You are on page 1of 7

QUẺ QUÁN ÂM

Tử kim trăm ức pháp - thân sanh,


Áo trắng ba mươi hai diệu tướng thành.
Cúi lạy Viên - Thông Tự - Tại Phật
Phổ Ðà cảm ứng, Ðấng lòng thành.
Nam Mô Ðại Từ Ðại Bi Linh Cảm Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát
(đọc bài chú này bảy lần)
Niệm chú rồi, hai tay cầm năm đồng tiền cho thiệt tinh khiết xông trên khói nhang hay là khói trầm,
đưa qua đưa lại vài lần, rồi vái như vầy:"Nay đệ tử là (tên họ, ngày tháng năm sinh âm lịch), vì
việc...(cầu việc chi thì nói ra), xin Bồ Tát chứng minh, trong ba mươi hai quẻ, chiếm đặng một quẻ,
cho biết họa phước kiết hung."Vái rồi bụm tiền lại mà xóc xóc cho từng đồng tiền rơi ra. Khi sắp tiền
thì từ dưới sắp lên, rồi dò theo bản quẻ để biết quẻ số mấy.

1 2 3 4 5 6 7 8
D D A A A A D D
D A D A A A D A
D A A D A A A D
D A A A D A A A
D A A A A D A A
9 10 11 12 13 14 15 16
D D A A A A A A
A A D D D A A A
A A D A A D D A
D A A D A D A D
A D A A D A D D
17 18 19 20 21 22 23 24
D D D D A D A A
D D A A D A D D
D A D D D A D A
A A D A D D A D
A D A D A D D D
25 26 27 28 29 30 31 32
A D A D D D D A
A D D D D A D A
D A D A D D D A
D D D D D D A A
D A D D A D D A
Ghi chú: D: dương; A: âm

1/7
GIẢI QUẺ
1 2
Quẻ Thăng Tấn (Thượng đại kiết) Quẻ Tùng Cách (Thượng trung kiết)
Thể phụng các bay vào, Lối xưa khá cải liền,
Linh qui ứng kiết hào, Việc mới phải cần chuyên,
Họa trừ, phước lộc đến, Cá vượt Long Môn khỏi,
Hớn hở đặng danh cao Cốt phàm hóa Thánh Tiên
*** ***
Quẻ ứng cầu tài rất tốt, Quẻ ứng cầu tài đại lợi,
Ra vào đẹp ý vui lòng, Chỗ trông chắc đặng có ngày,
Thị phị, kiện cáo, thảy trừ xong, Người đau bịnh đứt, mạnh không sai,
Bịnh hoạn từ đây thuyên giảm, Toan tính việc chi cũng tốt,
Việc tính thấy nên trước mắt, Cố lý người về lập nghiệp,
Người đi sớm tối chắc về, Phương xa kẻ ở ấm no,
Tai qua họa khỏi, phước nhiều bề, Sang xuân bông nở, há cần lo,
Mừng đặng giàu sang phẩm trọng. Muôn việc khỏi ai ngăn cản

3 4
Quẻ KhúcTrực (Trung tiểu kiết) Quẻ Nhuận Hạ (Trung thượng)
Cử động nhắm theo thời, Thuyền đắm giữa dòng sâu,
Cầu tài cậy sức người, Khó cầu đặng bửu châu,
Gặp ngày mồ kỉ thổ, Khá tua ra sức cả,
Trăm việc ắt xong xuôi Phước đến, dứt ưu sầu.
*** ***
Quẻ ứng cầu tài đặng ít Sầu thảm lòng khó giải,
Người đau sớm tối khó qua, Sở cầu trăm việc chẳng xong,
Kẻ đi chẳng vội trở về nhà, Khá tua lùi bước, đặng thong dong,
Thưa kiện làm ăn thất bại, Nương cậy người hay mới tiện,
Chỗ muốn không trông nên việc, Dường thể đêm đông sẵn lửa,
Chuyện lo khó đặng vừa lòng, Cũng như cây héo gặp xuân,
Ðến thời Trời độ, vận hành thông, Ðợi mưa qua khỏi, hết phù vận,
Buồn trước, vui sau sẽ thấy. Phát hiện một vầng tỏ rạng.

5 6
Quẻ Viêm Thượng (Trung bình) Quẻ Giá Sắc (Trung bình)
Nam phương quẻ bất tường, Mồ kỉ ở trung ương,
Lửa nóng thế khôn đương, Hết hung gặp kiết tường,
Kiện cáo văn thơ trệ, Sang Trần, Phu Tử khổn,
Vương thêm chút họa ương Lui tới chửa thông đường.
*** ***
Quẻ ứng nhiều điều lo sợ, Mỗi việc thảy đều ngăn trở,
Thường hay dụ dự trong lòng , Trước hay hao tán của tiền,
Thối thì êm việc, tấn thì lòng dòng, Kẻ đi chẳng vội trở về liền,
Nay khá noi theo lối cũ, Người bệnh khôn bề thuyên giảm,
Ðương Hạ bông tàn xơ xải, Việc muốn cầu chưa nên đặng,
Sang Thu cúc trổ phương phi, Ðừng lo thời vận lươn khươn,
Tới thời gặp vận, chớ sầu bi, Lúc nầy ráng giữ kẻo tai ương,
Liền thấy tự nhiên nên việc. Sắp tới, tuyệt đường họa hại.

2/7
7 8
Quẻ Viễn Tấn (Thượng đại kiết) Quẻ Ðắc Trợ (Thượng thượng kiết)
Nhà cửa đặng bình yên, Trời độ, việc đều an,
Lần lần thấy của tiền. Của nghinh tiếp phước ban.
Cầu đâu nên việc đó, Quới nhơn giùm giúp sức,
Tật bịnh giảm thuyên liền. Phước lộc đặng hân hoan.
*** ***
Quẻ ứng cầu tài đẹp ý, Quẻ ứng kim năng sanh thủy,
Khởi công lựa bữa canh tân. Âm dương có kẻ trợ an.
Người đi xứ lạ, đặng châu trân, Cầu quan, áo tía mặc vinh vang,
Bịnh mạnh trăm điều khỏi tốn. Xứ lạ cầu tài đặng lợi.
Tranh luận, bua quan, đắc thắng, Thành kỉnh đốt hương khẩn đảo,
Rất mừng nên việc vợ chồng. Giúp thầm trên có Thánh Thần.
Cao nhơn vừa thấy, đã vui lòng, Xum vầy con cháu rất vui mừng,
Chắc đặng trùng phùng phước lộc. Chỗ muốn vừa lòng đẹp ý.

9 10
Quẻ Hoạch An (Trung thượng) Quẻ Tùy Tâm (Thượng thượng)
Nay tỉ cội mùa đông, Mát mẻ cảnh ngày xuân,
Xơ rơ chửa trổ bông. Vật tàn bỗng tái hưng.
Lần lần xuân sắc trổ, Mưa lai rai lại gặp,
Chồi tược nảy đều đồng. Gội đức đặng tu nhuần.
*** ***
Quẻ ứng lòng thường dụ dự, Quẻ ứng cầu tài đặng lợi,
Hết buồn, vui tới, chớ nghi. Người đi áo gấm về nhà.
Người xa áo gấm mặc vinh qui, Hôn nhơn hòa hiệp chẳng sai ngoa,
Tật bịnh khỏi lo trì trệ. Tranh luận, thị phi đều dứt.
Gả cưới hiệp hòa vinh hiển, Bỗng đặng cao thăng tước lộc
Việc quan chẳng ngại điều chi. Giàu sang vinh hiển phỉ lòng.
Dường như bông liễu trổ phương phi, Ðời nay ruộng phước, giống lo trồng,
Trước mắt nhiều người hòa thuận. Kiếp tới đặng vàng đầy đống.

11 12
Quẻ Bá Ðạt (Thượng thượng) Quẻ Ðể An (Thượng đại kiết)
Tai tan, cửa dữ gài, Nên việc ý hân hoan,
Phước tới, cửa lành khai. Trò nghèo áo gấm ban.
Xa cách nay tương hội, Tiền trình xuân nhựt thấy,
Chắc phần đặng hoạch tài. Ngoạn cảnh bước xuê xang.
*** ***
Quẻ ứng trên hòa dưới thuận, Quẻ ứng điềm lành nên việc,
Tự nhiên hưởng phước thanh nhàn. Hạp thời bái tướng phong hầu.
Cầu tài tứ xứ phải lần sang, Quới nhơn chực dắt đến sân chầu,
Danh lợi đặng theo lòng muốn. Thọ lãnh ấn vàng đai tía.
Trời hạn mạ nhờ mưa rưới, Tài lợi cầu thêm bá bội,
Thuyền con xuôi gió vững lòng. Người đi đẹp ý vui lòng.
Cảnh xuân dòng nước trải về đông. Trung thu tỏ rạng ánh trăng trong,
Trăm việc đều yên khỏi ngại. Soi khắp kiền khôn thế giới.

3/7
13 14
Quẻ Cử Tấn (Hạ hạ) Quẻ An Tịnh (Trung bình)
Trong nước hiện trăng thinh, Công việc chẳng an vui,
Bóng không chẳng thấy hình. Tính toan sự khó xuôi.
Tiền tài hay thất tán, Tốt hơn lo thối bước,
Dè dặt đặng an ninh. Giữ phận họa tai lui.
*** ***
Giáp mộc khắc mồ kỉ thổ, Quẻ ứng khá noi theo lối cũ,
Than ôi việc tính khó thành. Việc nên tránh, chớ bày ra.
Hao tài, tổn vật, thất nhơn tình, Giữ mình tiết liệm, đặng an hòa,
Ðừng với tiểu nhơn tranh cạnh. Tùy phận, tùy duyên, qua buổi.
Muôn việc noi theo lối cũ, Nếu muốn đầy nhà vàng ngọc,
Ðổi dời chẳng gặp điềm may Khác nào một giấc Nam Kha.
Phải cầu Thần Thánh, nguyện hằng ngày, Nên tìm nơi vắng, niệm Di Ðà,
Mới đặng ít nhiều duyên phước. Nguyện độ tai qua nạn khỏi.

15 16
Quẻ Trở Cách (Hạ hạ) Quẻ Tiêu Ách (Thượng kiết)
Cây héo gặp xuân tàn, Vầng hồng chiếu bốn phang,
Thuyền con bị gió đàn. Thiên hạ hưởng thanh nhàn.
Tấm thân không chỗ dựa, Giao tiếp nên hòa hiệp,
Trăm việc chẳng hoàn toàn. Tự nhiên việc đặng an.
*** ***
Quẻ ứng nhiều điều ngăn trở, Bính kỉ hai can chẳng khắc,
Tính toan, lòng chẳng phỉ nguyền. Tự nhiên muôn việc an bài.
Nên noi lối cũ tại lâm tuyền, Chẳng nên thủ cựu, đổi thì hay
Mới khỏi rầu buồn tai hại. Người đến phương xa vô hại.
Chớ ước quan cao lộc cả, Thưa kiện án từ đắc thắng,
Ðừng mong ngựa báu, áo cầu. Cầu tài điềm ứng phỉ nguyền.
Thuận theo thời vận, chớ cưỡng cầu, Xem kinh niệm Phật đặng bình yên,
Khẩn đảo Phật Trời đặng phước. Sẽ hưởng công hầu vinh hiển.

17 18
Quẻ Chí Hỉ (Trung thượng) Quẻ Dụ Dự (Hạ hạ)
Bịnh dứt, thể thân an, Lòng hoảng hốt hằng ngày,
Bua quan, thuận rảnh rang. Hao mòn hết vật tài.
Từ đây noi lối cũ, Hôn nhơn rồi khốn hại,
Tai họa phải tiêu tan. Việc thế chẳng hòa hài.
*** ***
Ðiềm ứng cang nhu hai lẽ, Trăm việc đều không vừa ý.
Việc chi hòa hảo mới thành. Tính toan bối rối thảm sầu.
Nhỏ nhoi giữ phận, chớ đua tranh. Làm ơn dày, lại gặp thù sâu,
Nhịn đặng, tiêu trừ tai họa. Giữ khéo tiểu nhơn kiện cáo.
Quân tử vận thời điên đảo, Lời nói phải dè cho lắm,
Tiểu nhơn đắc thế khoe khoang. Lợi danh chớ khá tham quàng.
Cúc vàng chừng gặp tiết thu sang, Thu sang mưa dứt, lúc mây tàn,
Thơm ngát mùi bay khắp chốn. Trăng tỏ soi cùng trời đất.

4/7
19 20
Quẻ Phong Nẫm (Thượng thượng kiết) Quẻ Ðắc Lộc (Thượng thượng kiết)
Vận đến đặng giàu to, Lộc vị bởi cao danh,
Của tiền chất dẫy đầy kho. Chim lồng đặng phóng sanh.
Bá tòng khi tiết lạnh, Mong tìm tài bửu đặng,
Lan quế trổ thơm tho. Viễn xứ phải thân hành.
*** ***
Phước, lộc, thọ, đồng giúp sức, Vận tốt phải toan lướt tới,
Trúng mùa, vật đủ, người giàu Chẳng nên thủ cựu diên trì.
Việc chi toan tính, ắt nên mau. Mạng phần đặng mặc tử la y,
Thân thích phương xa về tới, Nương kẻ phương xa mới tiện.
Tật bịnh không thầy cũng mạnh, Tài lợi phỉ lòng ao ước,
Thị phi, khẩu thiệt trừ xong. Việc xong chớ khá hồ nghi.
Thưòng lo niệm Phật, chẳng nài công, Phải cầu Trời Ðất với Thần, Kỳ,
Sẽ đặng phong quan vinh hiển. Phò hộ phước lành đặng hưởng.

21 22
Quẻ Phước Lộc (Thượng thượng kiết) Quẻ Minh Hiển (Thượng kiết)
Phước lộc đặng tăng gia, Vầng trăng rạng đứng đầu,
Thinh danh bổng phát ra. Chiếu sáng rỡ đêm thâu.
Phỉ lòng nay gặp vận, Một mảy mây đà sạch,
Tiếng tốt khắp truyền xa. Dậm trường cảnh một màu.
*** ***
Quẻ ứng điềm lành phát đạt, Vận trước hãy còn mờ ám,
Họa lui, phước đến vô cùng. Ngày nay đã sáng như gương.
Cầu tài phỉ dạ, đặng thung dung, Cầu tài gặp hội, khá dinh thương,
Rực rỡ yên thân, ngựa tốt, Xuôi nước, buồm trương gió thuận.
Chỗ ước đặng theo lòng muốn, Khẩu thiệt, bua quan tránh khỏi,
Người đi áo gấm về nhà. Kẻ đau mình đặng nhẹ lần.
Trong băm hai chẳng quẻ nào qua, Ðảo nguyền Trời, Phật, Thánh, Tiên, Thần,
Phước lộc càng theo đầy đủ. Gia quyến tự nhiên gặp phước.

23 24
Quẻ Ngưng Trệ (Hạ hạ) Quẻ Vinh Hiển (Thượng thượng kiết)
Ngựa gầy tách dặm ngàn, Tam gia dưỡng tánh lành,
Người đói bước đàng tràng. Ngươn thỉ khí bèn sanh.
Thân phận, thời không hạp, Quả bởi lòng đào tạo,
Việc chi cũng lỡ làng. Tự nhiên các việc thành.
*** ***
Quẻ ứng ra điềm trở cách. Quẻ ứng có mòi thạnh vượng,
Việc chi cũng hóa diên trì Việc nhà tính tới thì xong.
Chớ lìa nhà, xứ lạ ra đi, Chỗ mong cầu đã ứng theo lòng,
Tài lợi khó cầu cho gặp. Ðặng trọn, muôn không sót một.
Cãi lẫy sanh ra kiện cáo. Kẻ bịnh bỗng liền khỏe mạnh,
Coi chừng tật bịnh vấn vương. Bua quan hữu lý chớ nghi.
Muốn cho yên ổn, khỏi tai ương, Muốn cầu tài, rất hợp cơ thì,
Van vái Thần minh mới tiện. Khởi sự làm chi cũng lợi.

5/7
25 26
Quẻ Phước Hậu (Thượng thượng) Quẻ Vĩnh Thành (Thượng thượng)
Xa cách lại trùng phùng, Năm tới ít tai khiên,
Mập mờ đặng lảu thông. Nhờ âm chất tổ tiên.
Chỗ trông đều phỉ dạ Việc chi toan tính đến,
Vui phận đặng thong dong. Trời sẽ giúp nên liền.
*** ***
Quẻ ứng tương sanh điềm tốt, Quẻ ứng làm chi nên nấy,
Việc làm gặp phước hân hoan. Lo khăm trăm việc an bài.
Ở yên, khoái lạc, phận thanh nhàn, Cửa nhà hưng vượng, đặng lậu dài,
Hòa hiệp lòng vui chẳng xiết. Phải ráng giữ gìn nhơn đức.
Buôn bán khỏi lo trở ngại. Xứ lạ người đi về đến,
Tiếng nhơ, điều quấy, tiêu trừ. Kẻ đau thân thể nhẹ nhàn.
Người đi kể đã mấy năm dư, Thị phi, thù oán đã tiêu tan,
Mừng đặng ngày nay tụ hội. Họa dứt đời đời hưởng phước.

27 28
Quẻ Tuế Nẩm (Thượng thượng) Quẻ Khai Phát (Thượng thượng)
Mạ tươi bởi gặp mưa, Ngọc sò chiếu rỡ ràng,
Gặt hái khá hơn xưa. Trong đá ẩn kim cang.
Muôn việc đều vừa ý, Các việc cầu đều tốt,
Rầu lo dạ khỏi ngừa. Người phàm nhập Thánh bang.
*** ***
Chẳng khác mùa đông cội thọ, Hòa hảo là điềm thiệt quí,
Bổng đâu lại bước qua xuân. Thời nên lộc vị thêm cao.
Cây khô mưa xuống, tược chồi hưng, Thẻ ngà, giày thấm, tử la bào,
Săng cỏ thảy đều tư nhuận. Ngựa tốt, gươm vàng đẹp đẽ.
Chín họa, ba tai tiêu tán, Bịnh hoạn thảy mau mạnh khỏe,
Muôn hung, ngàn dữ lánh xa. Cầu tài tiền của đặng nhiều.
Lòng vui mừng phú quí vinh hoa, Ráng trau lòng niệm Phật mai chiều,
Vận đến lợi tài đầy dẫy. Thời ắt họa tai tiêu diệt.

29 30
Quẻ Thiên Lộc (Thượng thượng) Quẻ Hậu Hỉ (Trung kiết)
Thắng giặc chốn sa tràng, Ðến bực mới lìa thuyền,
Ban sư đặng nghỉ an. Khỏi cầu gặp đất liền.
Công thành danh chí toại, Rộn ràng lo hiểm trở,
Nhà cửa rất xuê xang. Thong thả đặng lòng yên.
*** ***
Muôn việc thảy đều lành tốt, Làm việc lòng còn nghi ngại,
Lộc Trời số vận gặp thì. Dẫu nên chưa chắc phỉ nguyền.
Quới nhơn thường giúp sức phò trì, Cầu quan tuy trọng dụng cao thiên,
Quan chức càng thêm cao trọng. Song cũng chẳng vừa lòng muốn.
Phước đến cho người mạng hảo, Hiểm trở kềm lòng chớ ngại,
Họa tai tiêu diệt bình an. Lần lần tại lại khỏi mình.
Vóc hình khương kiện, dạ hân hoan, Khác nào như gấm, sắc hoa xinh,
Tiền của dẫy đầy châu báu. Tước lộc càng thêm vinh diệu.

6/7
31 32
Quẻ Trì Trệ (Hạ hạ) Quẻ Tuyệt Tích (Hạ hạ)
Muôn dặm thẳng vơi vơi, Bụi lấp kiến lu lờ,
Ðầu non khuất mặt trời. Ngọc quỳnh dập dưới dơ
Lòng lo không chỗ trú, Như trong hang đá tối,
Khởi việc chẳng nhằm thời. Bao thưở khỏi lờ mờ.
*** ***
Mạng vận rất nên hiểm trở, Quẻ ấy là điềm lo ngại,
Ví như xe sụp xuống lầy. Vận thời như tối ban đêm.
Ðường dài mặt nhựt lặng về tây, Giữ theo lối cũ, chớ bày thêm,
Khôn liệu tìm phương cư ngụ. E phải thị phi, bệnh hoạn.
Khó kiếm người quen nương dựa, Muôn việc đều không đặng tốt,
Cầu tài mòn vốn không lời. Ðổi dời lo lắng chẳng thành.
Khá xem kinh, niệm Phật, cầu Trời, Khá cầu Trời Phật ráng làm lành,
Mới đặng Thần Tiên che chở. Mới đặng họa tai tiêu diệt.

7/7

You might also like