Professional Documents
Culture Documents
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
HÀ NỘI, /2019
Bài tham luận: Thi công và nghiệm thu công tác sản xuất và ép cọc bê tông ly tâm dự ứng lực. 0
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
HÀ NỘI, /2019
MỤC LỤC
- Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội khoá XIII,
kỳ họp thứ 7;
- Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của
Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 2;
- Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/04/2016 của Chính phủ về quẩn lý
vật liệu xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
- Căn cứ QCVN 16:2017/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa
vật liệu xây dựng;
- Và các văn bản khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng vật liệu xây dựng;
tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện (124/2007/NĐ-CP ngày
31/12/2007 về quản lý vật liệu xây dựng). Có rất nhiều loại vật liệu xây dựng, tuy nhiên
được phân thành hai loại:
- Nguồn gốc tự nhiên: Nhiều chất hiện diện trong tự nhiên như đất, đá, cát, nước, gỗ, thậm
chí cành cây và lá cũng đã được sử dụng để xây dựng các tòa nhà…
- Nguồn gốc nhân tạo: Những sản phẩm được con người tổng hợp, chế tạo từ nguyên liệu
tự nhiên. Hiện nay, sản xuất các vật liệu xây dựng đã trở thành một ngành công nghiệp
được thiết lập ở nhiều nước trên thế giới.
Sau đây là một số loại vật liệu cơ bản nhất trong xây dựng:
+ Xi măng các loại
+ Cát các loại
+ Đá các loại
+ Nước
+ Thép các loại
+ Nhôm, kẽm…
+ Gỗ các loại
+ Nhựa các loại
+ Kính các loại
+ Vôi
+ Sơn
+ Bột
+ ….
1.1 Ưu điểm:
- Được thị trường chấp nhận rộng rãi trong dự án xây dựng và nền móng của cơ sở
thiết bị rộng lớn của dự án xây dựng và công nghiệp, đường sắt, đường bộ, cầu cảng.
- Sản xuất theo công nghệ ly tâm, ép, bảo dưỡng hơi nước, cùng tiến bộ của công nghệ
đảm bảo độ đặc chắc của bê tông. Khả năng chịu lực cao hơn cọc bê tông đúc sẵn thông
thường từ 2 đến 4 lần.
- Có khả năng chống uốn, chống nứt cao. Công nghệ cốt thép ứng lực trước tốt hơn
nhiều so với cọc bê tông đúc sẵn.
- Cọc có chất lượng đúc có độ tin cậy cao vì thân cọc bê tông đặc chắc. cọc chịu va
chạm tốt và thích nghi với điều kiện địa chất tốt hơn cọc bê tông cốt thép thường. Hơn
nữa việc thử nghiệm thốt hơn, giám sát ít hơn.
- Việc vận chuyển cọc thuận lợi không gây ô nhiễm môi trường và đáp ứng các yêu
cầu đảm bảo môi trường.
- Dễ dàng kiểm soát chất lượng tại nhà máy nhờ công nghệ tiên tiến và điều kiện sản
xuất công nghiệp.
- Tuổi thọ công trình cao do dùng bê tông mác cao và mô men uốn nứt lớn.
- Chống ăn mòn trong môi trường xâm thực.
- Do sử dụng bê tông và thép cường độ cao nên giảm tiết diện bê tông và cốt thép dẫn
đến trọng lượng cọc giảm thuận lợi cho việc vận chuyển, thi công nên hiệu quả kinh tế
cao hơn cọc thông thường.
- Giảm thiểu công tác bê tông tại hiện trường, ưu điểm đặc biệt cho các dự án nằm
trong trung tâm thành phố.
- Cọc có chiều dài lớn hơn cọc bê tông cốt thép thường nên có ít mối nối hơn.
- Sức chịu tải theo đất nền tăng do: Với cùng tiết diện thì cọc tròn có diện tích ma sát
nhiều hơn cọc vuông vì thế tăng khả năng chịu tải.
- Do cọc có hình dạng tròn nên cọc có khả năng chịu tải đều.
- Việc sử dụng bê tông cường độ cao sẽ làm giảm kích thước ngang của cấu kiện,
giảm trọng lượng của cấu kiện, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế, kỹ thuật
- Có độ cứng lớn hơn do đó có độ võng và biến dạng bé hơn.
- Nối cọc: mối nối cọc được thiết kế có mô men kháng uống tương đương với mô men
kháng uốn của thân cọc.
- Dưỡng hộ bằng nước nóng cho sản phẩm chất lượng cao, tăng tiến độ cung cấp.
- Tiến độ thi công nhanh.
1.2 Nhược điểm :
- Do sử dụng bê tông và cốt thép cường độ cao nên chi phí vật liệu sẽ tốn hơn cọc bê
tông cốt thép thường có cùng tiết diện.
- Khả năng chịu cắt của cọc tương đối kém
- Khả năng chịu tải trọng do đập kém
- Cọc chỉ nên được ứng dụng tại những địa điểm có điều kiện địa chất tương đối ổn
định mềm có thể đóng ép trực tiếp được, nhưng vùng có lớp đá phong hóa hoặc cát chặt
phải dùng biện pháp khoan dẫn.
- Kỹ thuật phức tạp hơn, đòi hỏi đội ngũ kỹ thuật lành nghề.
- Phải dùng thiết bị chuyên dùng để đóng hoặc ép cọc.
- Chi phí đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp đặt thiết bị lớn.
3. GIỚI THIỆU CỌC BÊ TÔNG LY TÂM DỰ ỨNG LỰC
- Cọc bê tông ly tâm dự ứng lực được quy định trong TCVN 7888:2014 do Hội Bê
tông Việt Nam (VCA) biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
- Cọc bê tông ly tâm dự ứng lực thường (PC) là cọc bê tông ly tâm dự ứng lực được
sản xuất bằng phương pháp quay ly tâm, cường độ nén không nhỏ hơn 60 MPa với mẫu
thử là mẫu hình trụ có kích thước (150 x 300) mm.
- Cọc bê tông ly tâm dự ứng lực cường độ cao (PHC) là cọc bê tông ly tâm dự ứng lực
được sản xuất bằng phương pháp quay ly tâm, cường độ nén không nhỏ hơn 80 MPa với
mẫu thử là mẫu hình trụ (150 x 300)mm.
- Cọc bê tông ly tâm dự ứng lực có hình trụ rỗng có chiều dài từ 6-30m, tiết diện cọc
hình vành khuyên có đường kính ngoài 300-1200mm tương ứng với chiều dày thành cọc
là 60-150mm, cọc có mũi và mối nối làm bằng thép có tác dụng ép đóng vào nền đất và
nối các đoạn cọc với nhau được thể hiện ở hình 1.
- Cọc PC và PHC được phân thành 4 cấp A, AB, B và C theo giá trị mômen uốn nứt
được nêu trong Bảng 1.
Bảng 1: Phân loại và kích thước các loại cọc PC, PHC theo giá trị mô men uốn nứt,
ứng suất hữu hiệu, khả năng bền cắt
(Hộp nối) (Đai, bản mã liên kết) (Chốt cơ học) (Then cài)
Chú ý: Góc α thường từ 30° đến 50° còn các kích thước A, R, W như hình chi tiết liên kết
trên, phụ thuộc vào đường kính cọc.
PHẦN II: SƠ LƯỢC VÀ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CỌC BÊ TÔNG LY TÂM DỰ ỨNG LỰC
Bài tham luận: Thi công và nghiệm thu công tác sản xuất và ép cọc bê tông ly tâm dự ứng lực.
11
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
Gia công Ván khuôn Xi măng Cốt liệu mịn Cốt liệu thô Phụ gia
lồng thép
Kiểm tra
và nghiệm
thu lắp đặt Kiểm tra chất lượng:
cốt thép - Độ sụt;
Đổ bê tông Hỗn hợp bê tông
- Đúc mẫu.
Quay ly tâm
Bảo dưỡng
Bài tham luận: Thi công và nghiệm thu công tác sản xuất và ép cọc bê tông ly tâm dự ứng lực. 12
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
- Cốt liệu sử dụng đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 7570-2006, kích thước của
cốt liệu không lớn hơn 25 mm và không vượt quá 2/5 độ dày của thành cọc.
Hình 1 Kiểm tra vật liệu trước khi sử dụng và Kho lưu trữ cốt liệu
+ Bước 2: Vệ sinh ván khuôn.
- Phun dầu vệ sinh ván khuôn như hình dưới.
- Kiểm tra sự kín khít mối nối giữa đai thép và mặt bích;
- Hàn thép tăng cường vào đầu mặt bích nếu có;
- Lắp đặt lồng thép vào mặt bích;
- Kiểm tra khoảng cách lớp bê tông bảo vệ và khoảng cách thép chủ, thép đai.
Kiểm tra thép đai, gá thép vào bản mã Hàn cốt đai bằng máy
End plate
Kiểm tra kích thước đai thép Kiểm tra mối nối đai thép và mặt bích
Mặt bích
Lồng thép
Lắp đặt lồng thép vào mặt bích Kiểm tra bước thép cốt đai
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
Hình 6. Gia công cuốn thép đai bằng máy và lắp đặt lống thép vào mặt bích
+ Bước 6: Lắp bản ốp hai đầu.
- Bản ốp có các lỗ để neo thép ứng lực và để bắt bu lông vào bản kéo đầu kích thủy lực.
- Bản ốp được chế tạo bằng cách quấn quanh bản thép lại thành vòng tròn rồi hàn lại
hoặc cắt trực tiếp từ tấm thép bằng công nghệ CNC.
- Sau khi có được bản hình vành khuyên thì dùng máy khoan để khoan tạo lỗ.
- Mỗi lỗ có một lỗ nhỏ cạnh một lỗ tỗ to, đầu của cáp đã được làm tòe đầu hình của tỏi
sẽ được đưa vào lỗ to và đẩy qua lỗ nhỏ, đầu cáp sẽ bị kẹt trong lỗ nhỏ và được neo vào
bản thép. Lỗ to dùng để bắt bu lông và bản kéo của pít tông thủy lực.
- Ngoài ra, phần đầu mỗi sợi cáp được gắn thêm một đoạn thép Ø16, đầu của thanh thép được
hàn với mặt trong của bản ốp.
Hình 8. Cấu tạo phần đầu của lồng thép Hình 9. Thép Ø16 hàn vào bản ốp
- Lồng thép được đặt vào một nửa của ván khuôn. Một đầu của lồng thép được cố định
vào một đầu của ván khuôn.
- Còn đầu kia của lồng thép thì gắn với pít tông thủy lực để kéo cáp. Bản ốp của lồng
thép được bắt bu lông vào bản kéo, bản kéo này được gắn với trục của pít tông thủy lực.
thông qua một đầu chụp, đầu chụp này sẽ nối trục của pít tông và trục của bản kéo.
- Chiều dài của ván khuôn thường cố định 20m. Chiều dài của lồng thép có thể thay đổi bất
kỳ, phần thiếu còn lại dẽ được nối với trục kéo của pít tông thủy lực.
Hình 10. Một đầu của lồng thép được cố Hình 11. Lắp đặt lồng thép vào ván khuôn
định vào ván khuôn
Hình 12. Một đầu của lồng thép được kéo Hình 13. Phần thiếu ván khuôn được nối với
bởi kích thủy lực trục kích thủy lực
+ Bước 7: Trộn và đổ bê tông.
- Bê tông thường được trộn bằng xi măng PCB40 và một số phụ gia (VD: Sika
Visconcrete HE-500 là chất siêu hóa dẻo công nghệ cao gốc polyme thế hệ thứ 3 với hiệu
quả thúc đẩy đông cứng cho bê tông).
- Bê tông sản xuất cọc thường được thiết kế với độ sụt không vượt quá 60mm.
- Lượng bê tông được tính toán chính xác sao cho sau khi quay ly tâm cọc sẽ đạt chiều
dày thiết kế.
- Đúc mẫu bê tông vào khuôn đúc tiêu chuẩn và bảo dưỡng để kiểm tra cường độ nén
mẫu bê tông.
- Trộn bê tông tại trạm trộn theo cấp phối thiết kế và đổ trên toàn bộ chiều dài cọc, kiểm tra
khối lượng bê tông đã đổ.
Hình 15. Kiểm tra độ sụt Hình 16. Kiểm tra bê tông tại thân cọc và giáp đầu mặt bích
+ Bước 8: Lắp đặt nửa ván khuôn còn lại.
- Lắp đặt một nửa ván khuôn còn lại để chuẩn bị cho công đoạn kéo thép. Hải nửa ván
khuôn được liên kết với nhau bằng 2 hàng bu long. Dùng súng bắn hơi để xiết bu lông,
sao cho ván khuôn đảm bảo kín khít tránh mất nước xi măng.
Hình 17. Lắp đặt và xiết bu lông liên kết ván khuôn
+ Bước 9: Kéo căng thép ứng lực.
- Lắp đặt đầu mặt bích vào kích thủy lực;
- Dùng pít tông thủy lực để kéo thép ứng lực, lực kéo đã được tính toán phù hợp với
từng đường kính cọc và loại cọc. Khi pít tông kéo, bu lông chốt đầu sẽ được xiết lại để cố
định lực kéo.
- Kiểm soát lực căng thép bằng đồng hồ áp trong quá trình căng kéo theo lực căng kéo
thiết kế.
- Lực căng kéo được xác định qua đồng hồ áp.
- Các kết quả kéo thép được lưu tại phòng thí nghiệm.
Hình 18. Lắp đặt mặt bích vào kích thủy lực, xiết bu lông chốt đầu, căng thép và
kiểm soát lực kéo
+ Bước 10: Quay ly tâm.
- Cọc được quay trên máy quay li tâm cho mỗi đường kính cọc;
- Kiểm tra tốc độ, thời gian trong mỗi cấp độ quay. Đây là yếu tố chính tạo hình vành
khăn cho cọc và tăng cường độ cọc (VD: với mác bê tông ban đầu của cọc là 400, sau khi
quay ly tâm kết hợp với một số phụ gia trong bê tông, mác bê tông có thể tăng lên 800,
đồng thời độ đặc chắc của bê tông cũng tăng lên đáng kể).
Hình 20. Bảo dưỡng cọc bằng bể hấp hơi và bể hấp cao cấp
+ Bước 12: Tháo ván khuôn
- Sau khi kết thúc quá trình bảo dưỡng tiến hành thí nghiệm nén 01 mẫu để kiểm tra
cường độ bê tông;
- Nếu cường độ nén mẫu bê tông đạt 70% cường độ thiết kế, tiến hành tháo ván khuôn
(đảm bảo bê tông không bị hư hại trong quá trình bóc tách);
- Ván khuôn cọc sẽ được cẩu ra ngoài bằng cẩu giàn.
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
Hình 22. Mẫu bê tông hình trụ 150x300mm và thí nghiệm nén dọc trục
- Ngay sau khi tháo ván khuôn, cọc được kiểm tra bằng kỹ sư chất lượng. Chỉ những
cọc thành phẩm nào đạt chất lượng sẽ được lưu kho và đánh dấu “QC pass” trên thân cọc.
Tất cả các cọc đều được sơn các thông tin cụ thể như sau:
+ Nhà sản xuất: …………………..
+ Ngày sản xuất: …………………….
+ Đường kính, loại cọc và chiều dài cọc: …………………….
+ Số hiệu cọc: …………………………
Hình 25. Đánh dầu cọc và vận chuyển cọc ra bãi chứa cọc thành phẩm
- Bảo dưỡng: Cọc được bảo dưỡng thêm từ 3~5 ngày ngoài bãi chứa cọc.
- Lưu kho: Cọc sau khi tháo dỡ xong ván khuôn sẽ được vận chuyển ra bãi chứa và
được chia thành nhiều khu vực ứng với mỗi loại cọc khác nhau. Cọc được kê trên mặt
phẳng trải đá base và giữ ổn định cọc tránh di chuyển.
Hình 1. Vận chuyển cọc tới công trường Hình 2. Bố trí cẩu, hạ cọc
- Cọc sẽ được bố trí tại vị trí nền ổn định, bằng phẳng, sắp xếp theo ngày sản xuất và
mỗi chồng cọc không nên vượt quá 3 lớp.
- Trong quá trình nâng hạ cọc, cọc được xếp lần lượt theo từng lớp, không được phép
kéo, đẩy nhiều cọc một lúc.
* Máy móc thiết bị và Vật liệu
- Máy móc thiết bị sử dụng trong thi công được đăng kiểm bởi cơ quan chức năng theo
các quy định hiện hành và phải được nghiệm thu kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
- Vật liệu sử dụng trong thi công được chấp thuận trước khi sử dụng và được đệ trình
cùng với chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất cà kết quả thí nghiệm theo yêu cầu dự án.
* Công tác trắc đạc
- Mốc trắc đạc công trình bao gồm:
+ Hệ thống mốc trắc đạc do Tư vấn và Chủ đầu tư bàn giao;
+ Mặt bằng lưới trục công trình;
+ Hệ thống mốc thứ cấp phục vụ trong quá trình thi công.
+ Tọa độ tâm điểm được định vị bằng máy toàn đạc và cắm mốc bằng vật liệu thích hợp.
* Trình tự thi công ép cọc
- Trình tự thi công ép cọc theo sơ đồ dưới đây:
Sản xuất cọc Cung cấp và Nghiệm thu cọc Lắp dựng máy ep cọc
Chuẩn bị công
Nghiệm thu với TV tác an toàn
- Yêu cầu vị trí lắp đặt: đủ khoảng không cho máy vào vị trí lắp đặt, mặt bằng công
trường bằng phẳng đảm bảo cho xe tải trọng lớn hơn 50 tấn, cẩu phục vụ lớn hơn 25 tấn.
+ Huy động cẩu phục vụ, cẩu hạ 2 chân dài từ xe xuống mặt bằng sao cho 2 chân đặt
song song.
Hình 4. Chân dài máy ép cọc robot Hình 5. Thân máy ép cọc robot
+ Xe tải chở phần thân máy tiến vào giữa 2 chân dài, hạ 4 xilanh từ từ xuống 2 chân
dài, xe tải di chuyển ra ngoài máy ép cọc.
+ Cẩu hạn 2 chân ngắn từ xe vào vị trí.
+ Lắp xi lanh ép cọc, tải vào vị trí. Di chuyển máy ép Robot vào khu vực ép cọc.
Hình 6. Lắp dựng thân máy và chân ngắn Hình 7. Lắp dựng xi lanh, cục tải và di
của máy ép cọc robot chuyển máy đến khu vực ép cọc
2. Công tác thi công ép cọc (áp dụng cho ép thí nghiệm và ép đại trà)
* Công tác chuẩn bị
- Trước khi thi công cọc cần kiểm tra các thông tin như sau:
+ Nắm rõ các số liệu địa chất công trình, địa chất thủy văn, chiều dày, thế nằm và
đặc trưng cơ lý của các lớp đất;
+ Thăm dò khả năng có chướng ngại vật dưới đất để tìm cách loại bỏ;
+ Nền đất khu vực thi công cọc phải bằng phẳng và đầm chặt;
+ Nhận bàn giao mặt bằng thi công và tim mốc từ chủ đầu tư;
+ Định vị tim cọc ra ngoài thực địa ngoài công trường;
+ Hồ sơ chất lượng cọc chuyển đến công trường;
+ Trung chuyển và sắp xếp cọc đến gần khu vực thi công.
* Công tác trắc đạc
- Sau khi tọa độ tim mốc và bản vẽ thi công được thông qua, chỉ huy trưởng công
trường sẽ kiểm tra và phân công đội trắc đạc kiểm tra các tim mốc chuẩn nhận bàn giao từ
Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát trước khi bắt đầu thi công. Nếu có vấn đề gì về tim mốc
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
hay sự thiếu hụt thông tin để tiến hành triển khai thi công, chỉ huy trưởng sẽ thông báo
cho Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát để cùng hợp tác giải quyết.
- Bố trí hệ thống mốc chuẩn và lưới các điểm kiểm tra tại vị trí gần khu vực thi công.
Những điểm kiểm tra cần đặt tại vị trí cố định, không dịch chuyển và cần được bảo vệ suốt
quá trình thi công. Những vị trí tim mốc được đánh dấu bằng cọc tre và sơn đỏ phía đỉnh.
- Tất cả các tim cọc được triển khai trên mặt bằng thi công phù hợp với bản vẽ thi
công đã phê duyệt từ ít nhất 2 điểm mốc chuẩn định vị do các trắc đạc viên có kinh
nghiệm tiến hành dưới sự giám sát của kỹ thuật thi công. Mỗi vị trí mốc chuẩn bao gồm
tọa độ và cao độ sau khi xác định phải được đánh dấu và bảo vệ trong suốt quá trình thi
công, trường hợp mất phải được khôi phục kịp thời.
- Máy ép cọc được điều chỉnh nằm ngang đảm bảo cọc thẳng đứng trong quá trình ép cọc.
- Độ thẳng đứng của cọc được kiểm soát bằng bọt thủy bố trí trong buồng cabin điều
khiển. Bọt thủy ở tâm là máy ép cọc nằm ngang.
Hình 10. Kiểm tra độ cân bằng của máy bằng bọt thủy
- Đoạn cọc thứ 2 được hàn nối với đoạn cọc thứ nhất, kiểm tra độ thẳng đứng cọc và tiến
hành ép. Nếu lực ép không đạt Pmax thì lắp dựng đoạn cọc tiếp theo để tiếp tục thi công.
+ Bước 3: Thi công đoạn tiếp theo (đoạn thân, kết thúc)
- Đoạn cọc tiếp theo được đặt trên và hàn nối với đoạn cọc thứ 2 và tiến hành ép bằng
máy ép.
- Kiểm tra trong quá trình ép khi tải đạt yêu cầu của thiết kế thì tiến hành dừng ép.
- Sử dụng cọc dẫn thép cho thi công ép đoạn cọc cuối cùng.
+ Bước 4: Di chuyển sang cọc tiếp theo
- Di chuyển máy ép sang cọc tiếp theo.
- Lặp lại bước 1 đến 3.
* Các yêu cầu kỹ thuật của công tác ép cọc:
- Tất cả các sai số về tọa độ, độ thẳng đứng đều phải đảm bảo nhỏ hơn sai số cho phép
trong tiêu chuẩn “TCVN 9394:2012: Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm
thu” và yêu cầu kỹ thuật của dự án;
- Độ lệch tâm cọc: ≤ 0,2D (D: Đường kính cọc);
- Độ nghiêng cọc lớn nhất cho phép: 1/100;
- Đoạn mũi cọc: độ lệch tâm không quá 1cm, lực tác dụng lên cọc tăng từ từ, tốc độ
xuyên không quá 1cm/s;
- Các đoạn cọc tiếp theo: độ nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 1%, tốc độ
xuyên không quá 2cm/s;
- Theo dõi giá trị lực, chiều sâu trong suốt quá trình ép;
- Tại chiều sâu dừng ép, duy trì áp lực ép P: Pmin P Pmax;
- Kiểm tra tổ hợp, chiều dài cao độ sau khi ép;
- Độ lệch so với vị trí thiết kế của trục cọc trên mặt bằng không được vượt quá trị số
nêu trong bảng sau hoặc ghi trong thiết kế.
Bảng độ lệch vị trí của cọc so với trên mặt bằng
Loại cọc và cách bố trí chúng Độ lệch trục cọc cho phép
1) Cọc có cạnh hoặc đường kính đến 0,5 m
a) Khi bố trí cọc một hàng 0,2d
b) Khi bố trí hình băng hoặc nhóm 2 và 3 hàng
- Cọc biên 0,2d
- Cọc giữa 0,3d
c) Chi bố trí quá 3 hàng trên hình băng hoặc bãi cọc
- Cọc biên 0,2d
- Cọc giữa 0,4d
d) Cọc đơn 5 cm
e) Cọc chống 3 cm
2) Các cọc tròn rỗng đường kính từ 0,5 m đến 0,8 m
a) Cọc biên 10 cm
b) Cọc giữa 15 cm
c) Cọc đơn dưới cột 8 cm
3) Cọc hạ qua ống khoan dẫn (khi xây dựng cầu) Độ lệch trục tại mức trên cùng
của ống dẫn đã được lắp chắc
chắn không vượt quá 0,025D ở
bến nước (ở đây D là độ sâu của
nước tại nơi lắp ống dẫn) và ± 25
mm ở vũng không nước.
CHÚ THÍCH: số cọc bị lệch không nên vượt quá 25 % tổng số cọc khi bố trí theo dải,
còn khi bố trí cụm dưới cột không nên quá 5 %. Khả năng dùng cọc có độ lệch lớn hơn
các trị số trong bảng trên sẽ do Thiết kế quy định.
* Biểu theo dõi ép cọc
- Ghi chú tất cả giá trị lực ép cho mỗi chiều sâu 1m hoặc 2m theo chiều dài cọc đến
khi kết thúc quá trình ép cọc.
- Việc ghi chép lực ép tiến hành cho từng mét chiều dài cọc cho tới khi ép cọc đến độ
sâu thiết kế. Khi lực ép khi đạt tới (Pep) min, bắt đầu từ độ sâu tương ứng này ghi cho
từng 20cm cho tới khi kết thúc ép cọc.
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
Hình 13. Hàn nối cố định cọc Hình 14. Vệ sinh mối hàn Hình 15. Kiểm tra mối nối
- Bắt đầu hàn: trong quá trình hàn tốc độ di chuyển của đầu hàn không vượt quá
240mm/phút.
- Gia tải lên cọc khoảng 10 – 15% tải trong thiết kế trong suốt thời gian hàn nối để tạo
tiếp xúc giữa hai bề mặt cọc.
- Tiếp tục ép hạ cọc sau khi đã kiểm tra mối hàn nối cọc đạt các yêu cầu về kích thước
chiều cao, chiều rộng và độ đồng đều theo thiết kế.
- Các đoạn cọc được nối với nhau bằng đường hàn chạy xung quanh góc vát mặt bích
đầu cọc.
Kiểm tra chất lượng mối hàn:
- Kiểm tra bằng mắt tại vị trí hàn nối xung quanh cọc, chiều cao đường hàn, chiều dài,
quy cách đường hàn phải tuân thủ theo bản vẽ thiết kế, mối hàn nối kín khít, đầy, liên tục.
3. Thí nghiệm nén tĩnh cọc để xác định sức chịu tải của cọc (Sức chịu tải theo thí
nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục)
* Phạm vi áp dụng
- Thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục thường được thực hiện ở giai đoạn thăm
dò thiết kế. Ở giai đoạn thăm dò thiết kế được tiến hành trước khi thi công cọc đại trà
nhằm xác định các số liệu cần thiết về cường độ, biến dạng và mối quan hệ tải trọng –
chuyển vị của cọc làm cơ sở thiết kế hoặc điều chỉnh đồ án thiết kế, chọn thiết bị và công
nghệ thi công cọc phù hợp.
Dàn chất tải là đối trọng làm phản lực Máy ép robot là đối trọng làm phản lực
Kiểm tra cao độ và lắp đặt cữ chân Lắp đặt máy và cắt cọc thí nghiệm
máy cắt
Gia cố đầu cọc bằng tấm thép dày Đồng hồ và máy tính đo lún
* Sơ đồ bố trí thiết bị thí nghiệm
Hình 3: Gia tải bằng kích thủy lực, dùng dàn chất tải là đối trọng làm phản lực
- Sử dụng đối trọng để nén tĩnh: Thông thường sử dụng các đối trọng bằng khối bê
tông cốt thép.
- Sử dụng neo để nén tĩnh: Trong một số trường hợp mặt bằng chật hẹp, không dùng
được cẩu và khối bê tông làm đối trọng có thể sử dụng 04 cọc neo để thí nghiệm nén tĩnh
kiểm tra sức chịu tải.
Hình 4: Gia tải bằng kích thủy lực, dùng cọc neo làm phản lực
Hình 5: Gia tải bằng kích thủy lực, dàn chất tải là đối trọng kết hợp cọc neo làm phản lực
* Quy trình thí nghiệm.
- Thí nghiệm được thực hiện theo quy trình gia tải và giảm tải từng cấp, tính bằng
phần trăm (%) của tải trọng thiết kế. Cấp tải mới chỉ được tăng hoặc giảm khi chuyển vị
(độ lún) hoặc độ phục hồi đầu cọc đạt ổn định quy ước hoặc đủ thời gian quy định.
- Cọc được thử tải theo cấp độ gia tải sau cao hơn cấp gia tải trước 20 - 25% tải trọng
thiết kế của cọc. Tải trọng thí nghiệm Ptn nằm trong khoảng Ptk ÷ Pmax, thông thường chọn
tải thí nghiệm nghiệm Ptn = 200%Ptk.
- Cọc được nén theo từng cấp, tính tăng của tải trọng thiết kế. Tải trọng được tăng lên
cấp mới nếu sau 1 giờ quan trắc độ lún của cọc nhỏ hơn 0.20 mm và giảm dần sau mỗi lần
đọc trong thời gian trên.
- Trước khi tiến hành thí nghiệm, thí nghiệm viên gia tải tải trước nhằm kiểm tra hoạt
động của thiết bị và tạo tiếp xúc giữa đầu cọc thí nghiệm và thiết bị thí nghiệm Tiến hành
gia tải trước bằng 5% tải trọng thiết kế, giử tải trong 10 phút sau đó giảm tải về cấp 0%,
điều chỉnh lại các đồng hồ đo chuyển vị ứng với cấp tải 0%.
BẢNG QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM
Cấp tải
Thời gian duy trì tải trọng thí Thời gian theo dõi và ghi chép số
trọng thí
nghiệm lên đầu cọc thử liệu thí nghiệm
nghiệm
Giữ trong 10’, để loại trừ các biến
5%
dạng do xếp tải gây ra.
0% Ghi số liệu ban đầu.
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0; 10’;
25% định quy ước 0,25 mm/giờ, nhưng
20’; 30’; 45’ và 60’.
không quá 2 giờ.
50% Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn Ghi kết quả ở các thời điểm: 0; 10’;
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
Cấp tải
Thời gian duy trì tải trọng thí Thời gian theo dõi và ghi chép số
trọng thí
nghiệm lên đầu cọc thử liệu thí nghiệm
nghiệm
định quy ước 0,25 mm/giờ, nhưng
20’; 30’; 45’ và 60’.
không quá 2 giờ.
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0; 10’;
75% định quy ước 0,25 mm/giờ, nhưng
20’; 30’; 45’ và 60’.
không quá 2 giờ.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0;
Duy trì trong 06 giờ và đạt độ lún 10’,20’; 30’; 45’, 60’; 120’ và tiếp
100%
ổn định quy ước. tục 60’ một lần cho đến hết thời
gian quy định.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0 ;
50% 30 phút
10’, 20’ và 30’.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0 ;
0% 60 phút
10’; 20’; 30’; 45’ ;& 60’
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
25% 30 phút
20’ và 30’.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
50% 30 phút
20’ và 30’.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
75% 30 phút
20’ và 30’.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
100% 30 phút
20’ và 30’.
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
125% định quy ước 0,25 mm/giờ, nhưng
20’ và 30’, 45’ và 60’.
không quá 2 giờ.
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
150% định quy ước 0,25 mm/giờ, nhưng
20’ và 30’, 45’ và 60’.
không quá 2 giờ.
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
175% định quy ước 0,25 mm/giờ, nhưng
20’ và 30’, 45’ và 60’.
không quá 2 giờ.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0;
Duy trì trong 24 giờ và đạt độ lún
10’;20’; 30’; 45’, 60’; 120’ và tiếp
200% ổn định quy ước, lấy thời gian nào
tục 60’ một lần cho đến hết thời
lâu hơn.
gian quy định.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
150% 30 phút
20’ và 30’.
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
Cấp tải
Thời gian duy trì tải trọng thí Thời gian theo dõi và ghi chép số
trọng thí
nghiệm lên đầu cọc thử liệu thí nghiệm
nghiệm
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
100% 30 phút
20’ và 30’.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0, 10’,
50% 30 phút
20’ và 30’.
Ghi kết quả ở các thời điểm: 0’,
0% 1giờ
10’, 20’, 30’, 45’,60’.
- Ghi chép cẩn thận trong khi đọc thí nghiệm và các hiện tượng lạ. Nếu có thể họp các
thành viên trong nhóm để đưa ra giải pháp hợp lý cho từng hiện tượng lạ.
- Kết luận về kết quả thử tải.
- Sức chịu tải cho phép của cọc có thể rút ra từ thí nghiệm này:
- Tải trọng tương ứng với chuyển vị đầu cọc là 8 mm chia cho hệ số 1,25.
- Tải trọng tương ứng với chuyển vị đầu cọc 10% chiều rộng cọc, hoặc tải trọng lớn
nhất đạt được trong thí nghiệm chia cho hệ số an toàn là 2.
- Thời gian nghỉ giữa thi công và thử cọc phải thoả: Cường độ vật liệu khi gia cố đầu
cọc phải chịu được cường độ gia tải mà không phá hoại; Thời gian nghỉ từ khi thi công
đến lúc gia tải đối với đất dính, bụi là 7 ngày và có khi lên đến 4 tuần.
- Thí nghiệm nén tĩnh cọc nên tiến hành trước khi thiết kế móng để không thay đổi các
thông số của móng cọc nhiều, làm ảnh hưởng đến giá thành công trình và có thời gian giải
quyết các sự cố nếu có tránh hiện tượng phải dừng tiến độ thi công hàng tháng để giải
quyết vấn đề này.
* Thứ tự các bước thực hiện
1. Cắt tẩy đầu cọc, Gia công đầu cọc, tạo phẳng bề mặt và đặt hệ kích;
2. Lắp đặt hệ kích và căn chỉnh;
3. Gia cố nền và lắp đặt gối đỡ, dàn tải trọng;
4. Lắp đặt dầm chính, dầm phụ, lắp đặt đối trọng;
5. Lắp đặt hệ đồng hồ đo chuyển vị, lắp đặt máy trắc đạc (nếu có yêu cầu);
6. Lắp đặt hệ bơm, đồng hồ thuỷ lực;
7. Gia tải theo quy trình và ghi chép số liệu hiện trường.
* Báo cáo kết quả thí nghiệm
1. Những vấn đề chung:
a) Đặc điểm công trình;
b) Địa điểm hiện trường thí nghiệm;
c) Điều kiện địa kỹ thuật (kết quả khảo sát hiện trường và trong phòng, sở đồ
bố trí các điểm khảo sát, hình trụ hố khoan gần cọc thí nghiệm nhất...);
d) Sơ đồ bố trí cọc.
+ Hệ số k là hệ số giảm tính nén co của cọc do cọc nằm trong môi trường đất đá khác
so với công thức tính nén của thanh dầm mô tả trong SBVL. Hệ số này thay đổi tùy
theo sự làm việc của cọc: cọc chống k= 1; ma sát k= 0.5; vừa chống vừa ma sát k=
0.67 là hệ số xét đén độ giảm lực dọc theo chiều dài thân cọc do lực ma sát thân cọc.
+ Ví dụ, nếu cọc được gia tải tới 1000T làm việc vừa chống vừa ma sát k= 0.67 với độ
lún tổng sau 2 chu kỳ gia tải là 30mm thì lún của nền đất dưới mũi cọc là
* Một số trường hợp có thể xảy ra trong quá trình gia tải và cách sử lý
- Trị số cấp gia tải có thể được gia tăng ở các cấp đầu nếu xét thấy cọc lún không đáng
kể hoặc được giảm khi gia tải gần đến tải trọng phá hoại để xác định chính xác tải trọng
phá hoại;
- Trường hợp cọc có dấu hiệu bị phá hoại dưới cấp tải trọng lớn nhất theo dự kiến thì
có thể giảm về cấp tải trọng trước đó và giữ tải như quy định;
- Trường hợp ở cấp tải trọng lớn nhất theo dự kiến mà cọc chưa bị phá hoại, nếu thiết
kế yêu cầu xác định tải trọng phá hoại và điều kiện gia tải cho phép thì có thể tiếp tục gia
tải, mỗi cấp tải nên lấy bằng 10 % tải trọng thiết kế và thời gian gia tải giữa các cấp là 5
min để xác định tải trọng phá hoại.
* Cọc thí nghiệm thăm dò được xem là bị phá hoại và không đạt khi:
- Tổng chuyển vị đầu cọc vượt quá 10 % đường kính hoặc chiều rộng tiết diện cọc có
kể đến biến dạng đàn hồi của cọc khi cần thiết; hoặc
- Vật liệu cọc bị phá hoại.
- Tổng chuyển vị đầu cọc dưới tải trọng thí nghiệm lớn nhất và biến dạng dư của cọc
vượt quá quy định nêu trong phương án thí nghiệm.
* Thí nghiệm phải tạm dừng nếu phát hiện thấy các hiện tượng sau đây:
- Các mốc chuẩn đặt sai, không ổn định hoặc bị phá hỏng;
- Kích hoặc thiết bị đo không hoạt động hoặc không chính xác;
- Hệ phản lực không ổn định.
- Việc thí nghiệm có thể được tiếp tục sau khi đã xử lý, khắc phục.
- Thí nghiệm bị hủy bỏ nếu phát hiện thấy:
+ Cọc đã bị nén trước khi gia tải;
+ Các tình trạng nêu ở trên không thể khắc phục được.
_ _
Xin ý kiến TVGS
TVGS kiểm
kiểm tra
tra và
và
(nếu cần) đánh giá
đánh giá
TVGS
TVGS chấp
chấp nhận
nhận
Đại
Đại diện
diện chủ
chủ đầu
đầu _
tư kiểm tra
tư kiểm tra
+
(Thông báo) Phê
Phê duyệt
duyệt
Các
Các nhà
nhà
thầu thực
thầu thực
hiện
hiện
Kết
Kết thúc/
thúc/
Bắt
Bắt đầu thực hiện công
đầu thực hiện công việc
việc
+
TVGS
chấp thuận
_
Đại diện CĐT
kiểm tra
+
Chủ đầu tư phê
duyệt
Chủ
Chủ Đại
Đại diện
diện TVGS
TVGS
đầu
đầu (Xin ý kiến) CĐT
CĐT (Chỉ thị) tiếp
tiếp nhận,
nhận,
tư
tư (Báo cáo, xử
xử lý
lý
xin ý kiến)
(Chỉ thị,
_ _
quyết định) Đại
Đại diện
diện CĐT
CĐT
kiểm
kiểm tra,
tra, đánh
đánh
giá
giá
+
TVGS
TVGS
chấp
chấp thuận
thuận
+ _
Đại
Đại diện
diện CĐT
CĐT
kiểm
kiểm tra,
tra, xác
xác nhận
nhận
Cơ
Cơ quan
quan
kiểm
kiểm toán
toán Chủ
Chủ đầu
đầu tư
tư
kiểm
kiểm tra
tra Phê duyệt
Phê duyệt
Kết
Kết thúc/
thúc/
chuyển
chuyển bước công việc
bước công việc tiếp
tiếp theo
theo
Công
Công tác
tác
thi
thi công
công
kiểm tra lại
_
Nhà
Nhà thầu
thầu tự
tự kiểm
kiểm tra
Nhà thầu
tra
nội
nội bộ
bộ
điều chỉnh
TVGS
TVGS tiếp
tiếp nhận,
nhận, xử
xử lý
lý
Yêu cầu TVGS
_
điều chỉnh
TVGS
TVGS kiểm
kiểm tra
tra
_ Đại
Đại diện
diện CĐT
CĐT kiểm
kiểm tra
tra
CĐT
CĐT tổ
tổ chức
chức nghiệm
nghiệm thu
thu
Kết
Kết thúc
thúc nghiệm
nghiệm thu/thu/
chuyển
chuyển bước
bước thi
thi công
công
tiếp
tiếp theo
theo
+ Tiến hành định vị cọc ép, nhà thầu lập phương án trắc đạc, TVGS kiểm tra trước
khi thi công;
+ Khi thi công xong phần cọc, Nhà thầu lập bản vẽ hoàn công và TVGS kiểm tra
(Nếu trong quá trình thi công có những sai số vượt quá tiêu chuẩn cho phép thì phải
báo cáo Chủ đầu tư và TVTK quyết định phương án xử lý);
+ Khi thi công phần cọc xong, Nhà thầu lập bản vẽ hoàn công và TVGS kiểm tra.
B. GIÁM SÁT THI CÔNG PHẦN SẢN XUẤT VÀ ÉP CỌC
1. Công tác sản xuất cọc
- Diễn giải quy trình sản suất và quản lý chất lượng cọc ly tâm dự ứng lực
CÔNG ĐOẠN
STT NỘI DUNG KIỂM TRA PHƯƠNG PHÁP
SẢN XUẤT
Các vật liệu cần kiểm tra: Cát, đá cứ 100 m3 lấy 01
Thép DUL, thép thường, thép mẫu thử, mỗi mẫu lấy khối
đai, mặt bích, xi măng, cát, lượng không nhỏ hơn 50 kg.
đá, phụ gia, nước. Thép dự ứng lực và thép
Chuẩn bị vật liệu. Thiết kế cấp phối cho từng mặt bích, thép đai cứ 20
Cát, đá, xi măng, loại mác bê tông. tấn lấy một nhóm mẫu thử
thépdự úng lực, mỗi loại lấy 03 thanh dài
1
thép bản mặt bích, từ 0,5m-0,8m.
thép đai, nước, Xi măng mỗi lô 40 tấn
phụ gia lấy 02 mẫu (1 thí nghiệm
01 lưu).
Đúc thử mác bê tông
theo thiết kế cấp phối của
từng loại cọc.
Bảng chiều dài cắt thép dự
Cắt thép Dự ứng lực.
2 ứng lực
Kế hoạch sản xuất.
Nhật ký cắt thép dự ứng lực.
Kiểm tra chiều dài các Nhật ký cắt thép, kiểm
thanh thép dự ứng lực. tra số lượng, Kiểm tra bằng
Kế hoạch sản xuất. thước thép hoặc bằng
Nhật ký cắt thép dự ứng lực. những điểm đã được đo và
KCS cắt thép cố định sẵn trên bàn cắt,
3 Dự ứng lực những thanh chiều dài
không đạt thì loại bỏ ra
ngoài để dùng cho cọc có
chiều dài ngắn hơn, những
thanh dài quá phải cắt lại
cho đúng kích thước.
4 Kiểm tra thiết bị gia nhiệt
Tù đầu thép
Dự ứng lực làm tù nguồn điện vào, loại
CÔNG ĐOẠN
STT NỘI DUNG KIỂM TRA PHƯƠNG PHÁP
SẢN XUẤT
đầu kẹp ép làm tù đầu đúng
chủng loại, giá đỡ, con lăn
trượt thao tác.
Kiểm tra đầu tù của thép Kiểm tra bằng mắt
thanh dự ứng lực, kích thước thường và dưỡng có sẵn để
hình học, chiều cao, chiều kiểm tra, những thanh đạt
dày. được xếp riêng để chuyển
sang bộ phận đan lồng
những thanh đầu tù không
KCS tù đầu thép
5 đạt phải loại bỏ ra ngoài
Dự ứng lực
xếp riêng khu vực để cắt
lại và làm tù đầu lại cho
những đoạn cọc ngắn hơn
nếu không đủ cho đoạn cọc
ngắn nhất nhà máy có thể
sản xuất được thì loại bỏ.
Máy đan lồng, nguồn điện
vào và ra cho hạn chập thép
đai vào thép chủ.
Mâm đan lồng đúng chủng
Đan lồng thép
6 loại cọc, đường kính thép
Dự ứng lực
đai đúng loại theo thiết kế.
Lập trình tốc độ quay,
khoảng các bước đai theo
đúng thiết kế.
Bản vẽ thiết kế sản phẩm. Kiểm tra bằng mắt
Khoảng cách các đai 1,8m thường và thước thép đo
KCS lồng thép
tại 2 đầu cọc, khoảng cách khoảng cách bước đai.
7 Dự ứng lực
các đai giữa thân cọc.
Chủng Loại bích thép lắp
vào đầu cọc.
Kiểm tra ván khuôn cọc, Kiểm tra bằng mắt
chiều dài khuôn cọc phù thường.
hợp với chiều dài lồng thép
đã đan.
Lắp lồng thép
8 Lau sạch bề mặt trong của
vào khuôn
ván khuôn, phun dầu chống
dính cho khuôn.
Kiểm tra độ chặt của đầu
chụp kéo dự ứng lực cho cọc.
9 Bản vẽ thiết kế sản phẩm. Kiểm tra bằng mắt
KCS Lắp lồng thép
thường vòng ôm đầu cọc,
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
CÔNG ĐOẠN
STT NỘI DUNG KIỂM TRA PHƯƠNG PHÁP
SẢN XUẤT
Kiểm tra độ sạch, độ cong kích thước và độ dày bích
vênh ván khuôn. cọc thép chủ và mặt bích
vào khuôn
Kiểm tra dầu chông dính có gì sai lệch không.
của ván khuôn.
Thiết kế cấp phối bê tông. Các tài liệu hướng dẫn
Bảng khối lượng bê tông. TCVN 7888-2014.
Độ sụt bê tông. Đối chứng với thiết kế
10 Trộn, rải bê tông Thời gian cho đổ bê tông 1 cấp phối bê tông.
khuôn coc Không quá 40 phút.
Lấy mẫu bê tông: mỗi ca đổ
bê tông lấy 3 tổ mẫu bê tông.
Kiểm tra chất lượng bu Kiểm tra bằng mắt
lông của ván khuôn. thường.
11 Lắp khuôn
Đậy lắp ván khuôn.
Xiết bu long ván khuôn.
Kiểm tra độ phân bố bê Kiểm tra độ vênh của
tông trên bề mặt ván khuôn ván khuôn, nếu vênh phải
phải đều. được loại bỏ ra ngoai để
Bê tông không quá khô sủa chữa, số lượng bulong
KCS rải bê tông, hoặc quá ướt. trên ván khuôn, phải được
12 xiết đủ không bỏ trống, độ
lắp khuôn Lắp đậy ván khuôn phải
khít các bu long phải được kín khít để chống mất nước
xiết chặt hết đảm bảo không trong quá trình quay.
có nước bê tông bị văng ra
trong quá trình quay ly tâm.
Căng thép dự Bảng lực căng thép.
13 ứng lực Lựa chọn máy căng cho
phù hợp với lực căng của
chủng loại cọc.
KCS căng thép Bảng lực căng thép. Kiểm tra qua đồng hồ
14 dự ứng Nhật ký lực căng của máy căng dự ứng lực.
Kiểm tra cấp tải căng kéo.
15 Bảng tốc độ và thời gian
Quay ly tâm
quay.
Kiểm tra giàn quay.
Đưa khuôn cọc sau khi đã
căng kéo vào giàn quay ly tâm.
Khởi động giàn quay ở cấp
độ ban đầu sau 5 phút tăng
CÔNG ĐOẠN
STT NỘI DUNG KIỂM TRA PHƯƠNG PHÁP
SẢN XUẤT
thêm 1 cấp cho đạt đến tốc độ
quay cần thiết của chủng lại
cọc cần quay theo bảng chỉ
dẫn tại mặt tap nô điều khiển.
Nhật ký quay ly tâm.
Bảng tốc độ và thời gian quay. Kiểm tra trong quá trình
Nhật ký quay ly tâm. quay cọc có quay đều hay
Kiểm tra trong quá trình không, nếu không quay đều
16 KCS quay ly tâm quay ly tâm nước có bị mất là do ván khuôn méo hoặc
và văng ra khỏi van khuôn cong vênh, cần phải loại
không sau mới chuyển vào bể bỏ ngay vì chất lượng cọc
hấp sấy. này sẽ không đạt yêu cầu.
CÔNG ĐOẠN
STT NỘI DUNG KIỂM TRA PHƯƠNG PHÁP
SẢN XUẤT
tháo rỡ sản phẩm 8h và 7 ngày dụng lô xi măng mới phải
để kiểm tra cường độ bê tông. đúc mẫu li tâm và cùng
hấp sấy theo cọc và lấy ra
ép thử trước nếu đạt yêu
cầu theo tính toán sẽ cho
tháo ván khuôn.
Chuyển ra bãi chứa sản Trong quá trình lưu giữ
phẩm chờ đủ tuổi chuyển đến sản phẩm vẫn phải ép mẫu
công trình. theo dõi cường độ phát
21 Lưu giữ sản phẩm
triển của bê tông trong
phạm vi 7 này nếu đạt mác
thì xuất cọc ra công trường.
Uốn cọc được kiểm tra theo Uốn cọc kiểm tra theo
yêu cầu của khách hàng đã có TCVN 7888:2014 được
thỏa thuận trước trong hợp kiểm tại nhà máy. Có 3
đồng. Với số lượng uốn như bước kiểm tra. Các bước
sau đối với công trình có số kiểm tra tùy thuộc vào yêu
lượng cọc < 400 đoạn thì uốn cầu của thiết kế và tính
1 mẫu, công trình có số lượng chất sử dụng cọc:
cọc ≥ 400 đến < 600 đoạn thì - Bước 1: Uốn đến mô
uốn 2 mẫu, số lượng > 600 men gây nứt cọc giá trị mô
đoạn lấy 3 mấu thử: Trong men lấy theo thiết kế.
thiết kế chỉ quy định mô men - Bước 2: Uốn đến gẫy cọc
nứt thì chỉ kiểm tra đến mô giá trị mô men gây gẫy
men gây nứt là dừng lại chứ cọc lấy theo thiết kế.
Kiểm tra vật liệu không kiểm tra tiếp (chỉ kiểm
đầu ra uốn cọc và tra tiếp khi thiết kế quy định - Bước 3: Uốn kiểm tra
22 mối nối. Chỉ kiểm tra uốn
kiểm sức chịu tải mô men uốn gãy).
dọc trục của cọc mối nối theo yêu cầu thiết
Nén dọc trục là để kiểm tra kế đối với công trình sử
sức chịu tải của cọc có đạt dụng cọc đại trà có mối
được theo thiết kế yêu cầu sử nối sử dụng dài hạn trong
dụng của cọc vào công trình công trình. Mô men bẻ
hay không. cách thức kiểm gẫy mối nối phải lớn hơn
tra này tùy thuộc thiết kế quy mô men bẻ gẫy thân cọc.
định theo phương pháp thử
tĩnh hiện trường hoặc thử Nén dọc trục được kiểm
động PDA. tại hiện trường như thử
tĩnh cọc theo TCVN 9393:
2012.
Kiểm tra theo phương
pháp thử động biến dạng
lớn PDA.
2. Qui trình kiểm tra chất lượng sản phẩm:
- Các cuộn thép DƯL đang dùng phải được che đậy tránh nước mưa. Buộc đầu cuộn
cắt dở đảm bảo an toàn.
Kiểm tra sản phẩm
Sai số cho
Kiểm tra Yêu cầu Phương pháp phép Tần suất
Đúng theo yêu
Đường kính/số lượng 100%
cầu thiết kế
Chiều dài ván
Chiều dài thanh Bằng thước thép 100%
khuôn +1.5~2m
2.3.2. Gia công thép đai, thép tăng cường:
Thực hiện
- Kiểm tra thiết bị trước mỗi ca sản xuất
- Kéo quấn thép đai đúng đường kính, kích thước theo thiết kế cho từng loại cọc, phân
chia số vòng đúng theo thiết kế
- Cắt thép tăng cường đúng đường kính, chiều dài với thiết kế
Lưu trữ sản phẩm
- Các loại thép đai khác nhau phải được lưu giữ riêng biệt, có biện pháp phân biệt các
bó có số vòng đai khác nhau. Thép đai phải được che đậy tránh nước mưa
- Các loại thép tăng cường khác nhau phải được lưu giữ riêng biệt. Thép tăng cường
phải được che đậy tránh nước mưa
Kiểm tra sản phẩm
Sai số cho
Kiểm tra Yêu cầu Phương pháp Tần suất
phép
Đúng theo yêu
Đường kính đai + 0.2mm 3 sp/ca/loại
cầu thiết kế Thước kẹp
Đúng theo yêu
Số vòng đai + 1 vòng 3 sp/ca/loại
cầu thiết kế Đếm
Đúng theo yêu
Đường kính thép TC 3 sp/ca/loại
cầu thiết kế
Đúng theo yêu Bằng thước
Chiều dài thép TC + 5cm 3 sp/ca/loại
cầu thiết kế thép
2.3.3. Gia công thép bản:
Thực hiện
- Kiểm tra thiết bị trước mỗi ca sản xuất.
- Cắt thép bản đúng kích thước, chiều dày thiết kế, thổi lỗ đầm (nếu có)
- Hàn các bản thép thành hộp, hàn thép tăng cường vào hộp thép bản. Mối hàn phải
đảm bảo ngấu, chắc chắn đủ chiều cao. Vệ sinh xỉ hàn.
Lưu trữ sản phẩm
- Các loại thép bản khác nhau phải được lưu giữ riêng biệt, có biện pháp phân biệt các
loại có chiều dày khác nhau. Thép bản phải được che đậy tránh nước mưa.
- Kiểm tra sơ bộ chất lượng, khối lượng cát, đá, xi măng, phụ gia.
- Kiểm tra thiết kế cấp phối.
- Kiểm tra loại phụ gia sử dụng, nếu thay đổi phụ gia phải rửa sạch đường ống.
- Đo độ sụt bằng bộ đo sụt 3 lần/ca, ước lượng độ sụt bằng mắt tất cả các mẻ trộn,
phải đo bằng bộ đo sụt nếu nghi ngờ độ sụt không đạt.
- Lấy mẫu bê tông theo yêu cầu khách hàng hoặc do Phòng kỹ thuật bê tông quyết
định.
- Đổ bê tông và đầm lèn bê tông, làm phẳng mặt.
- Bảo dưỡng bê tông ít nhất 2 lần/ngày đến khi đủ cường độ tháo dỡ (theo kết quả nén
mẫu của phòng kỹ thuật bê tông).
Kiểm tra sản phẩm
Sai số cho
Kiểm tra Yêu cầu Phương pháp Tần suất
phép
Khối lượng bê tông Theo thiết kế Hiển thị trạm 5% 100 %
2.3.7. Tháo dỡ sản phẩm, bảo dưỡng và vận chuyển lưu kho:
Thực hiện
- Cắt thép dự ứng lực khi đủ cường độ bê tông
- Cẩu vận chuyển cọc khỏi ván khuôn
- Vệ sinh ván khuôn
- Lưu giữ sản phẩm như sau :
- Vị trí kê phải đúng dưới vị trí móc cẩu
- Mặt bằng và chi tiết kê phải đảm bảo chắc không lún trong quá trình lưu giữ
- Không được xếp chồng lên nhau các loại sản phẩm khác nhau về kích cỡ, chiều dài
- Số hàng cọc xếp chồng lên nhau phải căn cứ vào tình hình thực tế, trong mọi trường
hợp không quá 4 hàng/ cọc 300.
- Bảo dưỡng bê tông ít nhất 1 lần/ngày liên tục 5 ngày
cọc dưới tải trọng nén dọc trục đối với cọc PHC; Khả năng bền cắt thân cọc đối với cọc
PHC; Độ bền uốn mối nối được thực hiện khi có yêu cầu của khách hàng (theo thiết kế).
- Biên bản nghiệm thu xuất xưởng (giữa nhà sản xuất và khách hàng).
- Cọc PC, PHC, NPH được ghi nhãn in bằng sơn trên mặt ngoài và cách đầu thân cọc
từ 1000 mm đến 1500 mm, trong đó ghi rõ:
+ Kí hiệu qui ước cọc PC, PHC, NPH;
+ Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất;
+ Số hiệu lô;
+ Ngày, tháng, năm sản xuất;
+ Dấu kiểm tra chất lượng, khuyến khích áp dụng mã vạch để quản lý chất
lượng sản phẩm. Cọc PC, PHC, NPH khi xuất xưởng phải có phiếu kiểm tra
chất lượng kèm theo, với nội dung:
+ Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất;
+ Kí hiệu qui ước cọc PC, PHC, NPH;
+ Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật;
+ Số lượng cọc xuất xưởng và số hiệu lô;
+ Ngày, tháng, năm sản xuất, tên tiêu chuẩn áp dụng;
+ Bản vẽ thiết kế cọc PC, PHC, NPH (khi khách hàng có yêu cầu).
* Kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông và bê tông cọc
- Kiểm ta hình dạng cọc cho 1 mẫu một lô cọc sản xuất. Toàn bộ lô cọc được nghiệm
thu khi 1 mẫu cọc thí nghiệm đạt tiêu chuẩn đề ra.
- Mẫu bê tông được xác định cường độ nén theo TCVN 3118:1993. Trên một ca sản
xuất phải lấy ít nhất 12 viên mẫu để xác định cường độ nén sau khi mở bể hấp và trước
khi tháo khuôn, cường độ nén 07 ngày, cường độ nén 28 ngày và mẫu lưu. Trường hợp
cọc được dưỡng hộ ở áp suất và nhiệt độ cao, số mẫu cần lấy là 06 viên mẫu để xác định
cường độ nén sau dưỡng hộ (đạt tương đương Rn28) và mẫu lưu. Yêu cầu cụ thể:
+ Cường độ nén của bê tông khi cắt cáp đối với cọc PHC loại A, AB không
được nhỏ hơn 30 MPa và cọc loại B, C không nhỏ hơn 40 MPa.
+ Cường độ nén trung bình của từng tổ mẫu được xem đạt yêu cầu khi bằng
hoặc lớn hơn cường độ nén thiết kế ở độ tuổi tương ứng.
- Các tiêu chí nghiệm thu thành phẩm cọc bao gồm:
+ Hình dáng, kích thước;
+ Ngoại quan;
+ Độ bền thân cọc.
* Nghiệm thu hình dáng, kích thước
- Hình dáng, kích thước được nghiệm thu thông qua mẫu thử đại diện cho từng lô cọc,
mỗi lô chọn 2 đoạn cọc ngẫu nhiên. Nếu cả hai đoạn đạt yêu cầu theo quy định ở Bảng 3
Điều 6.2.2 của TCVN 7888:2014 thì toàn bộ lô cọc xem như đạt yêu cầu, nếu 1 trong 2
đoạn không đạt yêu cầu thì chọn ngẫu nhiên tiếp 4 sản phẩm cọc khác trong cùng lô. Nếu
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
kết quả kiểm tra lần hai đạt yêu cầu thì lô cọc đó được chấp nhận nghiệm thu. Nếu lại có
hơn một cọc không đạt chất lượng thì lô sản phẩm phải phân loại lại.
Bảng 3 - Mức sai kích thước đối với các loại cọc PC, PHC và NPH
CHÚ DẪN:
L: Chiều dài cọc, m;
P: Tải trọng uốn, kN
Hình 1 - Sơ đồ thí nghiệm độ bền uốn nứt thân cọc
*. Thiết bị, dụng cụ
- Máy ép thủy lực hoặc máy ép cơ học dùng hệ thống kích thủy lực. Máy phải được
lắp đồng hồ đo lực có thang chia lực phù hợp, sao cho tải trọng thử phải nằm trong phạm
vi (20 - 80) % giá trị lớn nhất của thang lực, độ chính xác của máy trong khoảng ± 2 % tải
trọng thử quy định;
- Thanh gối tựa, thanh truyền lực: bao gồm hai thanh gối tựa ở dưới, một thanh truyền
lực ở trên. Hai thanh gối tựa dưới được làm bằng thép cứng, cũng có thể làm bằng gỗ
cứng đảm bảo thẳng và bề mặt phẳng. Thanh truyền lực ở trên làm bằng thép cứng được
tỳ lên cọc qua 2 điểm tựa cách điểm giữa của cọc là 500 mm. Lực của máy ép tác dụng
lên điểm giữa của chiều dài thanh truyền lực và phân bố đều lực lên cọc qua 2 điểm tựa.
- Bộ căn lá thép để kiểm tra vết nứt, độ dày của căn lá (0,02 ÷ 1,00) mm;
- Thước thép hoặc thước thép cuộn, độ chính xác đến 1 mm.
*. Cách tiến hành
- Chuẩn bị mẫu thử: mỗi lô sản phẩm chọn ngẫu nhiên 2 cọc làm mẫu thử
- Đặt cọc lên hai thanh gối tựa vững chắc. Đặt thanh truyền lực lên cọc. Vị trí lắp đặt
hệ thống thử tải được mô tả trên Hình 4.
- Vận hành máy: cho lực tác dụng lên điểm giữa của thanh truyền lực, tăng tải từ từ
đến giá trị 10 % tải trọng gây nứt tính toán, giữ tải để kiểm tra xem toàn bộ hệ thống gá
lắp đã vững chắc, ổn định chưa. Các thanh gối tựa và thanh truyền lực có tiếp xúc đều với
cọc không. Tiến hành thử tải ở các cấp tải trọng tương ứng với 40 %, 60 %, 80 %, 90 %
và 100 % tải trọng gây nứt tính toán ở trên. Ở mỗi cấp tải trọng dừng lại (5 ± 1) min để
xác định độ võng tại điểm giữa cọc và bề rộng vết nứt lớn nhất nếu có.
- Sau khi thử đến 100 % tải trọng gây nứt tính toán, nếu cọc vẫn chưa xuất hiện vết
nứt hoặc vết nứt có chiều rộng nhỏ hơn 0,1 mm thì tiếp tục tăng tải trọng ứng với mỗi cấp
tăng thêm 10 % so với tải trọng gây nứt tính toán cho đến khi cọc xuất hiện vết nứt có
chiều rộng bằng hoặc lớn hơn 0,1 mm. Ghi lại tải trọng gây nứt thực tế, độ võng tại điểm
giữa của cọc và chiều rộng vết nứt lớn nhất.
*. Kết quả
- Khi thử uốn đến tải trọng uốn gây nứt tính toán mà không thấy xuất hiện vết nứt
hoặc vết nứt chiều rộng nhỏ hơn 0,1 mm thì cọc đạt yêu cầu qui định đối với mômen uốn
nứt. Trường hợp ngược lại, cọc không đạt yêu cầu về độ bền uốn nứt thân cọc.
- Đối với cọc PC: nếu mômen uốn nứt thực tế đạt được giá trị mômen uốn nứt tính
toán và vượt quá giá trị mômen uốn nứt ở cấp cao hơn tại Bảng 1 thì cọc PC được phân
loại theo cấp cao hơn.
- Lô cọc được chấp nhận khi cả hai cọc thử đều đạt yêu cầu. Nếu một trong hai cọc
không đạt yêu cầu phải thử thêm bốn cọc khác. Nếu kết quả thử lần hai đạt yêu cầu, thì lô
cọc vẫn được chấp nhận nghiệm thu. Nếu lại có hơn một sản phẩm không đạt chất lượng
thì lô sản phẩm đó phải tiến hành phân loại lại.
4.4. Xác định độ bền uốn thân cọc PHC và NPH dưới tải trọng nén dọc trục
*. Nguyên tắc
- Độ bền uốn thân cọc dưới tải trọng nén dọc trục được thực hiện đối với cọc PHC và
NPH. Phép thử được thực hiện theo sơ đồ ở Hình 2.
CHÚ DẪN:
L: Chiều dài cọc, m; L1: Khoảng cách gối đỡ, m;
P: Tải trọng uốn, kN; N: Tải trọng nén dọc trục, kN.
Hình 2 - Sơ đồ thí nghiệm uốn thân cọc PHC, NPH dưới tải trọng nén dọc trục
*. Thiết bị, dụng cụ
- Khả năng bền cắt thân cọc được thực hiện đối với cọc PHC, NPH. Phép thử được
thực hiện theo sơ đồ trên Hình 3 hoặc Hình 4.
*. Thiết bị, dụng cụ
- Sử dụng các thiết bị, dụng cụ nêu trong 4.3.
*. Cách tiến hành
- Chuẩn bị mẫu thử: Chọn hai cọc PHC, NPH làm mẫu thử đại diện cho các loại sản
phẩm có cùng đường kính ngoài.
- Đặt cọc PHC, NPH lên hai thanh gối tựa một cách vững vàng. Đặt thanh truyền lực
lên cọc. Vị trí lắp đặt hệ thống thử tải được mô tả trên Hình 6.
- Chú ý: Khoảng cách từ tâm gối tựa đến đầu mẫu thử nằm trong khoảng từ 1,25D đến
2,0D.
- Vận hành máy: cho lực tác dụng lên điểm giữa của thanh truyền lực, tăng tải từ từ
đến giá trị 10% tải trọng cắt tính toán, giữ tải để kiểm tra xem toàn bộ hệ thống gá lắp đã
vững chắc, ổn định chưa. Các thanh gối tựa và thanh truyền lực có tiếp xúc đều với cọc
không. Tiến hành thử tải ở các cấp tải trọng tương ứng với 20 %, 40 %, 60 %, 80 % và
100 % tải trọng cắt tính toán ở trên. Ở mỗi cấp tải trọng dừng lại (5 ± 1) min để xác định
độ võng tại điểm giữa cọc, số lượng vết nứt và bề rộng vết nứt lớn nhất nếu có.
*. Kết quả
- - Khi thử cắt đến tải trọng cắt tính toán mà không thấy vết nứt hoặc vết nứt có bề
rộng nhỏ hơn 0,1 mm thì cọc PHC, NPH đạt yêu cầu qui định đối với độ bền cắt. Trường
hợp ngược lại, cọc không đạt yêu cầu về độ bền cắt.
- Sản phẩm cọc PHC, NPH được chấp nhận về độ bền cắt khi cả hai cọc thử đều đạt yêu
cầu. Thí nghiệm kiểm tra độ bền cắt thân cọc chỉ thực hiện khi đơn đặt hàng có yêu cầu.
CHÚ DẪN:
LTest: Chiều dài mẫu thử, m, D: Đường kính ngoài, m;
[LTest = 2 x (1 + a) = (1 + d)]; a: Khẩu độ cắt, lấy a =
P: Tải trọng cắt, kN; 1,0D;
b: Khẩu độ thanh truyền lực, m, b = 1,0.
Hình 3 - Sơ đồ thí nghiệm độ bền cắt cọc PHC, NPH
CHÚ DẪN:
L: Chiều dài mẫu thử, m; D: Đường kính ngoài, m;
P: Tải trọng cắt, kN; a: Khẩu độ cắt, lấy a=1,0D.
b: khẩu độ thanh truyền lực (m), b=1.0
Hình 4 - Sơ đồ thí nghiệm độ bền cắt cọc PHC, NPH (gia tải bằng dầm có đầu hẫng)
4.6. Xác định độ bền uốn gãy thân cọc
- Kiểm tra độ bền uốn gãy thân cọc được kết hợp với thử nghiệm ở Điều 7.4 đối với
một trong hai cọc thử đầu tiên của lô, tiếp tục tăng tải trọng uốn cho đến khi cọc gãy. Ghi
lại tải trọng uốn lớn nhất đạt được, tính toán mômen uốn gãy, nếu đạt được yêu cầu trong
6.6 thì toàn bộ cọc trong lô được chấp nhận. Thí nghiệm kiểm tra độ bền uốn gãy thân cọc
chỉ thực hiện khi đơn đặt hàng có yêu cầu.
4.7. Xác định độ bền uốn mối nối
- Kiểm tra độ bền uốn mối nối được thực hiện giống như kiểm tra độ bền uốn thân
cọc. Mối nối được đặt ở vị trí chính giữa của hai thanh gối đỡ. Thí nghiệm kiểm tra độ
bền uốn mối nối chỉ thực hiện khi đơn đặt hàng có yêu cầu.
5. Công tác thi công cọc.
- Kiểm tra máy móc thiết bị thi công.
- Kiểm tra vị trí, độ thẳng đứng theo 2 phương của cọc.
- Kiểm tra lực ép, độ sâu và lực ép cuối cùng (Pmin ≤ Pkt ≤ Pmax) và (Lmin ≤ Lc ≤ Lmax).
- Kiểm tra công tác hàn:
+ Kiểm tra chứng chỉ của thợ hàn.
+ Kiểm tra đường hàn: Kích thước, chiều cao, số lớp hàn, vệ sinh sau hàn và chất
lượng đường hàn.
+ Kiểm tra bằng mắt, chụp ảnh của mối nối hàn cho thi công cọc.
- Tất cả các sai số về tọa độ, độ thẳng đứng đều phải đảm bảo nhỏ hơn sai số cho phép
trong tiêu chuẩn “TCXDVN 9394: 2012: Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và
nghiệm thu”. Cụ thể như sau:
+ Sai số theo chiều thẳng đứng: ≤ 1%;
+ Sai số theo phương ngang: ≤ 0.2D (D: Đường kính cọc).
- Độ nghiêng cọc lớn nhất cho phép: 1/100
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
- Cọc thi công được coi là đạt yêu cầu thiết kế và được phép dừng ép khi thỏa mãn
một trong các điều kiện sau:
+ Lực ép đầu cọc đạt giá trị: Pmin và chiều dài cọc đã ép: L ≥ L thiết kế hoặc Lực
ép đầu cọc đạt giá trị Pmax.
6. Công tác kiểm soát hồ sơ
- Hồ sơ thể hiện thông số kĩ thuật trong quá trình ép cọc (chiều dài đoạn cọc, số lượng
đốt cọc, vị trí hạ cọc, lực ép, thông số máy thi công …) phải được ghi chép cụ thể dưới sự
giám sát của kĩ sư giám sát để lưu trữ hoặc làm căn cứ xử lý sự cố trong suốt tuổi thọ
công trình.
- Hồ sơ nghiệm thu bao gồm:
+ Tài liệu quản lý chất lượng vật liệu đầu vào: Cát, cốt liệu thô, cốt liệu mịn và cấp
phối bê tông.
+ Tài liệu quản lý chất lượng cọc: Phiếu xuất kho, chứng chỉ xuất xưởng, kết quả
nén mẫu bê tông R7, R28.
+ Tài liệu quản lý chất lượng thi công: Biểu ép cọc, báo cáo ngày trên công trường.
+ Bảng hoàn công tọa độ, cao độ tim cọc.
- Không được nâng tải bị vùi dưới đất, bị vật khác đè lên.
- Cấm nâng, hạ hoặc chuyển tải khi có người trên tải.
- Không chuyển tải qua người ở dưới.
- Khi chuyển tải theo phương ngang phải đảm bảo khoảng cách từ phía dưới tải đến độ
cao các chướng ngại trên đường di chuyển tải tối thiểu là 50cm.
- Kiểm tra thường xuyên móc cẩu trước khi nâng hạ.
5.2. An toàn với công tác điện và hàn
- Kiểm tra hàng ngày các thiết bị điện trước khi sử dụng.
- Khi sử dụng máy hàn yêu cầu công nhân có mặt nạ hàn.
- Yêu cầu có bình cứu hỏa đề phòng cháy nổ khi sử dụng điện.
- Dây điện phải được treo cao.
5.3. An toàn trong công tác thi công máy ép cọc
- Yêu cầu những người không có phận sự ra khỏi khu vực thi công.
- Trong quá trình thi công đoạn cọc cuối, khi áp cao yêu cầu tránh xa đoạn cọc đang
ép tránh nổ cọc bắn mảnh vụn vào thân thể.
- Sau khi thi công xong phải bịt đầu cọc lại.
- Quá trình di chuyển máy ép yêu cầu tất cả tránh khỏi tầm di chuyển của máy.
- Căng dây cảnh báo và có biển hiệu cảnh báo an toàn quanh khu vực thi công
quay ly tâm,…), những khuyết tật này gần như không thể phát hiện nếu chỉ kiểm tra bằng
mắt (hình 3).
Hình 4. Vết nứt dọc (nhìn bên ngoài và bên trong lòng cọc)
* Nguyên nhân:
- Trường hợp này cho thấy cốt đai xoắn cấu tạo trong cọc không đủ khả năng chịu tác
động của các ngàm kẹp của Robot do lực kẹp cọc quá cao hoặc do trong quá trình sản
xuất ván khuôn cọc không kín khít lên khi qua ly tâm cọc bị mất nước xi măng tạo thành
các khe rỗng không chịu được lực lên khi ép bị phá hoại.
* Cách khắc phục:
- Trong quá trình sản xuất phải kiểm tra độ hở của ván khuôn nếu hở phải dùng đệm
thêm vào ván khuôn cho kín khít chánh cho cọc bị mất nước xi măng.
- Điều chỉnh lực kẹp cọc cho phù hợp với từng loại cọc (trên mỗi Robots ép cọc đều
có van điều chỉnh lưu lượng dầu và van điều chỉnh áp lực dầu cho mỗi bộ phận của máy)
và thử đi thử lại vài lần nếu thấy được mới tiến hành ép cọc.
Cọc bị vỡ đầu trong quá trình ép cọc
- Hiện tượng này gặp khá phổ biến, sau khi cọc đã ép sâu vào nền, mức độ vỡ từ nhẹ
(chỉ bị vỡ một phần bê tông đầu cọc) đến nặng (toàn bộ đầu cọc vỡ nát, thậm chí bung cả
vòng thép tấm đầu cọc ).
- Vỡ đầu cọc khi đóng là hiện tượng phổ biến không những của cọc ống BTCT ƯST
mà còn của tất cả các loại cọc BTCT, tuy nhiên qua phân tích từ thực tế cấu tạo cọc và
giải pháp thi công hạ cọc, chúng tôi nhận thấy ở cọc ống BTCT ƯST có một số đặc điểm
riêng nên dễ bị vỡ đầu hơn, mặc dù bê tông và cốt thép của chúng có cường độ cao hơn so
với cọc BTCT thông thường nhiều:
+ Bề dày không lớn so với đường kính ngoài, đường kính ngoài của cọc càng lớn thì
kết cấu cọc thuộc loại càng mỏng. Đường kính ngoài càng lớn thì ma sát hông và sức
kháng mũi càng lớn, dẫn đến sức chịu tải của cọc theo đất nền lớn.
+ Do trong quá trình ép cọc dùng cọc dẫn ép dẫn cọc xuống đất người vận hành cẩu
thả không căn chỉnh hai mặt đầu cọc dẫn và cọc ép tiếp xúc hết vào nhau làm cho cọc
chịu lực không đều gây ra vỡ đầu cọc.
+ Đầu cọc không có cấu tạo đặc biệt để chịu ứng suất phát sinh do lực ép bị lệch tâm
ngoài vòng thép tấm quanh miệng cọc. Tuy nhiên vòng thép này có chiều cao (theo
phương trục cọc) không lớn (khoảng 150-200mm) so với phạm vi ảnh hưởng của lực
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
xung kích nên hiệu quả không cao. Mặt khác thiếu các chi tiết neo để liên kết vòng thép
này vào phần BT cọc nên nhiều trường hợp vòng thép bị tách ra khỏi phần BT trong quá
trình thi công cũng như khai thác.
Hình 6. Vòng thép đầu cọc chưa có chi tiết liên kết vào bê tông đầu cọc
+ Cấu tạo mũi cọc điển hình của các nhà sản xuất cọc ống cũng chưa thật sự hợp lý vì
đều làm loại mũi bằng (hình 7a,b), không thấy khuyến cáo nên dùng cho trường hợp nào,
dễ dẫn đến việc Đơn vị thiết kế nghĩ rằng mũi cọc này thích hợp cho mọi trường hợp địa
chất. Theo TCXD 205:1998 “Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế” – điều 3.3.3. thì loại mũi
bằng chỉ nên dùng trong nền đất sét đồng nhất. Thực tế cho thấy mũi cọc loại bằng làm
cho việc ép cọc khó khăn hơn mũi loại nhọn nhiều và đầu cọc dễ bị lệch khỏi phương hạ
cọc (đây là một nguyên nhân dễ dẫn đến lệch cọc sau khi đóng đến độ sâu thiết kế - được
đề cập ở mục 4.4), cọc khó xuống khi độ chối nhỏ, lực ép lớn rất dễ gây vỡ đầu cọc.
Hình 7. Chi tiết mũi cọc loại bằng của nhà sản xuất và thực tế chế tạo
Hình 10. Cọc bị gẫy ngang thân nhì bên trong lòng cọc
* Nguyên nhân:
- Những nguyên nhân chủ quan gây nghiêng lệch cọc khi hàn mũi cọc bị lệch, trục
cọc, mặt phẳng đầu cọc không vuông góc trục cọc,… gặp rất phổ biến ở các cọc đúc tại
công trường nhưng hầu như rất ít khi gặp ở cọc ống BTCT ƯST vì được đúc tại nhà
máy trong những điều kiện khá chuẩn. Trừ việc đóng cọc trên mái đất nghiêng là nguyên
nhân khách quan gây nghiêng lệch đối với mọi loại cọc (phải chấp nhận) thì trong thực tế
cọc ống BTCT ƯST bị nghiêng lệch chủ yếu là do dùng mũi cọc loại bằng và công tác
nối cọc thực hiện không chuẩn (nối cọc bị vênh do đoạn mũi cọc đã xiên, cố tình nắn cho
thẳng ), phân đoạn cọc càng ngắn thì cọc có càng nhiều mối nối, khả năng lệch khỏi trục
chính của cọc càng nhiều.
* Cách khắc phục:
- Để hạn chế tình trạng này cần lưu ý:
+ Khi chọn cấu tạo mũi cọc nếu không vì những lý do đặc biệt thì nên dùng mũi cọc
loại nhọn, về mặt kỹ thuật thì càng nhọn càng tốt (nhưng về mặt kinh tế thì ngược lại).
+ Chiều dài đoạn cọc chọn càng lớn càng tốt trong điều kiện sản xuất, vận chuyển,
cẩu lắp và khả năng thi công cho phép. Điều này còn giúp rút ngắn thời gian hạ cọc, tăng
độ tin cậy về khả năng chịu lực theo vật liệu của cọc.
Bài tham luận: Quản lý chất lượng vật liệu.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm ITC
CÔNG TY CỔ PHẦN CONINCO CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG (CONINCO-CE)
CONINCO JOINT STOCK COMPANY FOR CONSTRUCTION AND ENVIRONMENT TECHNOLOGY (CONINCO-CE)
+ Khi cọc đã bị xiên hàn nối đoạn tiếp theo có thể đệm thêm mặt bích để giảm độ xiên
hoặc phải ép xiên theo đoạn trước đã xiên không cố lắn cho cọc thẳng rồi ép sẽ làm cọc bị
gẫy ngang thân.
Cọc gặp vật cản
* Hiện tượng:
- Đang ép cọc xuống bình thường, chưa đạt được độ sâu thiết kế bỗng nhiên xuống
chậm hẳn lại hoặc không xuống.
- Cọc bị dịch chuyển trong mỗi hành trình ép.
- Ép cọc vào tầng đá nghiêng, mũi cọc bị chạy nghiêng đi.Có thể là do gãy cọc hoặc là
cọc bị nghiêng chệch rồi gãy.
* Nguyên Nhân:
- Có thể cọc gặp vật cản như đá mồ côi, hay một lớp đá mỏng, hoặc các vật cản khác
trong quá trình san lấp mặt bằng không loại bỏ...
* Biện pháp khắc phục:
- Ngừng ép, nếu tiếp tục ép sẽ gây phá hoại cọc;
- Nhổ cọc lên và phá vật cản bằng cách ép một cọc dẫn bằng ống thép đầu nhọn có
cường độ cao sau đó rút nên rồi đưa cọc xuống ép, hay nổ mìn để phá vật cản hoặc khoan
dẫn;
- Khi vật cản đã phá xong, ta tiếp tục ép cọc;
- Thực tế thì có nhiều cách để kiểm tra cọc đã đạt yêu cầu mà đề nghị dừng ép, nếu ép
cố thì có thể vỡ cọc, mất tim, tốn cọc bù, tốn thời gian chờ.
Hiện tượng chối giả
* Hiện tượng:
- Cọc chưa đạt tới độ sâu thiết kế (thường còn rất cao) mà lực ép của cọc đã đạt lực ép
thiết kế thậm chí vượt lực thiết kê.
* Nguyên Nhân:
- Do ép cọc quá nhanh, đất xung quanh cọc bị lèn ép quá chặt trong quá trình ép cọc,
gây nên ma sát lớn giữa cọc và đất.
- Hoặc địa chất công trình có xen lẫn lớp cát chặt, hoặc lớp sét Laterit …Nói chung là
do sức kháng ở mũi quá lớn.
* Biện pháp khắc phục:
- Tạm ngừng ép trong 2 ngày để đất chung quanh cọc nở lại rồi mới tiếp tục ep.
- Trong thực tế có hiện tượng bó đất, đất sau khi bị xáo động quanh thân sẽ giãn nở lại
gần trạng thái cũ, càng chờ càng tốt. Trường hợp lớp cứng là cát, nếu lực ép cao thì nghỉ
chừng 30 – 60 phút sau đó ép tiếp.
Cọc bị phá hoại do quá khả năng chịu tải
- Cọc chịu mômen quá lớn gây nên hiện tượng gẫy cọc hoặc chịu lực dọc lớn gây nên
lún công trình trong giai đoạn sử dụng.
- Đó là những sự cố thường gặp và cách khắc phục theo phương pháp chuyền thống và
kinh nghiệm phổ biến của các đơn vị thi công và nhà sản xuất đã đưa ra
Bằng kinh nghiệm thực tế nhiều năm trong lĩnh vực thi công nền móng và sản xuất cọc bê
tông ly tâm dự ứng lực, dưới đây tác giả đưa ra một số sự cố thường gặp và cách khắc phục
ngoài những cách khắc phục trên.
a. Sự cố ép cọc khi thi công bằng phương pháp khoan dẫn
- Sau khi ép cọc vào hố khoan dẫn trước đến lực ép đã quy định trước hoặc lớn hơn
nhưng không vượt quá 80% sức chịu tải của vật liệu cọc, nhưng sau thời gian chờ hồi đất
nén tĩnh thí nghiệm cọc vẫn xuống với độ sâu quá mức cho phép
* Nguyên nhân:
- Do cọc ép vào hố khoan khi ép đã kéo theo một lượng đất từ thành hố khoan xuống
và cùng với lượng đất đọng lại trong mũi hố khoan làm cho cọc bị chối giả không xuống
được. Do trong thời gian chờ hồi đất, đất phía dưới mũi cọc đã bị mất nước làm cho áp
lực đất dưới mũi cọc bị mất đi cùng với cọc là khoan dẫn trước nên ma sát thành rất ít nên
khi tiếp tục gia tải cọc sẽ tiếp tực xuống.
* Cách khắc phục:
- Sau khi ép cọc xong sau khoảng 7 ngày trở ra quay lại đi ép lại các cọc cọc sẽ tiếp
xuống, những cọc nào đã mất mặt bích do di chuyển máy phải cắt đi phải gia công lại đầu
để ép tiếp, lực ép như lực ép đã ép đợt 1 hoặc lớn hơn nhưng không vượt quá 80% lực sức
chịu tải của vật liệu.
b. Sự cố cọc thi công bằng phương pháp đóng ép:
- Cọc khi đóng hoặc ép thường xảy ra hiện tượng bị nứt ngang thân, nhẹ thì nứt, nặng
có thể gãy cọc mặc dù lực đóng ép chưa đạt đến lực cần thiết .
* Nguyên nhân:
- Sự cố này có thể khẳng định hoàn toàn là do chất lượng cọc mặc dù trong quá trình
sản xuất nén ép mẫu bê tông đề đạt không có gì bất thường, nguyên nhân là do trong quá
trình đổ bê tông dải nên khuôn cọc người thợ đổ bê tông chủ yếu chú trọng và hai đầu cây
cọc cho quá nhiều bê tông vào khu vực 2 đầu cọc nên khi cọc được tháo ván khuôn ra
phần bê tông 2 đầu cọc rất đầy đặn và dày thành hơn thiết kế yêu cầu, chính vì do lượng
bê tông đã bị dồn sang hai đầu làm phần bê tông ở giữa thân cọc bị mỏng không đủ chiều
dày nên tạo thành điểm sung yếu nhất của cọc khi đóng ép tạo ra lực động gây phá hoại
thân cọc.
* Cách khắc phục:
- Khi định lượng bê tông cho cọc cần định lượng dư lượng bê tông thêm khoảng 5%
để bù vào phần giữa cho cọc và bê tông được dải đều trên thân cọc sẽ khác phục được sự
cố trên.
c. Hiện tượng chối
- Sự cố này thường xảy ra với các vùng địa chất mà mũi cọc chống vào lớp cát chặt
hoặc chặt vừa có chỉ số SPT thường từ 24 búa chở lên ở độ sâu lớn hơn ≥ 30, các lớp phía
trên là đất yếu, sau khi thi công cọc xong xây dựng công trình lên quan trắc vẫn thấy lún.
* Nguyên nhân:
- Do mũi cọc mới chỉ chớm chạm vào lớp cát chứ chưa ngàm vào lớp cát chặt, trong
quá trình các cọc khác đã làm đất bị chiếm thể tích không kịp thoát nước lỗ rỗng đã đẩy
cọc chồi nên gây ra nguyên nhân lún công trình
* Cách khác phục:
- Khi ép cọc đến lực ép đã quy định trước khi đã đạt chiều sâu thiết kế vẫn phải ép làm
lại 3 lần mỗi lần giữ tải ở lực quy định khoảng 3 phút để mũi cọc được ngàm sâu vào lớp
đất cứng.
- Hiện nay các máy Robot ép cọc của các đơn vị thi công thường không giữ được tải
do máy thiết kế không có hệ thống ngắt van cấp dầu thủy lực để giữ tải và người thợ vận
hành cũng không lắm rõ được nguyên lý hoạt động của bơm cung cấp dầu áp lực. Với
kinh nghiệm của tác giả đã đưa ra biện pháp khắc phục nhược điểm trên là khi ép cọc đến
lực ép cần thiết thì điều chỉnh van áp lực cấp dầu chính sao cho áp lực chỉ vừa đủ với lực
cần ép, khi ép cọc đến lực ép đó máy sẽ không thể lên được áp lực thêm và dừng lại nên
- Lựa chọn thợ hàn có tay nghề cao và loại cọc thiết kế mối hàn có bản mã nối thêm
bên ngoài như hình dưới đây.
Hình 12. Hàn nối cọc có bản táp Hình 13. Hàn nối cọc không có bản táp