Professional Documents
Culture Documents
In typo: khuôn in gồm chữ chì, bản đúc chì, bản kẽm,…mực in
được truyền trực tiếp từ khuôn in lên giấy.
In Flexo: khuôn in là những bản photopolyme hoặc bản cao su.
In offset khô: là phương pháp in cao, gián tiếp. Mực in từ
khuôn in truyền sang ống cao su rồi sau đó mới truyền sang vật
liệu in.
* Phương pháp in phẳng (in offset, in lụa): phần tử in và phần tử
không in gần như nằm trên cùng 1 mặt phẳng.
* Phương pháp in lõm ( in ống đồng): phần tử in nằm thấp hơn so với
phần tử không in.
2.1.2 Công nghệ in offset
2.1.2.1 Cấu tạo máy in offset
Một máy in offset tờ rời gồm có các bộ phận chủ yếu như: một bộ phận
cung cấp giấy, một hay nhiều đơn vị in, các thiết bị trung chuyển để đưa
giấy qua máy in, một bộ phận ra giấy và các bộ phận bổ trợ thêm như bàn
điểu khiển máy in.
Thông thường một đơn vị in trong máy in offset tờ rời có ba trục chính
cùng hệ thống làm ẩm và hệ thống chà mực lên khuôn in:
Ống bản: là một trục ống bằng kim loại, trên khuôn in phần tử
in bắt mực còn phần tử không in bắt nước.
Ống cao su: là một trục ống mang tấm cao su offset, có cấu tạo
gồm một lớp vải bọc với cao su tổng hợp để truyền hình ảnh từ
khuôn in lên bề mặt vật liệu in.
Ống ép in: là một trục khi quay luôn tiếp xúc với ống cao su,
làm nhiệm vụ chuyển giấy và các vật liệu in khác.
Hình chụp phóng to bề mặt khuôn in offset. Phần màu sẫm chính là
hạt tram trên bản in, phần màu sáng (giống như bị rỗ) là phần bề mặt
nhôm. (http://www.saigonbox.com.vn/Default.aspx?mod=News&nid=17)
* Quá trình tạo thành hình ảnh in
Hình bên minh họa
cấu tạo cơ bản của bộ
phận in trên máy in
offset, gồm 3 ống (trục):
ống bản, ống cao su và
ống ép in lắp đặt tiếp
xúc nhau. Khuôn in làm
từ một tấm kim loại
(thường là nhôm), được
gắn lên ống bản nhờ hệ
thống các nẹp bản. Một
hệ thống các lô chà
nước và mực lắp đặt
tiếp xúc trực tiếp lên bề mặt bản, trong mỗi vòng quay (lượt in), bản in
trước tiên được làm ẩm bằng các lô chà nước, sau đó chà mực. Vì các phần
tử không in đã được làm ẩm bằng nước nên mực chỉ truyền sang bề mặt các
phần tử in. Mực in trên bề mặt bản in tiếp tục truyền sang mặt sang ống cao
su nhờ áp lực và sự tiếp xúc giữa hai trục. Tờ giấy in được dẫn vào máy và
đi qua giữa ống cao su và ống ép, dưới áp lực của hai ống này mực được
truyền lên bề mặt giấy in tạo thành hình ảnh in.
In offset: Sử dụng 4 màu CMYK in chồng lên nhau. Các mực in được
chuyển thành dạng lưới điểm (trame). Mỗi màu có một độ nghiêng khác
nhau để tạo ra sự hòa màu. Mật độ lưới điểm tùy thuộc vào chất lượng loại
giấy sử dụng:
Giấy tốt: (Couchê, Couchê Matte, Bristol): 150 -> 175
chấm/inch (lpi).
Giấy trung bình: (Fort, Duplex): 100 -> 120 (lpi).
Giấy xấu: (giấy báo, Bãi Bằng): 65 -> 85 (lpi)
http://en.wikipedia.org/wiki/Hemicellulose
+Lignin: Lignin có trong thành phần tế bào gỗ cùng với xenlulozo và
hemi xenlulozo, là pha nền liên kết Xenlulozo và hemixenlulozo. Lignin bị
ngả màu theo thời gian nên giấy chứa nhiều lignin sẽ có độ trắng thấp và
kém bền, bề mặt không bằng phẳng
Xenlulozo có chứa 1%- 1,5% sẽ cho xenlulozo mềm, 1,5%-3% sẽ cho
xenlulozo trung bình, 3%-4% là xenlulozo cứng.
2.2.1.2 Các phụ gia trong giấy.
Chất phụ gia đưa vào trong giấy để làm tăng độ trắng, độ mịn; giảm độ
xuyên thấu, độ thấm hút nước của giấy.
VD: Nhựa thông, phèn chua KAl(SO4)2.12H2O: giúpgiấy có tính chống
thấm tốt.
Ðất sét trắng mịn (cao lanh) Al2O3.(SiO2).2H2O: phủ bề mặt tạo cho
giấy có bề mặt in tốt hơn, mịn, đục hơn.
Bột TiO2 (sản xuất giấy nghệ thuật), BaSO4, CaCO3
2.2.1.3 Chất kết dính.
Làm tăng độ liên kết giữa xenlulozo với các chất phụ gia.
Chất kết dính thường được sử dụng: nhựa thông, parafin, gelatin, tinh
bột…
2.2.2 Tính chất của giấy.
Định lượng: Định lượng là trọng lượng của giấy trên 1 đơn vị diện tích.
Thông thường giấy có định lượng nhỏ hơn 225g/m2. Kiểm soát định lượng
giấy rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến các tính chất khác của giấy
Xớ giấy: Xớ giấy là chiều các mạch xenlulozo sắp xếp trên giấy. Độ bền
cơ học theo hướng sớ giấy cao hơn so với hướng vuông góc. Xác định đúng
xớ giấy giúp cho việc in ấn thực hiện dễ dàng hơn
Độ dày: Là khoảng cách giữa 2 bề mặt giấy. Độ dày không đồng đều
trên toàn bộ khổ giấy ảnh hưởng không tốt đến chất lượng in do lực ép tại
các vị trí dày mỏng khác nhau sẽ khác nhau
Độ ẩm: Hầu hết các loại giấy có vài phần trăm độ ẩm. Độ ẩm trong giấy
khác nhau từ 2%-12% tùy tùy thuộc vào độ ẩm của môi trường, loại bột sử
dụng. Các tính chất vật lý của giấy phụ thuộc nhiều vào độ ẩm của giấy
Tính chất cơ học: độ bục vỡ, dộ chịu gấp nếp. độ cứng. độ bền đứt, độ
kháng xé, độ bền nén
Tính chất quang học (độ trắng, màu sắc, độ trong và nhẵn)
Tính chất đàn hồi, khả năng hút mực, hút nước
2.2.3. Các loại giấy.
Nhóm giấy in bao bì: Couché (1 hoặc 2 mặt láng), Couché bền ẩm,
Ford, Tân Mai, giấy Metallized bền ẩm (nhôm//giấy), decal
Định lượng từ 60-150g/m2. Thường in cho các nhãn, toa.
Nhóm giấy in sách, tạp chí, các loại văn hóa phẩm: Couché 2 mặt láng
(60/120 g/m2) Tân mai, bải bằng, ford (60-120 g/m2), Bristol, couche 1 mặt
láng (>150g/m2)
Nhóm giấy báo: chuyên dùng cho in báo, định lượng từ 58-70g/m2
Nhóm giấy đặc biệt: dùng để in bản đồ, ấn phẩm thương mại được bảo
mật.
Ngoài ra còn nhiều loại giấy khác như giấy vẽ kỹ thuật, giấy dán tường,
giấy thuốc lá, giấy cảm quang…
2.2.4 Sử dụng và bảo quản giấy.
Sử dụng: Tùy theo yêu cầu của ấn phẩm in, chọn giấy in sao cho hợp lý
và tiết kiệm chi phí. Đặc biệt lưu ý đến chiều sớ giấy
Bảo quản: bảo quản giấy trong môi trường có độ ẩm và nhiệt độ thích
hợp nhằm để hạn chế tối đa giấy bị ẩm, tránh giấy co dãn. Bề mặt giấy gợn
sóng sẽ gây nhiều khó khăn khi in.
2.3 Vật liệu in - Màng.
2.3.1. Polyethylen (PE):
Hiện nay PE trở thành quan trọng nhất trong tất cả các loại vật liệu
nhựa. PE được phân loại thành các nhóm chính sau:
LDPE - PE mật độ thấp, tỉ trọng = 0.91- 0.925 g/cm3
MDPE (LLDPE: Linear) - PE mật độ trung bình, tỉ trọng = 0.926 -
0.940 g/cm3
HDPE - PE mật độ cao, tỉ trọng = 0.941- 0.965 g/cm3
LDPE là quan trọng nhất và thông dụng nhất. LDPE dễ hàn nhiệt và là
loại rẻ nhất. LDPE thì mềm và dai.
MDPE được dùng tạo màng mỏng hoặc dùng khi có yêu cầu cần độ
cứng cao hơn hoặc nhiệt độ làm mềm cao hơn LDPE. MDPE cừng hơn hai
loại trên..
PE có tính ngăn cản nước và độ ẩm rất tốt, tính này càng tốt khi mật độ
của PE càng cao. PE cũng có tính hàn nhiệt rất tốt và vẫn giữ được tính
mềm dẻo, ở mật độ rất thấp PE có thể được sử dụng ở điều kiện đông lạnh –
50oC (–58oC). Khi thay đổi nhiệt độ thì độ nhớt của PE cũng thay đổi, vì
vậy PE dễ xử lý và biến đổi. Về mặt sinh lý học, không có sự bất lợi nào
liên quan đến PE vì khi cháy nó chỉ sinh ra khí CO2 và nước.
Có lực bền cơ học tốt và tính chịu nhiệt rất tốt . Có nhiều loại PA có
nhiều điểm chảy lên đến 2500C. PA cũng được dùng trong cấu trúc màng
ghép và nhất là dùng trong các thiết bị định hình nhiệt bằng bằng chân
không để đóng gói sản phẩm được chế biến từ thịt được cắt thành lát mỏng,
thịt tươi và phó mát. Màng ghép dùng PA có bề dầy mỏng. Kỹ thuật sản
xuất màng PA mỏng thì khó và thường những màng này được ghép vớp PA
có bề dầy khác nhau để cải tiến tính hàn nhiệt. PA được dùng rộng rãi làm
bao bì tiệt trùng đóng gói các dụng cụ y khoa.
Phần lớn Cellophane được dùng trong ngành thực phẩm, thuốc lá, dệt
và kẹo. Để gói kẹo người ta thường dùng loại màng ghép cellophane - sáp -
cellophane hoặc Cellophane - keo - Cellophane và trong cả 2 loại việc in ấn
được thực hiện giữa 2 lớp. Một ứng dụng quan trọng khác là màng ghép
dùng đóng gói chân không cho thịt, phó-mát, cá, rau ngâm giấm…
Hệ thống mã số của màng cellophane: Đặc tính của màng cellophane được
thể hiện bằng sự kết hợp giữa chữ và số. Cụ thể là:
A = Liên kết, dính (lớp phủ được kết dính với màng mỏng để tạo thành
tính kháng ẩm) Adhere
D = Một nửa (lớp phủ chống ẩm chỉ phủ ở một phía) (Demi)
P = Không phủ, không chống ẩm, không thể hàn nhiệt (plain
unlacquered)
Có độ trong, sáng và vì vậy được dùng nhiều dưới dạng cửa sổ cho các
túi và hộp carton, cũng như để bao gói bên ngoài các hộp quà… Cellophane
Acetate cũng được dùng làm bao bì dạng ôm sát sản phẩm và dạng phồng
bằng phương pháp nhiệt định hình. CA rất ổn định về kích thước khi thay
đổi điều kiện độ ẩm và vì vậy thay thế cellophane để ghép với giấy dùng để
bọc tập vở, sách, hàng…
Trong công nghiệp người ta định nghĩa: lá kim loại có chiều dày từ 4.3-
152 µm gọi là Foil. Do vậy, Al-Foil là cuộn nhôm mỏng có chiều dày < 152
µm. Các nguyên tố thường có trong Al-Foil : Silicon, sắt, đồng thau, Mn,
Mg, Cr, Zn, Ti... với hàm lượng < 4%. Tính chất:
• Bền hóa học: Al-Foil bền với các loại acid nhẹ tốt hơn so với kiềm
nhẹ. Khi tiếp xúc với nước có chứa các muối kiềm thì có thể bị ăn mòn. Độ
bền cao với hầu hết các chất béo, dầu mỡ và các loại dung môi hưu cơ.
• Bền nhiệt độ: Không bị ảnh hưởng bởi sự thay đội của nhiệt độ và ẩm
độ. Dễ sử dụng trong quá trình tiệt trùng các bao bì có chứa các Al-Foil.
Tăng cường độ bền, tính mềm dẻo ở nhiệt độ thấp. Ngăn cản được sự phá
hủy của ánh sáng.
• Bền cơ học: Tuỳ thuộc vào lượng nguyên tố kim loại có chứa trong
thành phần hợp kim cuả Al-Foil và mức độ xử lý nhiệt trong quá trình sản
xuất Al-Foil mà tạo cho Al-Foil có tính chất cơ học rất linh hoạt.
Ngoài ra Al-Foil còn có các tính chất cơ bản được dùng trong bao bì mà các
vật liệu khác không có được là : tính chống khí, ẩm và ánh sáng rất tốt; tính
ổn định ở nhiệt độ cao và thấp; dễ định hình.
Nguyên lý tạo màng Metalized: kim loại nhôm nóng chảy, bay hơi và
ngưng tụ trên vật liệu màng (nền) đã xử lý một cách đặc biệt để tăng độ kết
dính, trong điều kiện chân không. Lượng nhôm mạ tùy thuộc vào nhiệt độ
của nhôm, tốc độ kéo màng đưa vào, số trạm mạ...
Công dụng:
Tuỳ thuộc vào chiều dày của lớp mạ trên màng mà nó cải thiện thêm
các tính chất tự nhiên của màng nền. Ví dụ màng MOPP có tính chống ẩm
cao hơn OPP 20 lần.
Mực in là một chất màu được pha chế từ nhiều thành phần khác nhau.
Mực in tồn tại dưới dạng huyền phù, tạo sự tương phản về màu sắc trên vật
liệu in qua khuôn in, nó phải phù hợp với phương pháp in và vật liệu in.
Để sử dụng mực in sao cho có hiệu quả tốt nhất, cần quan tâm tới các
tính chất:
Mực cần có độ bám dính tốt lên chất liệu được in.
Có độ kết dính tốt giữa các phần tử mực với nhau.
Độ bền sáng
Độ bền ma sát, trầy xước
Khả năng chịu nhiệt, chịu lạnh, hóa chất, dầu mỡ…
Độ dày lớp mực trên tờ n Offset khoản 0.02 – 0.05mm. Do đó, mực in
offset đòi hỏi có độ đậm đặc cao.