giá hàng tồn kho để phần nào chủ động trước biến động của thị trường
xăng dầu thế giới.

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Để đánh giá được trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp,
ta sẽ phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp qua
các chỉ tiêu ở Bảng số liệu 2.14:
75

BẢNG 2.14: VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Đơn Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016
Năm Năm Năm Năm
STT Chỉ tiêu vị
2014 2015 2016 2017 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối %
tính

1 Doanh thu thuần Trđ 927.034 678.934 578.704 682.989 -248.101 -26,76% -100.230 -14,76% 104.286 18,02%

2 Lợi nhuận sau thuế Trđ 156 4.360 5.575 3.297 4.204 2694,69% 1.214 27,85% -2.278 -40,86%

3 Vốn lưu động bình quân Trđ 20.663 22.214 22.868 22.206 1.551 7,51% 654 2,95% -663 -2,90%

Số vòng quay vốn lưu


4 Vòng 44,87 30,56 25,31 30,76 -14,30 -31,88% -5,26 -17,20% 5,45 21,54%
động bình quân = (1)/(3)
Kỳ luân chuyển vốn lưu
5 Ngày 8,02 11,78 14,23 11,70 3,75 46,80% 2,45 20,78% -2,52 -17,72%
động bình quân =360/(4)
(Nguồn báo cáo tài chính của Công ty Xăng Dầu Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2017)
76

Căn cứ bảo Bảng 2.14 ta thấy: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
được thể hiện quả 2 chỉ tiêu:

Số vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ
vốn lưu động quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động trong giai đoạn này có xu hướng giảm
từ 44,87 vòng năm 2014 xuống còn 30,56 vòng năm 2015 và tiếp tục giảm còn
25,31 vòng vào năm 2016, tuy nhiên năm 2017 đã chấm dứt xu hướng giảm này
và giúp vòng quay vốn lưu động tăng 5,45 vòng đạt 30,76 vòng so với năm 2016.
Đây là tín hiệu tốt cho thấy Công ty đã thành công trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với số vòng quay
vốn lưu động, nó phản ánh một vòng quay vốn mất khoảng thời gian bao nhiêu
ngày. Chỉ tiêu này cũng đã giảm xuống vào năm 2017 cho vốn lưu động đã được
sử dụng có hiệu quả hơn.

Nguyên nhân là do trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016, vốn lưu động bình
quân của công ty có tăng tuy nhiên tốc độ tăng thấp hơn nhiều so với tốc độ giảm
của doanh thu bán hàng làm cho vòng quay vốn lưu động ngày càng giảm. Đến
năm 2017 hoạt động kinh doanh của Công ty có tiến triển tốt kết hợp trực tiếp với
việc giá xăng dầu tăng lên giúp doanh thu bán hàng tăng lên (Tăng 104.286 triệu
đồng tương ứng tăng 18,02% so với năm 2016) kết hợp với việc Công ty tiếp tục
giảm vốn lưu động đưa vào kinh doanh (giảm 2,90% ứng với số tuyệt đối giảm
663 triệu đồng so với năm 2016) đã giúp cho vòng quay vốn lưu động tăng trở lại.
Mà vốn lưu động bình quân giảm chủ yếu do giảm các khoản phải thu ngắn hạn
và giá trị hàng tồn kho. Điều này phản ánh việc sử dụng vốn lưu động của công ty
được cải thiện một cách đáng kể và theo chiều hướng tốt lên.
77

Qua phân tích trên ta thấy sau một thời gian đầy khó khăn năm 2017 Công
ty đã vực dậy, chấm dứt quãng thời gian sụt giảm liên tiếp của tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang sử dụng có hiệu quả hơn
nguồn vốn lưu động của mình.

2.4 Đánh giá hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty nhưng năm gần đây
2.4.1 Kết quả đạt được

Qua phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xăng
dầu Cao Bằng, ta có thể thấy, tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm tuy nhiên
Công ty đã có những sự điều chỉnh hợp lý hơn trong cách quản lý và sử dụng vốn
từ đó đã đạt được một số thành tựu:

- Một là, thay đổi cơ cấu nguồn vốn: Giảm tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu
nguồn vốn để hạn chế rủi ro tài chính của Công ty.
- Hai là, cải thiện khả năng thanh toán: Các hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện thời đều tăng
nhanh qua các năm. Cho thấy Công ty đã làm tốt trong việc cải thiện khả năng
thanh toán các khoản nợ, nâng cao uy tín tạo điều kiện thuận lợi để Công ty dễ
dàng hơn trong việc huy động vốn trong thời gian tới.
- Ba là, Công ty đang bị chiếm dụng vốn ít hơn: Sau một thời gian sụt giảm
liên tục, số vòng quay các khoản phải thu bắt đầu tăng lên vào năm 2017, điều này
chứng tỏ Công ty đã giảm lượng vốn bị chiếm dụng nhờ vào các chính sách bán
hàng và quản lý các khoản phải thu hợp lý.
- Bốn là, về cơ cấu tài sản: Công ty vẫn đang duy trì theo hướng tài sản cố
định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Đồng thời trong những năm vừa qua
Công ty vẫn chú trọng đầu tư thêm vào các hạng mục tài sản cố định chủ chốt như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị để góp phần nâng cao năng lực sản xuất.
78

- Năm là, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tính đến năm 2017 rất tốt:
Các hệ số khả năng sinh lời như ROA, ROE, BEP … đều tăng so với năm 2014
cho thấy Công ty đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.

2.4.2 Những tồn tại, hạn chế

Ngoài những kết quả đáng ghi nhận ở trên trong giai đoạn này công ty vẫn
còn tồn tại một số hạn chế như sau:

Một là, Công ty đang vẫn đang chưa đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên luôn nhỏ hơn 0 trong thời gian phân tích tuy
giá trị đã được cải thiện từ từ qua các năm, tức là Công ty đã nhận ra vấn đề này
và cố gắng cải thiện từ từ nhưng nhìn chung chỉ tiêu này vẫn nhỏ hơn 0 tức là khả
năng gặp rủi ro tài chính vẫn còn khá cao.

Hai là, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình đến cuối 2017
đang có xu hưởng giảm: Trong năm 2017 các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
như: ROA, ROE, hiệu suất sử dụng vốn lưu động … giảm khá nhiều so với năm
những năm 2016 và 2015. Điều này cho thấy việc quản lý của công ty đang gặp
vấn đề Công ty cần dừng lại xem xét kỹ nguyên nhân để có thể đưa ra giải pháp
giải quyết kịp thời

Ba là, nhà cửa, máy móc, trang thiết bị … của công ty đang cũ dần thể hiện
qua tỷ trọng giá trị hao mòn tăng khá nhanh qua các năm. Tài sản cũ thì khả năng
vận hành, năng lực sản xuất và đóng góp trong kinh doanh sẽ kém, từ đó kéo theo
năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh sẽ giảm. Công ty cần chú trọng hơn việc
đầu tư mới cũng như nâng cấp, sửa chữa tài sản để đảm bảo khả năng kinh doanh
trong tương lai.

Bốn là, khả năng thanh toán nợ được cải thiện dần qua các năm nhưng giá
trị vẫn nhỏ hơn 1, nghĩa là tổng tài sản của doanh nghiệp chưa đủ để thanh toán
các khoản nợ hiện tại. Nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả Công ty có thể
79

không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tức là nguy cơ gặp rủi ro
thanh toán tương đối cao, Công ty cần cải thiện vấn đề này trong thời gian tới.

2.4.3 Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế

Một là, cơ cấu nguồn vốn Công ty nghiêng nhiều về nợ, chính sách tài trợ
của doanh nghiệp là mạo hiểm và có thể dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán
và vỡ nợ. Công ty đang dần thay đổi cơ cấu để giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên hiện
tại chưa điều chỉnh các chính sách kinh doanh cho phù hợp với sự thay đổi cơ cấu
nguồn vốn này dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2017 giảm khá nhiều.

Hai là, công tác quản lý các khoản nợ còn chưa thực sự hiệu quả: Trong thời
gian nghiên cứu tỷ lệ các khoản phải thu khách khác luôn chiếm tỷ trọng cao trên
70% trong giá trị tài sản ngắn hạn. Để đảm bảo doanh thu trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt, Công ty buộc phải áp dụng các chính sách bán chịu để
thu hút khách hàng. Điều này dẫn đến nguy cơ xuất hiện thêm các khoản phải thu
khó đòi, tăng số vốn bị khách hàng chiệm dụng … việc này đã góp phần làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Nguyên nhân là do công tác sàng lọc, phân loại
và quản lý khách hàng còn chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, các chính sách
khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn chưa lưu tâm nên khách hàng chưa
có xu hướng chủ động trả nợ. Do vậy, nếu có chính sách đổi mới, đẩy nhanh việc
thu hồi công nợ thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ được nâng cao.

Ba là, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá cao. Công ty
phải luôn hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh xã hội trên địa bàn tỉnh - tức là
phải đảm bảo nhu cầu xăng dầu trên toàn bộ địa bản kể cả ở những vùng sâu vùng
xa. Điều này đã khiến cho công ty buộc phải đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng ở tất
cả các địa bàn kể cả các huyện nghèo, nơi mà việc buôn bán vô cùng khó khăn và
có rất ít lợi nhuận. Chính điều nãy đã khiến cho tài sản của công ty rất lớn, kéo
theo chi phí khấu hao tài sản, chi phí bán hàng lớn. Kết hợp với đặc điểm địa lý là
80

đường xá xa xôi, đi lại khó khăn khiến cho chi phí vận chuyển xăng dầu luôn là
vấn đề khó giải quyết đối với Công ty.

Bốn là, công tác quản lý, đầu tư TSCĐ chưa thực sự hiệu quả: Công ty hoạt
động trong lĩnh vực mà TSCĐ đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó thể hiện trực
tiếp bộ mặt, hình ảnh, thương hiệu và khả năng cạnh tranh của Công ty. Khá nhiều
tài sản của Công ty đang xuống cấp, lạc hậu song công tác quản lý, theo dõi thay
thế tài sản của công ty còn thiếu hiệu quả, từ đó dẫn đến việc chậm trong vấn đề
nâng cấp, đổi mới tài sản.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nội dung Chương 2 đã nêu nên thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty xăng dầu Cao Bằng trong giai đoạn 2014 – 2017. Từ đó Luận văn đã
chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những
tồn tại hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó
Chương 3 của Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty xăng dầu Cao Bằng.
81

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU CAO BẰNG
3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công
ty Xăng dầu Cao Bằng trong thời gian tới
3.1.1 Quan điểm, định hướng chung của Công ty trong thời gian tới

Trong bối cảnh kinh tế thế giới cũng như ở Việt Nam đang gặp rất nhiều khó
khăn. Chính phủ đã có nhiều giải pháp nhằm khắc phục trì trệ, suy thoái của nền
kinh tế. Đồng thời, thực hiện nhiều chính sách nhằm tạo công ăn việc làm cho
người lao động, đảm bảo an sinh xã hội nhằm cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân. Điều đó sẽ gia tăng nhu cầu tiêu dùng gia đình, tiêu
dùng cá nhân, sử dụng năng lượng, sử dụng xăng dầu.

Vời tư cách là công ty con của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, quan điểm, định
hướng chúng của Công ty xăng dầu Cao Bằng sẽ giống với các mục tiêu và những
định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2025 của Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam:

- Một là, tiếp tục ký các hợp đồng dài hạn, khai thác nguồn nhập khẩu mới,
sử dụng có hiệu quả các phương tiện viễn dương được đầu tư tăng cường để cân
đối nhập khẩu theo chỉ tiêu Bộ Công thương giao, đảm bảo đủ nguồn cho các nhu
cầu trong nước với vai trò của một doanh nghiệp chủ lực trong lĩnh vực xăng dầu
của đất nước.
- Hai là, chủ động và kiên trì vận hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường
bảo đảm đủ nguồn cung, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và có tích lũy cho
doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước - Doanh nghiệp và Người tiêu
dùng theo tinh thần của Nghị định 84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2010
của Chính phủ.
82

- Ba là, tiếp tục đầu tư mới, mua lại, nâng cấp hệ thống cửa hàng bán lẻ để
tăng cường hệ thống phân phối, nâng cao năng lực bán hàng và văn minh thương
mại của hệ thống Petrolimex tại tất cả các địa phương trong cả nước; đặc biệt chú
trọng địa bàn mà Tập đoàn chiếm thị phần thấp, ở vùng có quá nhiều điểm bán
hàng lấy từ nhiều nguồn hoặc thị trường còn bỏ trống mà tại đó dễ xảy ra tình
trạng đầu cơ, găm hàng, nâng giá bán; tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực của
Petrolimex trong bình ổn thị trường tại các địa bàn quan trọng theo yêu cầu của
Nhà nước.
- Bốn là, sử dụng có điều kiện đối với hệ thống phân phối trung gian trên
cơ sở rà soát kỹ để lựa chọn các đối tượng đủ điều kiện và uy tín trong kinh doanh
để sử dụng làm Tổng đại lý/Đại lý mang biển hiệu của Petrolimex; các đại lý ở
các địa bàn vùng sâu, vùng xa mà mạng lưới trực tiếp của Petrolimex chưa phủ
tới, tập đoàn sẽ có chính sách phù hợp để cùng phát triển, thực sự trở thành những
điểm phân phối hàng đầu của Petrolimex tại các địa phương này.
- Năm là, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình dự án đầu tư trọng điểm
để sớm đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả đồng vốn và tăng khả năng
dự trữ hàng hóa theo quy định mới, góp phần bình ổn thị trường xăng dầu trong
mọi tình huống.
- Sáu là, triển khai đồng bộ chương trình Thẻ xăng dầu Flexicard trên hệ
thống cửa hàng trực thuộc và đại lý có uy tín để gia tăng sản lượng bán lẻ cao hơn
mức tăng trưởng tự nhiên, tích cực hưởng ứng chủ trương thanh toán không dùng
tiền mặt của Chính phủ; mặt khác, hình thành thói quen mới theo hướng văn minh,
mang lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng khi mua hàng hoá, dịch vụ tại hệ thống
của Petrolimex.

Các chủ trương, chính sách Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra nhiều cơ hội mới
để công nghiệp xăng dầu phát triển và khẳng định hơn nữa vị trí, vai trò của ngành
đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Những năm qua ngành
xăng dầu Việt Nam đã có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển nền
83

kinh tế - xã hội. Ngành công nghiệp này đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng
chục ngàn tỷ đồng mỗi năm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội GDP.

3.1.2 Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới

Với những mục tiêu chung của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam đến năm 2025
và các điều kiện kinh tế xã hội công ty đã đặt ra mục tiêu phát triển trong thời giản
tới, cụ thể:

- Một là, duy trì tốc độ tăng trưởng từ 5-8%/năm trong vòng 10 năm tới:

Các số liệu thống kê thời gian gần đây cho thấy, số lượng phương tiện giao
thông ở nước ta hiện nay gia tăng nhanh chóng trung bình tăng trưởng khoảng
5%/năm và chưa có dấu hiệu chậm lại, trong đó chủ yếu là gia tăng số lượng ô tô,
xe máy. Điều này dẫn đến nhu cầu nhiên liệu cũng tăng, tạo điều kiện để để Công
ty tăng sản lượng bán hàng từ đó mở rộng hơn nữa sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh đó xu hướng nghiên cứu, sử dụng nhiên liệu sinh học để thay
thế dần xăng dầu khoáng đang trở thành xu hướng tất yếu tại nhiều quốc gia. Dự
báo ở cuối thế kỷ 21, năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, nhiên liệu sinh học …) sẽ
chiếm trên 50% của năng lương thương mại. Nói cách khác các quốc gia phát triển
đang giảm việc sử dụng xăng dầu khoáng dần dần thay thế bằng các loại nhiên
liệu sinh học thân thiện hơn với môi trường. Xu hướng này sẽ giúp cho giá nguyên
liệu đầu vào xăng dầu có thể sẽ giảm nhiều hơn nữa trong thời gian tới. Mà nguồn
hàng chủ yếu của Công ty hiện nay là nhập khẩu đây là điều kiện khách quan cho
sự phát triển của Công ty trong thời gian tới. Căn cứ đó Công ty đã mạnh dạn hơn
trong việc đặt mục tiêu tăng trưởng 5-8%/năm.

- Hai là, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng và
duy trì ví trị là doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu số 1 trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng:
84

Để làm tốt công tác này công ty đặt ra mục tiêu đạt 30 cửa hàng xăng dầu
phủ khắp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, việc có cửa hàng phủ khắp sẽ giúp Công ty
phải luôn đảm bảo nguồn hàng trong mọi điều kiện, kể cả ở các vùng sâu vùng xa,
từ đó đảm bảo an ninh năng lượng, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội. Việc mở thêm
cửa hàng cũng giúp công ty mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh,
khẳng định vị thế của mình.

Bên cạnh đó Công ty phải luôn đảm bảo bán hàng hóa đầy đủ về số lượng
cũng như chất lượng, thực hiện văn minh thương mại để nâng cao uy tín, phát triển
hơn nữa thương hiệu của Công ty.

- Ba là, tăng cưởng quản lý công tác thu hồi nợ hướng tới việc giảm tỷ trọng
nợ phải thu xuống dưới 65%:

Theo số liệu ở Chương 2, có thể thấy các khoản nợ phải thu của khách
hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản. Điều này cho thấy công ty đang
bị chiệm dụng một lượng vốn khá đáng kể, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử
dụng vốn của công ty trong giai đoạn 2014 – 2017. Do vậy trong thời gian tới công
ty đã đặt ra mục tiêu phải giảm tỷ trọng nợ phải thu xuống dưới 65% để gia tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Để thực hiện điều này công ty cần phải thắt chặt hơn nữa
công tác quản lý thu hồi công nợ khách hàng, phải vận dụng linh hoạt chính sách
để khuyến khích khách hàng chủ động trả nợ trước hạn … tuy nhiên công ty cần
phải cân bằng giữa việc thu hồi công nợ và mở rộng thu hút thêm khách hàng mới,
giữ chân khách hàng cũ để đảm bảo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Bốn là, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, tăng cường đầu tư hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng:

Hiện nay ở các nước phát triển, Chính phủ quy định chỉ cho phép lưu hành
các sản phẩm xăng dầu chất lượng cao ít tác động tới môi trường. Với xu hướng
hội nhập ngày càng nhanh như hiện nay thì yêu cầu này với thị trường xăng dầu
trong nước là khó tránh khỏi, vì vậy Công ty đã đề ra mục tiêu nâng cao hơn nữa
85

chất lượng sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng cao vừa đảm bảo hạn chế tối đa tác
động đến môi trường, điều này sẽ giúp Công ty đứng vững trước xu hướng hội
nhập và tăng khả năng cạnh tranh với các loại nhiên liệu thân thiện với môi trường
(nhiên liệu sinh học) xuất hiện ngày càng nhiều trong thời gian gần đây.

Bên cạnh đó công ty cần tăng cường đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất kinh doanh, kết hợp tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Sáu là, tập trung đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực kết hoàn thiện cơ
chế quản lý:

Công ty cần chú trọng việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân
viên để đảm bảo quản lý, khai thác, vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật đã và đang được đầu tư mới; đồng thời củng cố, năng cao năng lực của
bộ máy điều hành, cải tiến bộ máy quản lý gọn nhẹ để góp phần vào việc giảm chi
phí kinh doanh.

Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các cơ chế khoán hợp lý nhắm khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất bán hàng, chủ động trong việc tiếp thị
cho khách hàng để gia tăng sản lượng. Đối với các cửa hàng ở các huyện vùng sâu
vùng xa cần xây dựng cơ chế riêng phù hợp với tình hình cụ thể của vùng để tiết
giảm nhân lực.

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Xăng dầu Cao Bằng
3.2.1 Thay đổi cơ cấu hàng tồn kho hợp lý

Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung việc xác định chính xác nhu cầu
vốn về hàng tồn kho là vô cùng quan trọng bởi không những giúp doanh nghiệp
kịp thời có được nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tránh
được tình trạng ứ đọng gây lãng phí vốn. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là nguồn
86

lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở hiện tại và trong
tương lai. Hàng tồn kho được phân chia thành ba loại ứng với ba giai đoạn khác
nhau của quá trình sản xuất: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang,
và tồn kho thành phẩm. Tại công ty xăng dầu Cao Băng hàng tồn kho luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản. Vì thế, Công ty cần xây dựng mức dự trữ đối với
các loại vật tư và hàng hóa, thường xuyên phân tích để đánh giá mức dự trữ phù
hợp với hoạt động của công ty và có các biện pháp và kế hoạch cụ thể để quản lý
hàng tồn kho một cách hiệu quả nhất. Cụ thể:

- Công ty cần lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình
năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng
hóa khi nhập về. Nếu như hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù
để tránh thiệt hại cho công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho, hàng tháng kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ
sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý và tìm các biện pháp để giải phóng số
hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường xăng dầu thế giới để
từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập và lượng hàng hóa nhập
vào kho trước sự biến động của thị trường. Bên cạnh việc căn cứ vào khối lượng
hạng mục các công trình kế hoạch để xác định tiến độ thi công cho phù hợp từ đó
lên kế hoạch về thời điểm nhập vật tư và lượng nhập từng lần. Như vậy vừa giảm
được vốn ứ đọng trong khâu sản xuất, lại vừa tránh được các khoản phải thu quá
lớn. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.

3.2.2 Thay đổi cơ chế quản lý công nợ

Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, vấn đề làm sao để tăng doanh
thu, duy trì hoạt động kinh doanh là một thách thức đối với hầu hết các DN. Một
giải pháp mà hầu hết các DN sử dụng đó là bán chịu cho khách hàng hay nói cách
khác là tăng tín dụng cho khách hàng. Việc tăng tín dụng cho khách hàng sẽ giúp
87

cho DN đạt được mục tiêu về doanh thu, duy trì mối quan hệ với khách hàng, cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Tuy nhiên nó cũng đem lại
nhiều rủi ro cho DN như: khả năng không thu hồi được các khoản nợ, bị chiếm
dụng vốn trong thời gian dài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả kinh
doanh của DN. Hơn nữa, việc tăng các khoản nợ phải thu sẽ kéo theo các chi phí
quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ… chính vì vậy, việc nhanh chóng thu hồi các khoản
nợ phải thu để bảo toàn vốn và hạn chế các chi phí phát sinh là một công việc hết
sức quan trọng. Bên cạnh đó, tăng cường công tác thu hồi nợ cũng giúp Công ty
cắt giảm các khoản trích dự phòng nợ khó đòi, qua đó giảm bớt chi phí khác, tăng
lợi nhuận cho Công ty.

Qua phân tích tình hình quản lý khoản phải thu của khách hàng tại Công ty,
có thể thấy các khoản phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trong cao trong cơ cấu
các khoản phải của của công ty, tuy tỷ trọng đã giảm trong năm 2017. Tuy chính
sách bán chịu thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty, giúp sản lượng hàng
bán tăng qua các năm nhưng mặt khác có thể đẩy Công ty vào tình trạng không
thu hồi được nợ. Điều này đòi hỏi Công ty cần quản lý chặt chẽ khoản phải thu,
đồng thời phải nắm vững được khả năng tài chính của khách hàng để xác định
mức cho nợ và thời gian nợ qua đó hạn chế được rủi ro đối với các khoản nợ của
khách hàng. Để quản lý tốt các khoản này, Công ty có thể áp dụng một số biện
pháp sau:

Thường xuyên theo dõi, quản lý các khoản phải thu, đôn đốc khách hàng
thanh toán nợ đúng hạn:

Khi khách hàng thanh toán chậm buộc doanh nghiệp phải tốn thêm hai khoản
chi phí: Doanh nghiệp phải chi nhiều tiền hơn cho việc thu hồi nợ. Vì vậy Công
ty cần phải theo dõi thường xuyên kỳ thu tiền bình quân và mức độ thu hồi các
khoản phải thu để kiểm tra xem xét các khoản phải thu được thu hồi như thế nào
so với chính sách tín dụng đã xây dựng. Nếu kỳ thu tiền bình quân của Công ty có
88

chiều hướng bị kéo dài hoặc tỷ lệ % các khoản phải thu quá hạn thanh toán tăng
lên, doanh nghiệp cần có những biện pháp xử lý thích hợp.

- Một là: Quy định rõ các nội dung của hợp đồng Công ty chuẩn bị ký kết,
bao gồm: Tỷ lệ giá trị sản phẩm mà khách hàng phải trả trước, thời hạn thanh toán,
phương thức thanh toán, các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng…. Về việc ký kết
hợp đồng với khách hàng Công ty cần đưa ra thảo luận và thống nhất các điều
khoản về thanh toán với khách hàng nhưng quy định rõ thời gian trả tiền, phương
thức thanh toán, ngân hàng nhận thanh toán. Đặc biệt phải có các điều khoản cam
kết khi không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán. Bên nào vi phạm hợp đồng thì
bên đó hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường và trách nhiệm phạt vi phạm hợp
đồng kinh tế. Song các điều khoản này phải phù hợp với chính sách, chế độ hiện
hành. Các nội dung này phải được phòng kinh tế - kế hoạch nghiên cứu kỹ lưỡng,
đảm bảo cân đối được giữa các yếu tố chi phí, lợi nhuận và tình hình tài chính của
khách hàng

- Hai là: Thường xuyên đối chiếu công nợ, tiếp tục đẩy mạnh công tác thu
hồi các khoản phải thu đến hạn, đôn đốc khách hàng trả tiền đúng hạn. Có các biện
pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn và đúng hạn. Để thu hút khách
hàng doanh nghiệp nên có các khoản chiết khấu theo tỷ lệ thích hợp (chiết khấu
thanh toán). Vấn đề này đặt ra với ban quản trị phải nghiên cứu sao cho với tỷ lệ
chiết khấu như vậy Công ty sẽ nhanh chóng thu được tiền hàng mà vẫn đáp ứng
nhu cầu sản xuất trong khi chờ đợi khách hàng thanh toán nốt các khoản tồn đọng.
Thực hiện chính sách chiết khấu hợp lý đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các
khách hàng thường xuyên, chiết khấu thanh toán đối với các khách hàng thanh
toán tiền sớm. Việc đưa ra ưu đãi cho khách hàng sẽ kích thích khách hàng thanh
toán sớm, giảm bớt thời gian bị chiếm dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của VLĐ
cũng như tổng vốn.
89

- Ba là: theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu và lập kế hoạch cụ thể cho
việc thu hồi các khoản phải thu này:

Đối với các khoản nợ đến hạn: Công ty dùng các hình thức đòi nợ như gửi
thư, fax, công văn đòi nợ, cử cán bộ trực tiếp đến đòi nợ.

Đối với các khoản nợ quá hạn lâu ngày không có khả năng thu hồi được thì
Công ty phải trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Đối với các khoản nợ quá hạn nhưng vẫn có khả năng thu hồi được, Công
ty đôn đốc tính giới hạn mới, tính lãi suất bằng với lãi suất ngân hàng, để đảm bảo
có thể thu hồi khoản nợ này cho Công ty.

Lựa chọn phương thức bán hàng, thanh toán hợp lý, áp dụng chính sách tín
dụng thương mại phù hợp

Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu nhưng
với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn bị
công ty bị chiếm dụng cao sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì thế khi áp dụng chính sách tín dụng thương mại, Công ty phải nghiên cứu đến
sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu. Nếu không bán chịu thì Công
ty sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song
nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng chi phí quản trị khoản
phải thu tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro khồn thu hồi được nợ. Do
đó, nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì Công ty có thể mở rộng bán chịu, còn
ngược lại nên thắt chặt bán chịu.

Để đạt được hiệu quả của chính sách tín dụng thương mại, Công ty cần chú
trọng các biện pháp sau đây:

- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:

Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn
hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để Công ty có thể chấp nhận
90

bán chịu. Tuỳ theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà Công ty áp dụng chính
sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.

Ngoài tiêu chuẩn bán chịu, Công ty cũng cần xác định đúng đắn các điều
khoản bán chịu, bao gồm việc xác định thời hạn chính sách bán chịu và tỷ lệ chiết
khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp
đồng. Về nguyên tắc, Công ty chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận
tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị các
khoản phải thu. Tương tự, trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết khấu
thì chi phí tiết kiệm được trong quản trị các khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi
nhuận Công ty dành trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu.

- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:

Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi, Công ty
cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ
yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.

Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải được
thực hiện qua các bước: Thu thập thông tin về khách hàng ( ví dụ báo cáo tài chính
của doanh nghiệp khách hàng, các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng,
các thông tin khác,…); đánh giá uy tín khách hàng theo các thông tin thu nhận
được, lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán
chịu.

Chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, có biện pháp xử lý dứt
điểm đối với các khoản nợ phải thu tồn đọng

Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi: Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi được thực hiện theo thông tư số 228/2009/ TT- BTC ngày 7/12/2009 và được
sửa đổi, bổ sung bằng thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ tài
chính. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều doanh nghiệp thực hiện quy định này không
91

nghiêm, như không trích lập dự phòng hoặc có trích lập nhưng tỷ lệ chưa đúng với
quy định. Do đó, khi có nợ phải thu khó đòi hoặc không đòi được thì doanh nghiệp
không có nguồn tài chính để bù đắp. Nếu hạch toán giảm lãi trong kỳ sẽ gây đột
biến và làm sai lệch kết quả kinh doanh trong kỳ, thậm chí kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ trở thành lỗ. Vì vậy, trích lập dự phòng là giải pháp mang tính điều
kiện để doanh nghiệp có nguồn tài chính, chủ động xử lý nợ đồng thời giảm thiểu
sự biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là hết sức cần thiết để hạn chế
rủi ro tài chính. Tuy nhiên, với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty,
để không gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của Công ty, làm tình hình
kinh doanh của Công ty biến động quá mạnh khiến đối tác cũng như cổ đông nghi
ngờ năng lực hoạt động của công ty, trước hết, công ty cần xử lý ngay các khoản
nợ tồn động từ lâu không có khả năng thu hồi. Đối với các khoản nợ phải thu khó
đòi còn lại, Công ty cần rà soát, kiểm tra lại các khoản nợ này. Sắp xếp các khoản
nợ theo tuổi nợ, khả năng thu hồi, khả năng trả nợ của khách hàng. Tiến hành trích
lập dự phòng đối với các khoản có tuổi nợ lâu, khả năng thu hồi thấp nhất trước
theo quy định của thông tư và phù hợp với khả năng tài chính của Công ty. Các
khoản còn lại cần tiến hành rà soát thường xuyên, có biện pháp quản lý, đôn đốc
khách hàng trả nợ và tiến hành trích lập dự phòng phù hợp vào các năm tiếp theo.

Trong trường hợp thực hiện bán nợ theo quy định của pháp luật, sau khi xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi
thường theo quy định của pháp luật, chênh lệch giảm giữa giá trị khoản nợ với giá
bán được bù đắp bằng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu
hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không
tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định. Các cơ quan tiếp nhận bàn giao có
trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi đối với các khoản nợ phải thu
92

không có khả năng thu hồi tuy đã được xử lý nhưng khách nợ còn tồn tại. Trong
thời gian chưa thực hiện bàn giao, doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm tiếp tục theo
dõi và tổ chức thu hồi các khoản nợ này.

Đối với trường hợp khách nợ trong tình trạng thua lỗ và khó có khả năng
thanh toán nợ, doanh nghiệp cần chủ động lựa chọn giải pháp thích hợp để xử lý,
cụ thể: Chuyển nợ vay thành cổ phiếu hoặc vốn góp trong doanh nghiệp khách nợ;
xem xét khả năng tiếp tục gia hạn nợ hoặc hỗ trợ cho vay thêm có kèm theo điều
kiện nhằm tạo điều kiện cho khách nợ có khả năng phục hồi sản xuất để có nguồn
trả nợ. Tuy nhiên, phương án này phải xem xét thật kỹ vì khả năng phục hồi sản
xuất của khách nợ có thể sẽ rất khó thành công và phải mất thời gian dài; xem xét,
đàm phán buộc doanh nghiệp khách nợ sáp nhập với doanh nghiệp khác có khả
năng hoàn trả khoản nợ này; cơ cấu lại nợ đối với doanh nghiệp khách nợ. Giải pháp
này chỉ có thể thực hiện được trong môi trường pháp lý tương đối hoàn chỉnh, đồng
bộ và thường phải thông qua một tổ chức xử lý nợ chuyên biệt hoặc một định chế
tài chính trung gian.

Đối với các khoản nợ phải thu tồn đọng còn có khả năng thu hồi: Những
khoản nợ phải thu tồn đọng còn có khả năng thu hồi, doanh nghiệp phải hết sức
nỗ lực để tìm cách sớm thu hồi với chi phí thấp nhất. Đối với những khoản nợ này,
nên phân chia khách nợ thành những trường hợp cụ thể:

- Trường hợp khách nợ cố tình kéo dài thời hạn hoàn trả nợ: nếu bằng những
phương pháp thu hồi nợ thông thường như nhắc nhở, đôn đốc mà khách nợ vẫn
chây ỳ không hoàn trả thì phải sử dụng những công cụ đòi nợ thích hợp như kiện
ra tòa án kinh tế; bán nợ cho tổ chức xử lý nợ chuyên biệt; hoặc thuê tổ chức xử
lý nợ chuyên nghiệp để đòi nợ…
- Trường hợp khách nợ tạm thời khó khăn không có khả năng thanh toán
ngay, song có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, doanh nghiệp có thể căn cứ vào
tình hình thực tế để lựa chọn một trong các giải pháp: Gia hạn nợ để tạo điều kiện
93

cho khách nợ có thêm thời gian kinh doanh, tạo nguồn thu để hoàn trả hoặc để chủ
đầu tư có thời gian thu xếp nguồn vốn đầu tư để hoàn trả; bàn bạc với khách nợ,
xây dựng phướng án kinh doanh mới trong đó có thể tiếp tục cho khách nợ vay
thêm để sản xuất kinh doanh của khách nợ sớm hồi phục…

Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng, công ty cũng nên
xem xét khả năng tài chính của mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với
khách hàng.

3.2.3 Giảm thiểu chi phí kinh doanh

Chi phí nhân công: Trong năm 2017, chi phí nhân công đã giảm so với năm
các năm trước nhưng mức giảm chưa đáng kể. Cần có những biện pháp mạnh mẽ
hơn để giảm chi phí nhân công như sau:

- Đối với khối các cửa hàng bán lẻ: Cần có các phương án giao khoán cho
người lao động triệt để hơn nữa để người lao động tự giác và cố gắng hơn trong
công việc. Cần thay đổi mô hình định biên tối thiểu cho 1 cửa hàng bán lẻ là 6
người như hiện nay (gồm 1 cửa hàng trưởng phụ trách chung, 1 kế toán kiêm bán
hàng, bốn nhân viên chia 3 ca, ca 1 hai người, ca 2 hai người, ca 3 một người) theo
hướng: Khoán quỹ tiền lương ở mức độ hợp lý cho các cửa hàng để cửa hàng
trưởng có thể tham gia bán hàng, có chế độ luân phiên tăng ca hợp lý. Như vậy
các cửa hàng có sản lượng thấp có thể rút biên chế tối thiểu xuống còn 4 đến 5
người/cửa hàng. Khi khoán quỹ tiền lương, người lao động được tăng thu nhập,
Công ty cũng giảm được các chi phí khác cho người lao động như bảo hiểm các
loại, bảo hộ, y tế, chi phí hành chính....
- Đối với khối lao động văn phòng: Hiện nay quỹ lương khối lao động văn
phòng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong quỹ tiền lương, đặc biệt do yêu cầu về công
tác quản lý ngày càng cao, các phòng ban luôn cần bổ sung lao động. Tuy nhiên,
vẫn có thể thực hiện tiết giảm được số lao động văn phòng nói trên nếu có phương
án quản lý hợp lý hơn như: Khoán quỹ lương theo định biên cho các phòng nghiệp
94

vụ để khuyến khích nhân viên làm thêm giờ, đảm nhiệm thêm các phần việc ngoài
phân công nhiệm vụ; đẩy mạnh phân quyền cho các đơn vị cấp dưới để giảm bớt
khối lượng công việc kiểm tra, phê duyệt các văn bản, hợp đồng kinh tế do các
đơn vị dưới quyền thực hiện. Cần xây dựng các quy trình thao tác vận hành hợp
lý, trang bị các hệ thống tự động hoá để thay thế một phần lao động trực tiếp như:
Trang bị camera an ninh, lắp đặt hệ thống tự động hoá trạm bơm chính, hệ thống
đo mức các bể từ xa. Ngoài ra có thể thuê ngoài một số công việc giản đơn như vệ
sinh môi trường ... để tận dụng nhân công giá rẻ bên ngoài.

Chi phí vận chuyển: Do đặc điểm vùng miền nên chi phí vận chuyển của
công ty khá là lớn. Để giảm chi phí này, công ty cần đầu tư thêm kho xăng dầu
với trữ lượng lớn hơn để có thể nhận được nhiều hàng hơn trong một lần vận
chuyển. Đối với các đoạn đường kho vận chuyển công ty cần bố trí sắp xếp hợp
lý lộ trình để có thể giảm tối đa chi phí. Đồng thời liên tục nâng cấp, áp dụng thêm
các công nghệ mới để giảm hao hụt hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

3.2.4 Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản

Tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn dài hạn
của công ty vì vậy công ty cần có kế hoạch sử dụng tài sản cố định một cách hợp
lý nhất. Thường xuyên kiểm tra, đánh gia tình trạng kỹ thuật, năng suất của các tài
sản cố định để có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên nhằm tăng năng
lực hoạt động của các tài sản cố định này.

Công ty cần bố trí người thích hợp quản lý và vận hành tài sản để vừa khai
thác được năng lực của tài sản, vừa tránh được những tổn thất, hao mòn, kéo dài
tuổi thọ của các tài sản giúp phát huy được tối đa hiệu quả làm việc của con người
cũng như máy móc.

Trong các doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung tài
sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông
qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động. Mặt khác nó cũng giải phóng
95

lao động thủ công, đảm bảo cho người lao động. Do đó Công ty cần thường xuyên
đổi mới thay thế các tài sản cố định đã quá cũ, hư hỏng.

Công ty cần kiểm kê thường xuyên, kiểm kê định kỳ để phát hiện những tài
sản cố định chưa sử dụng hoặc sử dụng quá ít nhằm khai thác tốt hơn những tài
sản này. Trường hợp các tài sản cố định dư thừa hoặc không còn sử dụng được
phải tiến hành thanh lý để thu hồi vốn dùng cho việc đầu tư mới những tài sản cố
định cần thiết hơn.

Trong trường hợp cần thiết đầu tư, đổi mới thiết bị, Công ty cần cân nhắc
kỹ trước khi đàu tư, tránh tình trạng đầu tư vào những tài sản lạc hậu, công nghệ
thấp dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; đồng thời đánh giá hiệu quả đầu tư
mang lại để đảm bảo tăng cường tài sản cố định đúng chỗ và kịp thời. Khi đầu tư
mới tài sản cố định cần chú trọng mua sắm những tài sản có chu kỳ sống cao, công
nghệ hiện đại. Với đặc thù của lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là rủi ro cao, Công
ty cần lựa chọn đối tác cung cấp máy móc có uy tín, đã qua thẩm định chất lượng
để giảm thiểu rủi ro.

Khi đầu tư tài sản cố định, Công ty cần lựa chọn nguồn vốn tài trở để vừa
có thể phát huy quyền tự chủ tài chính, vừa phân tán bớt rủi ro cho các chủ thể
kinh tế khác. Nguồn vốn nên dùng cho đầu tư tài sản cố định nên dùng từ quỹ khấu
hao, nguồn vốn dài hạn, tránh đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn dễ gây rủi ro cho
doanh nghiệp.

Thanh lý tài sản đã cũ là một trong những viện pháp quan trọng nhằm giải
quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng cốn cố định nói riêng và vốn
kinh doanh nói chung. Nhưng tài sản quá cũ, chi phí để vận hành cao nhưng hiệu
quả mang lại không tương xứng, chưa kể đến chi phí sửa chữa, bảo dưỡng. Điều
này dẫn tới giảm sút khả năng sản xuất và cạnh tranh của Công ty.

Ngoài ra, vấn đề an toàn lao động, giảm thiểu rủi ro cũng là vấn đề đặt ra
khi sử dụng tài sản. Đối với tài sản quá cũ, lại hoạt động trong môi trường khắc
96

nghiệt, thường xuyên chịu tác động của các điều kiện tự nhiên thì khi sử dụng tài
sản quá cũ sẽ mang lại nhiều rủi ro cho Công ty.

3.2.5 Các biện pháp đảm bảo an toàn vốn kinh doanh cho công ty

- Thứ nhất, giải pháp quản lý rủi ro pháp luật: Hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng từ các quyết định của các cơ
quan quản lý Nhà nước như quyết định về thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên
môi trường. Hiện nay, hệ thống pháp lý của Việt Nam vẫn đang trong quá trình
hoàn thiện và sửa đổi, theo đó có thể tạo rủi ro về mặt pháp lý đối với Công ty.

Công ty cần chủ động hạn chế những rủi ro này bằng việc tích cực nghiên
cứu, tìm hiểu và nắm bắt những thay đổi về hệ thống pháp luật cũng như chủ
trương, chính sách của Nhà nước để điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
phù hợp. Ngoài ra Công ty cũng cần cố gắng giảm thiểu rủi ro về mặt pháp lý khác
ví dụ như trong quan hệ hợp đồng kinh tế bằng việc tham vấn các luật sư, chuyên
gia pháp lý đối với những vấn đề liên quan.

- Thứ hai, giải pháp quản lý rủi ro lãi suất: Hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh thép, nhu cầu VLĐ để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của Công ty là rất lớn. Như vậy rủi ro biến động lãi suất sẽ tác động trực tiếp
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Để giảm thiểu rủi ro này, ngoài việc tạo lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ
với các Ngân hàng thương mại để có mức lãi suất đi vay cạnh tranh, Công ty cũng
cần chủ động hạn chế nhu cầu VLĐ bằng cách:

Đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho thông qua dự báo chính xác hơn lượng
hàng tồn kho và nguyên vật liệu cần thiết; Đẩy mạnh hình thức bán hàng thanh
toán trực tiếp để giảm số vốn bị chiếm dụng, giảm số ngày một vòng quay các
khoản phải thu; Tăng cường số ngày một vòng quay các khoản phải trả.
97

- Thứ ba, giải pháp quản lý rủi ro biến động giá nguyên liệu: Với đặc thù
của ngành xăng dầu là phụ thuộc vào sự biến động của giá dầu thế giới. Đặc thù
này dẫn đến rủi ro đáng kể do biến động giá đối với vòng luân chuyển VLĐ cũng
như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Do đó Công ty cần áp dụng các giải pháp nhằm khắc phục rủi ro do biến
động giá, cụ thể như:

Chủ động nghiên cứu, năm bắt và dự báo xu hướng biến động giá nguyên
liệu;

Tối ưu hóa mức dự trữ hàng tồn kho;

- Thứ tư, giải pháp quản lý rủi ro khác: Các rủi ro khác đa phần là các rủi
ro bất khả kháng bao gồm như thiên tai, chính trị … sẽ có gây ra những thiệt hại,
mất mát về con người, tài sản cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy
cần trích quỹ dự phòng rủi ro và quản trị thật tốt để ngăn ngừa và giảm thiểu hậu
quả do những rủi ro khách quan này gây ra.

3.2.6 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng

Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bởi
thế, muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty xăng dầu Cao Bằng cần có kế
hoạch tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên hiện có, đồng
thời công ty cần xem xét tuyển dụng những nhân viên mới phù hợp với điều kiện
của công ty để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách ổn định.

Trong hoạt động bán lẻ xăng dầu hiện nay, giá bán về cơ bản vẫn do Nhà
nước quản lý (tuy gần đây đã dần nới lỏng hơn), chất lượng sản phẩm thì khó có
thể phân biệt bằng mắt thường. Do đó cạnh tranh chủ yếu dựa vào vị trí, cơ sở vật
chất và thái độ bán hàng, nói cách khác khả năng cạnh tranh được quyết định phần
98

lớn bởi đội ngũ cán bộ công nhân viên. Điều này càng khiến cho việc đào tạo,
tuyển dụng trở nên quan trọng.

Do những vai trò to lớn không thể phủ định được của đội ngũ cán bộ công
nhân viên, nên hoạt động đào tạo, tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực cần được
cọi trọng. Hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên với nội dung đào tạo
không chỉ tập trung vào nâng cao trình độ, kỹ năng mà còn phải đào tạo cả về thái
độ, tác phong phục vụ, cách cư xử với khách hàng ... và đặc biệt là việc đào tạo
không chỉ nhắm vào đội ngũ nhân viên mới mà phải bao gồm cả cán bộ nhân viên
cũ để tất cả mọi người đếu thấm nhuần những mục tiêu, đường lối chính sách của
công ty. Cụ thể Công ty cần có kế hoạch đào tạo định kỳ cũng như tạo điều kiện
để nhân viên tự học hỏi nâng cao trình độ bản thân.

Bên cạnh việc đào tạo, tuyển dụng mở rộng nguồn nhân lực công ty cũng cần
có các chính sách thể hiện sự quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của nhân
viên: tổ chức các hội thao, các hoạt động ngoại khóa, biểu diễn văn nghệ, tổ chức
tham quan du lịch ... để từ giúp cán bộ công nhân viên lấy lại tinh thần, tăng hứng
thú trong công việc cũng như tăng sự đoàn kết gắn bó trong nội bộ công ty.

Và đặc biệt công ty cần có chính sách lương thưởng hợp lý và công bằng để
người lao động có động lực, hứng thú, say mê công việc từ đó giúp nâng cao năng
suất lao động của toàn công ty.

3.3. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền


3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan
3.3.1.1. Đối với chính phủ

Chính phủ luôn giữ vai trò quan trong trong nền kinh tế: Đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô; định hướng nền kinh tế .... Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh
tế thế giới như hiện nay, vai trò của Chính phủ càng thể hiện rõ rệt. Để đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh xã hội Chính phủ buộc phải trực tiếp quản
lý một số ngành nghề quan trọng như: Điện, nước, viễn thông .... Trong đó có cả
99

ngành xăng dầu, do xăng dầu là mặt hàng vô cùng nhạy cảm, chỉ cần sự biến động
nhỏ cũng ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Sự quản lý này được thể hiện qua
việc Chính phủ trực tiếp quản lý giá bán lẻ xăng dầu. Nhìn chung để đảm bảo an
ninh xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô thì Chính phủ cần quản lý chặt chẽ ngành xăng
dầu. Sau đây là một số kiến nghị đối với Chính phủ để giúp các DN kinh doanh
xăng dầu nói chung và Công ty xăng dầu Cao Bằng nói riêng phát huy được tối đa
tiềm lực của mình:

- Một là, Chính phủ cần nhanh chóng tạo hoàn thiện hệ thống pháp luật để
tạo ra môi trường pháp lý đầy đủ, an toàn, bình đẳng cho các DN, khuyến khích
sự phát triển lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Đồng thời cần ban hành các
văn bản pháp quy đồng bộ, tiến hành cải cách hành chính một cách công khai, rõ
ràng để hạn chế tối đa tiêu cực trong khâu thực hiện thủ tục hành chính.
- Hai là, xây dựng cơ sở hạ tầng, môi trường kỹ thuật công nghệ hiện đại:
Chính phủ cần quan tâm đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ở vùng sâu, vùng
xa, có chính sách trợ giá hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng địa bàn
tiếp cận được nguồn hàng với giá hợp lý, đồng thời các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu cũng có điều kiện mở rộng địa bàn hoạt động. Đồng thời có các chính
sách tạo điều kiện để DN có thể tiếp cận, tăng cường chuyển giao công nghệ từ
các nước phát triển trên thế giới.
- Ba là, Chính phủ cần làm tốt hơn nữa công tác quản lý thị trường: Trong
điều kiện Chính phủ vẫn có sự can thiệp về giá bán lẻ xăng dầu, thì việc buôn lậu,
gian lận trong kinh doanh, buôn bán xăng dầu kém chất lượng ... là điều khó tránh
khỏi nên Chính phủ cần có cơ chế quản lý hiệu quả, xử phạt nghiêm minh các DN
gian lận, cố tình vi phạm pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho các DN kinh doanh
chân chính. Đặc biệt phải xử phạt thật nặng các trường hợp liên kết tăng giá làm
mất ổn định thị trường xăng dầu.
- Bốn là, cải cách môi trường giáo dục: Việt Nam là một nước đang phát
triển với trình độ dân trí chưa vào và chưa đồng đều. Vì vậy cải cách môi trường
100

giáo dục là vấn đề cần được chú trọng và mang tính chiến lược lâu dài. Chính phủ
cần cải cách giáo dục để tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên nghiệp từ
đó góp phần giúp các doanh nghiệp phát triển.

3.3.1.2. Đối với các Bộ, ngành có liên quan

Để quản lý việc kinh doanh xăng dầu Chính phủ phải phối hợp với các bộ
ngành khác như Bộ tài chính, Bộ công thương để vừa đảm bảo ổn định kinh tế vĩ
mô, vừa đảm bảo ngân sách nhà nước không bị thâm hụt. Sau đây là một số kiến
nghị với các Bộ, ngành liên quan để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xăng dầu:

- Một là, nghiên cứu điều chỉnh chính sách thuế để sớm điều chỉnh thuế
nhập khẩu đối với mặt hàng xăng dầu. Hiện nay Việt Nam đang trong tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới nên Bộ tài chính cần nghiên cứu các chính sách thuế trong
khu vực để điều chỉnh để điều chỉnh thuế nhập khẩu vừa đảm bảo ngân sách vừa
đảm bảo tiến trình hội nhập.
- Hai là, liên tục xem xét, nghiên cứu, dự đoán tình hình biến động giá xăng
dầu trên thế giới để từ đó điều chỉnh giá cơ sở cho phù hợp để vừa đảm bảo quyền
lợi của các DN xăng dầu vừa hỗ trợ đời sống nhân dân. Bên cạnh đó các Bộ, Liên
Bộ cần nghiên cứu, đề xuất chính sách tiến tới thả nổi giá xăng dầu để phù hợp
với tình hình kinh tế giới.

3.3.2. Đối với Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam

- Tập đoàn cần đi sâu tìm hiểu hơn nữa thực trạng những khó khăn, thuận
lợi của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu để từ đó có những hướng dẫn cụ
thể, chi tiết, kịp thời khi có các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến
ngành. Đồng thời phản ánh và đóng góp với Chính phủ những quyết sách nhằm
giúp đỡ các doanh nghiệp.
- Tập đoàn cần phân cấp, phân quyền nhiều hơn nữa cho các công ty xăng
dầu để tăng cường sự chủ động trong điều hành sản xuất. Việc phân cấp, phân
101

quyền gắn với trách nhiệm quản lý sẽ phát huy được năng lực cơ sở, các quyết
định sát với thực tế hơn.
- Tập đoàn cần tăng cường quản lý hoạt động của Công ty, tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp, sớm phát hiện những khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ cho doanh nghiệp.
Mặt khác cần nhìn nhận và đổi mới khâu đề bạt cán bộ chủ chốt trong doanh
nghiệp, tránh tình trạng lãnh đạo không có đủ trình độ và năng lực để điều hành
doanh nghiệp.

3.4. Lộ trình triển khai, thực hiện các giải pháp

3.4.1. Giai đoạn từ 2018 – 2020

Giai đoạn này Chính phủ cần tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây
dựng bộ khung pháp lý đầy đủ, đưa ra các văn bản pháp quy đồng bộ, ... để tạo ra
môi trường kinh doanh an toàn, lành mạnh, đảm bảo công bằng đối với tất cả các
DN trong nền kinh tế nói chung và DN kinh doanh xăng dầu nói riêng. Ngoài ra
Chính phủ cũng cần xây dựng các cơ chế chính sách để định hướng cho sự phát
triển của ngành xăng dầu phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế thế, giới đồng
thời phải đảm bảo cân bằng giữa lợi ích của các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu và lợi ích của người tiêu dùng.

3.4.2. Giai đoạn từ 2021 – 2025

Sau khi hoàn thiện bộ khung pháp lý, giai đoạn tiếp theo Chính phủ cần hạn
chế can thiệp trực tiếp vào giá bán lẻ xăng dầu, mà chỉ thực hiện quản lý vĩ mô
thông qua các chính sách, đinh hướng chung. Nói cách khác lúc này Chính phủ sẽ
sử dụng “Bàn tay vô hình” của mình để gián tiếp quản lý hoạt động kinh doanh
xăng dầu. Để việc này được hiệu quả Chính phủ cần phải thắt chặt hơn nữa việc
quản lý thị trường, phải đưa ra được các chính sách xử phạt có tính răn đe cao. Có
các chủ trương chính sách kết hợp với người tiêu dùng để hoàn thiện hơn nữa các
chính sách quản lý.
102

3.4.3. Giai đoạn từ sau 2025 trở đi

Trên cơ sở các thành tựu đã đạt được trong việc xây dựng cơ chế chính sách
và cách thức quản lý kinh doanh xăng dầu. Chính phủ có thể chủ động nghiên cứu
các mô hình quản lý xăng dầu ở các nước phát triển với tình hình kinh tế có nét
tương đồng với Việt Nam, căn cứ vào đó Chính phủ sẽ xây dựng mô hình thả nổi
giá xăng dầu phù hợp với tình kinh tế xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên mô hình
này vẫn phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh xã hội và bảo vệ được quyền
lợi của các doanh nghiệp trong nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ lý luận đã được trình bày trong Chương 1, thực trạng đã phân tích trong
Chương 2, kết hợp với định hướng phát triển của Công ty xăng dầu Cao Bằng,
Chương 3 của Luận văn đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty xăng dầu Cao Bằng trong thời gian tới. Ngoài ra
Chương 3 còn đề cập một số kiến nghị với nhà nước và các bên liên quan để tạo
điều kiện để thực thi tốt các giải pháp đã đề xuất.
103

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng nhanh và mạnh,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị trường. Để thực hiện được việc này các doanh
nghiệp phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt là việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Vì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.

Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, đối
tượng, phạm vị nghiên cứu, Luận văn đã làm rõ được một số vấn đề như sau:

Một là, xây dựng được hệ thống kiến thức cơ bản về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, qua đó thấy được vai trò quan trọng của vốn
kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Hai là, Luận văn đã khái quát được thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty xăng dầu Cao Bằng trong giai đoạn 2014 – 2017, qua đó có những nhận
xét về kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế
đó.

Ba là, trên cơ sở lý luận và thực trạng sử dụng vốn kinh doanh, đồng thời
căn cứ vào phương hướng phát triển trong thời gian tới, Luận văn đã đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xăng
dầu Cao Bằng. Bên cạnh đó Luận văn còn đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ
và Tổng công ty xăng dầu Petrolimex để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty xăng dầu Cao Bằng.

Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu của tác giả có hạn do đó
tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp để xây dựng luận văn hoàn thiện
hơn.
104

Học viên xin chân thành cảm ơn TS. Lê Anh Tuấn – người hướng dẫn khoa
học và các thầy cô giáo đã hưỡng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ học viên hoàn thiện
Luận văn này.
105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.,TS.NGƯT. Nguyễn Trọng Cơ, PGS.,TS. Nghiêm Thị Thà (2015),


“Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài chính.

2. PGS.,TS. Nguyễn Văn Dần (2010), “Kinh tế học Vĩ mô”, Nhà xuất bản tài
chính.

3. PGS.,TS. Nguyễn Văn Dần, THS. Nguyễn Hồng Nhung (2014), “Kinh tế
Vi mô”, Nhà xuất bản tài chính

4. TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (2013), “Giáo trình tài chính doanh
nghiệp”, Nhà xuất bản tài chính

5. Lưu Nguyên Phú (2016), “Các giải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO”, Luận văn Thạc sỹ Học
viện Tài chính

6. Trần Thị Thu Hương (2015), “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty xăng
dầu khu vực I”, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

7. Phân tích báo cáo tài chính của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam năm 2016
trên website https://www.bsc.com.vn/Report/ReportFile/1000442

8. Thông tin liên quan trên các trang cáo mạng như: cafef.vn; dantri.com.vn;
vnexpress.net ....

9. Công ty xăng dầu Cao Bằng, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng cân đối kế toán năm 2013.

10. Công ty xăng dầu Cao Bằng, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng cân đối kế toán năm 2014.

11. Công ty xăng dầu Cao Bằng, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng cân đối kế toán năm 2015.
106

12. Công ty xăng dầu Cao Bằng, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng cân đối kế toán năm 2016.

13. Công ty xăng dầu Cao Bằng, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng cân đối kế toán năm 2017.
107

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Anh Tuấn


Nhận xét quá trình làm khóa luận của học viên: Hoàng Hải Nam;
Lớp: C7 – K25;
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xăng dầu
Cao Bằng”
Nội dung nhận xét:
1. Về tinh thần thái độ của học viên:

2. Về chất lượng và nội dung của Luận văn:

Hà nội, ngày tháng năm 2018

Người nhận xét


108

You might also like