Professional Documents
Culture Documents
SESCO.L85.D.501-02 - Thuyet Minh He Thong May Tau
SESCO.L85.D.501-02 - Thuyet Minh He Thong May Tau
- Diesel lai Số
lượng: 1
Công suất N = 1000 HP
Vòng quay tương ứng n = 1800 vòng/ph
Số xi lanh z = 8, xếp hình chữ V
Loại động cơ 4 thì
Suất tiêu hao dầu đốt ge = 0.163 kg / HP.h
Suất tiêu hao dầu nhờn gm = 0.003 kg /HP.h
SESCO.L85.D.501-02 THUYẾT MINH HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC Tờ số: 5
Động cơ điện
Công suất N = 1.1 kW
1.21. Thiết bị sản xuất nước ngọt Số lượng: 1
Lưu lượng Q = 5.5 m3/ngày
Động cơ điện
Công suất N = 2.05 kW
1.22. Tổ bơm vận chuyển nước Số lượng: 1
Bơm ly tâm
Lưu lượng Q = 100 m3/h
Cột áp H = 0.77 MPa
Động cơ điện
Công suất N = 37 kW
1.23. Thiết bị xử lý nước thải Số lượng: 1
Loại đủ dùng cho 25 người/ngày
Công suất N=1.9 kW
Cột áp H=0.2 MPa
1.24. Tổ bơm dầu thủy lực Số lượng: 2
Bơm
Lưu lượng Q = 12 m3/h
Cột áp H = 2.5 MPa
Động cơ điện
Công suất N = 75 kW
Các thiết bị đi kèm
Bơm làm mát dầu thủy lực Số lượng: 1
Sinh hàn dầu thủy lực Số lượng: 1
Két dầu thủy lực Số lượng: 1
Hệ lực đẩy của tàu bao gồm 3 hệ trục truyền động do động cơ Diesel lai chân vịt qua
hộp số, các trục trung gian và trục chân vịt.
Hệ trục chân vịt giữa: Tàu có 01 hệ trục chân vịt giữa đặt tại tâm tàu, hệ trục song song
với đường chuẩn và cao cách chuẩn 1100mm. Toàn bộ hệ trục dài ~14280 mm, bao gồm 1
hệ trục chân vịt và 2 hệ trục trung gian. Trục chân vịt dài ~5780 mm được chế tạo bằng thép
SF50, bọc trục bằng đồng, đường kính cơ bản là F220mm, đường kính chỗ lắp bạc là
F225mm, đường kính ngoài chỗ bọc đồng là F255mm. Hệ trục chân vịt được đỡ trên 2 gối
đỡ bằng bạc Feroform và được bôi trơn bằng nước ngoài tàu trích từ đường nước làm mát
máy chính. Hệ trục trung gian No.1 dài 3500 mm được chế tạo bằng thép SF50, đường kính
cơ bản là F200mm, hệ trục có 1 gối đỡ. Hệ trục trung gian No.2 dài 5000 mm được chế tạo
bằng thép SF50, đường kính cơ bản là F200mm, hệ trục có 2 gối đỡ;
Hệ trục chân vịt mạn: Tàu có 02 hệ trục mạn được bố trí đối xứng qua mặt phẳng dọc
tâm tàu, cách tâm tàu 3500mm, hệ trục song song đường chuẩn và cao cách đường chuẩn
2000 mm. Hệ trục chân vịt mạn bao gồm 1 hệ trục chân vịt và 2 trục trung gian tương tự như
ở trên.
mát nước ngọt tại sinh hàn nước ngọt máy chính, sinh hàn dầu nhờn máy chính và đến làm
mát dầu nhờn hộp số tại sinh hàn dầu nhờn hộp số. Trên đường ống xả mạn ta trích 1 ống
đến làm mát hệ trục chân vịt. Đồng thời có đường nước biển qua sinh hàn nước ngọt làm
mát khí nạp sau đó được xả ra ngoài mạn.
Hệ thống làm mát của các diesel lai máy phát điện
Bơm nước ngoài tàu của các diesel lai máy phát điện hút nước từ đường ống chung nối
hai hộp thông biển qua van ngắt vào làm mát sinh hàn nước ngọt của các diesel, sau đó xả
mạn qua kính quan sát và van ngắt một chiều. Hệ thống nước ngọt làm mát các diesel lai
máy phát điện có sẵn trên máy.
Hệ thống làm mát của diesel lai bơm chữa cháy ngoài tàu
Bơm nước ngoài tàu của diesel lai bơm chữa cháy ngoài tàu hút nước từ đường ống
chung nối hai hộp thông biển qua van ngắt vào làm mát sinh hàn nước ngọt của diesel, sau
đó xả mạn qua kính quan sát và van ngắt một chiều. Hệ thống nước ngọt làm mát diesel lai
bơm chữa cháy ngoài tàu có sẵn trên máy.
Hệ thống làm mát của diesel lai máy phát sự cố
Bơm nước ngoài tàu của diesel lai máy phát sự cố hút nước từ hộp thông biển buồng
chân vịt mũi qua van ngắt, bầu lọc vào làm mát sinh hàn nước ngọt của diesel, sau đó xả
mạn qua kính quan sát và van ngắt một chiều. Hệ thống nước ngọt làm mát diesel lai máy
phát sự cố có sẵn trên máy.
Hệ thống làm mát của diesel lai chân vịt mũi
Bơm nước ngoài tàu của diesel lai chân vịt mũi hút nước từ hộp thông biển buồng chân
vịt mũi qua van ngắt, bầu lọc vào làm mát sinh hàn nước ngọt của diesel, sau đó xả mạn qua
kính quan sát và van ngắt một chiều. Hệ thống nước ngọt làm mát của diesel lai chân vịt mũi
có sẵn trên máy.
Hai hộp thông biển trong buồng máy liền vỏ được bố trí ở 2 bên mạn tàu, hộp thông
biển buồng chân vịt mũi bố trí trong buồng chân vịt mũi. Các hộp thông biển đều được thổi
rửa vệ sinh bằng nước từ hệ thống chữa cháy, các ống thông hơi của hộp thông biển được
đưa lên boong chính và chiều cao ống thông hơi so với mặt boong là 760 mm. Van chặn
được lắp trên các ống thông hơi ở ngay bên trên hộp thông biển.
3. Hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
Các thiết bị trong hệ thống
Máy phân ly nước đáy tàu, bơm phân ly nước đáy tàu.
Két chứa dầu bẩn, két giữ nước đáy tàu
Các van, ống, bầu lọc …
Nguyên lý làm việc
Bơm phân ly nước đáy tàu hút nước đáy tàu nhiễm dầu từ két giữ nước đáy tàu và 2
miệng hút khô trong buồng máy đưa đến máy phân ly dầu nước.
Máy phân ly dầu nước sẽ xử lý nước đáy tàu nhiễm dầu. Dầu sau phân ly được chuyển
về két dầu bẩn. Nước sau phân ly sẽ được thải ra mạn tàu đảm bảo lượng dầu chứa trong
nước không vượt quá 15 phần triệu. Trên máy có các hệ thống để kiểm tra lượng dầu chứa
trong nước xả mạn.
Két giữ nước đáy tàu ở đáy tàu được bố trí ống thông hơi có lưới phòng hỏa và được
dẫn lên boong hở. Ống đo có van tự đóng kèm van kiểm tra đặt trên đỉnh két.
SESCO.L85.D.501-02 THUYẾT MINH HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC Tờ số: 13
Khi có sự cố mà các bơm chữa cháy trong buồng máy không thể hoạt động thì bơm
chữa cháy sự cố sẽ được sử dụng. Bơm chữa cháy sự cố được lắp trong buồng chân vịt mũi
hút nước từ hộp thông biển buồng chân vịt mũi đưa nước vào hệ thống cứu hỏa chính thông
qua van ngắt
Trên boong chính bố trí 2 đầu nối quốc tế hai bên mạn tàu để nhận nước chữa cháy từ
bờ hoặc các tàu khác.
Các van dùng cho hệ thống nước chữa cháy là loại van bằng thép, hoặc bằng đồng.
6. Hệ thống CO2 chữa cháy buồng máy
Các thiết bị trong hệ thống
18 bình CO2 chữa cháy và 02 bình khí điều khiển
Bộ trễ (cụm rơ le điện), hộp điều khiển
Các van, ống, đồng hồ áp lực, vòi phun CO2 …
Nguyên lý làm việc
Ngoài hệ thống chữa cháy bằng nước trên tàu còn trang bị hệ thống chữa cháy CO 2 cố
định cho buồng máy. Buồng CO2 được đặt trên boong chính bên trong có 18 bình khí CO2
chữa cháy và 02 bình khí điều khiển. Các bình khí này đều được nối vào ống góp chung qua
các van chặn 1 chiều. Bình khí điều khiển được nối với các thanh liên hệ để mở các bình khí
CO2.
Các đầu phun trong buồng máy được nối tới ống góp chung qua van xả dập cháy
chính. Hai bình điều khiển, nút báo động và các nút nhấn tắt quạt thông gió buồng máy
được đặt trong một tủ kính tại buồng CO2. Chìa khóa của tủ phải đặt tại một nơi dễ thấy ở
gần tủ, ngoài ra còn bố trí một búa để cạnh tủ điều khiển sử dụng khi không thấy chìa khóa
có thể dùng búa đập vỡ kính để thao tác khi có cháy.
Khi cần chữa cháy thì nhấn chuông báo động CO2 để mọi người có thể ra khỏi khu
vực dập cháy. Lúc này mới tiến hành mở cụm van điều khiển ở bình khí điều khiển.. Sau khi
van chặn trên bình điều khiển được mở qua cụm van phân phối trong tủ điều khiển, khí nén
một đường đến để điều khiển việc mở van chính trên đường ống góp chung, một đường qua
bộ trễ bằng điện trong vòng 20 giây (thời gian rời khỏi khu vực dập cháy) và đến điều khiển
mở các van chặn trên từng chai CO2. Khi các van chặn trên các chai CO2 được mở, khí CO2
sẽ theo ống góp chung và hệ thống ống dẫn vào khu vực cần dập cháy thông qua các vòi
phun CO2.
Trong buồng máy được bố trí 15vòi phun CO2.
Buồng CO2 có cửa thông ra boong hở và được thông gió tự nhiên nhờ ống thông gió
bố trí trên nóc buồng. Một đường ống được trang bị để dẫn khí CO2 từ van an toàn của hệ
thống ra khỏi buồng trong trường hợp van này hoạt động.
Trong buồng CO2 có trang bị một cân để kiểm tra lượng CO2 trong từng bình.
Các ống của hệ thống chữa cháy bằng khí CO 2 là loại ống thép liền tráng kẽm. Quy
cách một số ống chính:
- Đường ống chữa cháy chính vào buồng máy: 50A1 (60.5 x 5.5)
7. Hệ thống chữa cháy ngoài tàu
Các thiết bị trong hệ thống
SESCO.L85.D.501-02 THUYẾT MINH HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC Tờ số: 15
Đầu cuối của các ống đo phải có các tấm chặn để tránh bị thủng đáy.
Tất cả các ống thông hơi, thăm đo cho các két dầu là loại ống thép đen, cho các két
trống, két nước là loại thép tráng kẽm.
10. Hệ thống nước sinh hoạt, vệ sinh
Các thiết bị trong hệ thống
Bơm Hydrophore nước ngọt sinh hoạt.
Bơm Hydrophore nước vệ sinh.
Thiết bị sản xuất nước ngọt.
Các thiết bị vệ sinh
Các van, ống, rubinê,...
Nguyên lý làm việc
Bơm Hydrophore nước ngọt lấy nước từ các két nước ngọt và luôn luôn duy trì áp suất
nước trong hệ thống là P = 0.36MPa .Nước ngọt từ bơm Hydrophore sẽ tới phục vụ các nhà
nhà bếp thông qua hệ thống đường ống, van, rubinê v,v….
Thiết bị sản xuất nước ngọt lấy nước mặn từ đường ống chung nối 2 hộp thông biển
chế biến thành nước ngọt và bơm về két nước ngọt 2T. Bơm Hydrophore nước vệ sinh lấy
nước từ két nước ngọt 2T và luôn luôn duy trì áp suất nước trong hệ thống là P = 0.36MPa.
Nước từ bơm Hydrophore nước vệ sinh sẽ tới phục vụ các nhà vệ sinh, buồng giặt để phục
vụ cho việc tắm, rửa, giặt… của thuyền viên thông qua hệ thống đường ống, van, rubinê
v,v….
11. Hệ thống nước thải vệ sinh
Các thiết bị trong hệ thống
Thiết bị xử lý nước thải
Các van, ống, đầu nối quốc tế…
Nguyên lý làm việc
Các toilet vệ sinh đều có ống dẫn chất thải về thiết bị xử lý nước thải đặt trong buồng
máy, nước thải sau xử lý được xả ra mạn tàu qua van xả mạn, các chất rắn và cặn bã được
giữ lại trong thiết bị xử lý. Khi đến cảng, bơm nước thải của thiết bị xử lý sẽ bơm chất thải
từ thiết bị xử lý lên bờ đến các phương tiện tiếp nhận qua đầu nối ống quốc tế.
Nước thải sinh hoạt từ các bồn rửa, và từ nhà bếp được gom lại và xả ra ngoài mạn tàu
qua 2 van xả mạn.
Trên tàu còn phải trang bị các thùng rác để chứa rác thải rắn và rác thải sinh hoạt.
Không được ném rác xuống biển.
Bố trí các ống xả nước mặt boong phù hợp để tránh bị đọng nước trên các boong tàu.
Các van dùng cho đường ống nước vệ sinh là loại van bằng thép.
12. Hệ thống điều hòa không khí trung tâm
Các thiết bị trong hệ thống
Máy điều hoà không khí trung tâm, máy diều hòa không khí buồng điều khiển
Hệ thống ống cấp không khí lạnh, đường ống hồi v.v..
Miệng thổi gió.
Nguyên lý làm việc
Không khí lạnh từ máy điều hoà không khí trung tâm được dẫn theo hệ thống đường ống
tới các miệng thổi gió được bố trí trên trần ở toàn bộ khu vực buồng ở thuyền viên, buồng sĩ
SESCO.L85.D.501-02 THUYẾT MINH HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC Tờ số: 17
quan, câu lạc bộ... Nhiệt độ không khí ở trong các buồng được điều hoà không khí khoảng
24oC. Độ ẩm trong các phòng khoảng 85%.
Một phần không khí tái tuần hoàn được hồi về buồng máy điều hoà không khí trung tâm
theo cửa gió hồi bố trí ở trên vách buồng đặt máy điều hoà. Tại buồng đặt máy điều hoà
không khí trung tâm có bố trí 1 ống thông gió tự nhiên để lấy gió sạch ở phía trên boong hở
cho hệ thống.
Tổ máy nén lạnh máy điều hòa không khí trung tâm được làm mát bằng nước ngoài tàu
nhờ bơm nước làm mát đặt trong buồng chân vịt mũi.
Máy điều hòa không khí trong buồng điều khiển làm nhiệm vụ điều hòa không khí
buồng điều khiển đảm bảo nhiệt độ không khí ở trong các buồng được điều hoà không khí
khoảng 24oC, độ ẩm trong các buồng khoảng 85%. Tổ máy nén lạnh điều hòa không khí trong
buồng điều khiển được làm mát bằng nước ngoài tàu nhờ bơm nước làm mát lắp đồng bộ trên
máy điều hòa.
13. Hệ thống ống khí xả
Ống khí xả của máy chính và các diesel lai khác được dẫn lên trên boong nóc và xả ra
theo hai ống khói. Toàn bộ ống khí xả phải được bọc cách nhiệt sao cho khi máy làm việc
nhiệt độ đo được mặt ngoài không lớn hơn 60 oC. Tại bích ra của máy, có trang bị bộ giãn nở
nhiệt chống rung và bù co giãn.